You are on page 1of 99

Khoa Kinh tế và Quản lý

Bộ môn Kế toán

BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ


Nội dung
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về
tiền tệ và tài chính
Sự ra đời và phát triển của tiền
Nguồn gốc của tiền
Nghiên cứu về nguồn gốc của tiền tệ là nghiên
cứu về các hình thái biểu hiện giá trị trong trao
đổi
Các hình thái biểu hiện giá trị
• Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên)
1 rìu = 20 kg thóc
• Hình thái giá trị toàn bộ ( mở rộng)
10 kg ngô
1 rìu = 20 kg thóc
15 kg muối
• Hình thái giá trị chung
• Hình thái tiền tệ
Bản chất của tiền
• Là vật ngang giá chung, là một hàng hóa đặc
biệt ( Karl Marx)
• Là một thứ dầu bôi trơn cho guồng máy luân
chuyển hàng hóa, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng (P.Samuelson)
• Là bánh xe vĩ đại của lưu thông (Adam Smith)
• Là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong
việc thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ,
hoặc trong việc trả nợ ( F.S. Mishkin)
=> Bản chất là : “phương tiện”
Các hình thái tiền tệ
Tiền bằng hàng hóa Tiền giấy (tiền pháp
Tiền bằng hàng hóa là
không phải kim loại định)
kim loại

Tiền điện tử Tiền ghi sổ (tiền tín


dụng)
Tại sao lại có sự phát triển các
hình thái tiền tệ như vậy?
Tiền bằng hàng hóa
( không phải kim loại)
Tiền bằng hàng hóa
( Tiền là kim loại)
Tiền giấy
Tiền ghi sổ
Được sử dụng bằng các bút toán ghi Nợ - Có trên
tài khoản ở Ngân hàng
Tiền điện tử
Được sử dụng qua các bút toán trên tài khoản ảo
được lưu trữ bởi hệ thống mạng
Chức năng của tiền

3 chức năng cơ bản của một đồng tiền


Khối tiền tệ
Ms
= 1 => Nền kinh tế cân bằng
Mn
Ms < 1 => Thiểu phát
Mn

> 1 => Lạm phát


Ms
Mn
Khối lượng tiền trong lưu thông
Giấy bạc ngân hàng, thẻ thanh toán+ Ngoại tệ
tự do chuyển đổi+ Vàng+ Séc các loại +Các
M1
chứng từ có giá có khả năng thanh toán +Tiền
gửi không kỳ hạn

Giấy bạc ngân hàng, thẻ thanh toán+ Ngoại tệ


Tiền
M2 tự do chuyển đổi+ Vàng+ Séc các loại +Các
gửi có
chứng từ có giá có khả năng thanh toán +Tiền
kỳ hạn
gửi không kỳ hạn
Thương
Giấy bạc ngân hàng, thẻ thanh toán+ Ngoại tệ
M3 Tiền phiếu, tín
tự do chuyển đổi+ Vàng+ Séc các loại +Các
gửi có phiếu, trái
chứng từ có giá có khả năng thanh toán +Tiền
kỳ hạn khoán, cổ
gửi không kỳ hạn
phiếu
Thương
Giấy bạc ngân hàng, thẻ thanh toán+ Ngoại tệ
Tiền phiếu, tín Phươn
Ms tự do chuyển đổi+ Vàng+ Séc các loại +Các
gửi có phiếu, trái g tiện
chứng từ có giá có khả năng thanh toán +Tiền
kỳ hạn khoán, cổ khác
gửi không kỳ hạn
phiếu
Tính lỏng của các phương
tiện
Tính lỏng của mỗi loại phương tiện: là khả năng
thanh toán và chi trả nhanh hay chậm của phương
tiện đó
Tính thanh khoản

Chi phí về
thời gian

Chi phí về
tài chính
• Sắp xếp tính thanh khoản của các tài sản sau theo
thứ tự giảm dần
– 5 Cổ phiếu
– 2 Tiền gửi không kỳ hạn (có thể phát séc) tại
ngân hàng
– 6 Giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản
– 3 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại ngân
hàng
– 4 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng
– 1 Tiền mặt tại nhà
-Kênh NSNN
-Kênh tín dụng
- Kênh thị trường mở
-Kênh thị trường
vàng và ngoại tệ

-Chính phủ
-Doanh nghiệp Cung ứng cho nền
- Kho bạc Nhà nước kinh tế loại bút tệ
- NHTW các nước thông qua cơ chế tín
dụng tạo tiền
Mất cân đối cung
cầu tiền

Mức độ cao sẽ dẫn đến lạm Ít xuất hiện trong lịch sử lưu
phát thông giấy bạc ngân hàng

