Professional Documents
Culture Documents
СП «Вьетсовпетро»
СП «Вьетсовпетро»
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
СП «Вьетсовпетро»
1. GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
1. GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
1. GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
1. GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
Sau 1 thời gian khai thác, khi năng lượng vỉa suy giảm, việc áp dụng phương
pháp cơ học để tăng cường khai thác là cần thiết. Ở liên doanh VSP đã và
đang sử dụng cả 2 phương pháp: Khai thác bằng gaslift và bơm điện chìm.
Tuy nhiên, phần lớn vẫn đang sử dụng khai thác gaslift.
Dựa trên đặc tính làm việc của giếng thông thường giếng gaslfit đươc chia
làm 2 dạng:
- Giếng khai thác gaslift LIÊN TỤC.
- Giếng khai thác CHU KỲ.
СП «Вьетсовпетро»
1. GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
Công nghệ giếng gaslift định kì ở Vietsovpetro đã áp dụng: giếng gaslift CHU KÌ sử dụng hệ
thống đóng mở định kì trên bề mặt được thử nghiệm ở giàn 7.
СП «Вьетсовпетро»
1. GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
1. GIẾNG KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
2. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ VAN THEO PHƯƠNG
PHÁP IPO HIỆN NAY ĐANG SỬ DỤNG
Trên thế giới hiện nay có 2 phương pháp thiết kế áp gaslift hiện nay đang sử dụng: Phương
pháp IPO và phương pháp PPO: phụ thuộc vào cấu tạo van gaslift mà người thiết kế sử dụng
phương pháp thiết kế tương ứng. Tuy nhiên, hiện nay, phương pháp IPO được sử dụng phổ biến
vì có độ chính xác cao cũng như dễ kiểm soát hơn.
Tại Vietsovpetro hầu hết sử dụng van IPO.
СП «Вьетсовпетро»
2. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ VAN THEO PHƯƠNG
PHÁP IPO HIỆN NAY ĐANG SỬ DỤNG
Đối với 2 loại van này khác nhau ở lực tác dụng lên tiết diện của Port và tiết diện Bellows để
mở van từ đó tính toán áp suất đóng - mở van sẽ khác nhau.
Đường
kính Pcasing
Bellows
Đường Ptubing
kính Port
СП «Вьетсовпетро»
2. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ VAN THEO PHƯƠNG PHÁP IPO
HIỆN NAY ĐANG SỰ DỤNG
СП «Вьетсовпетро»
3. TƯƠNG QUAN GIỮA LƯU LƯỢNG KHÍ
GASLIFT – ĐỘ SÂU BƠM ÉP VÀ – LƯU LƯỢNG
CHẤT LỎNG
Đối với giếng gaslift thông thường thì nếu
bơm nhiều khí gaslift thì lưu lượng chất
lỏng càng nhiều cũng như càng bơm được
nhiều khí gaslift thì càng đạt được độ sâu
bơm ép khí sâu hơn. Tuy nhiên, đến 1 giá
trị tới hạn thì việc tăng nhiều khí gaslift
cũng không thể tăng được lưu chất cũng
như tăng được độ sâu bơm ép khí gaslift.
Tuy nhiên điều này chỉ đúng với 1 giới hạn
khí gaslift nhất định, ngoài khoảng này thì
sẽ không còn chính xác.
Thông thường kỹ sư thiết kế chỉ sử dụng
khoảng này để thiết kế cho giếng gaslift.
Vgl, Q lỏng, D
Tùy theo đặc tính từng giếng sẽ có đường đặc trưng tương ứng, Với 1 Vgl cố định có
khả năng nâng 1 lượng Q lỏng nhất định và đạt đến độ sâu bơm ép nhất định
СП «Вьетсовпетро»
4. Sự phù hợp giữa lưu lượng gaslift và kích thước van
Bảng lưu lượng khí gaslift tương ứng với kích thước van
СП «Вьетсовпетро»
4. SỰ PHÙ HỢP GIỮA LƯU LƯỢNG GASLIFT VÀ
KÍCH THƯỚC VAN
Để chọn lựa được kích thước van gaslift hợp lý thì kỹ sư thiết kế sẽ dựa vào các yếu tố:
• Độ sâu bơm ép;
• Chênh áp giữa trong và ngoài cần;
• Lưu lượng chất lỏng – lưu lượng khí gaslift;
• Đặc tính của van gaslift.
СП «Вьетсовпетро»
4. Sự phù hợp giữa lưu lượng gaslift và kích thước van
Ví dụ thực tế: Thiết kế TBLG sử dụng van DKO đối với giếng có các điều kiện như dưới đây:
1 1661 Van 2 30000 194 60 115 100 Orifce Kiểm tra 61/115 =0.53 < = 0.53
Nếu sử dụng van DKO truyền thống, với điều kiên để khí gaslift qua van ổn định là P trong cần =
< 53% P ngoài cần => Chỉ có thể đặt DKO tại mandrel 2.
