Professional Documents
Culture Documents
Cấu trúc của danh mục hàng hóa trong công ước HS .
Mỗi mặt hàng được xác định bằng 6 chữ số, Ví dụ:
1808.20:
+ 18 chỉ mã hiệu của chương
+ 08 chỉ vị trí của nhóm trong chương
+ 20 chỉ phân nhóm trong nhóm
Chú ý:
+ Phân nhóm cấp 1 có ký hiệu 2 chữ số tận cùng là 0
+ Phân nhóm cấp 2 có ký hiệu 2 chữ số tận cùng là 1-9
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng
hóa theo HS
2.1 Quy tắc 1:
Tên của phần, chương hoặc phân chương đưa ra chỉ nhằm mục
đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa
phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú
giải của phần, chương liên quan và theo quy tắc dưới đây nếu các
nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào khác
Vận dụng:
Tiêu đề của phần, chương hoặc phân chương chỉ mang tính hướng
dẫn
Việc phân loại hàng hóa phải căn cứ vào nội dung của từng nhóm
và chú giải của các phần, chương liên quan
- Áp dụng cho việc phân loại đối với hàng hóa đã được định danh cụ
thể, rõ ràng, phù hợp với sự mô tả của hàng hóa trong danh mục
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng
hóa theo HS
VÝ dô 1:
Tªn cña chư¬ng 1 lµ §éng vËt sèng nhưng c¸ sèng
kh«ng ®ưîc ph©n lo¹i vµo chư¬ng 1. VÒ mÆt sinh häc
chóng lµ ®éng vËt sèng, nhưng theo BiÓu thuÕ th×
chóng ®ưîc ph©n lo¹i vµo Chư¬ng 3
Tªn cña chư¬ng 44 lµ Gç vµ c¸c s¶n phÈm b»ng gç;
than cñi. Tuy nhiªn c¸c ®å dïng nhưbµn b»ng gç hoÆc
ghÕ b»ng gç kh«ng ®ưîc ph©n lo¹i vµo Chư¬ng 44.
Theo BiÓu thuÕ th× chóng ®ưîc ph©n lo¹i vµo Chư¬ng
94
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng
hóa theo HS
Ví dụ 2:
Xµ phßng tan trong nưíc:
Cã thÓ ph©n lo¹i vµo nhãm 3401. Tiªu ®Ò cña nhãm nµy
nãi r»ng: Xµ phßng, c¸c chÊt h÷u c¬ tÈy röa bÒ mÆt…
nhưng kh«ng ®Ò cËp ®Õn lµ xµ phßng cã tan trong nưíc
hay kh«ng.
Chóng ta tiÕp tôc xem chó gi¶i cña chư¬ng 34, thÊy:
Chó gi¶i 2 cña Chư¬ng 34 nãi r»ng: Víi môc ®Ých cña
nhãm 340, th× kh¸i niÖm xµ phßng chØ ¸p dông ®èi víi
xµ phßng tan trong nưíc… V× vËy theo phÇn thø 2 quy
t¾c 1 th× cã thÓ ch¾c ch¾n r»ng xµ phßng tan trong n
ưíc ®ưîc ph©n lo¹i vµo nhãm 3401.
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng hóa
theo HS
Ví dụ 1
Tinh bét nguyªn chÊt 100% ®ưîc xÕp vµo nhãm 1108. Tuy
nhiªn c¸c lo¹i tinh bét ®ưîc xÕp vµo nhãm 1108 kh«ng nhÊt
thiÕt lu«n ph¶i lµ tinh bét nguyªn chÊt 100%. Chóng cã thÓ
bao gåm mét sè nhá c¸c chÊt chèng « xy hãa. Ngay c¶ trong
trưêng hîp nµy chóng còng ®ưîc ph©n lo¹i vµo nhãm 1108
theo nguyªn t¾c 2b
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại
hàng hóa theo HS
Ví dụ 2:
Khung gÇm ®· l¾p ®éng c¬ …
NÕu ®éng c¬ vµ khung gÇm ®ưîc nhËp khÈu cïng nhau nhưng
khung gÇm ®ưîc xuÊt tr×nh dưíi d¹ng ®éng c¬ chưa ®ưîc l¾p
r¸p th× sÏ ph©n lo¹i như thÕ nµo? NÕu ¸p dông nguyªn t¾c 2a,
chóng cã thÓ ®ưîc coi nhưc¸c s¶n phÈm th¸o rêi, vµ cã thÓ xÕp
vµo nhãm 8706.
