You are on page 1of 245

CHƯƠNG I

NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ


I. Các khái niệm chung
1. Kinh tế học
Là một môn khoa học xã hội nhằm nghiên cứu
sự lựa chọn của cá nhân và xã hội trong
việc sử dụng những nguồn tài nguyên có
giới hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của con người.
2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế vi mô là một môn khoa học nghiên cứu
từng bộ phận hợp thành của nền kinh tế. Nó
chú trọng đến những quyết định cá nhân
trên từng loại thị trường.
Kinh tế vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học,
nghiên cứu nền kinh tế như là một tổng thể
thống nhất. Nó chú trọng đến những chỉ tiêu
sau đây của một quốc gia:
- Giá trị tổng sản lượng
- Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ thất nghiệp
- Lãi suất
- Cán cân thương mại
- Cán cân ngân sách...
3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn
tắc
Kinh tế học thực chứng đi vào mô tả và giải
thích các sự kiện xảy ra trong thực tế.
Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra các kiến nghị dựa
trên những đánh giá chủ quan của các nhà kinh
tế học.
4. Đường giới hạn khả năng sản xuất
(Production Possibility Frontier:PPF)
Đường giới hạn khả năng sản xuất

Máy móc

Hàng tiêu dùng


II. Sản lượng tiềm năng và định luật OKUN
1. Sản lượng tiềm năng (Yp)
a. Khái niệm
Là mức sản lượng tối ưu mà nền kinh tế có thể
đạt được khi sử dụng hết một cách hợp lý các
nguồn lực của nền kinh tế mà không gây áp
lực làm lạm phát tăng cao.
Ở sản lượng tiềm năng vẫn còn thất nghiệp, đó là
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Sản lượng tiềm năng có xu hướng tăng theo thời
gian, vì theo thời gian các nguồn lực có xu
hướng gia tăng.
b. Cách tính sản lượng tiềm năng
Trong thực tế để tính sản lượng tiềm năng, người
ta tập hợp GDP thực theo thời gian trên đồ thị,
sau đó dùng phương pháp hồi quy tuyến tính
để tính được mức trung bình của các sự dao
động GDP thực qua các năm, từ đó xác định
đường GDP thực theo xu hướng, căn cứ vào
đường này để xác định Yp ở các năm.
c. Đồ thị của Yp theo mức giá
Sản lượng tiềm năng không phụ thuộc vào mức
giá mà phụ thuộc vào các nguồn lực của nền
kinh tế. Do đó có dạng sau:
Đồ thị của Yp theo mức giá

Mức giá P

Y
YP (Giá trị sản lượng)
2. Định luật OKUN
a. Nếu sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng
2% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ cao hơn tỷ lệ thất
nghiệp chuẩn là 1%.
Ut = Un + (YP – Yt)*50%/YP
b. Nếu tỷ lệ thất nghiệp thực tế lớn hơn tỷ lệ tăng của
sản lượng tiềm năng là 2,5% thì tỷ lệ thất nghiệp thực
tế sẽ giảm bớt 1%.
UT(t) = UT(t-1) + 0,4(p – y)
p: tỷ lệ tăng của sản lượng tiềm năng ở năm t so với
năm (t-1)
y: tỷ lệ tăng của sản lượng thực tế ở năm t so với năm
(t-1)
III. Tổng cung – tổng cầu
1. Tổng cung (AS: Aggregate supply)
Là giá trị của toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ
mà các doanh nghiệp trong nền kinh tế muốn
cung ứng tại mỗi mức giá.
a. Tổng cung ngắn hạn:
Tổng cung ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa
tổng cung và mức giá trong điều kiện giá các
yếu tố đầu vào chưa thay đổi.
Đồ thị đường cung ngắn hạn

P
SAS

Y
YP
b. Tổng cung dài hạn:
Tổng cung dài hạn phản ánh mối quan hệ giữa
tổng cung và mức giá trong điều kiện giá các
yếu tố đầu vào thay đổi cùng tỷ lệ với mức giá
đầu ra của sản phẩm.
Đồ thị đường tổng cung dài hạn

P
LAS

Y
Yp
c. Những yếu tố làm dịch chuyển đường cung:
• Những nhân tố tác động đồng thời đến tổng
cung dài hạn và ngắn hạn:
- Nguồn nhân lực
- Trình độ công nghệ
- Nguồn vốn
- Các loại tài nguyên
Những nhân tố này đồng biến với tổng cung.
Những nhân tố trên tác động đến tổng cung dài
hạn và ngắn hạn, vì nó tác động đến năng lực
sản xuất của nền kinh tế.
Sự dịch chuyển của đường cung dài hạn và ngắn hạn

LAS SAS LAS’ SAS’

YP YP’
• Những nhân tố chỉ tác động đến tổng cung
ngắn hạn:
- Tiền lương
- Giá của các yếu tố sản xuất khác
Sự dịch chuyển đường cung ngắn hạn

Y LAS SAS’

SAS

Y
Yp
2. Tổng cầu (AD: Aggregate demand)
Là giá trị toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ nội
địa mà hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ,
người nước ngoài muốn mua tại mỗi mức giá.
Đồ thị tổng cầu theo mức giá
P

AD
Y
* Những nhân tố làm dịch chuyển đường tổng
cầu:
- Thu nhập của dân chúng
- Khối tiền lương
- Lãi suất
- Tỷ giá hối đoái
- Chi tiêu chính phủ
- Thuế và các khoản trợ cấp
- Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu
- Dân số
3. Cân bằng tổng cung – tổng cầu:

Cân bằng tổng cung tổng cầu


P
AS

Po
AD
Y
Yo
IV. Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế dài
hạn:
1. Mục tiêu ổn định kinh tế ngắn hạn:
- Chính sách tài khóa: chính sách quyết định
thu chi ngân sách
- Chính sách tiền tệ: chính sách quyết định
cung tiền trong xã hội
- Chính sách ngoại thương: nhằm tác động đến
xuất nhập khẩu thông qua các thuế quan,
quota, các biện pháp nhằm hỗ trợ xuất khẩu
và hạn chế nhập khẩu.
- Chính sách ngoại hối: nhằm tác động đến
cung, cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong dài hạn:
Trong dài hạn, chính phủ cần dùng các chính
sách điều tiết tổng cung, đây là tổng cung AS
và sản lượng tiềm năng Yp sang phải, muốn
vậy cần thực hiện các chính sách gia tăng về
chất và lượng của nguồn nhân lực, trình độ
công nghệ, vốn, các loại tài nguyên của quốc
gia đồng thời với chính sách giảm thuế.
CHƯƠNG II
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
I. Chỉ tiêu GDP và GNP
1. Khái niệm:
Tổng sản phẩm quốc nội viết tắt là GDP (Gross
Domestic Product) là giá trị toàn bộ lượng
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra
trên lãnh thổ một nước tính trong 1 thời kỳ
(thường là 1 năm).
Tổng sản phẩm quốc dân viết tắt là GNP (Gross
National Product) là giá trị của toàn bộ
lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do
công dân một nước tạo ra được tính trong
một thời kỳ (thường là 1 năm)
Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng là những hàng
hóa và dịch vụ mà người sử dụng cuối cùng
mua, bao gồm hàng tiêu dùng và dịch vụ mà
các hộ gia đình mua, hàng xuất khẩu và các tư
liệu lao động như máy móc, thiết bị mà các
doanh nghiệp mua về.
Hàng hóa và dịch vụ trung gian là những hàng
hóa và dịch vụ dùng làm đầu vào trong quá
trình sản xuất ra hàng hóa khác và được sử
dụng hết 1 lần trong quá trình đó bao gồm:
nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, bán thành
phẩm…Và các dịch vụ mua ngoài như vận tải,
bưu điện, ngân hàng dùng vào sản xuất.
Muốn biết 1 hàng hóa là trung gian hay cuối
cùng phải căn cứ vào mục đích sử dụng nó.
Nếu sử dụng hàng hóa đó cho mục đích tiêu
dùng, xuất khẩu hay đầu tư thì đó là hàng cuối
cùng, còn nếu được dùng hết 1 lần cho sản
xuất thì đó là hàng trung gian.
2. Mối liên hệ giữa GDP và GNP
- GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
tạo ra trên lãnh thổ 1 nước, không kể quốc tịch
nào. Nên trong GDP bao gồm:
• Giá trị do công dân 1 nước tạo ra trên lãnh thổ
gọi tắt là (A)
• Giá trị do công dân nước khác tạo ra trên lãnh thổ gọi
tắt là (B)
Vậy GDP = A + B (1)
- GNP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công
dân 1 nước tạo ra, không kể họ đang ở đâu, nên trong
GNP cũng bao gồm:
• Giá trị do công dân 1 nước tạo ra trên lãnh thổ (A)
• Giá trị do công dân 1 nước tạo ra trên lãnh thổ nước
khác gọi tắt là (C). Phần này còn được gọi là thu nhập
do xuất khẩu các yếu tố sản xuất, nó cũng gồm tiền
lương, tiền thuê, tiền lãi, lợi nhuận của những yếu tố
trong nước được xuất khẩu ra nước ngoài.
Vậy GNP = A + C (2)
Từ (1) và (2) ta có:
GNP = GDP + (C – B)
Hay GNP = GDP + thu nhập do xuất khẩu các
yếu tố sản xuất – thu nhập do nhập khẩu các
yếu tố sản xuất.
Vậy GNP = GDP + NIA
Với NIA (Net Income Abroad): thu nhập ròng từ
nước ngoài, là hiệu số của thu nhập do xuất
khẩu yếu tố sản xuất.
II. Tính toán GDP
1. Giá để tính GDP
a. Giá hiện hành: là loại giá hiện đang lưu hành
ở mỗi thời điểm. Tính GDP theo giá hiện
hành ta được chỉ tiêu GDP danh nghĩa
(nominal GDP). Như vậy, sự gia tăng của
GDP danh nghĩa qua các năm có thể do lạm
phát gây nên.
b. Giá cố định: là giá hiện hành của năm gốc.
Đó là năm có nền kinh tế tương đối ổn định
nhất. Giá của năm đó là giá gốc để ban hành
bảng giá cố định.
Tính GDP theo giá cố định ta được chỉ tiêu GDP
thực tế (real GDP). Sự gia tăng của GDP thực tế
chỉ có thể do lượng hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng trong nền kinh tế gia tăng qua các năm,
nên người ta dùng nó để đo lường tăng trưởng
của nền kinh tế.
GDPr = GDPn/D%
GDPr: GDP thực tế
GDPn: GDP danh nghĩa
D%: hệ số giảm phát, phản ánh mức trượt giá của
mặt bằng giá ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
c. Giá thị trường (market price): là giá mà người
mua phải trả để sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
d. Chi phí cho yếu tố sản xuất hay giá yếu tố sản
xuất (factor cost): là chi phí của các yếu tố sản
xuất đã sử dụng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
2. Tính GDP danh nghĩa theo giá thị trường
a. Sơ đồ chu chuyển kinh tế
Thu nhập

