You are on page 1of 16

BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION

VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA PHƯƠNG


PHÁP THỬ ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN LÂU VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN
MÒN CỐT THÉP CỦA BÊ TÔNG”, MÃ SỐ TC 10-20

PHƯƠNG PHÁP THỬ CHO PHỤ GIA ỨC CHẾ ĂN MÒN CỐT THÉP
TRONG BÊ TÔNG BẰNG ĐIỆN TRỞ PHÂN CỰC TRONG HỒ XI MĂNG
ThS. Phan Văn Quỳnh
Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng

Hà Nội, 23 tháng 11 năm 2021


BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

GIỚI THIỆU CHUNG


Ăn mòn cốt thép trong bê tông là vấn đề phổ biến trong các công trình bê tông cốt thép
làm việc trong môi trường có các tác nhân xâm thực

Việc sơn phủ bê tông để tránh thâm nhập tác nhân ăn mòn vào cốt thép đã được thực hiện trong
nhiều thập kỷ qua

Xu hướng hiện nay là người ta thêm vào bê tông một số loại phụ gia hóa học có khả
năng ức chế các phản ứng hóa học gây ăn mòn cốt thép. Phương pháp này có nhiều ưu
điểm như giá thành rẻ, dễ thực hiện và hiệu quả bảo vệ cốt thép cao
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Tình hình đối tượng tiêu chuẩn

Trên thế giới

Tại Hoa Kỳ, khả năng chống ăn mòn cốt thép được xác định theo tiêu chuẩn

ASTM G180-13(21) “Standard Test Method for Corrosion Inhibiting Admixtures For
Steel in Concrete by Polarization Resistance in Cementitious Slurries”

hoặc tiêu chuẩn

ASTM G109-07(13) “Standard Test Method for Determining Effects of Chemical


Admixtures on Corrosion of Embedded Steel Reinforcement in Concrete Exposed to
Chloride Environments”

Tại Việt Nam

Chưa có tiêu chuẩn phương pháp thử cho phụ gia ức chế ăn mòn cốt thép
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Phương pháp thực hiện và tài liệu làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở biên dịch và đồng bộ các nội dung
tiêu chuẩn nước ngoài, với các tiêu chuẩn trong nước có liên quan đến
yêu cầu. Tài liệu làm căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn là ASTM G180-
13(21) “Standard Test Method for Corrosion Inhibiting
Admixtures For Steel in Concrete by Polarization Resistance in
Cementitious Slurries” .
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung dự thảo

Bố cục và nội dung tiêu chuẩn được giữ nguyên theo tiêu chuẩn ASTM bao gồm 10 Điều, 01
Phụ lục (tham khảo) như sau:

1 Phạm vi áp dụng 6 Vật liệu và hóa chất


2 Tài liệu viện dẫn 7 Cách tiến hành
3 Thuật ngữ và định nghĩa 8 Kết quả thí nghiệm
4 Ý nghĩa và sử dụng 9 Báo cáo thử nghiệm
5 Thiết bị 10 Độ chụm và độ chệch
Phụ lục A
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định ảnh hưởng của phụ gia
hóa học đến sự ăn mòn của kim loại trong bê tông.

Phương pháp thử này có thể được sử dụng để đánh giá các chất ức chế ăn
mòn clorua của cốt thép trong bê tông.

Tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng để đánh giá mức độ ăn mòn bởi
phụ gia hoặc trong môi trường clorua. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho
nhũ tương.
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Tài liệu viện dẫn

C150/C150M Specification for Portland Cement (Yêu cầu kỹ thuật cho xi măng Pooc lăng)

C670 Practice for Preparing Precision and Bias Statements for Test Methods for Construction Materials (Quy
trình báo cáo về độ chụm và độ chệch cho các phương pháp thử đối với vật liệu xây dựng)

D632 Specification for Sodium Chloride (Yêu cầu kỹ thuật cho Natri clorua)

E691 Practice for Conducting an Interlaboratory Study to Determine the Precision of a Test Method (Quy trình
thực hiện một nghiên cứu liên phòng thí nghiệm để xác định độ chính xác của một phương pháp thử)

G3 Practice for Conventions Applicable to Electrochemical Measurements in Corrosion Testing (Các quy ước
áp dụng cho các phép đo điện hóa trong thí nghiệm ăn mòn)

G5 Reference Test Method for Making Potentiodynamic Anodic Polarization Measurements (Phương pháp thử
nghiệm tham khảo để thực hiện phép đo điện hóa phân cực dương)

G59 Test Method for Conducting Potentiodynamic Polarization Resistance Measurements (Phương pháp thử
nghiệm để thực hiện phép đo trở kháng phân cực điện thế động)
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Thuật ngữ và định nghĩa

Bình điện phân (Electrochemical cell)


Một hệ thống điện hóa bao gồm cực dương và cực âm được nối với nhau bằng
kim loại và được nhúng vào dung dịch điện phân. (Cực dương và cực âm có thể
là các kim loại khác nhau hoặc vùng khác nhau trên cùng một bề mặt kim loại).
Điện trở phân cực (Polarization resistance)
Độ dốc (dE/di) của đường cong điện thế (E) – mật độ dòng điện (i) ở điện thế mà
tại đó xảy ra ăn mòn.
Điện cực làm việc (Working electrode)
Điện cực thử nghiệm hoặc mẫu thử trong bình điện phân.
Điện cực phụ trợ (Auxiliary electrodes)
Điện cực trong một bình điện phân được sử dụng để chuyển dòng điện đến hoặc
đi từ một điện cực..
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Thuật ngữ và định nghĩa

Điện cực tham chiếu (Reference electrodes)


