Professional Documents
Culture Documents
Gaslift-Pipesim Đào T o N I B
Gaslift-Pipesim Đào T o N I B
Yêu cầu học viên: cần phải mang laptop để thực hành.
Đối tượng học viên: các nhân viên trẻ tại CTB và phòng ban có nhu cầu
tìm hiểu gaslift.
Những vấn đề cơ bản về khai thác gaslift gaslift
1. Phân loại giếng gaslift
2. Nguyên lý thiết kế van theo phương pháp IPO hiện nay đang sự dụng
3. Các vấn đề: Tương quan giữa lưu lượng khí gaslift – độ sâu bơm ép và –
Lưu lượng chất lỏng
4. Sự phù hợp giữa lưu lượng gaslift và kích thước van
5. Cấu trúc dòng chạy trong giếng gaslift
6. Hiện tượng trượt khí
7. Sơ đồ VCO – Áp suất nạp van và áp suất mở van tại độ sâu và trên bề mặt
8. Gọi dòng
9. Các sự cố thường xảy ra khi khai thác gaslift
10. Giếng gaslift làm việc đa điểm
11. Giếng gaslift chung line gaslift
12. Mực Chất lỏng
1. Phân loại giếng gaslift
Dựa trên đặc tính làm việc của giếng PRODUCED FLUID CONSTANT FLOW GAS LIFT WELL
thông thường giếng gaslfit đươc chia làm INJECTION GAS 0
PRESSURE (PSI)
1000 2000
2 dạng: 0
FLO
WI
- Giếng khai thác gaslift LIÊN TỤC.
NG
1000
TU
CASING PRESSURE WHEN
BIN
- Giếng khai thác CHU KỲ. WELL IS BEING GAS LIFTED
GP
RES
2000
SU
RE
RAG
3000
DI E
DEPTH (FT TVD)
NT
OPERATING GAS LIFT VALVE
4000
5000
6000
7000 SIBHP
FBHP
1. PHÂN LOẠI GIẾNG GASLIFT
Giếng gaslift định kì: PRODUCED FLUID CONSTANT FLOW GAS LIFT WELL
FLO
gaslift CHU KỲ
WI
NG
1000
TU
- Giếng gaslift CHU KÌ sử dụng hệ CASING PRESSURE WHEN
BIN
WELL IS BEING GAS LIFTED
GP
thống đóng mở định kì trên bề mặt
RES
2000
SU
RE
G
Giếng gaslift định kì ở VSP:
RA
3000
DI E
DEPTH (FT TVD)
NT
OPERATING GAS LIFT VALVE
4000
5000
6000
7000 SIBHP
FBHP
2. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ VAN THEO PHƯƠNG PHÁP IPO HIỆN NAY ĐANG SỰ DỤNG
Trên thế giới hiện nay có 2 phương pháp thiết kế áp gaslift hiện nay đang sử dụng: Phương pháp IPO và phương
pháp PPO: phụ thuộc vào cấu tạo van gaslift mà người thiết kế sử dụng phương pháp thiết kế tương ứng. Tuy
nhiên, hiện nay, phương pháp IPO được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao cũng như dễ kiểm soát hơn.
2. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ VAN THEO
PHƯƠNG PHÁP IPO HIỆN NAY ĐANG SỰ
DỤNG
Nguyên lý thiết kế van theo phương pháp IPO
hiện nay đang sự dụng được phân thành 2 loại
cơ bản:
- IPO – surface close
- IPO – P T min - max
3. TƯƠNG QUAN GIỮA LƯU
LƯỢNG KHÍ GASLIFT – ĐỘ
SÂU BƠM ÉP VÀ – LƯU
LƯỢNG CHẤT LỎNG
Đối với giếng gaslift thông thường
thì nếu bơm nhiều khí gaslift thì
lưu lượng chất lỏng càng nhiều
cũng như càng bơm được nhiều
khí gaslift thì càng đạt được độ
sâu bơm ép khí sâu hơn. Tuy
nhiên, đến 1 giá trị tới hạn thì việc
tăng nhiều khí gaslift cũng không
thể tăng được lưu chất cũng như
tăng được độ sâu bơm ép khí
gaslift
4. SỰ PHÙ HỢP GIỮA LƯU LƯỢNG GASLIFT VÀ KÍCH THƯỚC VAN
Kích thước van được chọn lựa theo lưu lượng chất lỏng, chênh áp giữa trong và ngoài cần
và lưu lượng khí gaslift để chọn kích thước van hợp lý.