Chi chuyển nhượng


Các hộ gia
đình Thuế

Thị trường
Tiết kiệm cá nhân vốn

Chính phủ
Thâm hụt chính phủ

Các hãng
Chính phủ mua sản vật kinh doanh

Đầu tư cá nhân

Chi tiêu tiêu dùng Xuất khẩu Nhập khẩu


Khu vực đối
ngoại
Chủ thể kinh tế thứ nhất: hộ gia đình
Hộ gia đình là nơi cung ứng các yếu tố sản xuất
cho các doanh nghiệp như sức lao động, tài
sản thuê nhà, vốn, những sáng kiến kinh
doanh, kinh nghiệm quản lý.
Chủ thể kinh tế thứ hai: doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đó nên
phải phân phối 1 lượng thu nhập tương ứng
gồm tiền lương (W-wages), tiền thuê tài sản
(R-rent), tiền lãi (I-interest rate), lợi nhuận (Pr-
profit).
Chủ thể kinh tế thứ ba: Chính phủ
Để thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, chính phủ phải có phần thu và chi rất
lớn.
Chính phủ thu từ 2 nguồn:
• Thuế gián thu (Ti – Indirect taxes)
• Thuế trực thu (Td – Direct taxes)
Chi chính phủ:
• Chi tiêu chính phủ (G)
• Chi trợ cấp (Tr – transfer – payments)
Chủ thể kinh tế thứ tư: nước ngoài
- Giá trị hàng xuất khẩu (X – export)
- Giá trị hàng nhập khẩu (M – import)
b. Các phương pháp xác định GDP
• Phương pháp sản xuất: tập hợp tổng giá trị
gia tăng tạo ra trên lãnh thổ quốc gia trong 1
thời kỳ.
GDP = ∑VAi
Với VAi (Value Added): giá trị gia tăng của
doanh nghiệp i.
• Phương pháp chi tiêu: tập hợp tổng chi tiêu
xã hội để mua hàng hóa và dịch vụ tạo ra trên
lãnh thổ gồm:
Chi tiêu trong nước để mua hàng nội địa: C + I +
G–M
Chi tiêu nước ngoài để mua hàng nội địa: X
Vậy: GDP = C + I + G – M + X
Đây là chi tiêu của người tiêu dùng cuối cùng,
cho nên trong thành các phần chi tiêu ấy có
chứa cả thuế gián thu.
• Phương pháp thu nhập: tập hợp tổng thu nhập phát
sinh trên lãnh thổ bao gồm: tiền lương, tiền lãi, tiền
thuê và lợi nhuận. Tuy nhiên, đây chỉ là GDP theo chi
phí cho yếu tố sản xuất, nó sẽ không đồng nhất với 2
cách tính trên. Vì vậy, cần điều chỉnh bằng cách cộng
thêm vào GDP theo chi phí yếu tố sản xuất các
khoản:
Thuế gián thu(Ti) vì 2 cách trên tính GDP theo giá thị
trường(có chứa cả thuế gián thu)
Khấu hao(De – Depreciation) là giá trị tài sản cố định
đã hao mòn trong sử dụng. Trong 2 cách trên để tính
GDP không hề trừ phần này ra hay nói cách khác,
trong GDP vẫn còn chứa khấu hao.
GDP = w + i + r + Pr + Ti + De
3. Hạn chế của việc tính toán GDP:
- Tính toán GDP theo 3 công thức trên thực tế
thường không cho ra 1 đáp số vì số liệu thu
được không chính xác.
- GDP không phản ánh giá trị các hoạt động
trong nền kinh tế. Các hoạt động đó là:
• Hoạt động kinh tế ngầm
• Hoạt động phi thương mại
III. Các chỉ tiêu khác
a. GDP danh nghĩa theo chi phí cho yếu tố sản
xuất
GDPfc = GDPmp – Ti
GDPfc: GDP danh nghĩa theo chi phí cho yếu tố
sản xuất
GDPmp: GDP danh nghĩa theo giá thị trường
Ti: thuế gián thu
b. Sản phẩm quốc nội ròng (NDP:net domestic
product)
NDPmp = GDPmp – De
NDPmp: sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá thị
trường
NDPfc = GDPfc – De
NDPfc: sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá sản
xuất
2. GNPfc và các chỉ tiêu liên hệ
a. GNP
GNPmp = GDPmp + NIA
GNPmp: GNP danh nghĩa theo giá thị trường
GNPfc = GDPfc + NIA
GNPfc: GNP danh nghĩa theo chi phí cho yếu tố sản
xuất
b. Sản phẩm quốc dân ròng (NNP:net national
product)
NNPmp = GNPmp – De
NNPmp: sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá thị
trường
c. Thu nhập quốc dân (NI:national income)
Thu nhập quốc dân phản ánh phần thu nhập do công dân
1 nước tạo ra không kể chính phủ
NI = NNPmp – Ti
Vậy NI = NNPfc
Xét theo thu nhập NI gồm 4 bộ phận: tiền lương, tiền lãi,
tiền thuê, lợi nhuận.
d. Thu nhập cá nhân (PI:personel income)
PI = NI – (Pr + quỹ ASXH) + Tr
Pr: phần lợi nhuận nộp cho ngân sách chính phủ dưới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp và phần lợi
nhuận không chia để lập ra các quỹ cho doanh nghiệp.
c. Thu nhập khả dụng (Yd)
Thu nhập khả dụng là khoản thu nhập thực sự
mà các hộ gia đình có toàn quyền quyết định
trong việc chi tiêu, tức là khoản thu nhập còn
lại sau khi các cá nhân người tiêu dùng đã
nhận các khoản chi chuyển nhượng từ chính
phủ và đã nộp các khoản thuế.
Yd = PI - Td
CHƯƠNG III
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG
CÂN BẰNG QUỐC GIA
I. Xác định AD:
1. Cơ cấu AD:
1.1 Chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình (ký
hiệu C – consumption)
a. Khái niệm: Chi tiêu tiêu dùng C của các hộ
gia đình là lượng chi tiêu của các hộ gia
đình để mua sắm tư liệu sinh hoạt hằng
ngày của hộ gia đình trong giới hạn thu
nhập khả dụng (Yd) có được.
Cứ với mỗi đơn vị thu nhập khả dụng có được,
các hộ gia đình sẽ chi tiêu tiêu dùng một phần,
phần còn lại là để dành (hay tiết kiệm). Hay nói
cách khác, thu nhập khả dụng là khoản thu
nhập mà các hộ gia đình có quyền quyết định
chi tiêu hay tiết kiệm tùy theo ý muốn. Nên ta
có Yd = C + S
Khi thu nhập khả dụng tăng lên, cả tiêu dùng và
tiết kiệm đều tăng, nhưng tiết kiệm sẽ tăng
nhanh hơn. Có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:
C = f(Yd)
b. Hàm C theo Yd
Hàm C theo Yd là hàm phản ánh tổng chi tiêu
tiêu dùng mong muốn của các hộ gia đình
tương ứng với mỗi mức thu nhập khả dụng.
C = f(Yd)  C = Co + CmYd
Co: chi tiêu tự định
Cm: khuynh hướng tiêu dùng biên
0 < Cm < 1
Tiêu dùng và thu nhập khả dụng

C=Co +CmYd

Yd
c. Tiết kiệm S
Tiết kiệm của hộ gia đình là phần chênh lệch giữa
thu nhập khả dụng Yd và chi tiêu tiêu dùng C.
S = Yd – C
Vì khi thu nhập khả dụng tăng, tiêu dùng và tiết
kiệm đều tăng. Nên tiết kiệm cũng là 1 hàm
đồng biến với thu nhập khả dụng Yd
S = So + SmYd
So: tiết kiệm tự định
Sm: khuynh hướng tiết kiệm biên
0 < Sm < 1
Tiết kiệm và thu nhập khả dụng
S

S = So+SmYd

Yd

So
• Phân biệt khuynh hướng tiêu dùng (tiết
kiệm) biên với khuynh hướng tiêu dùng (tiết
kiệm) trung bình
- Khuynh hướng tiêu dùng trung bình (APC:
Average propensity to consume) phản ánh tỷ
trọng của tiêu dùng trong thu nhập khả dụng.
Hay nói cách khác, đó là mức tiêu dùng trong
1 đơn vị thu nhập khả dụng. Khuynh hướng
tiêu dùng trung bình được xác định theo công
thức:
APC = C/Yd
- Khuynh hướng tiết kiệm trung bình (APS:
Average propensity to save) phản ánh tỷ trọng
của tiết kiệm trong thu nhập khả dụng. Hay nói
cách khác, đó là mức tiết kiệm trong 1 đơn vị
thu nhập khả dụng. Công thức:
APS = S/Yd
1.2 Chi tiêu đầu tư của các doanh nghiệp(ký hiệu
I – Investment private)
a. Khái niệm: chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp là
các khoản chi của các doanh nghiệp để mua
những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu đầu
tư của doanh nghiệp. Những nhân tố đó là lãi
suất, lợi nhuận dự đoán, sản lượng quốc gia, lạm
phát dự đoán…
b. Hàm đầu tư
Quan điểm thứ nhất cho rằng: chi tiêu đầu tư của
doanh nghiệp là 1 nhân tố hết sức nhạy cảm với
môi trường đầu tư. Do đó, để đơn giản, đầu tư
được xem là 1 biến ngoại sinh, đã được cho
trước. Khi đó, hàm đầu tư có dạng hàm hằng:
I = Io
Đầu tư là một biến ngoại sinh

I=Io

Y
Quan điểm thứ hai: Xét hàm đầu tư theo biến số
sản lượng quốc gia Y.
Chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp có quan hệ
đồng biến với sản lượng quốc gia. Nên hàm
đầu tư theo sản lượng quốc gia là hàm tuyến
tính y = ax + b. Hàm đầu tư khi đó có dạng:
I = Io + ImY
Io: chi tiêu tự định
Im: khuynh hướng đầu tư biên
Hàm đầu tư theo sản lượng quốc gia

I
I = Io + ImY

Y
Quan điểm thứ 3: Xét hàm đầu tư theo biến số
lãi suất. Chi tiêu doanh nghiệp có quan hệ
nghịch biến với lãi suất i. Khi lãi suất tăng,
doanh nghiệp giảm đầu tư. Nên hàm đầu tư
theo lãi suất có dạng:
I = Io + Imii
Io: chi tiêu đầu tư tự định
Imi: khuynh hướng đầu tư biên
Ta có: Imi < 0
Hàm đầu tư theo lãi suất
I

I = Io + Imii

i
1.3 Chi tiêu của chính phủ cho hàng hóa và dịch
vụ; ký hiệu: G – Government spending on
goods services
a. Khái niệm: là lượng chi tiêu của chính phủ
để chi tiêu dùng thường xuyên và chi đầu tư
của chính phủ.
Chi thường xuyên: ký hiệu Cg
Chi đầu tư: ký hiệu Ig
Vậy ta có: G = Cg + Ig
b. Hàm chi tiêu của chính phủ
Chi tiêu của chính phủ cũng được xem là 1 biến
ngoại sinh, dựa trên 2 lý do:
- Thứ nhất, các chính phủ không ứng xử theo
cùng quy tắc như người tiêu dùng hay doanh
nghiệp.
- Thứ hai, nhiệm vụ của các nhà kinh tế vĩ mô là
tư vấn cho chính phủ các quyết định về chi
tiêu và thuế, nên khôn ngoan là không thể
nghiên cứu 1 mô hình dựa trên 1 giả định nào
đó về cách ứng xử của chính phủ
Do đó, hàm chi tiêu của chính phủ G = Go
Hàm chi tiêu của chính phủ

G = Go

Y
c. Nguồn thu của chi tiêu chính phủ: thuế ròng T
Thuế ròng T đồng biến với sản lượng quốc gia.
Vì khi sản lượng quốc gia tăng, lượng thuế mà
chính phủ hầu như không phụ thuộc vào sản
lượng quốc gia mà phần lớn dựa vào quyết
định chủ quan của chính phủ tùy thuộc từng
giai đoạn kinh tế - chính trị - xã hội.
Hàm thuế ròng T theo sản lượng quốc gia Y có
dạng:
T = To + TmY
To: thuế ròng tự định
Tm: thuế ròng biên
Hàm thuế ròng theo sản lượng quốc gia

T
T = To + TmY

Y
1.4 Xuất khẩu ròng (ký hiệu NX – net export)
a. Hàm xuất khẩu
Khi xét mối quan hệ giữa xuất khẩu với sản
lượng quốc gia ta có thể dễ dàng nhận biết:
khi sản lượng quốc gia tăng, không nhất thiết
xuất khẩu sẽ tăng.
Như vậy, xuất khẩu không có mối quan hệ phụ
thuộc rõ ràng đối với sản lượng quốc gia. Do
đó, hàm xuất khẩu theo sản lượng quốc gia
cũng được xác định là 1 biến ngoại sinh:
X = Xo
Xuất khẩu và sản lượng quốc gia

X=Xo

Y
b. Hàm nhập khẩu
Khi xem xét mối quan hệ giữa nhập khẩu với sản
lượng quốc gia các nhà kinh tế học lại nhận
thấy rằng, khi sản lượng quốc gia tăng, nhu cầu
đối với hàng nhập khẩu càng tăng, vì:
Khi sản lượng tăng thu nhập khả dụng cũng tăng.
Các hộ gia đình sẽ chi tiêu nhiều hơn cho các
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, kể cả hàng nhập
khẩu. Vì thế hàng nhập khẩu là 1 hàm đồng
biến với sản lượng quốc gia:
M = Mo + MmY
Hàm nhập khẩu theo sản lượng quốc gia

M = Mo + MmY

Y
2. Xác định AD
AD = C + I + G + X – M
Hay AD = ADo + ADmY
ADo: cầu chi tiêu tự định của toàn xã hội
ADm: khuynh hướng chi tiêu biên của toàn xã
hội
Tổng cầu AD và sản lượng quốc gia
AD