Tuy nhiªn nÕu xÕp như trªn sÏ lµ sai sãt, v× theo nhãm 8706 ®·
nÕu râ khung gÇm ®· l¾p ®éng c¬… do s¶n phÈm thùc nhËp
khÈu khung gÇm kh«ng ®ưîc l¾p vµo ®éng c¬ nªn kh«ng thÓ
xÕp vµo nhãm 8706. V× vËy trong trưêng hîp nµy kh«ng thÓ ¸p
dông nguyªn t¾c 2a ®ưîc v× nã tr¸i víi néi dung cña nhãm hµng
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng
hóa theo HS
2.3 Quy tắc 3:
Khi áp dụng quy tắc 2b hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa
thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại
như sau:
3a) Hàng hóa được phân loại vào nhóm có mô tả cụ thể, mang tính đặc
trưng cơ bản nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhóm có mô tả khái quát.
Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một
phần của nguyên liệu hoặc chất cấu thành sản phẩm hỗn hợp hay sản
phẩm nhiều thành phần, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa
trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì
những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau đối với
những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô
tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng
hóa theo HS
VÝ dô: Dao c¹o ®iÖn cã thÓ xÕp vµo 3 nhãm hµng sau:
. Nhãm 8508: Dông cô c¬ ®iÖn ®Ó thao t¸c thñ c«ng, cã
l¾p s½n ®éng c¬ ®iÖn
. Nhãm8509 : Dông cô c¬ ®iÖn dïng trong gia ®×nh, cã
l¾p ®éng c¬ ®iÖn
. Nhãm 8510: Dao c¹o,… cã l¾p s½n ®éng c¬ ®iÖn
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng
hóa theo HS
Ví dụ:
Ph©n lo¹i mÆt hµng b¨ng t¶i mét mÆt lµ plastic, cßn mÆt
kia lµ cao su.
V× kh«ng thÓ quyÕt ®Þnh ph©n lo¹i mÆt hµng nµy vµo
nhãm 4010 hay nhãm 3926 theo nguyªn t¾c 3a, vµ còng
kh«ng thÓ ph©n lo¹i theo nguyªn t¾c 3b.
V× vËy mÆt hµng sÏ ®ưîc ph©n lo¹i theo nguyªn t¾c 3c
“ph©n lo¹i theo nhãm cuçi cïng theo sè thø tù trong nhãm
tư¬ng ®ư¬ng”. Theo nguyªn t¾c 3c, mÆt hµng thuéc vÝ
dô sÏ ®ưîc ph©n lo¹i vµo nhãm 4010
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng hóa theo HS
2.5.Quy tắc 5
5b) Ngoài những quy định của quy tắc 5a nêu trên, bao bì hàng
hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại
thường được dùng cho loại hàng đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này
không áp dụng đối với loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để sử
dụng lặp lại
Quy tắc này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại. Ví
dụ: Thùng kim loại, thùng sắt, thép dùng đựng khí dạng nén hoặc
lỏng
Quy tắc này liên quan trực tiếp đến quy tắc 5a. Bởi vậy, việc
phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại quy
tắc 5a phải áp dụng theo quy tắc 5a
Ví dụ quy tắc 5b
Miếng cac tông dùng làm hộp đựng sữa đã in hình in chữ, mặt
kia phủ một lớp nhôm, và được phủ cả mặt trong, mặt ngoài
bằng Polyethylene, đã cắt dời từng chiếc( kích cỡ 18x17 cm)
và gấp nếp theo hình hộp sữa. Việc tạo thành hộp bằng cách
ép nhiệt. Sản phẩm trên được phân loại vào nhóm nào?
