You are on page 1of 38

CHƯƠNG 2

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN


CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ

1
CÁC LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ

 LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ CỔ ĐIỂN.

 LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ


( THUYẾT HÀNH VI)

 LÝ THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG TRONG QUẢN TRỊ.

 TRƯỜNG PHÁI QUẢN TRỊ NHẬT BẢN.


LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ CỔ ĐIỂN

Lý thuyết Quản trị khoa học

Lý thuyết Quản trị hành chính


LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC
Charler Babbage (1972-1871)
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915)
Frank B. Gilbreth ( 1868 – 1924 ) và
Lillian M. Gilbreth (1878 – 1972)
Henry Lowrence Gantt (1861 -1919)
 Tập trung nghiên cứu đến quản trị tác nghiệp ở cấp phân
xưởng, xí nghiệp
 Cho rằng có thể tăng năng suất lao động một cách khoa học
bằng cách nghiên cứu công việc, phân chia công việc, hợp lý
hóa các động tác, xây dựng tiến độ thực hiện công việc
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC

Chủ trương chuyên môn hóa lao động, dùng toán học
để tính cách sử dụng nguyên vật liệu tối ưu nhất.

Cho rằng nhà quản trị phải nghiên cứu thời gian cần để
Charler hoàn thành 1 công việc.
Babbage

Đề ra biện pháp duy trì mối quan hệ giữa nhà quản trị và
công nhân thông qua việc phân chia lợi nhuận, là người
đầu tiên đề xuất việc thưởng vượt mức cho công nhân để
khuyến khích lao động
2/26/2012 5
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC
Frederick Winslow Taylor

 Được coi là “cha đẻ” của lý thuyết Quản trị khoa
học.
 Ông sinh ngày 29/03/1956 và mất ngày
21/03/1915 tại Mỹ.
 Ông được biết đến là một kỹ sư cơ khí đã tìm ra
cách nâng cao năng suất công nghiệp và là nhà tư
vấn quản lý trong những năm cuối đời.
 Năm 1911, ông đã xuất bản tác phẩm “ Các
nguyên tắc quản trị một cách khoa học”
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC
Frederick Winslow Taylor (tiếp theo)

 Tư tưởng cốt lõi của Taylor là đối với mỗi loại công việc dù
là nhỏ nhặt nhất đều có một "khoa học" để thực hiện nó,
ông đã tập hợp, đã liên kết các mặt kỹ thuật và con người
trong tổ chức
 Ông nhìn nhận con người như một cái máy và cho con
người là một kẻ trốn việc, thích làm việc theo kiểu người
lính tức là được ra lệnh, dó đó, cần thúc họ làm việc bằng
cách chia nhỏ công việc một cách khoa học để chuyên
môn hóa các thao tác của người lao động để gắn chặt họ
vào một dây chuyền sản xuất nhằm giám sát họ chặt chẽ,
không cho họ lười biếng.
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC
Frederick Winslow Taylor (tiếp theo)

Làm việc theo thói quen, kinh nghiệm, không có phương pháp, tiêu chuẩn.

Tuyển chọn công nhân đơn giản, ai đến trước thì mướn trước, không quan tâm
Điểm đến khả năng nghề nghiệp
yếu của
các Không đào tạo, huấn luyện cho công nhân.
Quản
lý cũ Công nhân tự chọn việc, quyết định tốc độ làm việc và tự chịu trách nhiệm về
công việc.