∆P = 55at
СП «Вьетсовпетро»
5. Cấu trúc dòng chảy trong giếng
СП «Вьетсовпетро»
5. Cấu trúc dòng chảy trong giếng
СП «Вьетсовпетро»
6. HIỆN TƯỢNG TRƯỢT KHÍ
СП «Вьетсовпетро»
7. SƠ ĐỒ VCO – ÁP SUẤT NẠP VAN VÀ ÁP SUẤT
MỞ VAN TẠI ĐỘ SÂU VÀ TRÊN BỀ MẶT
TRO Ptub
Tep (oC) Manufa Popen Pclose port
Van TVD @16 độ C, Ct Pb Pbt @ Ap/Ab
@ Depth cture @ Depth @ Depth size,
1at Depth
Các van được nạp áp suất từ trên xuống dưới giảm dần, tuy
nhiên áp suất mở của các van không phụ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ áp suất tại van nên người thiết kế sẽ tính toán và đưa
ra kết qua hợp lý sao cho áp suất mở van tại bề mặt theo thứ
tự giảm dần để đảm bảo quá trình dỡ tải cột chất lỏng.
СП «Вьетсовпетро»
7. SƠ ĐỒ VCO – ÁP SUẤT NẠP VAN VÀ ÁP SUẤT
MỞ VAN TẠI ĐỘ SÂU VÀ TRÊN BỀ MẶT
СП «Вьетсовпетро»
8. GỌI DÒNG
СП «Вьетсовпетро»
8. GỌI DÒNG
XEM XÉT Trong cả hai trường hợp: van đóng kín (không có dòng chảy ngược-van kín) và nửa kín (có
dòng chảy ngược-van không kín) chất lỏng dập giếng trong vành xuyến phải thông qua các van gaslift để
giỡ tải trong giếng. Trong thiết kế van gaslift, các van trên đóng vai trò là các van dỡ tải. Vì vậy việc dỡ
tải là một thời điểm quan trọng trong vòng đời của giếng gaslift, việc dỡ không đúng cách có thể dẫn đến
hư hỏng các van không tải do đó không đạt đến độ sâu bơm khí gaslift mong muốn. Dưới đây là một số
xem xét chung để giảm khả năng làm hỏng các van:
1. Sử dụng chất lỏng workover sạch. Tuần hoàn làm sạch giếng khoan. Các chất lỏng không được làm
sạch thường có chất rắn có thể cắt làm trầy xước hoặc bịt các van gaslift dẫn đến van không kín hoặc
không có lưu thông.
2. Nếu giếng khoan có nhiều dung dịch khoan, nó cần được tuần hoàn làm sạch trước khi lắp đặt các van
gaslift. Nếu dung dịch khoan còn sót lại trong vành xuyến của giếng thì nên đặt nút bit và tuần hoàn
sạch vành xuyến trước khí lắp đặt van gaslift. Dung dịch lưu thông qua mandrel có thể làm hỏng
mandrel. Việc sử dụng van gaslift tuần hoàn hoặc DKO(mở hoàn toàn) sẽ ngăn ngừa thiệt hại cho
mandrel.
3. Không nên sử dụng tuần hoàn ngược trong khi hoàn thành giếng có van nâng khí, vì dòng chảy qua
các van có thể xảy ra.
4. Đường gaslift phải được thổi sạch lắng đọng, xỉ hàn và các mảnh vụn khác trước khi sử dụng. Điều
này đặc biệt quan trọng trước khi đưa vào vận hạnh.
СП «Вьетсовпетро»
8. GỌI DÒNG
Quy trình gọi dòng ban đầu cho giếng gaslift liên tục:
Như đã nói trước đây, việc cẩn thận trong việc dỡ giếng nâng khí là
vô cùng quan trọng vì nhiều giếng nâng khí là cực kỳ quan trọng vì
nhiều van nâng khí bị hỏng vào thời điểm này hơn bất kỳ lúc nào
trong vòng đời của giếng. Ngăn chặn chênh lệch áp suất quá mức
giữa các van nâng khí làm giảm khả năng hỏng hóc thiết bị do cát
hoặc vật rắn cắt trong quá trình chất lỏng qua van. Quy trình sau đây
tránh chênh lệch áp suất quá mức giữa các van và được khuyến nghị
cho việc dỡ tải ban đầu:
– Từ từ kiểm soát tốc độ dòng chảy khí gaslift vào giếng
để khoảng 8-10 phút cho áp suất khí tăng 50 psi. Tiếp
tục giữ tốc độ tăng này cho đến khi áp suất khí giếng
khoảng 400 psi.
– Tăng tốc độ bơm khí gaslift vào giếng để khoảng 8-10
phút cho áp suất khí tăng 100 psi. Tiếp tục giữ tốc độ
này cho đến khi khí được bơm vào ống qua van trên
cùng.
– Sau khi mở van đầu tiên, điều chỉnh lưu lượng khí
gaslift theo lưu lượng khí gaslift thiết kế cho giếng.