AD=C+I+G+X-M

Y
II. Xác định sản lượng cân bằng quốc gia
1. Xác định sản lượng cân bằng quốc gia theo
phương pháp đại số
AD = C + I + G + X – M
AS = Y
Y = C + I + G + X – M
Ta lại biết rằng, khi có chính phủ can thiệp vào
luồng chu chuyển kinh tế:
Yd = Y – T
Y = Yd + T
Yd – C + T + M = I + G + X
Hay S + T + M = I + G + X
Phương trình trên phản ánh: để cân bằng thị
trường hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế
quốc gia, thì lượng rút ra (hay rò rỉ) khỏi nền
kinh tế lại phải được bơm vào nền kinh tế.
Theo phương trình I, G, X là các khoản bơm vào
S, T, M là các khoản rò rỉ (rút ra)
2. Xác định sản lượng cân bằng quốc gia theo
phương pháp đồ thị.
Tại điểm cân bằng, sản lượng cung ứng và tổng
cầu phải bằng nhau. Do đó, trên đồ thị, nếu
trục tung biểu diễn tổng cầu, trục hoành biểu
diễn sản lượng, điểm sản lượng cân bằng
tương ứng với giao điểm giữa đường tổng cầu
AD với đường 45o
Sản lượng cân bằng xét theo điều kiện cân bằng

AD
Đường 45o

C+I+G+X-M

YE
• Xu hướng tự điều chỉnh về điểm cân bằng
Giả sử Yt (GDP thực) đang thấp hơn sản lượng
cân bằng YE. Điều đó có nghĩa là tổng chi tiêu
theo kế hoạch hay tổng cầu đang lớn hơn GDP
thực, do người ta đã chi tiêu ít hơn so với kế
hoạch dự kiến. Vì thế, trên thị trường có hiện
tượng khan hiếm hàng hóa. Các doanh nghiệp
sẽ phải xuất kho dự trữ để bổ sung cho thị
trường, làm giảm tồn kho so với kế hoạch. Khi
đó, doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng để bù đắp
sự thiếu hụt, nên GDP thực sẽ tăng và ngược
lại.
3. Sự thay đổi tổng cầu AD và số nhân k:
3.1 Sự thay đổi tổng cầu
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tổng cầu,
làm cho chi tiêu tự định Ado thay đổi. Chẳng
hạn như:
- Lãi suất
- Nền kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định
- Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu
vực…
Vấn đề đặt ra là sản lượng thay đổi bao nhiêu?
Sự thay đổi trong chi tiêu tự định

AD Đường 45o

AD2=C+I2+G+X-M

AD1=C+I1+G+X-M

Y
Y1 Y2
Xác định sự thay đổi của tổng cầu:
Khi các nhân tố trong cơ cấu của tổng cầu thay
đổi thì tổng cầu sẽ thay đổi trong phần chi tiêu
tự định 1 lượng bằng đúng lượng thay đổi.
Nhưng khi nhập khẩu thay đổi, ta có:
ADo = ∑ ADo
3.2 Số nhân tổng cầu k
Khái niệm: số nhân k là hệ số phản ánh lượng
thay đổi của sản lượng cân bằng quốc gia
(Y) khi tổng cầu thay đổi trong phần chi tiêu
tự định 1 lượng ADo bằng 1 đơn vị.
K = Y/ ADo  Y = k* ADo
Công thức tính:
K = 1/(1 – ADm)
Vì 0 < ADm < 1 nên 1 > (1 – ADm). Do đó, k > 1
k > 1 là do chi tiêu ứng dụng.
Nghịch lý của tiết kiệm
Nếu giả thiết với 1 lượng thu nhập không đổi, nếu người
tiêu dùng quyết định sẽ tiết kiệm nhiều hơn, điều đó
cũng có nghĩa là họ sẽ giảm bớt tiêu dùng, làm giảm
tổng cầu, nên sản lượng sẽ giảm, thu nhập giảm. Như
vậy, người ta tiết kiệm vì mong muốn tăng thu nhập,
nhưng kết quả là tăng tiết kiệm sẽ làm giảm thu nhập.
Kết quả đáng ngạc nhiên này chính là nghịch lý của
tiết kiệm.
CHƯƠNG IV
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
I. Ngân sách của chính phủ
Khái niệm: ngân sách của chính phủ là 1 bảng
liệt kê 1 cách có hệ thống các khoản chi tiêu
của chính phủ và nguồn thu để thực hiện
các khoản chi đó.
Ngân sách chính phủ và điều kiện cân bằng
sản lượng:
Ta có: Yd = C + S
Nếu chúng ta hình dung chính phủ là 1 đại gia
đình, ta sẽ có:
T = C g + Sg
Ta lại có: G = Cg + Ig
Như vậy trong phương trình cân bằng bơm vào và
rò rỉ trong nền kinh tế đóng, có chính phủ can
thiệp:
S+T=I +G
Lúc này ta có thể viết như sau:
S + Sg = I + I g
Tương tự trong điều kiện nền kinh tế mở, có
chính phủ can thiệp, phương trình cân bằng
bơm vào và rò rỉ có thể viết:
(S + Sg) – (I + Ig) = X - M
Phương trình này có nghĩa, trong điều kiện kinh
tế mở, có chính phủ can thiệp là: tiết kiệm
ròng (tổng tiết kiệm – tổng đầu tư) phải bằng
với xuất khẩu ròng.
Phương trình này có thể viết là:
S + Sg + Sr = I + I g
Với Sr: là tiết kiệm từ khu vực nước ngoài.
Phương trình cũng cho thấy, trong điều kiện
kinh tế mở, có chính phủ can thiệp là tổng tiết
kiệm phải bằng tổng đầu tư.
Thâm hụt ngân sách chính phủ B (budget
decifit)
Thâm hụt ngân sách chính phủ là phần chênh
lệch giữa chi tiêu ngân sách và nguồn thu ngân
sách của chính phủ.
B=G–T
Thâm hụt ngân sách có thể xảy ra 3 trường hợp:
B > 0 có nghĩa G > T, bội chi ngân sách
B = 0 có nghĩa G = T, cân bằng ngân sách
B < 0 có nghĩa G < T, bội thu ngân sách
Các tình trạng của ngân sách chính phủ

G
Bội thu NS
Bội chi NS
T=To + TmY

G = Go

Y
YCBNS
II. Ngân sách chính phủ và tổng cầu
Chính phủ có thể thay đổi thâm hụt ngân sách
bằng cách thay đổi chi tiêu G hoặc/và T. Khi
chính phủ thay đổi thâm hụt ngân sách thì sẽ
làm cho tổng cầu thay đổi, và do đó sẽ làm
cho sản lượng cân bằng thay đổi theo.
1. Tác động của chi tiêu chính phủ:
1.1 Định tính:
Giả sử nguồn thu ngân sách T không đổi
G  AD  Y và ngược lại.
Khi chính phủ thay đổi chi tiêu chính phủ sẽ làm
thay đổi tổng cầu và sản lượng cân bằng. Vấn
đề đặt ra là nếu chính phủ thay đổi chi tiêu 1
lượng G thì lượng thay đổi của tổng cầu
ADo và sản lượng cân bằng Y sẽ là bao
nhiêu? Để trả lời câu hỏi này chúng ta phải tìm
hiểu số nhân của chi tiêu chính phủ.
1.2 Định lượng qua số nhân của chi tiêu chính
phủ kG:
Khái niệm: số nhân của chi tiêu chính phủ kG là
hệ số phản ánh lượng thay đổi của sản lượng
quốc gia (Y) khi chính phủ thay đổi chi tiêu
chính phủ 1 lượng G bằng 1 đơn vị.
Tương tự số nhân chi tiêu tự định đã nghiên cứu
ở chương trước, ta có:
Y = kG G
Điều này cho thấy, trong những cuộc suy thoái,
khi sản lượng cân bằng thấp, tăng chi tiêu
chính phủ vào hàng hóa và dịch vụ sẽ làm tăng
tổng cầu và sản lượng cân bằng.
2. Tác động của thu ngân sách chính phủ T
Ta đã biết:
T = Tx - T r
2.1 Tác động của thuế Tx
Định tính:
Tr = const
T YdC ADY
Tx 