Nhà quản trị chưa có tính chuyên nghiệp, cứ làm, sai thì sửa. Nhà quản trị chưa
chú trọng đến công tác hoạch định và tổ chức
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC
Frederick Winslow Taylor (tiếp theo)
Nguyên tắc quản trị Công việc quản trị tương ứng
 Xây dựng phương pháp khoa học cho  Nghiên cứu thời gian và thao tác hợp
việc thực hiện từng yếu tố công việc lý nhất để thực hiện đối với từng công
thay cho làm theo kinh nghiệm việc
 Chọn lựa, huấn luyện, đào tạo và phát  Mô tả công việc để chọn lựa công
triển nghề nghiệp cho công nhân thay nhân thích hợp, xây dựng hệ thống
cho việc để họ tự quyết định làm việc gì tiêu chuẩn và chương trình đào tạo,
và cách làm việc. huấn luyện
 Hợp tác với công nhân tốt đến mức có  Trả lương theo sản phẩm, bảo đảm an
thể đảm bảo công việc được thực hiện toàn lao động bằng những dụng cụ
đúng theo các nguyên tắc khoa học đã lao động thích hợp.
được thiết lập.
 Tạo điều kiện cho mọi người thăng
 Phân rõ trách nhiệm giữa công nhân và
tiến trong công việc. Phải xây dựng
nhà quản trị. Nhà quản trị phải chịu trách
kế hoạch và tổ chức thực hiện công
nhiệm đối với toàn bộ công việc thay vì
việc.
đổ tất cả trách nhiệm cho công nhân.
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC
Frank B. Gilbreth & Lillian M. Gilbreth

Hai người là vợ chồng, chồng là nhà thầu xây dựng còn vợ là nhà
tâm lý học.
Hai người đi tiên phong trong việc nghiên cứu thời gian- động tác và
phát triển lý thuyết quản trị khác Taylor.
Giống Taylor khi cho rằng năng suất lao động quyết định hiệu quả
công việc nhưng ông bà cho rằng để tăng năng suất lao động cần
giảm động tác thừa thay vì tác động vào người công nhân như Taylor
Hai người đã phát triển hệ thống các thao tác để hoàn thành 1 công
việc và đưa ra hệ thống xếp loại bao trùm các động tác như cách nắm
đồ, di chuyển
Họ cũng nghiên cứu môi trường và công cụ làm việc sao cho giúp
công nhân giảm mệt mỏi, lao động hiệu quả nhất
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC
Henrry Lowrence Gantt
o Ông là trợ lý, cộng sự của Taylor và là một kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong các
nhà máy
o Đóng góp quan trọng của ông là đã phát minh ra sơ đồ mô tả dòng công việc cần đề
hoàn thành một nhiệm vụ, vạch ra những giai đoạn của công việc theo kế hoạch, ghi cả
thời gian dự kiến và thời gian thực hiện. Ngày nay, sơ đồ mang tên ông và vẫn được sử
dụng rộng rãi trong quản trị tác nghiệp
o Khác so với Taylor và vợ chồng Gilbreth chỉ tập trung vào người công nhân thì Gantt cho
rằng cách làm việc của nhà quản trị cũng có thể thay đổi, cải tiến để có năng suất hơn
o Khác với Taylor cho rằng trả lương theo sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao đông, ông
nhấn mạnh vai trò của tiền thưởng trong việc kích thích năng suất lao động bằng cách
thưởng thêm cho công nhân nào có sản phẩm vượt mức và đề xuất chế độ tiền lương
theo sản phẩm lũy tiến
o Tiến bộ hơn so với học thuyết của Taylor và vợ chồng Gilbreth coi con người như cái
máy thì Gantt quan tâm đến tính dân chủ trong quản trị, khẳng định mọi vấn đề của
quản trị thì con người là quan trọng nhất
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KHOA HỌC

ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM


 Phát triển kỹ năng quản trị qua phân  Chỉ áp dụng tốt trong môi trường ổn
công lao động, hình thành quy trình sản định, khó áp dụng trong điều kiện
xuất dây chuyền môi trường biến động, không nhận
 Nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển thấy tính đặc thù của môi trường, họ
chọn đào tạo lao động cũng như nhấn cố áp dụng phương pháp quản trị
mạnh giảm giá thành để tăng lợi nhuận cho mọi hoàn cảnh
 Những tư tưởng của lý thuyết “Quản trị  Quá đề cao bản chất kinh tế, không
khoa học” là nền tảng cho các lý thuyết
quan tâm đến vấn đề nhân bản.
quản trị sau này, cho đến ngày nay
những ý kiến đề xuất của Taylor và  Quá quan tâm đến vần đề kỹ thuật,
đồng nghiệp được các nhà thực hành quá nhấn mạnh và quan tâm đến
quản trị áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu năng quản trị ở cấp phân xưởng
nhiều kết quả tốt. (tức là quản trị ở cấp tác nghiệp)
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH

• Henry Fayol (1841-1925)

• Max Weber ( (1864-1920)

Nghiên cứu những hoạt động của nhà quản trị.


Cho rằng việc tăng năng suất lao động phụ
thuộc vào việc sắp sếp, tổ chức của nhà quản trị.
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
Henry Fayol
• Fayol nghiên cứu cùng thời với Taylor, trong khi Taylor tập trung
nghiên cứu đến quản trị tác nghiệp ở cấp phân xưởng thì Fayol
quan tâm đến hoạt động của các nhà quản trị.
• Khác với Taylor cho rằng năng suất lao động kém là do người
công nhân không biết cách làm việc thì Fayol cho rằng năng suất
lao động trong tổ chức tùy thuộc sự sắp xếp, tổ chức của nhà
quản trị mà ông gọi là quản trị tổng quát
• Ông cho rằng trong kinh doanh có 05 hoạt động có tính chất
chuyên môn là kỹ thuật sản xuất, thương mại, tài chính, kế toán
và an ninh còn hoạt động quản trị thì bao gồm những công việc
có tính chất chung, tổng hợp như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo,
phối hợp và kiểm tra.
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
Henry Fayol ( tiếp theo)

14 NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CỦA FAYOL

1. Phân công lao động: đảm bảo chuyên môn hóa cao sẽ tăng năng suất lao động.
2. Phải xác định mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm, quyền hành phải đi
liền với trách nhiệm. Nhà quản trị được quyền ra quyết định, mệnh lệnh thì họ
cũng phải có trách nhiệm tương ứng. Nếu có quyền ma 2kho6ng có trách nhiệm
sẽ sinh ra thói vô trách nhiệm và gây hậu quả xấu.
3. Duy trì kỷ luật: công nhân phải tôn trong kỷ luật của tổ chức. Kỷ luật là việc tôn
trọng những quy định nhằm đạt được sự tuân thủ và tính chuyên cần. Kỷ luật lao
động chặt chẽ sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
4. Thống nhất chỉ huy: Nguyên tắc này yêu cầu mỗi nhân viên chỉ nhận mệnh lệnh
từ cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.
5. Thống nhất điều khiển: các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy, muốn
thế phải xây dựng kế hoạch hành động.
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
Henry Fayol ( tiếp theo)

6. Quyền lợi chung phải được đặt lên trên hết.


7. Trả thù lao thỏa đáng: việc trả thù lao phải công bằng và
mang lại sự thỏa mãn tối đa cho mọi người.
8. Tập trung quyền lực: quyền quyết định trong xí nghiệp phải
tập trung về một mối.
9. Hệ thống thông tin thông suốt: Hình thành hệ thống mắt xích
quyền lực từ thấp đến cao. Tuyến quyền lực và truyền thông
phải thông suốt và không được chệch khỏi hệ thống cấp bậc.
10.Trật tự: Mỗi người có một vị trí riêng trong xí nghiệp, người
và vật phải được đặt đúng chỗ (đây là nguyên tắc quan trọng
trong việc sử dụng thiết bị công cụ và con người).
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
Henry Fayol ( tiếp theo)