Một điện cực có điện thế ổn định và có thể tái tạo, được sử dụng để đo điện
thế khác với thế điện cực.
Đường cong phân cực (polarization curve)
Biểu đồ của mật độ dòng điện đối với thế điện cực khi nhúng điện cực trong
dung dịch điện phân.
Điện thế mạch hở (Open-circuit potential)
Điện thế của bề mặt ăn mòn trong dung dịch điện phân được đo trong điều
kiện mạch hở so với điện cực tham chiếu.
Máy đo điện hóa (Potentiostat)
Một thiết bị có thể tự động duy trì một điện cực trong dung dịch điện phân ở
điện thế không đổi hoặc kiểm soát điện thế so với điện cực tham chiếu phù
hợp.
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Ý nghĩa và sử dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử đánh giá các loại phụ gia ức chế ăn mòn cốt thép
trong bê tông.
Tiêu chuẩn này phù hợp cho việc phát triển các loại phụ gia nhằm giảm sự ăn mòn của cốt
thép trong bê tông.
Tiêu chuẩn này phù hợp cho việc xác định mức độ ảnh hưởng đến độ ăn mòn cốt thép trong
bê tông sử dụng phụ gia so với mẫu đối chứng không có phụ gia.
Khi mức độ hiệu quả giảm ăn mòn cao, phụ gia có thể làm giảm tốc độ ăn mòn một bậc độ
lớn so với mẫu đối chứng chỉ sử dụng muối clorua thì có thể kết luận phụ gia là chất ức chế
ăn mòn. Tuy nhiên, khi hiệu quả chống ăn mòn ở mức thấp, cần thí nghiệm thêm các phương
pháp khác mới có thể kết luận là loại phụ gia sử dụng có khả năng ức chế ăn mòn hay không.
Quá trình lọc trong phương pháp thử nghiệm này không được sử dụng để dự đoán tính năng
tại hiện trường.
Phương pháp này không phù hợp để đánh giá nhũ tương.
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Thiết bị

Mô hình bình thí nghiệm điện hóa Giá đỡ điện cực


BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Cách tiến hành

Chuẩn bị hỗn hợp hồ xi măng bao gồm 1000g nước và 200g xi măng. Trộn kỹ, khuấy đều
trong 60 phút và lọc bằng giấy lọc.

Lọc lại bằng giấy lọc và thêm 4 g/L canxi hydroxit và khuấy thêm 30 phút nữa

Chuẩn bị bình điện hóa tiêu chuẩn theo điều 5.1 và đổ đầy vào bình 900 ml dung dịch hồ xi măng
đã được lọc ở điều 7.2. Sục khí không chứa CO2 vào bình điện hóa. Lưu lượng khí không chứa CO2
không nhỏ hơn 300ml/phút.

Tẩy sạch thanh thép bằng sóng siêu âm trong hexan trong 2 phút. Nếu không có bể siêu âm, ngâm
thanh thép trong hexan và lau khô. Đảm bảo thanh thép được làm khô hoàn toàn trước khi gắn
vào giá đỡ điện cực.

Mài ướt thanh thép bằng giấy nhám có độ nhám 600 và rửa sạch bằng nước khử ion.

Thực hiện lại các bước theo điều 7.4.1 để đảm bảo thanh thép khô hoàn toàn trước khi lắp vào giá
đỡ.
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Cách tiến hành

Đặt các điện cực vào dung dịch thử nghiệm và sục khí không chứa CO2 vào bình điện hóa
trong vòng 24 giờ.

Thêm NaCl vào dung dịch lọc thu được trong bước 7.3 (đã được sục khí CO2 trong 24 giờ), để thu
được dung dịch có nồng độ NaCl 0,5M hoặc 1 M. Tiếp tục khuấy và sục khí không chứa CO2 thêm 4
giờ. Sau 4 giờ, dừng khuấy và tiếp tục sục khí thêm 20 giờ nữa.

Đo điện trở phân cực (Rp) bằng cách ghi lại đường cong phân cực thế điện động ở tốc độ quét
0,167mV/s, từ -20 mV đến +20 mV so với điện thế mạch hở.

Vẽ đồ thị đường cong điện trở phân cực là đồ thị tuyến tính giữa điện thế và dòng điện theo ASTM
G3.

Xác định điện trở phân cực Rp, là hệ số góc của tiếp tuyến đường cong điện trở phân cực tại i = 0
như mô tả trong tiêu chuẩn G59. Tốc độ ăn mòn được biểu thị bằng 1/Rp đơn vị là µS/cm2.
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Cách tiến hành

Đồ thị tuyến tính phân cực giả thiết


BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Kết quả thí nghiệm

Phụ gia được coi là chất ức chế ăn mòn theo tiêu chuẩn này nếu giá trị trung bình
log10(1/Rp) bằng 1 hoặc nhỏ hơn giá trị trung bình của mẫu chỉ sử dụng clorua (không
sử dụng phụ gia).

Nếu phụ gia không làm giảm giá trị trung bình của 1/Rp xuống một bậc độ lớn thì cần
có phương pháp thử khác để xác định xem đó có phải là chất ức chế hay không.

Phụ gia được coi là chất ăn mòn nếu làm tăng một bậc độ lớn giá trị trung bình của
1/Rp so với hồ xi măng không chứa clorua hoặc chất ức chế.
BỘ XÂY DỰNG - MINISTRY OF CONSTRUCTION
VIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG – VIETNAM INSTITUTE FOR BUILDING MATERIALS (VIBM)

Nội dung
Báo cáo thử nghiệm

Giá trị điện thế mạch hở (OCP) so với SCE (điện cực Calomen - điện cực
tham chiếu).

Tốc độ ăn mòn 1/Rp, đơn vị µS/cm2.

You might also like