Tr = const
T YdC AD Y
Tx 
Định lượng cho tác động của thuế Tx
Để định lượng cho số nhân của thuế ta sử dụng số
nhân của thuế kTX.
Tương tự, ta có số nhân của thuế là hệ số phản
ánh lượng thay đổi của sản lượng khi chính phủ
thay đổi thuế 1 đơn vị.
Y = kTXTX
Bằng cách suy luận ta dễ dàng xác định:
kTX = - kCm
Cần lưu ý, thuế là 1 nhân tố gián tiếp ảnh hưởng
đến tổng cầu AD, vì thế, thuế thay đổi Tx thì
tổng cầu AD sẽ thay đổi ít hơn, xét về giá trị
tuyệt đối:
ADo = - Cm*Tx
2.2 Tác động của chi chuyển nhượng chính phủ T r
Định tính:
Tr(Tx=const)TYdCADY
Tr(Tx=const)TYdCADY
Định lượng cho tác động của chi chuyển nhượng
Tương tự, ta sử dụng số nhân của chi chuyển
nhượng kTr ta có:
Y = kTr*Tr
kTr = k*Cm
Chi chuyển nhượng của chính phủ cũng là 1
nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến tổng cầu AD.
Khi chi chuyển nhượng thay đổi 1 lượng Tr
thì tổng cầu AD sẽ thay đổi ít hơn, xét về giá
trị tuyệt đối:
ADo = Cm*Tr
3. Tác động đồng thời của chi tiêu chính phủ và
thuế ròng.
Khi chính phủ tác động đồng thời vào chi tiêu
chính phủ và thuế thì số nhân biến động sẽ là
tổng của cả hai số nhân.
kB = kG + kTx
kB = k – kCm
kB = k(1 – Cm)
Vì 0 < Cm < 1, nên số nhân biến động của ngân
sách có giới hạn 0 < kB < 1.
Điều này cho thấy, nếu chính phủ gia tăng chi
tiêu chính phủ và gia tăng thuế với cùng 1
lượng như nhau thì hệ quả là tổng chi tiêu sẽ
gia tăng, tức tổng cầu tăng, sản lượng do đó sẽ
tăng.
Số nhân của các thành phần khác của tổng
cầu:
Lập luận tương tự như đốivới số nhân của chi
tiêu chính phủ ta dễ dàng suy được:
kC = k I = k X = k G = k
kM = - k
Tóm lại:
- Khi chính phủ tăng thâm hụt ngân sách (bằng
cách tăng chi tiêu chính phủ,hoặc giảm thu,
hoặc cả hai) thì sẽ làm tổng cầu tăng, và do đó,
sản lượng tăng.
- Ngược lại, khi chính phủ giảm thâm hụt ngân
sách sẽ làm giảm tổng cầu, dẫn đến sản lượng
giảm.
III. Chính sách tài khóa:
Hiện nay có 2 quan điểm về chính sách tài khóa,
đó là chính sách tài khóa chủ quan và chính
sách tài khóa tự động.
1. Chính sách tài khóa chủ quan
Theo quan điểm Keynes, nếu muốn điều tiết nền
kinh tế về mức sản lượng tiềm năng, chính
phủ có thể chủ động sử dụng chính sách tài
khóa thông qua những công cụ của ngân sách
là chi tiêu của chính phủ G và thuế ròng T.
- Khi nền kinh tế suy thoái (YE hay Yt < YP), để
kích thích tổng cầu tăng lên, làm tăng sản
lượng quốc gia, chính phủ cần tăng thâm hụt
ngân sách bằng cách tăng chi tiêu G, hoặc
giảm thuế ròng T, hoặc vừa tăng chi tiêu G
vừa giảm thuế ròng T. Người ta gọi đây là
chính sách tài khóa mở rộng.
- Ngược lại. Và người ta gọi đây chính sách tài
khóa thu hẹp.
Nếu chỉ thay đổi G
G = ADo = Y/k = (YP – YE)/k
Nếu chỉ thay đổi thuế ròng T
T = TX = ADo /- Cm
Nếu tác động đồng thời vào G và T
ADO,G + ADO,T = ADO
2. Chính sách tài khóa tự động
Các nhân tố ổn định tự động đó là: thuế thu nhập
có lũy tiến và trợ cấp thất nghiệp.
- Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm, thuế
thu nhập mà chính phủ thu được sẽ giảm đi,
đồng thời trợ cấp thất nghiệp phải chi sẽ tự
động tăng do tỷ lệ thất nghiệp tăng. Do đó,
thuế ròng đã tự động giảm.
- Tương tự đối với trường hợp ngược lại.
CHƯƠNG V
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
I. Cung tiền tệ
1. Định nghĩa:
a. Tiền: là phương tiện thanh toán được chấp
nhận chung và được dùng bất kỳ lúc nào, để
thanh toán bất kỳ 1 khoản là bao nhiêu, cho
bất kỳ ai.
b. Cung tiền tệ: là giá trị của toàn bộ quỹ tiền
hiện có trong lưu hành gồm các thành phần:
- Tiền giao dịch (M1) là lượng tiền dùng giao
dịch (mua, bán, chi trả...) trong xã hội.
M1=tiền mặt ngoài ngân hàng+tài khoản tiền gởi
không kỳ hạn.
• Tài khoản tiền gởi không kỳ hạn: là các khoản
có thể giao dịch bằng séc.
- Tiền rộng:
Ngoài các loại tiền có thể thanh toán được ngay
trong xã hội còn có các loại tiền gởi tiết kiệm,
tiền gởi định kỳ, tín dụng...gọi là chuẩn tệ,
những loại này mặc dù chưa có khả năng giao
dịch nhưng có thể biến thành tiền vào bất kỳ lúc
nào khi có yêu cầu. Do đó, ta có thêm những
khối tiền sau:
M2=M1 + tài khoản tiền gởi định kỳ và tiền tiết
kiệm
M3=M2 + tín dụng
Trong những khối tiền trên thì M1 là quan trọng
nhất, là cơ sở để tính toán các khối tiền khác.
2. Cơ số tiền và thừa số tiền
- Cơ số tiền (hay quỹ tiền mặt) là lượng tiền
giấy và tiền kim loại ngoài ngân hàng cộng với
tiền dự trữ trong Ngân hàng. Đây là toàn bộ
lượng tiền do NHTW phát hành.
- Thừa số tiền (hay số nhân tiền tệ) là hệ số
phản ánh khối lượng tiền được tạo ra từ 1 đơn
vị cơ số tiền.
Qũy tiền = Thừa số tiền * cơ số tiền
M c 1
k 
cr
kM: thừa số tiền
M: quỹ tiền tệ
r: tỷ lệ dự trữ
c: tỷ lệ giữa tiền mặt ngoài Ngân Hàng và tiền gởi
không kỳ hạn vào ngân hàng
Từ giá trị KM ta rút ra một số tính chất sau:
* KM> 1 vì 0 < r < 1 và c > 0
Điều này có nghĩa là lượng tiền giao dịch trong nền
kinh tế luôn lớn hơn lượng tiền do NHTW phát hành.
• KM càng lớn nếu hoạt động kinh doanh tiền
của các ngân hàng trung gian càng mạnh
nghĩa là:
- Ngân hàng dự trữ tiền càng ít, r giảm.
- Gởi tiền vào ngân hàng càng nhiều, c giảm.
3. Vai trò của ngân hàng đối với M1
a. Ngân hàng trung gian (NHTG)
Đây là 1 trung gian tài chính, có giấy phép kinh
doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở
các tài khoản tiền gởi.
Chức năng: Kinh doanh tiền tệ
Thủ quỹ của các doanh nghiệp
Mặc dù NHTG có thể chi trả ngay lập tức các tài
khoản séc, nhưng không phải ngân hàng giữ
100% khoản tiền gởi này, mà chỉ để 1 khoản
dự trữ nhất định vì để đồng tiền sinh lãi và
không phải mọi người đến rút tiền 1 lúc.
Vậy tổng lượng tiền có ở NHTG sẽ chia thành 2
khoản:
1. Lượng tiền dự trữ
- Dự trữ tùy ý: do ngân hàng trung gian quyết
định tỷ lệ, đây là lượng tiền mặt tồn tại ở các
NHTG để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền mặt cho
khách hàng.
- Dự trữ bắt buộc: do NHTW bắt buộc NHTG
ký gởi để phòng chống rủi ro.
r = re + rr
re: tỷ lệ dự trữ vượt trội(còn gọi là tỷ lệ dự trữ
tùy ý)
rr: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
r = tiền dự trữ/tiền gởi không kỳ hạn
r = (dự trữ tùy ý/tiền gởi không kỳ hạn) + (dự trữ
bắt buộc/tiền gởi không kỳ hạn)
2. Lượng tiền kinh doanh
Toàn bộ lượng tiền còn lại NHTG sẽ đem đi cho
vay hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
như: chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có
giá ngắn hạn, cho thuê tài chính hoặc bảo lãnh
ngân hàng...
Chính các khoản cho vay này đã làm M1 tăng
lên.
b. Ngân hàng trung ương (NHTW)
NHTW là ngân hàng kiểm soát và phát hành
tiền. Ngân hàng này thực hiện 2 nhiệm vụ cơ
bản:
- Nhiệm vụ quan hệ với các NHTG bao gồm:
• Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở các
NHTG
• Cho NHTG vay khi dự trữ tiền mặt không đáp
ứng đủ yêu cầu chi trả.
• Các quan hệ tiền tệ, tín dụng và thanh toán
khác đối với NHTG
- Nhiệm vụ trong quan hệ với chính phủ:
• Kiểm soát lượng cung tiền trong xã hội.
• Tài trợ cho thâm hụt ngân sách của chính phủ
như bán chứng khoán có giá của chính phủ,
phát hành giấy bạc...
Mục tiêu của NHTW là điều hòa lượng tiền
trong xã hội cho phù hợp với nhu cầu của nền
kinh tế, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế
nhanh và thất nghiệp thấp.
NHTW sẽ dùng 3 công cụ chủ yếu sau để tác
động đến M1. Đây chính là những công cụ chủ
yếu của chính sách tiền tệ.
1. Yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Khi muốn mở rộng tiền tệ nghĩa là tăng M1
thì NHTW sẽ giảm rr xuống, do đó giảm r
mà:
KM = (c+1)/(c+r)
Vậy thừa số tiền tăng lên
- Ngược lại khi muốn giảm tiền thì cần tăng r r
lên.
2. Quy định tỷ suất chiết khấu (rD:Discount rate)
Tỷ suất chiết khấu là lãi suất của NHTW tính với các
NHTG khi NHTW thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
hoặc tái chiết khấu các chứn từ có giá với NHTG.
- Muốn tăng M1: NHTW giảm rD, các NHTG thấy rằng
không cần dự trữ tiền mặt nhiều, nếu cần, đến vay
NHTW với lãi suất khuyến khích như trên. Do đó
NHTG sẽ mở rộng cho vay làm tăng M1.
- Muốn giảm M1: NHTW tăng rD lên. Các NHTG thấy
rằng càng cố cho vay nhiều làm dự trữ tiền mặt giảm
xuống, lỡ có sự cố phải đi vay NHTW với lãi suất
cao. Vì vậy NHTG tự giác duy trì lượng dự trữ tiền
mặt cao (tức tăng tỷ lệ dự trữ vượt trội). Do đó, giảm
cho vay làm giảm M1.
3. Nghiệp vụ thị trường tự do (NVTTTD)
NVTTTD được tiến hành khi NHTW thay đổi cơ
số tiền bằng cách mua vào hoặc bán ra các
chứng khoán tài chính trên thị trường, do đó,
đẩy mạnh tiền mặt vào lưu thông.
Kết luận: 3 công cụ này sẽ được sử dụng theo
hướng:
- Nếu có suy thoái kinh tế, NHTW tăng cung
ứng tiền bằng chính sách mở rộng tiền tệ.
- Nếu có lạm phát, giảm cung tiền bằng chính
sách xiết chặt tiền tệ.
II. Cầu tiền tệ
1. Khái niệm: cầu tiền tệ là lượng tiền mà dân
chúng, các doanh nghiệp, các cơ quan nhà
nước...cần giữ để chi trả.
Cần lưu ý “lượng tiền” được đề cập trong định
nghĩa là tiền có thể thanh toán được ngay
gồm tiền mặt và séc.
2. Nguyên nhân của việc giữ tiền
- Do chi trả (Dt): mọi người trong xã hội đều có
nhu cầu chi trả cho các yêu cầu của cuộc
sống, công việc hay sản xuất...vì đồng tiền là
phương tiện thanh toán chung trong xã hội
nên nó cũng là phương tiện chi trả.
- Do cần dự phòng (DP): cũng như lượng tiền
chi trả, mỗi người cũng cần dự phòng 1 khoản
nhất định nếu có điều kiện.
- Do đầu cơ (DS): là lượng tiền cần giữ để mua
những chứng khoán sinh lời.
Vậy DM = Dt + DP + DS
3. Các yếu tố tác động
a. Thu nhập: Khi thu nhập tăng, lượng tiền mà
người ta cần giữ cũng tăng vì khi thu nhập cao
người ta có thể xài sang hơn trước hoặc tích
lũy nhiều hơn trước và ngược lại. Do đó, hai
đại lượng này đồng biến.
b. Giá cả
Khi giá cả tăng, cầu tiền tệ cũng tăng vì khi giá
tăng người ta phải giữ tiền nhiều hơn trước
mới đáp ứng một lượng cầu như cũ. Vậy hai
đại lượng này cũng đồng biến.
c. Lãi suất
Khi lãi suất của các loại vốn tiền tệ khác tăng
lên, người ta hạn chế tối đa việc giữ tiền vì khi
giữ tiền thì phải mất đi một khoản chi phí. Ta
gọi đó là chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
III. Cân bằng trên thị trường tiền tệ.
1. Sự cân bằng:
- Cung tiền tệ: NHTW là nơi kiểm soát lượng
cung ứng tiền, lượng tiền này không phụ
thuộc vào mức lãi suất mà phụ thuộc vào yêu
cầu thực tế của nền kinh tế. Do đó, cung tiền
tệ theo lãi suất là một hàm hằng. Đường biểu
diễn của nó là 1 đường thẳng song song trục
tung tại Mo.
- Cầu tiền tệ: Cầu tiền tệ nghịch biến với lãi
suất.
Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ

i
SM

io E

DM

M
Cũng như trên thị trường hàng hóa, thị trường
tiền tệ thường có sự mất cân đối giữa cung
và cầu. Do đó, giá cả tiền tệ là lãi suất sẽ
điều chỉnh để duy trì sự cân đối, làm cho thị
trường tiền tệ luôn xoay quanh vị trí cân
bằng E.
2. Những thay đổi trong sự cân bằng
a. SM dịch chuyển
Nếu NHTW muốn tăng lượng cung tiền bằng
việc mua chứng khoán làm tăng cơ số tiền
hay bằng việc tác động đến dự trữ tiền ở các
NHTG làm thay đổi thừa số tiền lãi suất
giảm.
Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ
khi SM dịch chuyển
i
S1M S2M

io

i ’o

DM

Mo M’o M
b. DM dịch chuyển
Nếu thu nhập hay giá cả tăng, người ta sẽ cần
giữ tiền nhiều hơn, đường DM di chuyển sang
phải nhưng nếu NHTW không muốn tăng
lượng cung tiền lên đường SM không đổi. Do
đó, mọi người sẽ thiếu tiền xài  họ sẽ
chuyển chứng khoán thành tiền để xài  i
tăng lên để thu hút vốn.
Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ khi
DM dịch chuyển
i
SM

i2

i1
D2 M

D1 M
M
IV. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là những quyết định của chính phủ
nhằm tác động đến lượng cung tiền và lãi suất.
Chính phủ sẽ căn cứ vào vị trí mà sản lượng thực tế Yt,
hoặc sản lượng cân bằng YE so với sản lượng tiềm
năng YP để quyết định mở rộng hay thu hẹp tiền tệ.
1. Chính sách tiền tệ mở rộng
NHTW dùng các công cụ của chính sách tiền tệ để làm
tăng cung tiền, do đó, lãi suất cân bằng giảm đầu tư
tăng. Từ đó, sản lượng sẽ tăng gấp k lần mức tăng
đầu tư. Vì vậy, NHTW thường dùng chính sách tiền
tệ mở rộng khi kinh tế suy thoái.
Chính sách mở rộng tiền tệ

i S1M S2M i

E1 i1
i1

i2 E2
i2
DM I

M1 M2 M I1 I2 I
2. Chính sách thu hẹp tiền tệ
NHTW giảm lượng cung tiền, làm lãi suất tăng
còn đầu tư giảm. Từ đó, sản lượng sẽ giảm
gấp k lần. Vì vậy, nên sử dụng chính sách
tiền tệ thu hẹp khi kinh tế lạm phát.
PHỤ LỤC
I. Chức năng của tiền
1. Thước đo giá trị
Tiền là thước đo giá trị, nghĩa là người ta dùng
tiền đo lường lượng lao động hao phí để tạo
ra 1 loại hàng hóa nào đó.
2. Phương tiện trao đổi
Tiền là phương tiện trao đổi, nghĩa là người ta dùng
tiền làm vật trung gian trong tất cả các quan hệ
trao đổi.
3. Phương tiện cất giữ
Tiền là phương tiện cất trữ, nghĩa là tiền tạm thời rút
ra khỏi quá trình lưu thông tiền tệ của xã hội, để
chuẩn bị cho quá trình trao đổi trong tương lai.
4. Phương tiện thanh toán về sau.
Tiền là phương tiện thanh toán về sau, nghĩa là tiền
được sử dụng để trả nợ về việc mua chịu hàng hay
vay tiền, đóng thuế.
II. Hình thức tiền tệ
1. Hóa tệ
Nghĩa là dùng hàng hóa làm chuẩn tệ.
a. Hóa tệ không kim loại
b. Hóa tệ bằng kim loại
2. Tín tệ (hay còn gọi là tiền quy ước)
a. Tiền kim loại
b. Tiền giấy: gồm 2 loại
- Tiền giấy khả hoán
- Tiền giấy bất khả hoán
3. Bút tệ
Là loại tiền có được do Ngân hàng thực hiện 1
bút toán theo lệnh chuyển khoản.
III. Định lượng cho chính sách tiền tệ
Định lượng cho chính sách tiền tệ là xác định
lượng tiền mà NHTW cần thay đổi để đưa nền
kinh tế về trạng thái ổn định Yt = YP.
Muốn vậy, sản lượng cần thay đổi là:
Y = YP - Yt
Do đó, cần thay đổi tổng cầu
ADo = Y/k
Việc thay đổi cung tiền sẽ ảnh hưởng đến lãi
suất, do đó, tác động chủ yếu đến đầu tư, các
thành phần khác trong tổng cầu giả sử có ảnh
hưởng không đáng kể. Vì vậy:
ADo = I
Đầu tư là đại lượng tỷ lệ nghịch với lãi suất, hàm
số tổng quát của đầu tư theo lãi suất là:
I = Io + IMi*i với IMi < 0
Muốn thay đổi đầu tư thì phải thay đổi lãi suất:
i=I/IMi (*)
Muốn thay đổi lãi suất thì phải thay đổi cung tiền
một lượng M, đây là con số chúng ta cần
tìm.
Gọi i1 là lãi suất cân bằng ban đầu ứng với lượng
cung tiền ban đầu.
Ta có: SM = M
DM = Do + DMi*i1
Vậy i1=(M-Do)/DMi
Gọi i2 là lãi suất cân bằng mới ứng dụng với
lượng cung tiền đã được thay đổi thích hợp
Ta có: SM = M + M
DM = Do + Dmi*i2
Vậy i2 = (M+M-Do)/DMi(**)
Từ (*) và (**) ta có lượng tiền cần cung ứng là:

M = Dmi*Y/(Imi*k)
CHƯƠNG VI
KẾT HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ
TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ
I. Đường IS (Investment equals saving)
1. Khái niệm: Đường IS là tập hợp các tổ hợp
khác nhau giữa sản lượng và lãi suất mà tại
đó thị trường hàng hóa và dịch vụ cân bằng.
2. Cách dựng đường IS
Cách dựng đường IS
AD Đường 45o
E2 AD2=C+I2+G+X-M

AD1=C+I1+G+X-M
E1

Y
Y1 Y2
i

i1

i2
IS

Y
Y1 Y2
3. Phương trình của đường IS
Y = k*ADo + k*IMi*i
Nhận xét: k*IMi là hệ số góc của hàm Y. Mà k>0,
IMi < 0 nên k*Imi < 0, phản ánh sản lượng cân
bằng có quan hệ nghịch biến với lãi suất i.
Đường IS có độ dốc âm, nên IS là đường đi
xuống.
Độ dốc của đường IS
Đường IS dốc xuống biểu thị: lãi suất cao hơn sẽ
kéo theo mức sản lượng cân bằng thấp hơn.
Từ phương trình của đường IS ta dễ dàng nhận
thấy độ dốc của đường IS phụ thuộc độ nhạy
cảm của đầu tư đối với lãi suất.
- Độ nhạy cảm cao: khi lãi suất tăng, đầu tư
giảm mạnh, nên tổng cầu, sản lượng cân bằng
giảm mạnh  IS thoải
- Độ nhạy cảm thấp: đầu tư giảm ít khi lãi suất
tăng sẽ làm tổng cầu và sản lượng cân bằng
giảm ít  IS dốc nhiều
4. Ý nghĩa của đường IS
Đường IS phản ánh tình trạng cân bằng của thị
trường hàng hóa và dịch vụ. Mọi điểm nằm
ngoài đường IS đều phản ánh tình trạng không
cân bằng của thị trường này.
Xu hướng hội tụ về đường IS

i
IS

iB B

iA A

Y
YE,B YE,A
5. Sự dịch chuyển của đường IS
Mọi yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD mà
không phải là lãi suất i sẽ làm dịch chuyển đường IS
(vì làm thay đổi mức sản lượng cân bằng tương ứng
với cùng 1 lãi suất)
Nguyên tắc dịch chuyển của đường IS:
- Khi có các nhân tố khác lãi suất tác động làm thay đổi
tổng cầu AD thì đường IS sẽ dịch chuyển tương ứng
với sự dịch chuyển của đường AD.
- Nếu các nhân tố đó là tăng tổng cầu thì AD dịch
chuyển lên trên, IS dịch chuyển sang phải.
- Ngược lại, nếu tổng cầu giảm thì đường AD dịch
chuyển xuống dưới,đường IS dịch chuyển sang trái.
Sự dịch chuyển của đường IS
AD đường 45o

E2 AD2=C+I2+G+X-M

AD1=C+I1+G+X-M
E1

Y
Y1 Y2
i

i2
i1
IS2

IS1
Y
Y1 Y2
II. Đường LM (Liquidity preference and supply
of money)
1. Khái niệm: đường LM là tập hợp các tổ hợp
khác nhau giữa sản lượng và lãi suất mà tại
đó thị trường tiền tệ cân bằng.
2. Cách dựng đường LM
Giả thiết: lượng tiền cung ứng M đã được cho
trước.
Cách dựng đường LM
i i
SM LM

i2

i1
DM2

DM1
M Y
Y1 Y2
3. Phương trình của đường LM
Đường LM được dựng nhằm mục đích nghiên
cứu tác động của sản lượng đối với lãi suất mà
tại đó thị trường tiền tệ cân bằng, trong điều
kiện cung tiền không thay đổi. Nói cách khác,
đường LM nhằm minh họa sự phụ thuộc của
lãi suất cân bằng iE đối với sản lượng hay thu
nhập. Lãi suất cân bằng có quan hệ đồng biến
với sản lượng. Đường LM có độ dốc dương,
nên LM là đường đi lên.
i = (M – Do)/Dmi – (DmY/Dmi)Y
Độ dốc của đường LM
Đường LM dốc lên thể hiện: khi sản lượng cao
hơn sẽ đòi hỏi lượng cầu tiền cao hơn. Do đó,
với một lượng cung tiền không đổi, để giảm
bớt cầu tiền, lãi suất cân bằng trên thị trường
tiền tệ sẽ tăng. Và ngược lại.
- Độ nhạy cảm cao: khi sản lượng tăng, cầu tiền
tăng mạnh, nên lãi suất cân bằng tăng mạnh 
LM dốc nhiều.
- Độ nhạy cảm thấp: cầu tiền tăng ít khi sản
lượng tăng sẽ làm lãi suất cân bằng tăng ít 
LM thoải hơn.
4. Ý nghĩa của đường LM
Đường LM phản ánh tình trạng cân bằng của thị
trường tiền tệ. Mọi điểm nằm ngoài đường LM
đều phản ánh tình trạng không cân bằng của
thị trường này.
Ý nghĩa của đường LM
i SM i LM
A
iA
iE,A

iE,B
iB DMA
B
DMB
M Y
YB YA
Tóm lại, chỉ trên đường LM thị trường tiền tệ
mới cân bằng. Ngoài đường LM thị trường tiền
tệ không cân bằng, nên sẽ có xu hướng biến
động, quay về điểm cân bằng theo nguyên tắc:
- Nền kinh tế nằm bên trái đường LM, thị trường
có cung tiền vượt quá cầu tiền, nên ta gọi là
vùng ES (excess supply)  lãi suất trên thị
trường sẽ giảm.
- Nền kinh tế nằm bên phải đường LM, thị
trường có cầu tiền tệ vượt quá cung tiền, nên ta
gọi là vùng ED (excess demand) lãi suất trên
thị trường sẽ tăng.
5. Sự dịch chuyển của đường LM
Đường LM được hình thành trong điều kiện
lượng cung tiền SM là không đổi. Nên khi thay
đổi cung tiền thì LM sẽ dịch chuyển. Hoặc khi
có các yếu tố không phải là sản lượng hay thu
nhập tác động làm cho cầu tiền thay đổi thì
LM cũng sẽ dịch chuyển.
Sự dịch chuyển của đường LM do cung tiền thay đổi

SM1 SM2
i i LM1
LM2
i2
i2 ’
i1
DM2

DM1
M Y
Y1 Y2
Sự dịch chuyển của đường LM do cầu tiền thay đổi

i SM i LM
LM’
i2

i2 ’
i1 DM2
DM2’
DM1 M Y
Y1 Y2
Nguyên tắc dịch chuyển của đường LM:
- Khi cung tiền tăng, hoặc cầu tiền giảm thì đường
LM sẽ dịch chuyển xuống dưới (sang phải)
- Ngược lại, khi cung tiền giảm, hoặc cầu tiền tăng
thì đường LM sẽ dịch chuyển lên trên (sang trái)
III. Sự cân bằng trên các thị trường hàng hóa và tiền
tệ trong mô hình IS – LM.
Nền kinh tế chỉ cân bằng khi tất cả các thị trường
đều cân bằng. Mô hình của chúng ta xét luồng chu
chuyển kinh tế hoạt động trên 2 thị trường: thị
trường hàng hóa – dịch vụ và thị trường tiền tệ.
Sự cân bằng chung của hai thị trường: thị
trường hàng hóa – dịch vụ và thị trường tiền tệ

i LM
IS
iA A E
iE

Y
YA YE
IV. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
trong mô hình IS – LM
1. Tác động của chính sách tài khóa trong mô
hình IS – LM
Chính sách tài khóa trong mô hình IS - LM
i
IS2 LM
E2
i2 IS1
E1
i1

Y
Y1 Y2 YP
Tác động hất ra của chính sách tài khóa
YP
AD đường 45o
E2 AD2 = C+ I + G2 +X - M

AD1 = C+ I + G1 +X - M
E1

Y

Y2=YP Y
Y1
i
LM

E2 ’
i2
i1
IS2

Y’ IS1

Y
Y1 Y2 ’
Y2
Tác động hất ra (hay lấn át) là hiện tượng khi chính phủ
tăng chi tiêu của chính phủ lại gây ra tác động làm
giảm đầu tư tư nhân do lãi suất tăng.
Thường tác động hất ra chỉ xảy ra bộ phận. Hiếm khi
hất ra toàn bộ. Như vậy trong chính sách tài khóa ta
cần lưu ý:
- Khi độ nhạy cảm của đầu tư tư nhân đối với lãi suất
càng cao thì chính sách mở rộng tài khóa để kích cầu,
chống suy thoái càng kém hiệu quả. Nói cách khác,
đường IS càng thoải thì tác động hất ra càng lớn.
- Khi độ nhạy cảm của cầu đối với thu nhập càng cao
thì LM càng dốc, tác động hất ra sẽ mạnh  chính
sách tài khóa càng kém hiệu quả.
2. Tác động của chính sách tiền tệ trong mô hình
IS – LM
Chính sách tiền tệ làm dịch chuyển đường LM vì
tác động trực tiếp đến lượng cung tiền SM,
làm thay đổi lãi suất cân bằng.
Chính sách tiền tệ trong mô hình IS - LM
i LM1

IS LM2
E1
i1 E2
i2

Y1 Y2 YP Y
Bẫy thanh khoản trong chính sách tiền tệ
Bẫy thanh khoản là hiện tượng lạm phát tăng
nhanh, mà sản lượng không tăng hoặc tăng rất
ít khi NHTW thực hiện chính sách mở rộng
tiền tệ để kích cầu đầu tư, chống suy thoái.
3. Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ trong mô hình IS – LM.
3.1 Chính sách mở rộng tài khóa phối hợp với
mở rộng tiền tệ:
Phối hợp chính sách mở rộng tài khóa và
mở rộng tiền tệ trong mô hình IS - LM

i LM1
IS2
IS1 LM2
E1
i1
i2 E2

Y
Y1 YP
3.2 Chính sách thu hẹp tài khóa phối hợp với thu
hẹp tiền tệ
Phối hợp chính sách thu hẹp tài khóa và
thu hẹp tiền tệ trong mô hình IS - LM

i LM2

LM1
i1=i2 E2 E1
IS1
IS2

Y
YP Y1
3.3 Chính sách ổn định hóa thu nhập:

Phối hợp chính sách thu hẹp tài khóa và mở rộng tiền tệ
trong mô hình IS – LM để ổn định hóa thu nhập

LM1
i
IS1
E1 LM2
i1
IS2
E2
i2

YP Y
Phối hợp chính sách mở rộng tài khóa và thu hẹp tiền tệ
trong mô hình IS – LM để ổn định hóa thu nhập

