Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
• Mục đích tính quá trình cháy nhiên liệu là xác đinh lượng nhiệt trị , lượng không khí cần thiết để cháy
nhiên liệu , lượng sản phẩm cháy, thành phần của nó và nhiệt độ cháy.
• Lượng không khí cần thiết để cháy nhiên liệuh và lượng khí thải hay sản phẩm được xác định trên cơ sở
cân bằng vật chất của quá trình cháy nhiên liệu.
• Nhiệt độ cháy nhiên liệu xác định trên cơ sở cân bằng nhiệt bao gồm nhiệt của nhiên liệu không khí mang
vào và nhiệt của các sản phẩm cháy tạo thành.
• Khi tính toán cần phân biệt sản phẩm cháy và khói lò. Thông thường khi tính toán thì sản phẩm cháy là
những khí tạo ra do quá trình cháy trong phạm vi buồng cháy của lò nhằm đạt được nhiệt độ yêu cầu của
công nghệ nung. Để đạt được nhiệt độ này, nguyên liệu cần được đốt cháy với lượng không khí dư nhỏ nhất
có thể có. Hệ số này tùy thuộc vào từng loại lò và nhiệt độ cần có . Khói lò có lưu lượng lớn hơn nhiều so với
sản phẩm cháy trong khu vực của lò . Có hai nguyên nhân làm lưu lượng khối loại tăng lên đó là không khí
lọt vào lò và khí CO2 và H2O sinh ra từ vật liệu nung.
• Nhằm đạt nhiệt độ cao trong vùng nung ta dùng hệ số không khí dư nhỏ khi khí thoát ra khỏi lò nung có
nhiệt độ rất cao nên ta phải tìm cách hạ nhiệt bằng cách pha thêm không khí lạnh vào như vậy hệ số không
khí dư của lò sẽ tăng lên rất nhiều so với yêu cầu của vùng nung
1.4.1 MỤC ĐÍCH
• Vật liệu nung gốm sứ được nung nóng vào sẽ phân hủy khoáng sét cũng như bay hơi do độ ẩm nên trong
khói lò thải ra không khí có kèm theo những hơi nước này. Khi nấu thủy tinh từ phối liệu Soda thì khói lò
còn có thêm CO2 phân hủy từ Soda và độ ẩm của phối liệu. Khi nung clinker xi măng thì ngoài độ ẩm của
phối liệu còn có CO2 do phân hủy từ đá vôi do phối liệu nung xi măng chứa gần 80% đá vôi nên để sản xuất
1 kg clinker xi măng theo phương pháp khô có thể thải ra Khối lượng gần 0,5 kg CO2 và khoảng 0,001 kg
hơi nước vì vậy mà khối lò quay nung clinker xi măng sẽ rất lớn mặc dù để sản xuất 1 kg clinker chỉ dùng
khoảng 0,1 đến 0,12 kg than.
1.4.2 QUY ƯỚC TRONG TÍNH TOÁN
• Quá trình cháy trong tính toán không phụ thuộc vào lượng nhiên liệu dùng vì lượng không khí cần thiết và thể tích
sản phẩm cháy tạo ra khí cháy nhiên liệu được xác định theo một đơn vị khối lượng hoặc thể tích của nhiên liệu và
biểu thị bằng Nm3/kg ( mét khối tiêu chuẩn trên kg nhiên liệu) hoặc Nm 3/Nm3 (mét khối tiêu chuẩn trên mét khối tiêu
chuẩn của nhiên liệu). Từ đây ta quy ước được đơn vị mét khối trong tính toán đều là mét khối chuẩn m 3 ( thay cho
m3 khối viết dài).
• Nhiệt độ cháy nhiên liệu , nhiệt độ lý thuyết cực đại có thể có được theo cách xác định toàn bộ hàm nhiệt của khói
lò .Nhiệt độ này cũng không phụ thuộc vào lượng nhiệt nhiên liệu cháy trong đơn vị thời gian và xác định với độ
chính xác cao.
• Mỗi trường hợp tính toán cần phải liên hệ đến những điều kiện thực tế cháy nhiên liệu và những đặc điểm của thiết
bị nhiệt trên cơ sở thực tế nó chúng ta lấy hệ số không khí dư cho phù hợp để cháy nhiên liệu nhiệt độ thực tế hay
nhiệt độ tác dụng của khói lò phụ thuộc rất nhiều nhân tố khác nhau và rất khó tính toán.
• Khi tính toán quá trình cháy của nhiên liệu ta cần sử dụng đơn vị chuẩn tức thể tích khí ứng với 0 độ C và áp suất 1
atm và kí hiệu thể tích V0 tốc độ W0 xong để đơn giản các kí hiệu thể tích đơn vị m hay m3 đều hiểu là ở dạng chuẩn
khi tính toán học viết tay trong các công thức.