Nhóm hàng 4811: ( giấy, các tông đã tráng, thấm tẩm, phủ…)
Nhóm 4819: ( như thùng, hộp…)
Trả lời:
- Sản phẩm được phân loại vào nhóm 4819 theo quy tắc 1 và 5a
- Sản phẩm được phân loại vào phân nhóm 4819.50 ( bao bì
khác) theo quy tắc 6
2/ Quy tắc tổng quát giải thích phân loại hàng
hóa theo HS
2.6. Quy tắc 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, Việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một
nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú
giải phân nhóm có liên quan, và các quy tắc trên với những sửa đổi về chi tiết
cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so
sánh được.Theo quy tắc này thì chú giải phần và chú giải chương có liên quan
cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu
khác
Quy tắc này được hiểu là:
Phân loại hàng hóa vào phân nhóm của từng nhóm phải phù hợp theo nội
dung của từng phân nhóm và chú giải của phân nhóm
Phân loại hàng hóa vào phân nhóm của từng nhóm phải phù hợp theo các
quy tác 1-5 với các sửa đổi về chi tiết cho thích hợp: Sau khi áp dụng các
quy tắc từ 1 đến 5 để xác định hàng hóa ở cấp độ nhóm, việc phân loại hàng
hóa ở cấp độ phân nhóm và mã sô được áp dụng theo quy tắc 6
Chỉ so sánh phân nhóm cùng cấp độ
3/Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
Việt Nam
3.1 Cấu trúc danh mục
Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu của VN được xây dựng trên cơ sở áp dụng hoàn
toàn danh mục HS và chi tiết ở cấp độ 8 chữ số
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:
+ Xây dựng biểu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
+ Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa khác có liên quan đến hoạt
động XNK
+ Thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
+ Phục vụ công tác quản lý nhà nước
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm:
+ 6 quy tắc tổng quát
+ Các chú giải bắt buộc nằm ở đầu của các phần, các chương của danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
+ Danh mục hàng hóa chi tiết gồm 21 phần, 97 chương, các nhóm và phân nhóm
gồm(2225 phân nhóm 6 chữ số và 10681 phân nhóm 8 chữ số) và danh mục chi tiết các
mặt hàng.
Mã hàng Mô tả hàng hóa ĐVT
XXXX XX XX
3/Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt
Nam
3.2 Một số khái niệm:
a) Nhóm hàng: Mỗi nhóm hàng được mã hóa thành 4 chữ số
theo HS
VD: Nhóm 07.01 Khoai tây, tươi hoặc ướp lạnh
b) Phân nhóm hàng 6 chữ số: mỗi nhóm hàng có thể chi tiết
hoặc không chi tiết thành nhiều phân nhóm 6 chữ số
- Phân nhóm cấp 1: chữ số cuối cùng của phân nhóm cấp 1 là chữ
số 0 và ký hiệu bằng 1 vạch ( - ) ở cột mô tả nhóm hàng
VD: Phân nhóm 0704.10 – Hoa lơ và hoa lơ kép chịu rét
- Phân nhóm cấp 2: phân nhóm cấp 2 có số cuối cùng là các chữ
số từ 1-9 và được ký hiệu bằng 2 vạch ( --) ở cột mô tả nhóm
hàng
Ví dụ phân nhóm cấp 2
Phân nhóm 6 số
Nhóm hàng
hai gạch
3/Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt
Nam
c) Phân nhóm 8 chữ số :
+ Một số nhóm hàng trong danh mục không chi tiết thành phân nhóm 6 chữ số mà chi
tiết luôn thành phân nhóm 8 chữ số
Nhóm hàng + hai số 00 + X0 ( X là số từ 1-9)
VD: Nhóm hàng 79.04 không chi tiết ở phân nhóm 6 số nhưng chi tiết ở phân nhóm 8 số
là: 79.04.00.10 và 79.04.00.90
Trường hợp nhóm hàng không chi tiết thì hàng hóa đó mã hóa bởi nhóm hàng và thêm 4
chữ số 0
VD: Nhóm hàng 79.02 không chi tiết ở phân nhóm cấp 6 số và cấp 8 số, trong danh mục
được mã hóa là 7902.00.00
+ Các phân nhóm 6 số trong danh mục được chi tiết thành phân nhóm 8 chữ số theo hệ
vạch như sau:
Các phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 1 sẽ bắt đầu bằng cấp độ 2 vạch ( --) tại
cột mô tả hàng hóa
Các phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 2 sẽ bắt đầu bằng cấp độ 3 vach( ---)
tại cột mô tả hàng hóa
Trường hợp không chi tiết phân nhóm 6 số thì thêm 2 số 00 vào sau phân nhóm 6 số.