LM2
i
IS2
E2 LM1
i2
IS1
E1
i1

YP Y
CHƯƠNG VII
TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU
I. Đường tổng cầu theo biến số mức giá
1. Thị trường tiền tệ với biến số giá
Cung tiền thực, tức khối tiền thực có trong nền
kinh tế. Trong chương này để đơn giản,
cung tiền được ký hiệu là M. Cung tiền
được xác định:
SM = M/P
Cầu tiền thực, tức khối lượng tiền thực mà mọi
người muốn nắm giữ để chi tiêu. Cầu tiền
thực cũng là một hàm của lãi suất và sản
lượng được xác định là:
DM = Do + Dmi*i + DmY*Y
Thị trường tiền tệ cân bằng khi cung tiền thực
bằng cầu tiền thực, tức thỏa điều kiện:
SM = DM
Tác động của giá đối với thị trường tiền tệ
i

SM2 SM1

i2

i1

DM

M/P
M/P2 M/P1
2. Tác động của giá đối với đường LM
Chúng ta sẽ khảo sát tác động của giá đối với
đường LM trong mô hình IS – LM.
Tác động của giá đối với đường LM
LM3

i SM3 SM2 SM1 i LM2

LM1
i3
i3
i2 i2

i1 i1

DM

M/P3 M/P2 M/P1 M/P Y1 Y


3. Đường tổng cầu AD theo mức giá P
3.1 Cách dựng đường AD
i LM3
LM2
i3 LM1 Cách dựng
i2 đường AD theo
i1 mức giá P
IS

Y
Y3 Y2 Y1
P

P3
P2
P1 AD
Y
Y3 Y2 Y1
3.2 Ý nghĩa của đường AD
Đường AD phản ánh các mức tổng cầu khác
nhau tương ứng với từng mức giá. Đường AD
dốc xuống thể hiện rằng khi mức giá tăng thì
tổng cầu giảm. Hay nói cách khác, quan hệ
giữa tổng cầu và mức giá là quan hệ nghịch
biến.
3.3 Phương trình của đường AD
Đường AD được dựng theo mức giá P nhằm
nghiên cứu tác động của mức giá đối với sản
lượng cân bằng, tức tổng cầu AD. Biểu diễn
dưới dạng hàm số:
Y=f(P)
Mặt khác, ta lại biết rằng đường AD phản ánh
các mức sản lượng cân bằng khác nhau tương
ứng với các mức giá khác nhau trên thị trường,
mà tại đó thỏa điều kiện cân bằng đồng thời
của cả 2 thị trường. Nên phương trình đường
AD được hình thành từ hệ phương trình IS –
LM trong điều kiện mức giá thay đổi.
IS: Y = k*Ado + k*Imii
LM: i = (M/P – Do)/Dmi – (DmY/Dmi)Y
Giải hệ phương trình trên theo hướng khử I ta có
phương trình đường AD.
3.4 Sự dịch chuyển của đường AD
Đường tổng cầu AD phản ánh tác động của mức
giá đối với sản lượng trong điều kiện cả 2 thị
trường (thị trường hàng hóa – thị trường tiền
tệ) đều cân bằng. Nên khi có các yếu tố (mà
không phải là mức giá P) tác động làm dịch
chuyển đường IS hoặc/và đường LM, làm thay
đổi sản lượng cân bằng thì sẽ làm dịch chuyển
đường AD.
Trường hợp 1: AD dịch chuyển do các nhân tố
trong cơ cấu của tổng cầu thay đổi (IS dịch
chuyển)
AD dịch chuyển do các nhân tố của tổng cầu thay đổi
i
IS2 LM
E2

IS1 E
1

P AD1 AD2

P1

Y
Y1 Y2
Vậy nguyên tắc dịch chuyển của đường AD là:
- Khi các nhân tố của tổng cầu tăng thì đường
AD sẽ dịch chuyển sang phải.
- Khi các nhân tố của tổng cầu giảm thì đường
AD sẽ dịch chuyển sang trái.
Trường hợp 2: AD dịch chuyển do cung tiền
hoặc cầu tiền thay đổi (LM dịch chuyển)
Vậy nguyên tắc dịch chuyển của đường AD là:
- Khi cung tiền danh nghĩa tăng thì đường AD
sẽ dịch chuyển sang phải.
- Khi cung tiền danh nghĩa giảm thì đường AD
sẽ dịch chuyển sang trái.
AD dịch chuyển do cung tiền thay đổi
i
LM1
IS1 LM2
E1
E2

Y
P
AD1 AD2

P1

Y
Y1 Y2
II. Đường tổng cung theo biến số mức giá
Nếu tổng cầu gia tăng, các doanh nghiệp đáp ứng
bằng cách tăng sản lượng thì điều gì sẽ xảy ra?
- Để gia tăng sản lượng các doanh nghiệp phải
tuyển dụng thêm lao động, tức tăng cầu lao
động.
- Cầu lao động tăng làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Mức nhân dụng tăng tạo áp lực tăng lương.
- Tăng lương sẽ làm tăng chi phí sản xuất, buộc
các doanh nghiệp tăng giá bán.
- Mức giá tăng dẫn đến tình trạng đòi tăng lương
của người lao động...
1. Thị trường lao động và tiền lương thực
Phân biệt tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực
Tiền lương danh nghĩa là tiền lương người lao
động được trả cho công việc mà mình đã
làm.
Tiền lương thực là số hàng hóa – dịch vụ mà
người lao động có thể mua được bằng tiền
lương danh nghĩa.
Ký hiệu tiền lương danh nghĩa là w(wage) thì
tiền lương thực là w/P. Vậy nếu tiền lương
danh nghĩa không đổi, nhưng mức giá tăng,
thì tiền lương thực bị giảm và ngược lại.
Hàm cầu lao động theo tiền lương thực
Cầu lao động là lượng lao động mà các doanh
nghiệp sẵn lòng thuê tại mỗi mức tiền lương
thực.
Thị trường lao động với tiền lương thực
w/P
LD LS LF

E1 Un
(w/P)1

L
L1
Hàm cung lao động theo tiền lương thực
Cung lao động là lực lượng lao mà người lao
động sẵn lòng cung ứng tại mỗi mức tiền
lương thực.
Sự cân bằng của thị trường lao động
Như mọi thị trường khác, thị trường lao động sẽ
cân bằng. Trên đồ thị, đó là giao điểm của
đường cung lao động LS với đường cầu lao
động LD. Ở đó, mức lương cân bằng được xác
định. Un là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
2. Hàm sản xuất ngắn hạn và năng suất biên của
lao động
Hàm sản xuất có dạng:
Y = f(L, K, N, A)
L: lao động
K: vốn
N: tài nguyên thiên nhiên
A: yếu tố công nghệ
Trong ngắn hạn, sản lượng đầu ra chỉ phụ thuộc
vào hai biến số đầu vào là lao động và vốn.
Y = f(L, K)
Và trong ngắn hạn, các doanh nghiệp chỉ có thể
thay đổi 1 yếu tố sản xuất là lao động, còn vốn
không thay đổi. Vậy hàm sản xuất trong ngắn
hạn là hàm phụ thuộc biến số lao động:
Y = f(L)
Hàm sản xuất theo lao động phản ánh sự thay
đổi của sản lượng đầu ra khi lượng lao động
được sử dụng thay đổi.
Năng suất biên của lao động(Marginal
productivity Labor) phản ánh lượng sản lượng
tăng thêm khi doanh nghiệp sử dụng thêm 1
đơn vị lao động.
MPL = Y/L = Y’L
Năng suất biên của lao động có quy luật cuối
cùng giảm dần. Nên đồ thị của hàm sản xuất
theo lao động có dạng:

Y
Y = f(L)

Hàm sản xuất theo lao động


w/P = MPL
Điều này có nghĩa, để thỏa mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, tiền lương thực mà doanh nghiệp trả
cho người lao động sẽ đúng bằng năng suất biên
của lao động.
3. Đường tổng cung dài hạn LAS
3.1 Giả định
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển,
nền kinh tế bị chi phối hoàn toàn bởi tác động
của quy luật cung – cầu trên thị trường, nên sẽ
tự đạt đến trạng thái cân bằng. Nên mức giá và
tiền lương danh nghĩa là hết sức linh hoạt.
(w1/P1) = (w2/P2) = ....=(w/P)o
3.2 Cách dựng

Đường tổng cung dài hạn

P LAS

Y
YP
4. Đường tổng cung ngắn hạn SAS
4.1 Giả định
Trong ngắn hạn, tiền lương danh nghĩa là cố
định. Nên đường tổng cung là đường nằm
ngang, song song với trục hoành.
Đường tổng cung ngắn hạn theo quan điểm của Keynes
P

SAS

Q
4.2 Cách dựng
a. Mô hình tiền lương danh nghĩa cố định
Đường tổng cung ngắn hạn xác định từ mô hình tiền lương danh nghĩa cố định
w/P P SAS

w/P1
P2
w/P2
P1

L Y
L1 L2 Y1 Y2
Y
Y2 đường 45o
Y2
Y1 Y1

L Y
L1 L2 Y1 Y2
Nếu mức giá tăng mãi thì tổng cung cũng sẽ
không tăng mãi được, vì:
- Khi năng suất biên của lao động bằng không
thì dù tăng lượng lao động sử dụng cũng
không thể tăng sản lượng được nữa.
- Lực lượng lao động có giới hạn.
b. Mô hình sự nhận thức sai lầm của người lao
động.
Mô hình này dựa trên giả định người lao động
tạm thời hiểu sai về tiền lương danh nghĩa và
tiền lương thực tế.
Trong mô hình này:
- Cầu lao động vẫn là hàm phụ thuộc tiền lương
thực
LD = f(w/P)
- Còn cung lao động là hàm đồng biến với mức
lương thực kỳ vọng:
LS = f(w/Pe)
Mô hình nhận thức sai lầm của người lao động

w/P
LD LS1

LS2

L
4.3 Ý nghĩa
Đường tổng cung ngắn hạn SAS phản ánh các
mức sản lượng mà các doanh nghiệp sẵn lòng
cung ứng tương ứng với từng mức giá, trong
điều kiện tiền lương danh nghĩa cố định, hoặc
khi người lao động có nhận thức sai lầm.
Đường tổng cung ngắn hạn dốc lên cho thấy mối
quan hệ đồng biến giữa sản lượng và mức giá.
4.4 Phương trình đường AS
Y = YP + α(P – Pe)
Trong đó:
P: mức giá thực tế
Pe: mức giá kỳ vọng
α: tham số cho biết sản lượng thay đổi như thế nào
trước những thay đổi của mức giá.
Từ phương trình của đường AS ta cần lưu ý:
- Khi sản lượng tiềm năng tăng, tức nguồn lực sản xuất
của nền kinh tế tăng, ở cùng mức giá, tổng cung sẽ
tăng.
- Khi mức giá tăng, tổng cung tăng.
- Khi mức giá kỳ vọng tăng, tổng cung sẽ giảm, vì khi
đó người lao động sẽ đòi tăng lương, làm tăng chi phí
sản xuất.
5. Sự dịch chuyển của đường SAS và LAS
Khi có các yếu tố (không phải là mức giá) tác động làm
các doanh nghiệp thay đổi sản lượng cung ứng cho xã
hội tại mỗi mức giá thì đường SAS hoặc/và đường
LAS sẽ dịch chuyển.
- Khi nguồn lực sản xuất thay đổiLAS và SAS cùng
dịch chuyển.
- Khi chi phí sản xuất thay đổi SAS dịch chuyển.
Nguyên tắc dịch chuyển:
- Nếu nguồn lực sản xuất tăng, LAS và SAS cùng dịch
chuyển sang phải; và ngược lại.
- Nếu chi phí sản xuất tăng, LAS và SAS cùng dịch
chuyển sang trái; và ngược lại.
III. Sự cân bằng trên thị trường hàng hóa – dịch
vụ và mức giá cân bằng
1. Sự cân bằng ngắn hạn.
Sự cân bằng ngắn hạn
LAS
P SAS

P3
AD3
P2
AD2
P1
AD1
Y
Y1 YP(2) Y3
2. Sự cân bằng dài hạn

Sự cân bằng dài hạn


P LAS
AD SAS

PE

Y
YE=YP
IV. Sự điều tiết của chính phủ trên thị trường
hàng hóa – dịch vụ
1. Tính động của sản lượng – mức giá và quy
tắc cố định.