11.Công bằng: Sự công bằng trong việc đối xử giữa các cấp, cấp
trên với cấp dưới là sự cần thiết tạo nên sự trung thành và tận
tụy của nhân viên.
12.Công việc ổn định: Nguyên tắc này đòi hỏi việc bố trí công
việc cho nhân viên phải tối thiểu một nhiệm kỳ để họ có mục
tiêu rõ ràng và có thời gian chuẩn bị, sự thay đổi tùy tiện gây
khó khăn cho nhân viên và hao phí cho tổ chức.
13.Chủ động trong công việc: phát huy sự sáng tạo của mọi người,
nhà quản trị phải lắng nghe ý kiến của người khác.
14.Tinh thần tập thể: Phát huy tinh thần tập thể sẽ tạo sự đoàn kết,
nhất trí tăng sức mạnh cho tổ chức, tăng hiệu quả công việc.
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
Max Weber
Ông là nhà xã hội học người Đức, ông đóng góp nhiều cho lý thuyết
quản trị thông qua việc phát triển một tổ chức quan liêu bàn giấy.
Quan liêu bàn giấy: là hệ thổng chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ
ràng, phân công phân nhiệm chính xác, hệ thống quyền hành có tôn ti
trật tự.
 Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và được hợp pháp
hóa như nhiệm vụ chính thức.
 Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới một chức vụ khác
cao hơn.
 Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện và kinh
nghiệm.
 Các hành vi hành chánh và các quyết định phải thành văn bản.
 Quản trị phải tách rời sở hữu.
 Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục. Luật lệ phải công bằng và được áp dụng
thống nhất cho mọi người.
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
Max Weber (tiếp theo)

4 NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CỦA WEBER

 Mọi hoạt động của tổ chức đều căn cứ vào những văn
bản quy định trước.
 Chỉ những người có chức vụ mới được quyền ra quyết
định.
 Chỉ có những người có năng lực mới được giao chức
vụ.
 Mọi quyết định trong tổ chức phải mang tính khách
quan.
LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ

Hugo Munsterberg (1863-1916)


Mary Parker Follett (1868-1933)
Abraham Maslow (1908-1970)
Elton Mayo (1880-1949)
Douglas Mc Gregor (1906-1964)

Nhấn mạnh vai trò yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã hội của con người
trong công việc.
Cho rằng năng suất lao động không những được quyết định bởi yếu tố
vật chất mà còn phụ thuộc sự thỏa mãn những nhu cầu của con người
(phụ thuộc yếu tố tinh thần)
LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
Hugo Munsterberg

Ông được coi là “cha đẻ” của tâm lý học công nghiệp, Munsterberg
cho rằng năng suất lao động không do các yếu tố vật chất mà do các
yếu tố phi vật chất quyết định, năng suất lao động sẽ cao hơn nếu
công việc giao phó được nghiên cứu, phân tích chu đáo và hợp kỹ
năng cũng như hợp với đặc điểm tâm lý của công nhân.
Ông đề nghị các nhà quản trị dùng các bài Trắc nghiệm tâm lý để
tuyển chọn nhân viên trước khi đi tìm các kỹ thuật thích hợp để
động viên họ làm việc.
Ông đề nghị sử dụng tâm lý học trong:
o Tuyển chọn nhân viên (tìm người tốt nhất).
o Đào tạo nhân viên (tìm công việc phù hợp nhất).
o Thiết lập điều kiện làm việc cho nhân viên tốt nhất.
LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
Mary Parker Follett

Bà được các nhà sử học cho là 1 trong 10 người đi tiên
phong về lý thuyết hành vi và quản trị hệ thống.
 Bà cho rằng nhà quản trị sẽ nhận thức được mỗi lao
động là một thế giới phức tạp của cảm xúc, niềm tin,
thói quen, thái độ, bà chú ý đến yếu tố xã hội.
Yếu tố xã hội thể hiện trong quá trình làm việc, người
lao động có mối quan hệ với nhau và với thể chế bao
gồm:
• Quan hệ giữa công nhân và công nhân.
• Quan hệ giữa công nhân và nhà lãnh đạo, nhà quản trị.
LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
Mary Parker Follett (tiếp theo)