Giải pháp:
-Hạn chế số lượng tiền gia
tăng trong lưu thông
- Nâng lãi suất tiền gửi
-Gia tăng cung cấp hàng hóa,
Chế độ tiền tệ
Khái niệm tài chính

Tài chính là tổng hợp các mối


quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ, thông qua
quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của các chủ thể
trong nền kinh tế để đạt được
các mục tiêu đã định
Khái niệm tài sản tài chính

Là các chứng chỉ, bút toán ghi sổ hay bút toán


điện tử xác định quyền của người nắm giữ đối với
tổ chức phát hành
Chức năng phân phối

- Là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới


hình thức giá trị
- Đối tượng phân phối: tổng thể các nguồn TC
- Gồm: Phân phối lần đầu và phân phối lại
Phân phối lần đầu Phân phối lại
- Là sự phân phối tổng Là quá trình tiếp tục phân phối
sản phẩm XH cho các những phần thu nhập cơ bản,
chủ thể tham gia vào những quỹ tiền tệ đã được hình
quá trình sx vật chất và thành trong các quá trình phân
dịch vụ phối lần đầu, trong phạm vi sx và
- Chủ thể nhận được tiêu dùng
thu nhập theo mức - Sự cần thiết:
đóng góp vào hiệu quả + Đảm bảo cho sự phát triển toàn
KT chung diện của XH, đặc biệt khu vực phi
- Chủ thể tham gia: sx vật chất
người sx (DN), người + Tác động chuyên môn hoá và
lao động, chủ sở hữu phân công lao động XH
về vốn và TS,… + Thực hiện công bằng XH
Chức năng giám đốc

- Kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính


trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ
- Đối tượng kiểm tra: quá trình tạo lập và sử
dụng quỹ tiền tệ
- Chủ thể kiểm tra: Các chủ thể phân phối tài
chính
Khái niệm
Là hệ thống
tổng thể tài chính
các bộ phận
khác nhau
trong một cơ
cấu tài chính,
mà ở đó các
quan hệ tài
chính hoạt
động trên các
lĩnh vực khác
nhau nhưng
có mối liên hệ
tác động lẫn
nhau theo
những quy
Sự tham gia của các chủ thể vào hệ
thống tài chính
Sơ đồ hệ thống tài chính

Tài chính Ngân sách


doanh nghiệp Nhà nước

TTTC và TCTC
trung gian

Tài chính
Tài chính
dân cư, tổ
Đối ngoại
chức XH
* Tài chính doanh nghiệp:
- Khâu cơ sở
- Nơi hình thành đồng thời là nơi thu hút trở lại phần
lớn nguồn lực tài chính
- Vận hành theo cơ chế kinh doanh hướng tới lợi
nhuận
- Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn
* Ngân sách Nhà nước:
- Có vai trò quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh
tế
- Khâu cơ bản của hệ thống tài chính, có ảnh hưởng
quyết định đến các khâu khác
- Chính sách thu và chi thích hợp

* Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội


- Có tính phân tán và đa dạng
- Quan hệ không thường xuyên với các khâu khác
- Không điều tiết bằng luật mà bằng các công cụ
thích hợp
* Tài chính đối ngoại:
- Không tập trung vào một tụ điểm mà phân tán đan
xen vào những quan hệ tài chính khác
- Được tổ chúc thành một khâu độc lập
- Bao gồm :
+ Quan hệ nhận viện trợ hay vay vốn nước ngoài
+ Tiếp nhận vốn đầu tư nươc ngoài
+ Quá trình thanh toán XNK giữa các nước
+ Việc thực hiện hợp đồng BH, tái BH đối với các
đối tác nước ngoài
+ Quá trình chuyển tài sản
Chức năng của hệ thống tài chính
- Cung cấp hệ thống thanh toán
- Chu chuyển vốn: thúc đẩy tích tụ và chu
chuyển vốn tới những người có khả năng sử
dụng vốn hiệu quả
- Chuyển giao, san sẻ rủi ro
- Giám sát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Bài tập
1. Tính khối lượng tiền trong lưu thông (Ms) biết rằng M1 = a, tiền
gửi có kỳ hạn = b; thương phiếu =c; tín phiếu = d;trái khoản các
loại =f; các phương tiện có khả năng thanh toán khác = n
2 Một lô thương phiếu trị giá 125,58tr USD đưa đến NHTM chiết
khấu, lãi suất chiết khấu là 4,75%. Sau đó lô thương phiếu này
lại được tái chiết khấu tại NHTW với lãi suất tái chiết khấu là
3,75%. Cho biết:
a, Doanh nghiệp và NHTM nhận được bao nhiêu tiền sau khi chiết
khấu và tái chiết khấu
b, Số lượng tiền tăng thêm trong lưu thông là bao nhiêu?
Chương 2
Thị trường tài chính
Khái niệm thị trường tài chính