4. SỰ PHÙ HỢP GIỮA LƯU LƯỢNG GASLIFT VÀ KÍCH THƯỚC LỖ VAN
TRO Ptub
Tep (oC) Manufa Popen Pclose port
Van TVD @16 độ C, Ct Pb Pbt @ Ap/Ab
@ Depth cture @ Depth @ Depth size,
1at Depth
Các van được nạp áp suất từ trên xuống dưới giảm dần, tuy
nhiên áp suất mở của các van không phụ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ áp suất tại van nên người thiết kế sẽ tính toán và đưa
ra kết qua hợp lý sao cho áp suất mở van tại bề mặt theo thứ
tự giảm dần để đảm bảo quá trình dỡ tải cột chất lỏng
7. SƠ ĐỒ VCO – ÁP SUẤT NẠP VAN VÀ ÁP SUẤT
MỞ VAN TẠI ĐỘ SÂU VÀ TRÊN BỀ MẶT
Như đã nói trước đây, việc cẩn thận trong việc dỡ giếng nâng khí là
vô cùng quan trọng vì nhiều giếng nâng khí là cực kỳ quan trọng vì
nhiều van nâng khí bị hỏng vào thời điểm này hơn bất kỳ lúc nào
trong vòng đời của giếng. Ngăn chặn chênh lệch áp suất quá mức
giữa các van nâng khí làm giảm khả năng hỏng hóc thiết bị do cát
hoặc vật rắn cắt trong quá trình chất lỏng qua van. Quy trình sau
đây tránh chênh lệch áp suất quá mức giữa các van và được
khuyến nghị cho việc dỡ tải ban đầu:
• Từ từ kiểm soát tốc độ dòng chảy khí gaslift vào giếng để
khoảng 8-10 phút cho áp suất khí tăng 50 psi. Tiếp tục
giữ tốc độ tăng này cho đến khi áp suất khí giếng khoảng
400 psi.
• Tăng tốc độ bơm khí gaslift vào giếng để khoảng 8-10
phút cho áp suất khí tăng 100 psi. Tiếp tục giữ tốc độ này
cho đến khi khí được bơm vào ống qua van trên cùng.
• Sau khi mở van đầu tiên, điều chỉnh lưu lượng khí gaslift
theo lưu lượng khí gaslift thiết kế cho giếng. Trong một
số trường hợp, nó có thể bơm nhiều hơn lưu lượng khí
gaslift thiết kế ban đầu dỡ tải.
• GỌI DÒNG
Phân biệt:
• Gọi dòng với giếng mới lưu chất đầy
ngoài cần: Có dòng chất lỏng vào
giếng khi khởi động, ảnh hưởng đến
van khởi động: Đối với trường hợp
này cần phải tăng áp suất theo quy
trình gọi dòng ban đầu
• Đối với các giếng gaslift thì mối tương quan giữa
các thông số áp suất trong cần ngoài cần, lưu lượng
khí gaslift là mật thiết với nhau.
• Giếng gaslift làm việc ổn định:
• Áp suất ngoài cần ổn định
• Áp suất trong cần ổn đinh
• Áp suất trong cần làm việc theo tập
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI KHAI THÁC GASLIFT
• Giếng gaslift làm việc không ổn định:
• Giếng làm việc có áp suất ngoài cần giao động theo chu kì
ngắn
• Do thiết thông thường do có sự không phù hợp giữa Vgaslift
và kích thước van làm việc.