Bà đưa ra một số ý tưởng để khuyên các nhà quản trị cần động viên công nhân
hơn chỉ đơn thuần yêu cầu họ làm việc:
Phương pháp giải quyết mâu thuẫn tốt nhất là “thống nhất” chứ không phải áp chế
hay nhân nhượng. Và để thống nhất thì phải có sự hợp tác trong làm việc.
Phương pháp ra mệnh lệnh của nhà quản trị: Việc ra mệnh lệnh và chấp hành mệnh
lệnh phụ thuộc vào quan hệ giữa người ra mệnh lệnh và người thi hành. Việc ra mệnh
lệnh phải tùy theo hoàn cảnh cụ thể chứ không chỉ theo đẳng cấp nhằm làm cho
người khác cảm thấy mình có phần trách nhiệm khi tiếp nhận và thực thi mệnh lệnh.
Đề cao con người cho dù đó là cấp dưới, phải xây dựng mối quan hệ giữa các cấp để
nhân viên cảm thấy họ đang làm việc với ai chứ không phải dưới quyền ai. Coi trọng
tự kiểm tra hơn bị kiểm tra.
Ủng hộ thuyết tâm lý cấu trúc với quan niệm “tổng thể lớn hơn tổng số các bộ phận”
tức là tập thể lớn hơn các cá thể cộng lại. Trong tập thể, mỗi cá nhân thông qua suy
nghĩ, giao tiếp, hợp tác sẽ tìm ra hành vi chung làm tăng sức mạnh của tập thể.
LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
Abraham Maslow (1908-1970)

 Ông cho rằng, hoạt động của con người nhằm


để thỏa mãn nhu cầu cá nhân (thoã mãn về
vật chất và tinh thần), sự thỏa mãn nhu cầu cá
nhân ở các mức độ khác nhau quyết định đến
tác phong của họ
 Ông xây dựng lý thuyết nhu cầu của con người
gồm 5 bậc từ thấp đến cao. Lý thuyết của ông
giải thích về sự hình thành nhu cầu và động cơ
làm việc của con người
LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
Abraham Maslow (tiếp theo)

Nhu cầu về̀ sự tự hoàn thiện

Nhu cầu được tôn trọng Mức cao

Nhu cầu xã hội

Nhu cầu về an toàn, an ninh


Mức thấp
Nhu cầu vật chất và sinh lý
LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
Abraham Maslow (tiếp theo)
Nhu cầu tự hoàn • Tạo cơ hội phát triển bản thân, phát triển nghề nghiệp.
thiện, thể hiện bản • Khuyến khích người lao động sáng tạo tham gia quá trình cải
tiến của doanh nghiệp.
thân • Tạo cơi hội thăng tiến.

• Có chính sách khen ngợi, tôn vinh sự thành công, đóng góp của
Nhu cầu được tôn nhân viên, phổ biến thành tích cá nhân rộng rãi.
trọng • Cung cấp thông tin phản hồi kịp thời, có chính sách đề bạt vào
vị trí mới để thực hiện những công việc mới quan trọng hơn.

• Tạo ra nhu cầu giao tiếp.


Nhu cầu xã hội • Tạo ra sự hợp tác làm việc theo nhóm
• Tổ chức vui chơi giải trí, tạo điều kiện giao lưu học hỏi.

