Professional Documents
Culture Documents
KDQT Bumblebee
KDQT Bumblebee
KINH DOANH
MẶT HÀNG TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP
TẠI THUỴ ĐIỂN
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
NỘI DUNG CHÍNH
DỰA VÀO CHỈ SỐ TỰ DO CHÍNH TRỊ, NHẬN
1 DẠNG VÀ GIẢI THÍCH HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ CỦA THỤY ĐIỂN.
DỰA VÀO CHỈ SỐ TỰ DO KINH TẾ,
2 NHẬN DẠNG VÀ GIẢI THÍCH HỆ
THỐNG KINH TẾ CỦA THỤY ĐIỂN.
DỰA VÀO CHỈ SỐ BẢO VỆ CÁC QUYỀN SỞ
HỮU TÀI SẢN, TÌM HIỂU MỨC ĐỘ THỰC
3
THI ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA
QUỐC GIA
DỰA TRÊN CÁC KHÍA CẠNH VĂN HÓA
4 HOFSTEDE, NHẬN DẠNG VÀ GIẢI THÍCH HỆ
1 THỐNG VĂN HOÁ QUỐC GIA
LỢI ÍCH, CHI PHÍ, RỦI RO KHI BUMBLEBEE
5 KINH DOANH MẶT HÀNG TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TẠI THUỴ ĐIỂN.
1. DỰA VÀO CHỈ SỐ TỰ DO CHÍNH TRỊ,
NHẬN DẠNG VÀ GIẢI THÍCH HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CỦA THỤY ĐIỂN.
Hiến pháp của Thụy Điển quy định việc điều hành đất nước bằng các mối quan hệ giữa cơ chế ra quyết định và
hành pháp. Bốn luật cơ bản hình thành nên Hiến pháp là: Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Thừa kế, Luật Tự do
Báo chí và Luật Tự do Ngôn luận
Quốc hội là cơ quan ra quyết định cao nhất tại Thụy Điển. Quốc hội gồm có 349 đại biểu được bầu 4 năm/lần.
Thụy Điển có ba cấp chính quyền là: trung ương, vùng và địa phương.
Thụy Điển thực hành chế độ dân chủ kiểu phương Tây.
Các chính đảng cạnh tranh rất gay gắt, lá phiếu bầu của quần chúng quyết định đảng nào được lên vũ đài
chính trị.
Đảng nào không nhận được nhiều phiếu bầu của quần chúng thì không vào được Quốc hội, do đó không được
cấp kinh phí, khó tồn tại lâu dài
2. DỰA VÀO CHỈ SỐ TỰ DO KINH TẾ, NHẬN
DẠNG VÀ GIẢI THÍCH HỆ THỐNG KINH TẾ
CỦA THỤY ĐIỂN.
Luật pháp
Thị trường tự do
2.2.1 Luật pháp
Điểm số về mặt luật pháp của Thụy Điển thuộc hàng cao nhất thế giới
Với điểm số tự do kinh tế 74.7, Thuỵ Điển có nền kinh tế tự do thứ 21 trong Chỉ số tự do kinh tế năm 2021.
Tổng điểm đã giảm 0.2 điểm, chủ yếu do sự suy giảm tự do thương mại.
Thụy Điển được xếp hạng thứ 12 trong số 45 quốc gia ở khu vực Châu Âu, và điểm tổng thể của nó cao hơn
mức trung bình của khu vực và thế giới.
Nền kinh tế Thụy Điển được đánh giá là tự do trong hơn một thập kỷ.
Hai trở ngại lớn nhất đối với tự do kinh tế của Thụy Điển tiếp tục là đánh thuế rất nặng và chi tiêu của chính
phủ rất cao.
Mặt khác, điểm số của quốc gia này về các chỉ số Nhà nước pháp quyền thuộc hàng cao nhất thế giới. Đây là
một quốc gia kinh doanh thân thiện trên thế giới.
3. DỰA VÀO CHỈ SỐ BẢO VỆ CÁC QUYỀN SỞ
HỮU TÀI SẢN, TÌM HIỂU MỨC ĐỘ THỰC THI ĐỐI
VỚI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA QUỐC GIA
3.2 Mức độ thực thi đối với quyền sở hữu trí tuệ của
quốc gia
3.1 Chỉ số bảo vệ các quyền sở hữu tài sản
Bao gồm chín hạng mục bảo hộ: bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu, quyền thiết kế, bí mật kinh doanh, thương
mại hóa tài sản sở hữu trí tuệ, thực thi, hiệu quả hệ thống, tư cách thành viên và phê chuẩn các điều ước quốc tế.