VD: phân nhóm 8547.10 của mặt hàng khớp gioăng cách điện bằng gốm sứ không chi
tiết thành phân nhóm hàng 8 số nên được thêm 2 số 00 sau cùng thành 8547.10.00
Ví dụ phân nhóm 8 sô của phân nhóm 6 số hai
gạch
+ Với những mặt hàng ghi theo tính chất, cấu tạo, hoặc phạm vi sử dụng thì khi phân loại những
nhóm hàng này cần phải căn cứ vào các quy tắc phân loại, các chú giải phần, chương có liên quan
VD: Mặt hàng “ Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ vệ sinh khác, bằng gốm”, được quy
định tại nhóm 6912 bao gồm rất nhiều mặt hàng khác nhau nhưng có tính chất chung là đồ đạc
dùng cho nhà bếp, bộ đồ ăn, đồ gia dung, đồ vệ sinh bằng gốm, như thìa, bát, đĩa, âu đựng…
VD; Mặt hàng động cơ xăng xe ô tô
Có người khai là động cơ xe ô tô nên phân loại vào nhóm 8407 “ động cơ xăng xe ô tô”
Có người kê khai là Phụ tùng ô tô nên phân loại vào nhóm 8708 “ Phụ tùng ô tô”
Phân loại đúng phải cho vào nhóm 8407
Phân loại mặt hàng nhập khẩu thiết bị đồng bộ
+ Hàng hóa nhập khẩu là một tập hợp máy móc thuộc các nhóm, phân nhóm
hàng hóa của các chương 84,85,86,88, 89, 90 của Biểu thuế nhập khẩu hiện
hành được áp dụng phân loại theo máy chính để tính thuế nhập khẩu
- Lô hàng mà gồm nhiều các tập hợp máy móc khác nhau hoặc các giây
chuyền thiết bị khác nhau, trong đó mỗi tập hợp máy móc/ giây chuyền này có
một máy chính thì phân loại thành từng nhóm máy móc thiết bị tương ứng với
từng giây chuyền để tính thuế theo nguyên tắc phân loại nói trên
VD: Nhập khẩu lô hàng thiết bị toàn bộ nhà máy bia bao gồm dây chuyền ủ
lên men, day chuyền chưng cất, dây chuyền đóng chai.
- Nếu máy chính có mức thuế nhập khẩu cao hơn mức thuế của các máy móc
thiết bị khác trong tập hợp các máy móc thiết bị nhập khẩu thì doanh nghiệp
được lựa chọn áp dụng cách phân loại theo máy chính hay phân loại theo từng
máy móc thiết bị riêng.
Phân loại mặt hàng nhập khẩu thiết bị đồng bộ
Lô hàng thiết bị toàn bộ mà ngoài tập hợp các máy móc, thiết bị thì còn bao
gồm cả vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu, nhà xưởng, ô tô thì
chỉ áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy chính để tính thuế nhập khẩu cho
tập hợp các máy móc thuộc các chương 84, 85, 86, 88, 89, 90 của biểu thuế
nhập khẩu.
+ Tập hợp máy móc, thiết bị được áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy
chính gồm ít nhất từ 2 máy móc, thiết bị trở lên. Các máy móc, thiết bị này có
tính chất bổ trợ gắn kết với nhau để đồng thời hay gối đầu nhau nhằm thực hiện
chức năng riêng của từng máy và của cả hệ thống
VD: Dây chuyền may quần áo gồm máy may, máy vắt sổ, máy thùa khuyết,
máy đính cúc, máy thiết kế mẫu, bàn may, máy cắt, máy phát điện…
+ Tập hợp các máy móc, thiết bị được áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy
chính có thể được nhập khẩu toàn bộ hoặc vừa nhập khẩu vừa tự sản xuất hay
mua trong nước.