• Do vỉa: Thông thường do hệ số sản phẩm thấp và áp suất làm
việc dưới áp suất bão hòa, làm khí tách ra trong vỉa, cản trở
dòng, dòng chảy từ vỉa vào giếng chậm hơn dòng chảy được
nâng lên trên bề mặt.
• Giếng làm việc có áp suât dao động theo chu kì lớn
• Do thiết kế: Thông thường do có sử chuyển đổi điểm bơm ép
khí gaslift giữa van khởi động và van làm việc, thường xảy ra
ở giếng làm việc đa điểm
• Do vỉa: Thông thường do có sử chuyển đổi điểm bơm ép khí
gaslift giữa van khởi động và van làm việc, thường xảy ra ở
giếng làm việc đa điểm. Thông thường do hệ số sản phẩm
thấp và áp suất làm việc dưới áp suất bão hòa, làm khí tách ra
trong vỉa, cản trở dòng, dòng chảy từ vỉa vào giếng chậm hơn
dòng chảy được nâng lên trên bề mặt. Và chu kì làm việc của
giếng thường rất lâu
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI KHAI THÁC GASLIFT
• Giếng gaslift làm việc ổn định có dấu hiệu:
- Áp suất ngoài cần tăng
- Lưu lượng giảm
Þ Có 2 nguyên nhân chính:
• Do paraffin
• Do chuyển van làm việc
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI KHAI THÁC GASLIFT
• Giếng gaslift làm việc ổn định có
dấu hiệu:
- Áp suất ngoài cần tăng
- Lưu lượng giảm
Þ Có 2 nguyên nhân chính:
• Do paraffin: ở Giếng 2012
RP2 có hiện tượng paraffin
khá nặng, áp suất ngoài cần có
xu hướng tăng, lưu lượng
giảm nhẹ. Trong khi dừng
Parafin ở giếng 2012/RP2
giếng đo GDI, vừa sablon kết
hợp rửa paraffin có thể thấy
hiệu quả đáng kể.
• Do chuyển van làm việc
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI KHAI THÁC GASLIFT
• Giếng gaslift làm việc ổn định có dấu hiệu:
- Áp suất ngoài cần tăng
- Lưu lượng giảm
Þ Có 2 nguyên nhân chính:
• Do parafin
• Do chuyển van làm việc: Giếng
7002B/BK7 có hiện tượng áp suất
ngoài cần tăng theo bậc, lưu lượng
giảm theo bậc thang, sau khi phân tích
tính toán, cũng như làm các biện pháp
thử nghiệm ngoài giàn có thể kết luận
giếng bị thay đổi độ sâu bơm ép khí
gaslift
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI KHAI THÁC GASLIFT
• Do chuyển van làm việc: Giếng
1719/BK 17 có hiện tượng áp suất
ngoài cần tăng theo bậc, lưu lượng
giảm theo bậc thang, sau khi phân tích
tính toán, cũng như làm các biện pháp
thử nghiệm ngoài giàn có thể kết luận
giếng bị thay đổi độ sâu bơm ép khí
gaslift
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI KHAI THÁC GASLIFT
• Giếng gaslift làm việc đa điểm là giếng có khí Vgl = 55000 m3/d
Open Hole
11. GIẾNG GASLIFT LÀM VIỆC
CHUNG LINE GASLIFT:
• Khó khăn:
- Đối với 2 giếng khác nhau thì sẽ làm việc ở
áp suất ngoài cần và lưu lượng khí gaslift
khác nhau. Việc điều chỉnh chính xác lưu
lượng khí gaslift vào từng giếng là vấn đề hết
sức nan giải đặc biệt đối với các giếng không
làm việc ổn định.
- Đối với trường hợp paker kín và BCO kín (hoặc không có sự
liên thông giữa trong và ngoài cần):
- Mực chất lỏng tại DKO:
- Khả năng giếng làm việc ở DKO (phần lớn khả năng giếng làm
việc tại DKO)
- Cũng có khả năng giêng làm việc ở Van Khởi Động tùy vào
điều kiện.