Nhu cầu an toàn

Nhu cầu cơ bản


LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG QUẢN TRỊ
Douglas Mc Gregor (1906-1964)

Thuyết Thuyết
- Không thích làm - Làm việc là bản năng
X việc, lười biếng và Y và là nhu cầu không
lảng tránh công việc, thể thiếu của con
chỉ làm việc khi bị bắt người.
buộc và phải giám sát - Họ sẽ làm việc tốt
chặt chẽ. nếu công việc thuận lợi
- Thích được chỉ huy và họ cảm thấy có thể
hơn tự chịu trách đóng góp nhiều hơn
nhiệm cho tổ chức.
- Làm việc vì lợi ích - Họ dám chịu trách
vật chất. nhiệm và có khả năng
sáng tạo
LÝ THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG VỀ QUẢN TRỊ
 Xuất phát từ cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2 đã đặt ra
nhiều vấn đề mới cho quản trị, bởi một sự sai sót của
người chỉ huy dù nhỏ đến đâu thì cũng dẫn tới thiệt hại to
lớn về người và vật chất
 Cho rằng hiệu quả quản trị phụ thuộc vào việc ra quyết
định đúng. Lý thuyết định lượng đề cao vai trò của quyết
định với nhận thức cơ bản “quản trị là quyết định”
 Để quản trị có hiệu quả thì các quyết định phải đúng, để có
quyết định đúng phải xem xét sự vật – hiện tượng trong
mối quan hệ quan hệ hữu cơ của hệ thống, sử dụng các kỹ
thuật định lượng
LÝ THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG VỀ QUẢN TRỊ
Trường phái này cho rằng tất cả các vấn đề đều có thể giải
quyết bằng mô hình toán với một số đặc điểm:

i. Nhấn mạnh phương pháp khoa học khi giải quyết vấn đề.
ii. Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để giải quyết vấn đề
iii. Định lượng hóa các yếu tố.
iv. Sử dụng các mô hình toán học.
v. Chú ý các yếu tố kinh tế- kỹ thuật hơn tâm lý xã hội.
vi. Sử dụng máy tính trong việc tính toán, đưa ra các mô hình để hỗ
trợ ra quyết định.
vii. Tìm kiếm các quyết định tối ưu trong hệ thống khép kín.
Trường phái quản trị Nhật Bản
Lý thuyết Z
• Lý thuyết này được phát triển bởi giáo sư Mỹ gốc
Nhật là William Ouchi năm 1978, phản bác lý thuyết
X và Y của Gregor.
• Lười biếng hay siêng năng là thái độ lao động của
người lao động chứ không phải là bản chất của con
người.
• Thái độ của con người tuỳ thuộc vào cách thức mà
họ được đối xử như thế nào trong thực tế. Nếu họ
được đối xử mà theo họ cho là tốt thì sẽ làm việc
siêng năng và ngược lại thì chây lười.
Trường phái quản trị Nhật Bản
Lý thuyết Z (tiếp theo)

 Lý thuyết Z coi trọng yếu tố con người trong tổ
chức và quan hệ xã hội.
Lý thuyết Z có các đặc điểm sau:
o Công việc ổn định, lâu dài (tuyển dụng lâu dài).
o Tập thể quyết định.
o Cá nhân chịu trách nhiệm.
o Xét thăng thưởng chậm.
o Kiểm soát chặt chẽ nhưng kín đáo bằng các biện pháp công
khai.
o Quan tâm đến tập thể và gia đình nhân viên.
Trường phái quản trị Nhật Bản
Lý thuyết Kaizen (Cải tiến)

Đặc điểm của Lý thuyết Kaizen:


• Sản xuất vừa đúng lúc.
• Ghi nhận kiến thức đóng góp của nhân viên.
• Khuyến khích nhân viên nghiên cứu và báo
cáo những vần đề bất cập phát sinh.
Đặc điểm Kaizen (Cải tiến) của Nhật khác với (đổi mới) trong các công ty Mỹ

Nội dung Kaizen (Nhật) Đổi mới (Mỹ)


1. Hiệu quả Dài hạn, không tác động đột ngột Ngắn hạn, tác động đột ngột
2. Tốc độ Những bước đi nhỏ. Những bước đi lớn.
3. Thời gian Liên tục và tăng dần. Gián đoạn và không tăng dần.