• Nhiệm vụ đầu tiên khi tính toán quá trình cháy của nhiên liệu là phải xác định thành phần làm việc của nhiên liệu
,sau đó xác định nhiệt trị của nó theo các công thức đã cho trong thành phần làm việc sẽ có lượng hơi ẩm của nhiên
liệu rắn hoặc lượng hơi ẩm ở trạng thái cân bằng của nhiên liệu khí.
Nhiên liệu
sản xuất
clinker XPM
Trong công nghiệp sản xuất xi măng, người ta thưởng sử dụng các dạng nhiên
liệu
• Rắn : than đá, than nâu, than mỡ, than cốc (cho xi măng lò đứng),vỏ xe phế thải.
• Lỏng : các loại dầu, chủ yếu là dầu mazut,…
• Khí : khí tự nhiên ( hiện chưa được sử dụng ở Việt Nam).
Việc sử dụng loại nhiện liệu nào trên thực tế phụ thuộc vào điều kiện cụ thể, quan
trọng nhất là yếu tố kinh tế ( giá thành).
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, than là nhiên liệu quan trọng nhất trong công
nghiệp sản xuất xi măng Pooclang (XMP).
Các chi tiết kỹ thuật thông thường dùng để đánh giá nhiên liệu: nhiệt trị, hàm
lượng chất bốc, tro, nhiệt độ lửa.
2.1 NHIÊN LIỆU THAN
• Than đá là nhiên liệu rắn chủ yếu dùng trong công nghiệp
sản xuất XMP, do ưu thế về giá thành, lưu trữ và vận
chuyển đơn giản so với những dạng nhiên liệu khác.
• Ngoài ra, trong những hoàn cảnh cụ thể như vấn đề môi
trường, tiết kiệm năng lượng, có thể dùng những nhiên
liệu rắn khác như vỏ ruột ô tô phế thải. Khi đó, phần đốt
nhiên liệu có thiết kế riêng.
- Cacbon (C), hidro (H), lưu huỳnh (S) là
những thành phần cháy được trong than. Trong
đó ta thường đánh giá chất lượng nhiên liệu
dựa vào C và H, còn S là phần không mong
Thành phần hoá của muốn
Thành phần các chất cháy được trong nhiên
than đá gồm:
Các chất hữu cơ và vô liệu càng cao thì nhiệt toả ra khi cháy càng
cơ, ngoài ra có lượng nhiều.
ẩm 2-15%
Clorit : 0,01-0,1%
CaO : 1-5%
Thành phần hoá của tro
than trong khoảng:
- Đá lẫn đất được coi là nguyên liệu tốt nhất để sản xuất XMP, bởi trong đá tự nhiên đã có sự
trộn lẫn đá vôi - đất sét, có tác dụng phản ứng xảy ra nhanh chóng sau này.
3.2 Đất sét
- Đất sét là nguyên liệu mịn (phần lớn hạt nhỏ hơn 10mm). Gia công cơ học chủ yếu là nghiền trục để phá
vỡ cục lớn (phương pháp khô) hoặc cho nước vào khuấy trộn thành bùn sệt (phương pháp ướt).
l Phụ gia hoạt tính thủy lực: puzolan, các loại đất đá
núi lửa,…
- Là phụ gia hiệu chỉnh thành phần, nguyên liệu không thể thiếu cung cấp Fe2O3 nhằm tạo
pha lỏng cần thiết cho quá trình nung luyện clinker và tạo khoán C4AF cho XMP.
3.3.2 Điatomite
- Là phụ gia hoạt tính thủy lực, với thành phần chủ yếu là silic oxit.
- Ứng dụng:
l Làm chất lọc, tẩy rửa trong công
nghệ sản xuất bia, rượu, nước giải
khát, dầu,…
l Dùng trong nuôi trồng thủy sản
l Làm chất phụ gia thủy lực cho
ximăng
l Làm nguyên liệu cho sản xuất vật
liệu cách nhiệt,…
4. Tính quá trình cháy nguyên liệu
- Độ ẩm làm việc W=1%, hệ số không khí dư α=1.15. Nhiệt độ không khí 2 (gió 2 của lò quay là 70%
lượng không khí cần để cháy than) bằng 400oC. Lượng không khí 1 (theo vòi đốt hay ống phun than)
chiếm 30% ở nhiệt độ thường.
= 860.76 (Kcal/Nm 3)
- Hàm nhiệt của sản phẩm cháy khi hệ số η = 0.75 sẽ bằng:
I’ = i*η = 3602.98*0.75 = 2702.24 (KJ/Nm3) = 645.57 (Kcal/Nm3)
- Theo giản đồ i-t ta tìm được nhiệt độ cháy thực tế ttt = 15800C