Phân loại bộ linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí, điện tử
- Trường hợp nhập khẩu đầy đủ các chi tiết linh kiện của một sản phẩm
- Trường hợp nhập khẩu không đầy đủ các chi tiết rời của một sản phẩm
VD: Phân loại bộ linh kiện nhập khẩu đầy đủ các chi tiết của mặt hàng đầu VCD
nguyên chiếc
Phân loại vào cùng nhóm hàng với đầu VCD nguyên chiếc 8521
VD: Phân loại bộ linh kiện nhập khẩu không đầy đủ của mặt hàng đầu VCD
nguyên chiếc
+ Mâm ghi băng video hoặc audio, đầu đọc hình và tiếng phân loại vào nhóm
8522
+ Điện cực bằng than phân vào nhóm 8544
+ Điện trở nhiệt phân vào nhóm 8516
+ Các bộ phận có công dụng tổng hợp, phân loại theo vật liệu cấu thành
VD; Ốc vít, vòng đệm bằng sắt, thép phân vào nhóm 7318. Bộ phận cách điện
làm bằng mọi loại chất liệu phân vào nhóm 8546
8212.00.10
7210.00.00
1304.12.02
3310.17.00
Đầu năm 2021 công ty A tiến hành nhập khẩu bông để sản xuất vải, trong đó
có nhập khẩu 5 tấn bông để sản xuất sợi xuất khẩu bán cho công ty B ở Hong
Kong, với định mức đăng ký với cơ quan hải quan là 5kg bông/10 mét vải.
Tính đến cuối năm 2021, công ty A đã xuất khẩu được 20.000 mét vải. Trong
đợt xuất khẩu vải cuối cùng, công ty B đã phát hiện 500 mét vải bị nhạt màu
so với màu quy định trong hợp đồng nên đã không chấp nhận mua số lượng
vải không đúng quy định này, do đó công ty A phải làm thủ tục nhập lại lượng
hàng không đúng quy định này.
Hỏi: Trong năm 2021, để thực hiện hợp đồng thương mại với công ty B
công ty A phải làm những công việc gì với cơ quan hải quan? Biết rằng tại
thời điểm 31/12/2020, công ty A không có lượng bông tồn tại kho.
Xác định số thuế nhập khẩu công ty A được hoàn( nếu có), biết thuế suất
nhập khẩu bông là 20%, thuế VAT 10%, giá nhập khẩu 1 tấn bông là 4000
USD.
Công ty Nam Cường của VN nhập khẩu 30 tấn nguyên liệu X từ Nga, với giá xuất xưởng
ghi trên hoá đơn là 3.000 USD/tấn. Trong quá trình vận chuyển đến Việt Nam, lô hàng này
được vận chuyển quá cảnh bằng đường bộ qua Trung Quốc, chi phí vận chuyển quá cảnh là
300 USD. Chi phí vận chuyển đường biển là 600USD và chi phí bảo hiểm để đưa hàng về
đến Việt Nam là 300 USD. Trong khi chờ đợi bốc hàng lên tàu, hàng tạm lưu kho tại nước
quá cảnh trong 2 ngày và Nam Cường trả riêng cho hãng vận tải quá cảnh khoản phí là 280
USD. Mặc dù cước phí vận chuyển đường biển đã bao gồm cả phí dỡ hàng tại cảng nhập
khẩu nhưng do Nam Cường cần hàng gấp nên đã thuê cần cẩu của cảng vụ vì nếu sử dụng
cần cẩu của tàu sẽ mất nhiều thời gian hơn để dỡ hàng.. Nam Cường đã trả 80 USD cho
cảng vụ để sử dụng cần cẩu. Số hàng hoá trên được nhập khẩu vào Việt Nam để sản xuất ra
hàng xuất khẩu. Công ty Nam Cường đã tiến hành sản xuất và thu được 10 tấn sản phẩm N
và 21,5 tấn sản phẩm M. Công ty đã chấp hành tốt chính sách pháp luật về thuế. Sau thời
hạn nộp thuế, công ty Nam Cường đã xuất khẩu 10 tấn sản phẩm N với giá FOB là 4.500
USD/tấn. Số sản phẩm M được bán trong nước với giá (chưa có VAT) là 70 triệu đồng/tấn.
Hãy xác định trị giá nhập khẩu của nguyên liệu X - Xác định thuế nhập khẩu, VAT của
hàng nhập khẩu của công ty Nam Cường phải nộp khi đến thời hạn nộp thuế nếu biết
thuế suất nhập khẩu nguyên liệu X là 7%, VAT: 10%, tỷ giá: 1 USD = 24.000 VND
Giả sử công ty Nam Cường đã nộp đủ thuế nhập khẩu nguyên liệu X khi đến thời hạn
nộp thuế, xác định số thuế nhập khẩu và thuế VAT mà công ty được hoàn.