Trong một số trường hợp, nó có thể bơm nhiều hơn
lưu lượng khí gaslift thiết kế ban đầu dỡ tải.
СП «Вьетсовпетро»
8. GỌI DÒNG
Phân biệt:
– Gọi dòng với giếng mới lưu chất
đầy ngoài cần: Có dòng chất lỏng
vào giếng khi khởi động, ảnh
hưởng đến van khởi động: Đối với
trường hợp này cần phải tăng áp
suất theo quy trình gọi dòng ban
đầu
8. GỌI DÒNG
– Gọi dòng sau dừng giếng (trong
trường hợp VCO kín không có
dòng từ trong cần ra ngoài cần)
không có lưu chất ngoài cần:
không có dòng chất lỏng từ ngoài
cần vào trong cần. Đối với trường
hợp này không cần tăng khí gaslift
theo quy trình gọi dòng.
СП «Вьетсовпетро»
8. GỌI DÒNG
СП «Вьетсовпетро»
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI
KHAI THÁC GASLIFT
– Do thiết kế
– Do vỉa
• Giếng làm việc có áp suât dao động theo chu kì lớn
– Do thiết kế:
– Do vỉa:
– Giếng gaslift làm việc ổn định: có hiện tượng áp suất ngoài cần tăng
• Do paraffin
• Do chuyển van làm việc
СП «Вьетсовпетро»
9. Các sự cố thường xảy ra khi khai thác gaslift
СП «Вьетсовпетро»
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI
KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI
KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA
KHI KHAI THÁC GASLIFT
• Do paraffin
• Do chuyển van làm việc
СП «Вьетсовпетро»
9. Các sự cố thường xảy ra khi khai thác gaslift
СП «Вьетсовпетро»
9. Các sự cố thường xảy ra khi khai thác gaslift
СП «Вьетсовпетро»
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA
KHI KHAI THÁC GASLIFT
Do chuyển van làm việc: Giếng 1719/BK 17 có hiện tượng áp suất ngoài cần tăng theo bậc, lưu lượng giảm
theo bậc thang, sau khi phân tích tính toán, cũng như làm các biện pháp thử nghiệm ngoài giàn có thể kết
luận giếng bị thay đổi độ sâu bơm ép khí gaslift.
СП «Вьетсовпетро»
9. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA
KHI KHAI THÁC GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
10. GIẾNG GASLIFT LÀM VIỆC ĐA ĐIỂM
• Nguyên nhân:
• Do thiết kế van không phù hợp
R-1 Ø3/16" - 9.36 MPa
• Do van bị rò rỉ, không đóng kín 0
khí gaslift cho phép của van làm việc. R-1 Ø3/16" - 9.14 MPa
0
Vmax = 20000 m3/d (với Pcas - 94 at)
• Ảnh hưởng của giếng gaslift làm việc đa điểm:
R-1 Ø3/16" - 8.90 Mpa
• Giếng làm việc không ổn định, 0
Vmax = 20000 m3/d (với Pcas - 94 at)
Open Hole
СП «Вьетсовпетро»
11. GIẾNG GASLIFT LÀM VIỆC CHUNG LINE GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
11. GIẾNG GASLIFT LÀM VIỆC CHUNG LINE GASLIFT
• Giếng gaslift làm việc chung line gaslift: ví dụ 2 giếng chung line gaslift
467B và 8015 BK8.
СП «Вьетсовпетро»
12. TỐI ƯU HÓA GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
12. TỐI ƯU HÓA GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
12. TỐI ƯU HÓA GASLIFT
СП «Вьетсовпетро»
12. MỰC CHẤT LỎNG
– Hướng dẫn lại việc tính toán van khi tín hiệu rõ ràng
– Hướng dẫn tính toán khi tín hiệu van không rõ ràng, tính hiệu mực
chất lỏng rõ dựa trên biểu đồ tra áp suất nhiệt độ
– Tính nhanh áp suất vỉa từ mực chất lỏng
– Giải thì về các trường hợp tương quan giữa vị trí mực chất lỏng và
van làm việc và các trường hợp có thể xảy ra
• Mực chất lỏng dưới van
• Mực chất lỏng dưới DKO
СП «Вьетсовпетро»
12. MỰC CHẤT LỎNG
• Cách tính MCL phổ biến: tính dựa trên các vị trí mandrel.
СП «Вьетсовпетро»
12. MỰC CHẤT LỎNG
СП «Вьетсовпетро»
12. MỰC CHẤT LỎNG
СП «Вьетсовпетро»
12. MỰC CHẤT LỎNG
• Mực chất lỏng: tại DKO hoặc dưới DKO
СП «Вьетсовпетро»
12. MỰC CHẤT LỎNG
СП «Вьетсовпетро»
THẢO LUẬN
СП «Вьетсовпетро»
Предприятие по добыче нефти и газа
СП «Вьетсовпетро»
СПАСИБО ЗА ВНИМАНИЕ!
СП «Вьетсовпетро» 49