- Tuy nhiên có thể dựa trên áp suất ngoài cần có thể dự báo
giếng làm việc ở van khởi động hay van làm việc.
- Đối với trường hợp paker hở hoặc BCO (hoặc có sự liên thông
giữa trong và ngoài cần):
- Mực Chất lỏng tại DKO: Giếng làm việc tại van khởi động
vì tại van DKO không có chênh áp.
- Mực chất lỏng dưới DKO: Có khả năng giếng làm việc tại
DKO. (phần lớn khả năng giếng làm việc ở DKO)
- Trong trường hợp giếng làm việc tại DKO có 1 số dấu hiệu
có thể xem xét như áp suất ngoài cần thấp.
• Mực chất lỏng chất lỏng nằm trên DKO:
Trước đây vẫn sử dụng phương pháp thử sai và chạy đi chạy lại cho đến khi đạt giá trị chính xác./ До этого использовали метод проб и ошибок и
адаптировали снова и снова, пока не было достигнуто правильное значение.
-Không có dữ liệu PVT/ Нет PVT данных
-Phương trình dòng vào/ inflow performance relationship
-Trạng thái van: Hiện tại do mô hình tĩnh nên việc tính toán trạng thái van vẫn chưa chính xác, nhóm TUH vẫn sử dụng file tính excel để đánh giá ở một số
trường hợp, hoặc chạy design sao cho trường hợp design trùng khớp với trạng thái hiện tại -> điều này đòi hỏi cần nhiều thời gian./ Состояние работы
клапанов: в настоящее время ПО PIPESIM моделирует только статической модели расчет состояния клапана -> недостоверен, ГО по-прежнему
расчитывает расчет с помощью Excel для оценки состояния работы или адаптирует модель чтобы соответствовал текущему состоянию -> это требует
времени.
-Matching: phụ thuộc vào độ tin cậy của dữ liệu vỉa, dữ liệu đo, có hay không có dữ liệu P,T/ Matching: зависит от надежности пластовых данных, данных
Рзаб, с данными P,T.
-Xác định được trạng thái van làm việc hay chưa?
• Xử lý dữ liệu vỉa/ Обработка скважиных данных:
Do phương pháp tính hiện tại của XNKT khi đưa vào mô hình thì không thể cho ra kết quả chính xác, vì vậy khi xây dựng mô hình cần tính toán
lại hệ số sản phẩm, áp suất đáy chuẩn để đưa vào mô hình.
С данным ГДИ (особенно Рзаб, Кпрод) при адаптации на модель не может дать точных результатов, поэтому при построении модели
необходимо пересчитать коэффициент продуктивности, Рзаб для адаптации в модель.
Quá trình xử lý từ dữ liệu thô: tùy thuộc vào dữ liệu đầu vào./ Обработка исходных данных: в зависимости от входных данных.
(xem file xử lý dữ liệu) (см. файл обработки данных)
Dữ liệu PVT/ PVT Данные
Hiện tại nếu làm theo đúng quy trình thì không có đầy đủ dữ liệu PVT để matching/ В настоящее время, если процесс выполняется
правильно, данных PVT для matching недостаточно.
• Dữ liệu GDI là đầu vào để tính toán, dự báo tiềm năng cho Giếng gaslift, ESP, OPZ, thay van gaslift…
• Vì vậy dữ liệu đầu vào sai lệch thì kết tính toán dự báo sẽ sai lệch.
Hiệu chỉnh lại mô hình vỉa:
- Mô hình vỉa theo Vogel: P vỉa 134at Q lỏng maximum 235m3/ngày
- Với mô hình vỉa theo Dar’cy thì Q lỏng maximum là 300 m3/ngày
Bản chất vỉa thực tế có thể khác với các mô hình Vogel và Dar’cy vì các thành phần có sự thay đổi vì đây là mô hình động theo thời gian, còn bản chất của
phương pháp tính là mô hình tĩnh. Tuy nhiên phương pháp đã được đưa ra và được đánh giá sai số nhỏ nhất và hiện tại vẫn được sử dụng rộng rãi trên
thế giới.