Chỉ số IP đóng vai trò như một lộ trình cho các nhà hoạch định chính sách, những người tìm cách hỗ trợ đổi mới,
sáng tạo và tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách sở hữu trí tuệ mạnh mẽ hơn.
3.2 Mức độ thực thi đối với quyền sở hữu trí tuệ của quốc gia
Điểm chuẩn Chỉ số quyền sở hữu trí tuệ quốc tế 2020. Thụy Điển xếp thứ 5 trong bảng xếp hạng,
với điểm số 90,56.
Phân loại 1: Bằng sáng chế, Quyền liên quan và giới
hạn.
Thụy Điển xếp hạng thứ 11
Phân loại 2: Bản quyền, Quyền liên quan và giới
hạn.
Thụy Điển ở vị thí thứ 5 đạt 87,14.
Phân loại 3: Nhãn hiệu, Quyền liên quan và giới hạn.
Thụy Điển ở vị trí thứ 10 với 87,5
Phân loại 4: Quyền thiết kế, Quyền liên quan và hạn chế.
Thụy Điển đạt điểm tuyệt đối
Phân loại 5: Bí mật thương mại và bảo vệ
Thông tin.
Thụy Điển đạt điểm tối đa
Phân loại 6: Thương mại hóa tài sản sở hữu trí
tuệ.
Thụy Điển ở vị trí 18
Phân loại 7: Thực thi
Thụy Điển xếp hạng thứ 4
Phân loại 8: Hiệu quả hệ thống
Thuỵ Điển xếp vị thứ 6, đồng mức điểm với vị trí đầu tiên là Pháp với 95.
Phân loại 9: Tư cách thành viên và phê chuẩn các điều ước
quốc tế.
Ở chỉ tiêu này Thụy Điển không được đánh giá cao, nằm vị trí thứ
15
4. DỰA TRÊN CÁC KHÍA CẠNH VĂN HÓA
HOFSTEDE, NHẬN DẠNG VÀ GIẢI
THÍCH HỆ THỐNG VĂN HOÁ QUỐC GIA
4.1 Khoảng cách quyền lực
4.4 Tránh sự không chắc chắn
Đặc trưng nhất của người Thụy Điển chính là tinh thần và cách suy nghĩ bình đẳng.
Ở Thụy Điển quyền lực được phân cấp và các nhà quản lý dựa vào kinh nghiệm của các thành viên
trong nhóm của họ.
Người quản lý dẫn dắt các nhân viên của dựa vào các nguyên tắc của sự hợp tác và đồng thuận. Nhân viên
hài hòa và thích hợp tác với nhau, dễ dàng tiếp cận cấp trên.
Khoảng cách tiền lương giữa cấp trên và cấp dưới thấp.
4.2 Chủ nghĩa cá nhân/tập thể
Với số điểm 71, Thụy Điển là một quốc gia theo chủ nghĩa cá nhân
Ưa thích khuôn khổ xã hội lỏng lẻo, các cá nhân chỉ chăm sóc bản thân và gia đình của họ
Thụy Điển dựa trên suy nghĩ rằng mỗi cá nhân đều sẵn sàng và có khả năng hoàn thành tốt công
việc
Các tổ chức, nhân công Thụy Điển tại mọi cấp bậc có quyền tự do đưa ra quyết định và giải quyết các vấn
mà không cần phải xin sự đồng ý của cấp trên.
Con người Thụy Điển đề cao sự tôn trọng các nhân, lòng tự trọng được đặt lên hàng đầu.
4.3 Nam tính/nữ tính
Thụy Điển đạt điểm 5 về khía cạnh này và do đó là một xã hội nữ tính.
Cân nhắc rất nhiều trước khi đưa ra một quyết định
Nhà quản lý phấn đấu vì sự đồng thuận và mọi người coi trọng sự bình đẳng, đoàn kết và chất lượng
trong cuộc sống làm việc của họ
Xung đột được giải quyết bằng thỏa hiệp và thương lượng
Những lời chỉ trích cần phải được đưa ra một cách tế nhị
Người Thụy Điển thường có giọng nói nhẹ nhàng và không dễ nổi giận
Cân bằng giữa công việc với gia đình, họ làm việc nhưng đủ để kiếm sống và chăm lo cho gia đình và
tận hưởng cuộc sống.