Ví dụ phân loại tìm mã số HS của hàng hóa
Hợp đồng nhập khẩu mặt hàng tủ đựng sách rời có mô tả tên hàng như sau: “
Mặt hàng là tủ có các ngăn để sách, hồ sơ, làm bằng sắt, có thể xếp lại được.
Phần chân đứng có thiết kế một đường ray khớp với rìa tủ nhằm vận chuyển
hoặc thay đổi vị trí của tủ trên mặt đất một cách dễ dàng. Tủ thích hợp dùng
trong các văn phòng, kho lưu trữ tài liệu của các thư viện lớn hoặc các nhà
sách. Hàng được nhập khẩu ở dạng rời( chưa lắp ráp thành tủ). Yêu cầu:
Tìm mã số của hàng hóa trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi?
- Căn cứ nguyên tắc 1 sẽ tìm ra chương 94 có thể đưa hàng hóa này vào
- Đọc các mô tả và các chú giải nhóm của chương 94 có thể đưa hàng hóa vào
các nhóm 9401, 9402, 9403
Đọc chú giải 2 của chương 94 cho thấy: Các mặt hàng ( trừ các bộ phận)
thuộc các nhóm 9401 đến 94 03 được phân loại trong các nhóm này chỉ khi
chúng được thiết kế để đặt trên nền hoặc trên sàn nên xác định được hàng
thuốc nhóm 9403
- Căn cứ quy tắc 6, hàng được xếp vào phân nhóm 9403.10
Kết luận: Mã số của hàng hóa trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là:
9403.10.00.00
VÍ DỤ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
1/. Một bộ đồ làm tóc, bao gồm các sản phẩm: kéo thuộc nhóm 82.13; lược thuộc nhóm 96.15; chổi thuộc nhóm
96.03, máy kẹp tóc thuộc nhóm 85.10. Bộ sản phẩm này có mã HS là:
a, Thuộc nhóm 82.13 b, Thuộc nhóm 96.15 c, Thuộc nhóm 96.03 d, Thuộc nhóm 85.10
e, Mỗi sản phẩm sẽ được phân theo mã riêng, hộp sản phẩm này không có mã chung
2/ Hỗn hợp Axit sulfuric và nước sẽ được phân vào nhóm nào nếu biết Axit sulfuric 100% thuộc nhóm 2807, Nước
thuộc nhóm 2201
a, Thuộc nhóm 28.07 b, Thuộc nhóm 22.01
c, Từng thành phần sẽ áp mã riêng d, a, b, c đều sai
3/ Một lô hàng linh kiện đồng bộ để lắp ráp điều hoà được nhập khẩu về Việt Nam bao gồm: bộ phận trao đổi nhiệt
đã lắp với vỏ máy điều hoà thuộc nhóm 84.15, mô tơ quạt thuộc nhóm 85.01; ốc vít, vòng đệm bằng sắt, thép phân
loại vào nhóm 73.18. Lô hàng linh kiện trên được nhập đầy đủ các linh kiện để lắp ráp điều hoà. Lô hàng này sẽ
được phân loại vào nhóm
a, Nhóm 73.18 b, Nhóm 85.01
c, Nhóm 84.15 d, Các linh kiện phân theo mã riêng của mình
4/ Thảm tập yoga bằng cao su sẽ được phân mã vào mã HS nào sau đây:
a, 9506.91.00 - Các mặt hàng và thiết bị cho tập luyện thể chất nói chung, thể dục hoặc điền kinh
b, 9506.99.00 - Loại khác
c, 4016.99.99 - Loại khác (sản phẩm cao su lưu hóa)
d, Không được phân vào loại nào trong các loại trên
CHƯƠNG 4: KHAI HẢI QUAN VÀ
ĐĂNG KÝ HỒ SƠ HẢI QUAN
Nội dung:
4.1. Khái quát chung về khai hải quan
4.2. Thủ tục khai báo hải quan
4.3. Tờ khai hải quan
4.4. Đăng ký hồ sơ hải quan
4.1. Khái quát chung về khai hải quan
Người khai hải quan (theo pháp luật Việt Nam) bao gồm:
1. Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
3. Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp
hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục
đích thương mại).
4. Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế.
4.2. Thủ tục khai hải quan
b/ Nghiã vụ của người khai hải quan
1. Khai đúng nội dung ấn chỉ Hải quan hoặc chứng từ có sẵn
hợp lệ.