Chức năng thị trường tài chính

Cấu trúc của thị trường tài chính

Các chủ thể tham gia thị trường tài chính

Các công cụ trên thị trường tài chính

Thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán Việt Nam


Khái niệm thị trường tài chính

Thị trường TC là thị trường mà ở đó


diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán
quyền sử dụng các nguồn tài chính
thông qua những phương thức giao
dịch và công cụ TC nhất định
Đối tượng:
Quyền sử dụng các nguồn tài chính
Công cụ chủ yếu là các chứng khoán
Chứng khoán là chứng từ dưới dạng giấy tờ
hoặc ghi trên hệ thống điện tử xác nhận quyền
hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối
với người phát hành
Dòng vốn từ người cho vay - người tiết kiệm
tới người vay - người chi tiêu qua hai con
đường :Tài chính trực tiếp và tài chính gían
tiếp
Tài chính gián tiếp
n
Vố

V

n
Các trung gian
tài chính

Người cho vay Vốn Người đi vay


1.Hộ gia đình 1.Hộ gia đình
2.Các hãng kinh doanh 2.Các hãng kinh doanh
3.Chính phủ 3.Chính phủ
4.Nước ngoài 4.Nước ngoài
Các thị trường
tài chính

Tài chính trực tiếp


- Tài chính trực tiếp : mua bán chứng khoán. CK là tài sản
có với người mua, tài sản nợ với người hay hãng phát hành.
-Tài chính gián tiếp : Vốn được chuyển từ người cho vay
đến người đi vay thông qua trung gian tài chính
✔Trung gian tài chính vay vốn của người cho vay và cho
người đi vay vay vốn.
✔ Các trung gian tài chính hết sức đa dạng, thúc đẩy nhanh
quá trình luân chuyển vốn và cung cấp công cụ tài chính đa
dạng cho các bên.
✔ Làm lợi cho người gửi tiền tiết kiệm cũng như các nhà
đầu tư cần vốn.
✔ Cung cấp tín dụng tiêu dùng cho nhân dân, kích thích tiêu
dùng làm tăng tổng cung của nền kinh tế
Chức năng của thị trường tài chính
Vai trò của thị trường tài chính
Cấu trúc của thị trường tài chính
❑ Căn cứ vào phương thức ❑ Căn cứ vào tính chất
huy động nguồn TC pháp lý
✔ Thị trường nợ ✔ TTTC chính thức
✔ Thị trường vốn cổ phần. ✔ TTTC bán chính thức.
❑ Căn cứ vào sự luân ✔ TTTC phi tập trung
chuyển các nguồn TC ❑ Căn cứ vào thời gian sử
✔ TTTC sơ cấp dụng các nguồn tài
✔ TTTC thứ cấp chính
✔ Thị trường tiền tệ
✔ Thị trường vốn
Thị trường nợ: Thị trường vốn cổ phần:
✔ Là thị trường diễn ra việc ✔ Là nơi diễn ra việc mua
mua bán các công cụ nợ bán cổ phiếu
✔ Công cụ vay nợ là sự thỏa ✔ Người nắm giữ cổ phiếu
thuận có tính chất hợp sở hữu một phần tài sản
đồng, trong đó người vay của công ty và có quyền
thanh toán cho người năm được chia lợi nhuận từ thu
giữ công cụ nợ một khoản nhập ròng của công ty
tiền lãi cố định và hoàn (sau khi trừ chi phí và
trả tiền vốn vào cuối kỳ thuế)
hạn
✔ Công cụ vay nợ có thể là
trái khoán hay một món
vay thế chấp
Thảo luận

1. Ở Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp chủ yếu


huy động vốn từ thị trường nào?
2. Tại sao Nhà nước lại khuyến khích và tạo
điều kiện cho thị trường vốn cổ phần phát
triển?
Thị trường sơ cấp (thị Thị trường thứ cấp (thị
trường cấp 1) trường cấp 2)
❑ Là thị trường tài chính ❑ Là thị trường mua bán lại
trong đó diễn ra việc mua những chứng khoán đã
bán chứng khoán đang phát hành (chứng khoán
phát hành hay chứng cũ)
khoán mới ❑ Được tiến hành thông qua
❑ Được tiến hành thông qua các công ty môi giới
trung gian là ngân hàng ❑ Thực hiện 2 chức năng:
✔ Tạo điều kiện mua bán
các công cụ tài chính,
tăng tính “ lỏng “ của
chúng.
✔ Xác định giá của chứng
khoán bán ra ở thị trường
cấp 1
Thị trường sơ cấp (thị trường cấp 1)
❑ Hoạt động với cơ chế phát hành theo Thị trường thứ cấp (thị
2 phương thức: trường cấp 2)
✔ Uỷ thác phát hành: Những người bảo ❑ Cách tổ chức thị trường thứ
lãnh tập hợp thành 1 tổ hợp phát cấp:
✔ Thị trường tập trung: các sở
hành. Các thành viên của tổ hợp sẽ
nhận một lượng CK nhất định để bán
cho nhà đầu tư theo giá đã công bố. giao dịch chứng khoán,
✔ Phát hành theo kiểu đấu giá: Chủ thể trung tâm giao dịch chứng
P/H thông báo tiến hành đấu giá, căn khoán
cứ vào bảng tổng hợp xin mua của ✔ Thị trường phi tập trung: sàn
các tổ chức tham gia đấu giá xếp giao dich tự phát hay các
theo thứ tự giá chào từ cao xuống kênh giao dịch khác
thấp, chủ P/H đáp ứng mọi lệnh từ
giá cao nhất cho đến khi đạt được
tổng số tiền họ muốn
Thảo luận