P
LAS

AD SAS1

SAS2
P1
P2

Y
Y1 YP
Tóm lại:
- Trong ngắn hạn, sản lượng cân bằng có thể cao hơn
hay thấp hơn sản lượng tiềm năng. Nhưng bất kỳ sự
thay đổi nào trong tổng cung hoặc/và tổng cầu cũng
sẽ dẫn đến sự thay đổi của mức giá – sản lượng. Đó là
nguyên nhân gây ra chu kỳ kinh tế.
- Trong trung hạn và dài hạn, sản lượng cân bằng luôn
có xu hướng trở về sản lượng tiềm năng.
• YE > YP: mức giá tăng, làm giảm cầu, giảm sản lượng
• YE < YP: mức giá giảm, làm tăng cầu, tăng sản lượng.
Ý nghĩa của tính động: vì mức giá và sản lượng có tính
động, khi sản lượng cân bằng chưa ở mức toàn dụng,
nền kinh suy thoái hay lạm phát cao, chính phủ vẫn
không tác động, mà hãy để nền kinh tế tự điều chỉnh
về mức sản lượng tiềm năng. Đây là quan điểm điều
tiết theo “quy tắc cố định” hay chính sách thụ động.
2. Tác động của các chính sách vĩ mô theo quy tắc phản
hồi.
Đây là quan điểm điều tiết theo “quy tắc phản hồi” hay
chính sách chủ động.
- Khi YE > YP: nền kinh tế cân bằng trong tình trạng
lạm phát cao, chính phủ nên sử dụng chính sách thu
hẹp tài khóa phối hợp với thu hẹp tiền tệ để khắc
phục lạm phát.
- Khi YE < YP: nền kinh tế cân bằng trong tình trạng
khiếm dụng, chính phủ nên sử dụng chính sách mở
rộng tài khóa phối hợp với mở rộng tiền tệ để chốn
suy thoái.
- Bây giờ ta sẽ nghiên cứu tác động của chính sách chủ
động trong một trường hợp điển hình trên hệ 3 mô
hình: Y – AD, IS – LM và AS – AD.
AD đường 45o
AD2

AD1

Y=kADo

Y
i
IS1 IS2 LM
i2 Phân tích tác động của
i1 chính sách tài khóa mở
rộng trên hệ 3 mô hình
Y1

Y
P Y1 Y1’
AD2 LAS
SAS
AD1

P2
P1
Y2
Y
Y1 Y2 YP
Kết luận:
- Trong ngắn hạn, nền kinh tế có thể cân bằng
trong tình trạng khiếm dụng, hoặc cân bằng
toàn dụng, hoặc cân bằng có lạm phát cao. Khi
đó, chính phủ có thể sử dụng chính sách vĩ mô
để ổn định hóa nền kinh tế, hoặc để nền kinh
tế tự điều chỉnh. Chính sách chủ động hay thụ
động cũng sẽ làm thay đổi sản lượng, mức
nhân dụng và mức giá.
- Trong dài hạn, vì tổng cung ở mức sản lượng
tiềm năng, nên để tăng trưởng kinh tế, chính
phủ cần tập trung tăng nguồn lực cho nền kinh
tế nâng cao hiệu quả sản xuất.
Các cú sốc và chu kỳ nền kinh tế
Đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây ra chu kỳ kinh
tế, các nhà kinh tế học phân ra hai loại: nguyên
nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
- Nguyên nhân bên trong: là những nhân tố nội
tại của nền kinh tế tự gây nên chu kỳ kinh tế,
như: cơ chế quản lý, cơ chế tổ chức...
- Nguyên nhân bên ngoài: là những dao động
của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, khoa
học...tạo ra chu kỳ kinh tế. Như chiến tranh,
tìm ra vùng đất mới, sự ra đời của internet...
CHƯƠNG VIII
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
I. Lạm phát:
1. Khái niệm: lạm phát là hiện tượng tiền giấy dư
thừa so với nhu cầu cần thiết của lưu thông
hàng hóa.
- Biểu hiện của lạm phát: mức giá chung của
hàng hóa và dịch vụ tăng lên trong một khoảng
thời gian nhất định, giá trị đồng tiền giảm.
- Đo lường lạm phát: dùng chỉ số giá hàng tiêu
dùng
tỷ lệ lạm phát hàng=(chỉ số giá hàng tiêu dùng năm
hiện hành – chỉ số giá hàng tiêu dùng năm
trước)/chỉ số giá hàng tiêu dùng năm trước
Chỉ số giá hàng tiêu dùng: đo lường mức giá trung bình
của những hàng hóa dịch vụ mà một gia đình điển hình
mua ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
Có 2 cách tính CPI:
- Thứ 1:

p i1 qi 0
CPI  i 1
n

p
i 1
i0 qi 0
CPI: chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ
pi1: giá sản phẩm i ở kỳ hiện hành
pi0: giá sản phẩm i ở kỳ gốc
qi0: khối lượng mặt hàng i được quy định tính trong chỉ số
(ở kỳ gốc)
- Thứ 2:

pii
CPI   ( * d io ) dio: tỷ trọng chi tiêu
poi
cho hàng hóa i
po qo chiếm trong tổng
d io  chi tiêu ở năm gốc
 po q o
Giảm phát: là hiện tượng mức giá chung của các
loại hàng hóa và dịch vụ giảm xuống trong một
thời gian nhất định
Giảm lạm phát: là hiện tượng xảy ra khi tỷ lệ lạm
phát của năm được xét thấp hơn tỷ lệ lạm phát
của năm trước.
Thiểu phát: là hiện tượng xảy ra khi tỷ lệ lạm
phát thực tế nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến làm
sản lượng thực nhỏ hơn sản lượng dự kiến.
2. Các loại lạm phát:
2.1 Căn cứ vào khả năng dự đoán
a. Lạm phát dự đoán: là lạm phát diễn ra đúng
như dự kiến. Lạm phát này không gây ra
những tổn thất lớn cho nền kinh tế vì dân
chúng sẽ giảm thiệt hại của mình bằng 2
cách:
- Thứ nhất: hạch toán thêm tỷ lệ lạm phát
(thường gọi là trượt giá) vào những chi tiêu
có liên quan.
- Thứ hai: nếu lạm phát dự đoán xảy ra với tỷ
lệ lạm phát cao, dân chúng sẽ tránh giữ tiền
mà thay vào đó là vàng, ngoại tệ mạnh, hay
hàng hóa.
b. Lạm phát ngoài dự đoán: là phần tỷ lệ lạm
phát vượt ra ngoài dự đoán của mọi người.
Khi đó:
TLLP thực = TLLP dự đoán + TLLP ngoài dự
đoán.
2.2 Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát:
a. Lạm phát vừa phải(còn gọi là lạm phát 01
con số): tỷ lệ lạm phát chưa đến 10%/năm.
b. Lạm phát phi mã(còn gọi là lạm phát 2 hoặc
3 chữ số): tỷ lệ lạm phát tăng từ 10% đến
1000%.
c. Siêu lạm phát: tỷ lệ lạm phát rất lớn khoảng
1000%/năm trở lên.
3. Nguyên nhân lạm phát:
a. Do sức ỳ của nền kinh tế
Lạm phát ỳ là lạm phát tăng với tỷ lệ không đổi
hàng năm trong thời gian dài(đây cũng là tỷ
lệ lạm phát dự đoán)
Lạm phát ỳ
P
AS3 AS2 AS1

E3
P3
AD3
E2
P2
AD2
E1
P1 AD1
Y
YP
b. Do cầu kéo

Lạm phát do cầu kéo

P
AS

P2
AD2
P1
AD1

Y
YP
Vòng xoáy lạm phát do cầu kéo

P
AS3 AS2 AS1

E5
E4
E3 AD3
P3
P2 AD2
E2
P1
E1 AD1

Y
YP
c. Do chi phí đẩy

Lạm phát do chi phí đẩy


P

AS2 AS1

P2
P1
AD

Y
Y2 YP
Vòng xoáy lạm phát do chi phí đẩy

AS3 AS2 AS1

E4
AD3
E3
E2
P2 AD2
P1
E1 AD1

Y
Y2 YP
4. Tác động của lạm phát
a. Sự phân phối lại thu nhập và của cải
Vì giá cả và thu nhập danh nghĩa biến động
không cùng tốc độ nên có sự thay đổi trong
thu nhập thực tế dẫn đến sự phân phối lại.
b. Sự điều chỉnh lãi suất danh nghĩa:
Khi lạm phát diễn ra lâu dài thì thị trường bắt
đầu thích nghi bằng cách có 1 khoản phụ phí
bù đắp cho lạm phát dần dần hình thành
trong lãi suất thị trường.
c. Tác động đến sản lượng
Kinh tế vĩ mô hiện đại kết luận rằng không có
mối quan hệ trực tiếp giữa lạm phát và mức
sản lượng vì sẽ có trường hợp lạm phát cao,
sản lượng cao (lạm phát do cầu kéo) và lạm
phát cao nhưng sản lượng thấp (lạm phát do
chi phí đẩy)
d. Kích thích gia tăng khối tiền giao dịch trong
nền kinh tế
Khi lạm phát diễn ra, mọi người sẽ có xu hướng
cộng thêm phần trượt giá vào các chỉ tiêu tiền
tệ có liên quan, do đó nhu cầu về tiền giao
dịch gia tăng.
II. Thất nghiệp
1. Khái niệm
Một người bị coi là thất nghiệp khi:
- Ở trong hạn tuổi lao động
- Có khả năng lao động
- Muốn lao động
- Không tìm được việc làm
• Tỷ lệ thất nghiệp: là số người thất nghiệp
chia cho toàn bộ lực lượng lao động
• Lực lượng lao động: là tổng của số người có
việc làm và số người thất nghiệp
2. Các dạng thất nghiệp
a. Thất nghiệp tạm thời: gồm những người tạm
thời không có việc trong thời gian chuyển
công tác hoặc chuyển chỗ ở.
b. Thất nghiệp do cơ cấu: do sự thay đổi về cơ
cấu phát triển các ngành khác nhau trong nền
kinh tế sẽ phát sinh thất nghiệp: ngành này
mở rộng trong thị trường, ngành kia thu hẹp,
công nhân ở ngành thu hẹp, một số sẽ bị thất
nghiệp.
c. Thất nghiệp chu kỳ: phát sinh trong các chu
kỳ kinh tế(còn gọi là thất nghiệp do thiểu cầu
hoặc thất nghiệp theo lý thuyết Keynes)
Phân biệt thất nghiệp tạm thời, cơ cấu, chu kỳ:
• Thất nghiệp tạm thời, cơ cấu:
- Không là then chốt để đánh giá thị trường lao
động vì thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ
cấu vẫn có khi thị trường lao động cân bằng.
- Là thất nghiệp tự nguyện
• Thất nghiệp chu kỳ:
- Là then chốt để đánh giá thị trường lao động vì
thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi thị trường lao
động mất cân bằng
- Là thất nghiệp không tự nguyện
3. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (% thất nghiệp tự
nhiên)
a. Định nghĩa: Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ
lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân
bằng.
Mức lương thực tế
LS LF
LD

E
L Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
F

lượng lao động


N N1
LD: nhu cầu của các hãng về lao động, tiền
lương thực tế càng thấp các hãng sẽ thuê nhiều
công nhân hơn.
LF: lực lượng lao động tại mỗi mức lương thực
tế
LS: số người chấp nhận công việc tại mỗi mức
lương thực tế. LS luôn nằm bên trái LF
Khoảng cách giữa LS và LF: số người không
chấp nhận công việc tại mỗi mức lương thực
tế. Ta gọi những người này là thất nghiệp tự
nguyện. Khoảng cách này sẽ giảm khi tiền
lương thực tế tăng.
EF: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
b. Tính chất:
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên > 0 vì trong nền
kinh tế ổn định và phát triển vẫn có 1 số người
thất nghiệp. Đó chính là những người thất
nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu.
- Mức thất nghiệp ở tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
thì lạm phát ổn định. Vì đây là 1 nền kinh tế
ổn định và phát triển, thị trường lao động cân
bằng, do đó không gây sức ép đối với tiền
lương và giá cả.
III. Mối liên hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Mối liên hệ này được biểu thị bằng đường cong
Phillips.
- Trong ngắn hạn: đường cong Phillips cho thấy tỷ
lệ lạm phát cao hơn kéo theo tỷ lệ thất nghiệp
thấp hơn và ngược lại. Theo quan điểm này, một
nước có thể đạt được một tỷ lệ thất nghiệp thấp
hơn nếu sẵn sàng trả giá là chấp nhận một tỷ lệ
lạm phát cao hơn, bằng cách, chính phủ lựa chọn
các chính sách mở rộng tài khóa, tiền tệ để đưa
tổng cầu lên cao hơn, tạo sức ép tăng tiền lương
và giá cả, do đó lạm phát cao hơn nhưng vì sản
lượng thực tế cao hơn trước nên thất nghiệp giảm.
Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

lạm phát

thất nghiệp
- Trong dài hạn: theo Samuelson, đường cong
Phillips chỉ có giá trị trong thời gian trước mắt.
Về lâu dài (5 đến 10 năm) đường Phillips
thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Điều
đó có nghĩa, cuối cùng nền kinh tế sẽ quay lại
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho dù lạm phát là
bao nhiêu, không có sự đánh đổi giữa lạm phát
và thất nghiệp trong dài hạn.
Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn.