2. Đảm bảo đầy đủ chủng loại chứng từ khai hải quan với nội
dung chứng từ đó đúng với thực tế đối tượng được khai hải
quan
3. Thực hiện khai hải quan đúng với thời gian và địa điểm quy
định
4. Tờ khai hải quan hoặc hồ sơ hải quan phai do chủ đối tượng
hoặc người đại diện hợp pháp chịu trách nhiệm về khai hải
quan và cả thủ tục hải quan tiếp theo với đối tượng khai báo
đó.
4.2. Thủ tục khai hải quan
Nghĩa vụ của người khai hải quan theo chuẩn mực 3.8
(Công ước Kyoto)
Người khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Hải
quan về sự chuẩn xác của các thông tin cung cấp trong Tờ khai
hàng hoá và về việc thanh toán các khoản thuế hải quan và thuế
khác.
c/ Thời hạn khai báo hải quan
+ Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan
Đối với từng đối tượng, thời gian khai và nộp tờ khai được
quy định khác nhau
Chuẩn mực 3.22 (Công ước Kyoto)
Tờ khai hàng hoá phải được nộp trong những giờ làm việc do
Hải quan quy định.
Chuẩn mực 3.23 (Công ước Kyoto)
Nếu luật pháp quốc gia quy định thời hạn cho việc nộp Tờ
khai hàng hoá, thời hạn được phép đó phải đủ để cho phép
người khai hải quan hoàn thành Tờ khai hàng hoá và tìm
được các chứng từ đi kèm theo yêu cầu
.
4.2. Thủ tục khai hải quan
+ Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan
Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan (theo quy định của Luật Hải quan
VN)
1. Hàng hoá nhập khẩu
Được thực hiện trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ
tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
2. Hàng hoá xuất khẩu
Được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất
cảnh; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày đăng ký
4.2. Thủ tục khai hải quan
3. Hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh
Được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập và
trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách
lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh được
thực hiện tương tự như hàng nhập khẩu;
4. Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh
Được thực hiện ngay khi hàng hoá, phương tiện vận tải tới cửa khẩu
nhập đầu tiên và trước khi hàng hoá, phương tiện vận tải qua cửa
khẩu xuất cuối cùng
4.2. Thủ tục khai hải quan
5. Phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh, nhập cảnh
Được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận
tải đã đến vị trí đón trả hoa tiêu và 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất
cảnh;
6. Phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh
Được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu và trước khi tổ
chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hoá xuất khẩu, hành khách
xuất cảnh
7. Phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh
Được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập đầu tiên
và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng để xuất cảnh.
4.2. Thủ tục khai hải quan
+ Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan
1. Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ
hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất
trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật;
2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải
quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan
biết.
Chuẩn mực 3.26 (Công ước Kyoto)
Nếu không thể đăng ký được Tờ khai hàng hoá, cơ quan
Hải quan phải nêu rõ lý do cho người khai hải quan.
4.2. Thủ tục khai hải quan
Thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hoá,
phương tiện vận tải
a. Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp
dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hoá theo xác suất;
b. Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp
dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá.
c. Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá
mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp
thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm
việc;
Việc kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải bảo đảm kịp
thời việc xếp dỡ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và việc xuất cảnh, nhập
cảnh của hành khách;
4.2. Thủ tục khai hải quan
d/ Nguyên tắc khai hải quan
a. Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan;
b. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;
c. Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường
hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan,
người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi kèm tờ khai hải quan đến hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số,
ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu
không thể khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm
theo tờ khai hải quan;
d. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế theo quy định thì khi khai hải quan phải khai các chỉ tiêu thông tin liên
quan đến không chịu thuế, miễn thuế;
e. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy
định thì khi khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế
trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và văn bản quy định về việc này;
4.2. Thủ tục khai hải quan
d/ Nguyên tắc khai hải quan
f. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải thì phải khai và hoàn thành
thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng
sau khi phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập khẩu
trước khi làm thủ tục nhập cảnh; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc
phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai
và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh;
g. Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ
chức có chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên
quan đến tên hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin
khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã
được thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có
cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ
cùng một nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích,
phân loại; trừ trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo
kết quả phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ
sung, thay thế;
4.2. Thủ tục khai hải quan
d/ Nguyên tắc khai hải quan
h. Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên
tờ khai hải quan giấy thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất,
tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy.
i. Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50
dòng hàng thì người khai hải quan khai trên nhiều tờ khai hải quan.