4.4 Tránh sự không chắc chắn
Thụy Điển với chỉ số là 29 được đánh giá là quốc giá tránh sự không chắc chắn thấp
Sẵn sàng chấp nhận sang, tiếp cận rủi ro, sự đổi mới không được coi là mối đe dọa
Duy trì thái độ thoải mái, không coi trọng quy tắc văn bản và chuẩn mực.
Việc thăng chức ở Thụy Điển phụ thuộc vào hiệu quả công việc chứ không dựa vào thâm niên
Người Thụy Điển không quá lo lắng khi làm điều gì mà họ cho là phải, miễn là họ cố gắng hết sức
4.5 Định hướng dài hạn/ngắn hạn
Với chỉ số 53 về khía cạnh này, Thụy Điển được coi là không thể hiện sự ưu tiên rõ ràng về khía cạnh này
Thường thoải mái thể hiện cảm giác vui sướng của mình,
Thích làm những gì mà bản thân cảm thấy thú vị và họ sở hữu thái độ sống tích cực và có xu hướng lạc quan
Coi trọng thời gian giải trí, tích cực tham gia vào các hoạt động thể thao, hành động theo ý mình và tiêu tiền
theo ý muốn.
5. LỢI ÍCH, CHI PHÍ, RỦI RO KHI DOANH NGHIỆP
KINH DOANH MẶT HÀNG TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TẠI THUỴ ĐIỂN.
5.1 Lợi ích
5.3 Rủi ro
5.1 LỢI ÍCH
Sự tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ thiết kế sản phẩm giữa Việt Nam và Thụy Điển khi được kết tinh
vào những sản phẩm cụ thể tạo ra các hàng hóa đáp ứng phù hợp hơn, xác thực hơn với xu thế và thị hiếu
tiêu dùng hiện hành của thị trường Thụy Điển nói riêng và khu vực Bắc Âu nói chung.
Những năm gần đây, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Thụy Điển luôn duy trì tăng trưởng khá cao và
ổn định. Điều này mở ra cơ hội lớn cho mặt hàng tiểu thủ công nghiệp mà Bumblebee sẽ XK sang Thụy Điển
sắp tới.
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU được ký kết, điều này làm tăng mối quan hệ thương mại giữa
Việt Nam với EU nói chung và Thụy Điển nói riêng, đồng thời làm giảm chi phí NK vào Thụy Điển, giảm giá
thành sản phẩm, giúp cho đôi bên cùng có lợi.
5.2 CHI PHÍ
Hàng nhập khẩu vào Thụy Điển cần có giấy phép nhập khẩu, giấy phép có giá trị trong một giai đoạn nhất
định và đòi hỏi cả quyền lợi và nghĩa vụ
Thủ tục hải quan: Nếu nộp tờ khai trực tuyến qua Internet thì toàn bộ quá trình khai tờ khai hải quan sẽ được
miễn phí nhưng khai báo hải quan trên giấy tờ sẽ phải mất một khoản phí
Thuế VAT: Hiện nay, thuế giá trị gia tăng (VAT) đánh trên giá bán hàng hoá và dịch vụ ở mức phổ biến là
25%.
5.3 RỦI RO
Thứ nhất, có thể xảy ra những sự xung đột về luật pháp, phong tục, tập quán mỗi nước.
Thứ hai, hàng hóa xuất khẩu di chuyển ra ngoài biên giới quốc gia được hưởng quy chế hải quan riêng theo
quy định của pháp luật do đó phải thực hiện đầy đủ các thủ tục Hải quan.
Thứ ba, việc chuyển giao hàng hàng hóa xuất khẩu cho khách hàng thường thông qua nhiều nhiều bên
trung gian như: người môi giới; người vận tải, người giao nhận, v.v sẽ làm tăng chi phí.
Thứ tư, chi phí xuất khẩu thường rất lớn và phụ thuộc vào điều kiện giao hàng mà các bên thỏa thuận.
Thứ năm, đồng tiền được sử dụng thanh toán trong xuất khẩu là ngoại tệ ít nhất đối một bên xuất khẩu,
nhập khẩu.
Thứ sáu, các mặt hàng tiểu thủ công nghệ tại Việt Nam được xuất khẩu sang nhiều nước.
THANK YOU FOR LISTENING