I. Quy trình tính hệ số sản phẩm cho trường hợp P well test lớn hơn áp
suất bão hòa. (ví dụ tính cho giếng 1219 BK 9)
Điểm làm việc dưới áp suất bão hòa.
Đoạn trên áp suất bão hòa tính theo Dar’cy, dưới áp suất bão hòa
tính theo Vogel
Dữ liệu khai thác thực tế: Giếng 1219 BK14
=> Phương pháp tính sơ sài, không phân biệt trạng thái điểm làm việc trên
hay dưới áp suất bão hòa.
Þ Sai số lớn và không phù hợp với đặc tính của vỉa, đặc biệt đỗi với những
giếng có áp suất đáy có độ giao động lớn như giếng 1219BK14
Þ Dữ liệu đầu vào của phân tích phân tích giếng, Gaslift, OPZ…
Þ => dữ liệu sai lệch lớn làm cho kết quả phân tích sai theo
• Ví dụ điển hình: Giếng 1219 BK 14 đo 26/4/2021
120
Dar'cy
Dar'cy XNKT
100
80
60
40
20 0
0
0 200 400 600 800 1000 1200
Dùng phương pháp toán học để xử lý dữ liệu
trước khi đưa vào sử dụng:
B1: Lọc đoạn dữ liệu trong khoảng thời gian
đo.
B2: Thống kê các giá trị áp suất đáy từ min –
max
B3: Xác định tần số xuất hiện
B4: Xây dựng phương trình tính toán
∆ 𝑃 ∗𝑡 ∗ 𝑃𝐼
∑ =𝑄 𝑙𝑖𝑞𝑢𝑖𝑑
∑𝑡
B5: Tính Pđáy min, max
B6: Xây dựng vòng lập cho hệ số PI chạy từ
Min ++> Max để tìm nghiêm PI của phương
trình.
Bản chất của vấn đề: tìm PI của giếng sau đó tình P
đáy đại diện cho khoảng làm việc trước đó. (chuyển
từ dòng chảy động qua dòng chảy tĩnh mà không làm
thay đổi bản chất của vỉa)
Tần suất,lần
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177
Q lỏng 76 m3/d
P vỉa 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177 177
P đáy 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177
tần suất 0 5 10 40 62 122 94 100 112 145 319 289 392 611 796 720 339 247 180 53 12 7 0 0 0 0 ∑ = 4658
P vỉa - P đáy 25 24 23 22 21 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4
∑= 0.00 0.16 0.31 1.18 1.74 3.27 2.39 2.41 2.55 3.11 6.41 5.42 6.83 9.82 11.73 9.64 4.09 2.65 1.69 0.43 0.08 0.04 76
min max
PI min-max 3.04 19
delta P 10.383 at
Pi 7.32 m3/a/ngày
Pđáy tb 166.62 at
Đối với phương pháp này, việc càng chia nhỏ thì giá trị tính càng chính xác. Vì vậy cẩn lập phương thức sử lý dữ liệu phù hợp.
Sai số cho thấy: cùng 1 giá trị phương pháp tính mới có giá trị PI = 7 m3/at/d, trong khi đó Phương pháp trước đây là 2.8
m3/at/day. Sai số hơn 100%.
• Xây dựng đồ thị Dar’cy: Dar'cy
200
40
20 0
0
0 200 400 600 800 1000 1200
Xây dựng đồ thị Vogel:
Để chính xác lại đường đặc tính của vỉa 2 pha, cần dựa trên mô
hình Vogel để tính toán.
P vỉa 177 0
Well test 165 76
P bão hòa 165 76
160 107
150 166
140 221
120 321
100 409
80 483
60 544
40 591
20 626
Q AOF 0 647
• Quy trình tính toán đối với trường hợp điểm well test dưới áp suất
bão hòa