4. Thay đổi Từ từ và liên tục. Thình lình và hay thay đổi.


5. Liên quan Mọi người Chọn lựa một số người.
6. Cách tiến hành Tập thể, có hệ thống Cá nhân, không có hệ thống.
7. Cách thức Duy trì và cải tiến. Phá bỏ và xây dựng lại.
8. Tính chất Kỹ thuật thường và hiện đại Đột phá kỹ thuật mới.
9. Đòi hỏi Đầu tư ít nhưng cần nổ lực duy trì Đầu tư lớn, ít nổ lực duy trì.
10. Hướng nổ lực Vào con người Vào công nghệ.
11. Tiêu chuẩn đánh giá Quá trình và sự cố gắng để có kết quả cao hơn Lợi nhuận.
trước

12. Lợi thế Có thể đạt kết quả tốt với nền kinh tế phát triển Thích hợp với nền công nghiệp phát triển
chậm. nhanh.
Trường phái tích hợp trong quản trị
(Lý thuyết quản trị hiện đại)
1. Hội nhập theo khảo hướng qúa trình:
• Phương pháp này đã được Hery Fayol đề cập đến từ đầu thế kỷ 20 nhưng
chỉ thực sự phát triển từ năm 1960 trở đi nhờ Harold Koontz và đồng sự.
• Theo tư tưởng này thì quản trị là quá trình liên tục của 05 chức năng cơ
bản theo trình tự: hoạch định, tổ chức, nhân sự, lãnh đạo và kiểm tra.

Hoạch định Tổ chức Nhân sự Lãnh đạo Kiểm tra

o Trong quá trình thực hiện các chức năng luôn luôn có sự phản hồi qua lại
để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung những thiếu sót và khiếm khuyết
o Do bản chất của quản trị không thay đổi nên các chức năng này luôn được
thực hiện đầy đủ cho dù là quản trị trong lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ,
đơn giản hay phức tạp
Trường phái tích hợp trong quản trị
(tiếp theo)
2. Hội nhập theo khảo hướng hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử tạo thành một tổng thể có mối quan
hệ tương tác, tác động lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu. Có 2 loại hệ
thống là hệ thống kín và hệ thống mở.
Hệ thống mở là hệ thống chịu sự tác động qua lại với môi trường, hệ
thống kín thì không. Ngày nay, tổ chức được coi là hệ thống mở, do
đó, khi nghiên cứu một tổ chức thì phải đặt nó trong một môi trường
nhất định để từ đó hiểu được sự tác động qua lại giữa chúng.̉
Một tổ chức không thể tự tồn tại mà phải biết thích ứng với môi
trường. Trong quá trình hoạt động, ngoài các yếu tố bên trong doanh
nghiệp còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố môi trường bên ngoài,
chúng có thể tạo thuận lợi hoặc gây bất trắc đối với doanh nghiệp
Trường phái tích hợp trong quản trị
(tiếp theo)
Hội nhập theo khảo hướng hệ thống(tiếp theo)

Môi trường

Hệ thống

Đầu vào Biến đổi Đầu ra


Trường phái tích hợp trong quản trị
(tiếp theo)
3. Khảo hướng theo tình huống ngẫu nhiên
Tất có
Nếu có X Y
Thoả mãn

Z
 Trái với lý thuyết hệ thống hay định lượng, tư tưởng quản trị theo tình
huống ngẫu nhiên cho rằng không thể có công thức chung cứng nhắc
cho quản trị, những nguyên tắc và phương pháp mà nhà quản trị sử
dụng phụ thuộc nhiều vào từng tình huống cụ thể.
 Cách tiếp cận ngẫu nhiên được xây dựng dựa trên quan điểm “ có X thì
sẽ có Y dưới điều kiện Z”, trong đó Z là yếu tố ngẫu nhiên phải tìm
HẾT CHƯƠNG 2

You might also like