Professional Documents
Culture Documents
Khai Quat PL TTCK (2022)
Khai Quat PL TTCK (2022)
KHÁI QUÁT
PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHOÁN
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2
1. Sơ lược về pháp luật và hệ thống pháp luật
3
Câu hỏi: Tại sao phải hiểu biết về pháp luật?
- Bắt buộc phải thực hiện, phải tuân thủ (đối với những hành vi, quan hệ được
pháp luật điều chỉnh)
- Để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với pháp luật (nhiều trường hợp là
cơ hội, thời cơ kinh doanh)
- Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trong các trường hợp: bị xâm hại; có
nguy cơ xâm hại hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ thể (như trường cơ quan quản lý từ chối đề nghị chính đáng của
doanh nghiệp đã được pháp luật quy định hoặc yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp, giải trình)))
4
1. Sơ lược về pháp luật và hệ thống pháp luật
5
1. Sơ lược về pháp luật và hệ thống pháp luật
6
1. Sơ lược về pháp luật và hệ thống pháp luật
7
1. Sơ lược về pháp luật và hệ thống pháp luật
8
2. Pháp luật về CK và TTCK
a. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với CK và TTCK
• TTCK là kênh huy động, phân bổ vốn trung và dài hạn quan trọng phục vụ
nhu cầu đầu tư và phát triển nền kinh tế.
• TTCK là thị trường tài chính bậc cao, hoạt động với những thiết chế phức tạp
và chặt chẽ.
• TTCK luôn tiềm ẩn rủi ro do các hành vi đầu cơ, mua bán nội gián, thao túng,
làm giá,… làm ảnh hưởng đến nền kinh tế.
• Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường .
Để TTCK hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự công bằng, công khai và ổn
định, việc xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho TTCK hoạt động là yêu
cầu tất yếu.
b. Khái niệm pháp luật về CK và TTCK:
Pháp luật về CK và TTCK là tổng hợp các QPPL, do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động CK và TTCK.
9
2. Pháp luật về CK và TTCK
c. Đặc trưng:
• Phạm vi điều chỉnh: các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán; tổ chức thị
trường chứng khoán; quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
• Phạm vi áp dụng: trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và một số hoạt động được
phép thực hiện ở nước ngoài (đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).
• Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư
chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
10
Nội dung điều chỉnh cụ thể của pháp luật CK gồm: nguyên tắc hoạt động của hoạt
động CK và TTCK; Các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn TTCK; Các sản phẩm về
chứng khoán; hoạt động liên quan tới chào bán CK; công ty đại chúng; thị trường giao
dịch CK, Đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; CTCK, CTQL quỹ đầu tư
chứng khoán; Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngân hàng
giám sát; CBTT; thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm; QLNN về CK và TTCK.
Chủ thể trong quan hệ pháp luật về CK và TTCK: cá nhân, tổ chức
•Cá nhân (như trong hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề CK; giao dịch CK; đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp; hoạt động liên quan CBTT của cổ đông lớn, người có
liên quan... );
•Tổ chức: (i) cơ quan nhà nước (trong cấp phép, quản lý đối với hoạt động CK và
TTCK), (ii) doanh nghiệp (CTĐC; tổ chức KDCK; các Sở GDCK, TTLK, ...), (iii)Tổ
chức xã hội- nghề nghiệp về chứng khoán (Hiệp hội kinh doanh doanh CK,,…), (iv)
Quỹ đầu tư chứng khoán và các tổ chức khác
11
2. Pháp luật về CK và TTCK
12
3. Hệ thống pháp luật về CK và TTCK
• Hệ thống pháp luật CK và TTCK là tập hợp các chế định pháp luật về hàng hóa
trên thị trường (các loại CK), về chào bán, niêm yết, giao dịch chứng khoán, về
các tổ chức trung gian trên thị trường…,
• Mỗi chế định pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội cụ thể trong
lĩnh vực CK và TTCK.
• Các chế định pháp luật trên vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan hệ
nội tại với nhau hoặc liên quan đến nhau; do điều chỉnh về các lĩnh vực khác
nhau của CK và TTCK.
13
3. Hệ thống pháp luật về CK và TTCK
14
3. Hệ thống pháp luật về CK và TTCK
15
4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về CK
và TTCK Việt Nam (4 giai đoạn)
16
4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về CK và
TTCK Việt Nam
17
4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về CK và
TTCK Việt Nam
c. Giai đoạn 2011 – 2020:
Để triển khai Luật Chứng khoán sửa đổi, cụ thể hóa đề án phát triển TTCK giai đoạn 2011-
2020 và phù hợp với các văn bản khác có liên quan (Luật Doanh nghiệp 2014, Luật
Đầu tư 2014,...), nhiều văn bản hướng dẫn được xây dựng:
• Nghị định 58/2012/NĐ-CP và Nghị định 60/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán. Nghị định 42/2015/NĐ-CP và Thông tư 11/2016/TT-BTC về
CK và TTCK phái sinh; Nghị định 86/2016/NĐ-CP...
• Hàng loạt Thông tư được ban hành: hướng dẫn CBTT trên TTCK; quản trị công ty áp
dụng cho các công ty đại chúng; việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và một số
trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng; quản lý giao dịch trái phiếu
chính phủ; hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; hoạt động của nhà đầu
tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam; về thành lập và hoạt động của CTCK, công ty
QLQ, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ đóng, quỹ thành
viên;...
• Các quy định pháp luật trong lĩnh vực CK từng bước được hoàn thiện theo hướng đơn
giản hóa TTHC.
18
4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về CK và
TTCK Việt Nam
d. Giai đoạn từ 2021: (Luật CK 2019 có hiệu lực 01/01/2021)
Mục đích xây dựng Luật CK2019: nhằm hoàn thiện thể chế, ổn định môi trường
pháp lý, bảo đảm cho sự phát triển ổn định, bền vững, an toàn của TTCK, đáp
ứng yêu cầu hội nhập, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với
TTCK, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; bảo đảm
TTCK là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế.
Quan điểm xây dựng Luật CK:
- Kế thừa những quy định pháp luật về chứng khoán còn phù hợp; bổ sung những nội
dung chưa được điều chỉnh; sửa đổi quy định chưa rõ, bất cập; loại bỏ những quy
định không còn phù hợp; luật hóa một số quy định hiện hành đã ổn định và phù
hợp với thực tế; xử lý những vướng mắc, hạn chế hiện nay của TTCK.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động chứng khoán và TTCK hơn
nữa, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Triển khai Luật CK 2019, các văn bản quy định chí tiết, hướng dẫn các nội dung
được Luật giao được ban hành tương đối đồng bộ.
19
Kết luận
• Cùng với sự ra đời và phát triển TTCK, pháp luật về CK và TTCK luôn
được xây dựng và hoàn thiện. Qua 20 năm xây dựng và hoàn thiện, pháp
luật về TTCK đã góp phần cho sự ra đời và phát triển TTCK Việt Nam
theo định hướng của Đảng, Nhà nước.
• Pháp luật về TTCK đã tạo hành lang pháp lý cho thị trường hoạt động
minh bạch, hiệu quả, quản lý nhà nước có hiệu lực; bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các chủ thể tham gia thị trường; từng bước đưa TTCK Việt Nam
hội nhập ngày càng sâu với thị trường thế giới và khu vực. Đóng góp một
phần quan trọng đưa TTCK trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn
cho nền kinh tế.
20
21