lạm phát

thất nghiệp
%TNTN(%Un)
Ý nghĩa của mối liên hệ giữa lạm phát và thất
nghiệp:
- Có một mức thất nghiệp tối thiểu mà nền kinh
tế có thể chịu đựng được trong dài hạn mà
không gây ra lạm phát.
- Có thể lợi dụng đường cong Phillips ngắn hạn:
• Đưa tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên nhưng cái giá phải trả là lạm
phát tăng lên
• Hoặc phải chịu tỷ lệ thất nghiệp cao để đẩy
lạm phát xuống
IV. Các biện pháp để giảm lạm phát và thất
nghiệp:
1. Các biện pháp để ổn định lạm phát
- Việc thay đổi cung tiền phải luôn đặt trong
mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế
P.Q = M.V
P: mức giá
Q: sản lượng
M: cung tiền
V: vòng quay trung bình của tiền
- Việc gia tăng tiền lương phải đặt trong mối
quan hệ với năng suất lao động
- Khi phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách
- Giải phóng các tiềm năng sản xuất của đất
nước, khai thác tối đa, có hiệu quả các nguồn
lực từ bên ngoài như vốn đầu tư, thị trường,
công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý.
- Xóa bỏ độc quyền, thực hiện chiến lược cạnh
tranh hoàn hảo.
2. Các biện pháp để giảm thất nghiệp
- Giảm trợ cấp thất nghiệp
- Giảm thuế thu nhập
- Các chính sách nhằm vào cung lao động
- Các chính sách nhằm vào cầu lao động
Giảm tỷ lệ thất nghiệp bằng cách giảm thuế thu nhập
Mức lương
thực tế LD LS LF

L1 A

E
L2
F
L3
B C

lượng lao động


N1 N2
CHƯƠNG IX
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ
TRONG NỀN KINH TẾ MỞ
I. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam
Smith
Ông phát biểu: nếu các quốc gia đi vào chuyên
môn hóa mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt
đối thì của cải xã hội sẽ tăng lên.
Ví dụ:
Brasil USA

Cafe 5 giờ 9 giờ

Sắt 10 giờ 6 giờ


Nhận xét: với một nguồn lực có giới hạn, mỗi
quốc gia phải xác định được lợi thế tuyệt đối
của quốc gia mình và đầu tư vào đó thì của cải
quốc gia sẽ tăng lên.
2. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David
Ricardo

VN Mỹ

Gạo 5 giờ 4 giờ


Ô tô 30 giờ 20 giờ
Nhận xét: mọi quốc gia đều có lợi khi tham gia
vào thương mại quốc tế nếu biết tận dụng lợi
thế so sánh, điều đó sẽ làm của cải xã hội
tăng lên.
II. Chính sách ngoại thương
1. Chính sách gia tăng xuất khẩu
Xuất khẩu tăng X  tổng cầu tăng AD=
X  sản lượng tăng Y = k*ADo = k*
X  nhập khẩu tăng M
M=Mm *Y=k*Mm X
(Hàm nhập khẩu là M=Mo+MmY)
Ta có: M = Mm Y=kMm X
Trường hợp 1:
Mm*k < 1  M < X  NX>0Cán cân
thương mại được cải thiện
Trường hợp 2:
Mm*k = 1  M = X  NX=0  Cán
cân thương mại như cũ
Trường hợp 3:
Mm*k > 1  M > X  NX<0 Cán cân
thương mại xấu hơn trước.
Nhận xét: trường hợp 3, một quốc gia nếu dân
chúng có tâm lý tiêu dùng lớn (Cm lớn  k lớn)
và tâm lý tiêu dùng hàng ngoại lớn (Mm lớn) thì,
công việc trước mắt của các chính phủ là:
khuyến khích dân chúng giảm tiêu dùng hàng
ngoại để giảm Mm (thay bằng tiêu dùng hàng
nội) sao cho Mm*k < 1 thì lúc đó gia tăng xuất
khẩu mới đạt hiệu quả.
2. Chính sách hạn chế nhập khẩu
Các chính phủ thường sử dụng các biện pháp hạn
chế nhập khẩu như: tăng tỷ giá hối đoái, áp dụng
hạn ngạch nhập khẩu, đánh thuế cao...
III. Tỷ giá hối đoái (Foreign exchange rate)
1. Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái là mức giá mà đồng tiền một
nước có thể biểu hiện qua đồng tiền nước
khác.
Như vậy có hai cách hiểu về tỷ giá hối đoái:
- Lấy nội tệ làm chuẩn: tỷ giá hối đoái là
lượng ngoại tệ cần có để có thể đổi lấy 1 đơn
vị nội tệ.
Cách này thường sử dụng cho các quốc gia có
nền kinh tế vững chắc, đồng tiền mạnh và
khả năng chuyển đổi lớn trên thế giới(Mỹ,
Anh)
- Nếu lấy ngoại tệ làm chuẩn: tỷ giá hối đoái là
lượng nội tệ cần có để có thể đổi lấy 1 đơn vị
ngoại tệ.
Hầu hết các quốc gia còn lại đều sử dụng tỷ giá hối
đoái theo cách này, trong đó có Việt Nam.
2. Một số quy định trong giao dịch hối đoái
- Ký hiệu tiền tệ của một nước bao gồm 3 mẫu tự:
XX: tên quốc gia
X: tên đơn vị tiền tệ của quốc gia
JPY: đồng yên Nhật
VND: đồng Việt Nam
THB: đồng baht Thái Lan
- Phương pháp yết giá: tỷ giá hối đoái thường
được yết giá như sau:
USD/DEM: 1,8260/98
USD/VND: 15000/15500
• Đơn vị tiền đứng trước gọi là đồng tiền yết giá
được lấy làm đồng tiền chuẩn trong giao dịch
ngoại hối, thường là đồng tiền mạnh hơn đồng
tiền đứng sau.
• Đơn vị tiền đứng sau gọi là đồng tiền định giá
• Tỷ giá đứng trước gọi là tỷ giá mua của NH
• Tỷ giá đứng sau gọi là tỷ giá bán của NH
3. Sự cân bằng tỷ giá hối đoái
- Cung ngoại tệ: phát sinh từ lượng hàng hóa
hoặc tài sản trong nước mà người nước ngoài
muốn mua. Vì muốn mua những tài sản này,
người nước ngoài sẽ cung ứng một lượng cung
ngoại tệ cho thị trường ngoại hối.
- Cầu ngoại tệ: phát sinh từ lượng hàng hóa
hoặc tài sản ngoài nước mà người trong nước
muốn mua, tạo nên sức cầu về ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối.
Sự cân bằng của tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái

Lượng ngoại tệ
Khi tỷ giá hối đoái tăng:
- Hàng hóa và tài sản trong nước trở nên rẻ hơn đối
với người nước ngoài. Do đó, tăng sức mua từ nước
ngoài đối với hàng hóa trong nước  tăng cung
ngoại tệ.
- Nhưng khi tỷ giá hối đoái tăng hàng hóa và tài sản
nước ngoài trở nên đắt hơn đối với người trong
nước  giảm cầu ngoại tệ
4. Tỷ giá hối đoái thực tế (real foreign exchange rate)
a. Khái niệm: tỷ giá hối đoái thực tế là mức giá tương
đối của những hàng hóa được tính theo giá nước
ngoài so với giá trong nước khi quy về một loại tiền
chung.
er = e(P*/P)
e: tỷ giá hối đoái danh nghĩa(tức tỷ giá hối đoái
thị trường)
P*: giá thế giới
P: giá trong nước
b. Nhận xét:
Khi er  sức cạnh tranh hàng hóa trong nước
tăng
Khi er  sức cạnh tranh giảm
c. Ghi chú:
Mở rộng khái niệm tỷ giá hối đoái
er = e(P*/P)
P*: chỉ số giá cả nước ngoài
P: chỉ số giá cả trong nước
Nếu er < e: đồng tiền trong nước được đánh giá
quá cao, giá trị thực đã giảm sút so với giá trị
danh nghĩa, và ngược lại.
5. Cơ chế tỷ giá hối đoái
- Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định: là cơ chế tỷ giá
hối đoái mà chính phủ cam kết sẽ duy trì tỷ giá
bằng cách dùng dự trữ ngoại tệ và các chính
sách kinh tế khác để can thiệp vào thị trường
ngoại hối khi cung, cầu ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối thay đổi.
Cơ chế can thiệp vào thị trường ngoại hối
của NHTW khi cầu ngoại tệ tăng

S’

e’

eo

D’

D
Lượng ngoại tệ
- Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi: là cơ chế mà ở
đó tỷ giá hối đoái được tự do thay đổi theo
cung cầu ngoại tệ, Chính phủ không can thiệp
vào thị trường ngoại hối
- Cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát: là cơ chế tỷ
giá thả nổi nhưng nếu vượt quá giới hạn cho
phép, có khả năng ảnh hưởng xấu đến các hoạt
động kinh tế thì nhà nước sẽ dùng dự trữ ngoại
tệ và các chính sách kinh tế khác để can thiệp.
IV. Cán cân thanh toán(BOP:Balance of
Payment)
1. Khái niệm
Cán cân thanh toán Quốc tế là một bảng kết toán
tổng hợp tất cả những giao dịch giữa một
nước với thế giới bên ngoài.
Nguyên tắc ghi: luồng tiền đi vào ghi dấu “+”
( hoặc bên Có)
luồng tiền đi ra ghi dấu “-” (hoặc bên Nợ)
2. Nội dung
a. Tài khoản vãng lai (CA: current account)
- Giá trị xuất khẩu ròng: là hiệu số giữa xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hóa(xuất khẩu ghi
dấu “+”, nhập khẩu ghi dấu “-”.
- Thu nhập ròng từ nước ngoài: là hiệu số giữa
thu nhập từ các yếu tố sản xuất xuất khẩu và
thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu.
- Chuyển nhượng ròng: là hiệu số giữa phần viện
trợ và đóng góp cho cộng đồng từ nước ngoài
vào trong nước ghi dấu “+” và ngược lại.
b. Tài khoản vốn (KA: capital account)
Tài khoản vốn ghi lại sự chu chuyển của vốn giữa
1 quốc gia với thế giới bên ngoài. Gồm:
- Đầu tư ròng: là hiệu số giữa lượng vốn đi vào
và đi ra khỏi 1 quốc gia. Lượng vốn này dùng
để đầu tư.
- Giao dịch tài chính ròng(các khoản vốn dài
hạn và vốn ngắn hạn): gồm tiền gởi ngân hàng,
vay mượn giữa các nước.
c. Hạng mục cân đối (balancing item): dùng để
điều chỉnh những sai sót trong thống kê chính
thức.
• Cán cân thanh toán = (a) + (b) + (c)
- Nếu cán cân thanh toán mang giá trị dương ta
gọi là thặng dư cán cân thanh toán
- Nếu cán cân thanh toán mang giá trị âm ta gọi
là thâm hụt cán cân thanh toán
d. Tài trợ chính thức: là phần dự trữ ngoại tệ để
cân bằng cán cân thanh toán(có quốc gia
không có khoản này)
- Nếu thặng dư cán cân thanh toán: tài trợ chính
thức mang giá trị âm, khoản thặng dư này sẽ
dùng làm tăng dự trữ quốc gia.
- Nếu thâm hụt cán cân thanh toán: chính phủ
phải bán dự trữ ngoại tệ để cân bằng cán cân
thanh toán  tài trợ chính thức mang giá trị
“+”, dự trữ ngoại tệ quốc gia giảm.
 cộng tất cả các khoản (a)+(b)+(c)+(d)=0
V. Chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở
1. Trường hợp tỷ giá hối đoái cố định, luồng vốn
vận động hoàn toàn tự do

Mô hình IS-LM trong nền kinh tế mở

i
LM

i: lãi suất trong nước


i=i*
i*: lãi suất thế giới

IS
Y
a. Tác động của chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa trong nền kinh tế mở, tỷ giá cố định,
vốn luân chuyển tự do hoàn toàn trên mô hình IS-LM

LM1
IS2
LM2
IS1
E ’1
i
E1
i* E2

Y
Y1 Y2
b. Tác động của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở, tỷ giá cố định,


vốn luân chuyển tự do hoàn toàn trên mô hình IS-LM

i LM1
IS
LM2

i1=i*
i2

Y
Y
c. Tác động của chính sách phá giá đồng tiền
2. Trường hợp tỷ giá hối đoái linh hoạt, luồng
vốn vận động hoàn toàn tự do:
a. Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa trong cơ chế tỷ giá thả
nổi, luồng vốn tự do vận động
i
LM

E’
i=i*
E

IS’
IS Y
b. Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ trong cơ chế tỷ giá thả


nổi, luồng vốn tự do vận động

i
LM
LM’

E E’
i=i *

IS’
IS
Y
Y1 Y2

You might also like