Trường hợp một lô hàng có nhiều mặt hàng thuộc các loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài thì người khai hải quan được khai gộp các mặt
hàng có cùng mã số hàng hóa, cùng xuất xứ, cùng thuế suất
k. Trường hợp một mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số
tiền thuế trên tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều
dòng hàng để khai trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể tách
được thành nhiều dòng hàng thì thực hiện khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy.
4.2. Thủ tục khai hải quan
d/ Nguyên tắc khai hải quan
l. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập
khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, hóa đơn, khai trên nhiều tờ
khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì
người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp
hồ sơ giấy cho cơ quan Hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với
tờ khai số … ngày …” vào ô “Phần ghi chú”.
Đối với các trường hợp quy định tại mục I, k, l nêu trên, người khai hải quan
chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan
thuộc cùng một lô hàng.
m. Trường hợp số lượng thực tế của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau
dấu thập phân; trị giá hóa đơn có số ký tự vượt quá 04 số sau dấu thập phân;
đơn giá hóa đơn có số ký tự vượt quá 06 số sau dấu thập phân, người khai hải
quan thực hiện làm tròn số theo quy định để thực hiện khai báo. Số lượng, trị
giá hóa đơn và đơn giá hóa đơn thực tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”.
4.2. Thủ tục khai hải quan
e/ Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Khái niệm
Địa điểm khai hải quan là nơi người khai hải quan tiến hành thủ
tục hai khải quan
Chuẩn mực 3.20 - Công ước Kyoto:
Cơ quan Hải quan phải cho phép nộp Tờ khai hàng hoá tại bất cứ
đơn vị Hải quan nào đã được chỉ định.
4.2. Thủ tục khai hải quan
- Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng
sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt
liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường
bộ;
b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục
hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu.
4.2. Thủ tục khai hải quan
f/ Hình thức khai báo hải quan
+ Khai miệng:
+ Khai viết
Là hình thức khai bằng chữ viết trên những tài liệu do cơ quan hải quan quy định
- Khai bằng Tờ khai Hải quan
- Khai bằng chứng từ sẵn có
Các trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;
+ Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
+ Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất -
tái nhập;
+ Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong
trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện
được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do
nguyên nhân khác.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ
quan Hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ
thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;
+ Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2. Thủ tục khai hải quan
+ Khai điện tử
Là hình thức khai hải quan bằng việc sử dụng công nghệ
thông tin
- Khai trên hệ thống mạng máy tính của cơ quan hải quan
- Khai trên mạng máy tính của doanh nghiệp có kết nối
mạng với mạng máy tính của cơ quan hải quan
- Đơn vị gửi file có chứa thông tin khai báo về đối tượng
cho cơ quan hải quan
4.2. Thủ tục khai hải quan
g/ Nội dung khai báo
Chủ thể
Đối tượng
4.3. Tờ khai hải quan
a/ Định nghĩa:
Tờ khai hải quan là chứng từ pháp lý có mẫu do cơ quan hải
quan phát hành được sử dụng cho việc khai hải quan.
b/ Chức năng của tờ khai:
Tài liệu dùng để khai những thông tin về đối tượng và chủ
thể chịu sự kiểm tra giám sát
Chứng cứ pháp lý trong việc kiểm tra hải quan
Chứng từ kế toán đối với chủ hàng
c/ Cấu trúc tờ khai hải quan
1. Những thông tin về chủ thể
2. Phần dành cho người khai hải quan
3. Phần dành cho kiểm tra hải quan
4.3. Tờ khai hải quan
d/ Các loại tờ khai hải quan đang được sử dụng ở Việt Nam
1. Tờ khai hàng xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ
2. Tờ khai hàng nhập khẩu
3. Tờ khai hàng xuất khẩu
4. Tờ khai hàng xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch
5. Tờ khai xe ô tô xuất cảnh/nhập cảnh qua cửa khẩu biên
giới đường bộ
6. Tờ khai hành lý thuyền viên
7. Các loại tờ khai khác
4.4. Đăng ký hồ sơ hải quan
C/O