1. Ở Việt Nam hiện nay, thị trường thứ cấp tổ


chức dưới hình thức gì? Kể tên các hình thức
đó?
2. Tại sao giá bán chứng khoán (nhất là cổ
phiếu) ở thị trường cấp 2 cao hơn rất nhiều ở
thị trường cấp 1?
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
❑ Là thị trường trong đó ❑ Là thị trường trong đó
chỉ có những công cụ diễn ra việc mua bán
ngắn hạn (kỳ hạn thanh các công cụ vay nợ dài
toán dưới 1 năm) được hạn như cổ phiếu, trái
mua bán phiếu
❑ Những công cụ ngắn ❑ Gồm:
hạn (dưới 1 năm) nên có ✔ Thị trường cổ phiếu
tính “lỏng” cao hơn. Vì ✔ Các khoản cho vay thế
vậy, giá cả các loại công chấp
cụ này thường thấp hơn
✔ Thị trường trái phiếu dài
so với công cụ dài hạn
hạn của các công ty
Chủ thể của thị trường tài chính
Chủ thể đi vay
❑Chính phủ : vay bằng cách phát hành trái phiếu
kho bạc, bù đắp cho thiếu hụt của NSNN.
❑Các công ty : nhu cầu vốn của các công ty luôn
cao. Bên cạnh các nguồn huy động khác, huy
động qua cổ phiếu và trái phiếu cũng rất quan
trọng.
❑Các hộ gia đình : đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng.
Câu hỏi liên hệ :
1. Tại sao NSNN lại thiếu hụt liên tục và như
thế là có lợi hay có hại ? Phát hành trái phiếu
kho bạc để vay tiền sẽ tiến hành thế nào ?
2. Các hình thức huy động vốn của DN ? Ở VN
hiện nay, huy động qua trái phiếu hay cổ
phiếu thông dụng hơn?
3. Nhà nước có nên khuyến khích cho vay tiêu
dùng không? Nêu các trường hợp cụ thể.
Chủ thể cho vay hay đầu tư
❑Hộ gia đình : là những người cho vay chủ yếu,
đa phần thông qua ngân hàng.
❑Các công ty bảo hiểm : nhận tiền bảo hiểm của
dân chúng rồi cho vay, chủ yếu là cho vay dài hạn.
❑Các trung gian tài chính : đi vay để cho vay.
NH đóng vai trò quan trọng trong quá trình cho
vay.
❑Các công ty : cho vay khi có tiền nhàn rỗi hay vì
mục tiêu đầu tư tài chính.
❑Chính phủ : chủ yếu cho vay ưu đãi hay để phục
hồi kinh tế.
Điều kiện cần thiết để hình thành TTTC
❖Nền kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ ổn định với mức
độ lạm phát có thể kiểm soát được.
❖Các công cụ của thị trường tài chính phải đa dạng
❖Hình thành và phát triển hệ thống trung gian TC.
❖Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và cần có tổ
chức quản lý của Nhà nước đối với TTTC.
❖Phải có CSVC kỹ thuật và hệ thống thông tin kinh tế.
❖Có đội ngũ các nhà kinh doanh các nhà quản lý có kiến
thức và nghiệp vụ chuyên môn tốt về TTTC và có lực
lượng đông đảo các nhà đầu tư.
Câu hỏi liên hệ :
1. Kể tên các chủ thể đi vay và cho vay của thị
trường tài chính trong nền kinh tế của VN
hiện nay ?
2. Ngoài việc gửi tiền vào NH, hiện nay các hộ
gia đình còn có kênh cho vay nào?
3. Tại sao các công ty bảo hiểm chủ yếu cho vay
dài hạn?
4. Các trung gian tài chính ở VN, bên cạnh hệ
thống ngân hàng còn các loại hình nào?
Các công cụ của thị trường tài chính
Tín phiếu kho bạc
❑ Những công cụ vay nợ ngắn hạn này của Chính phủ
thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 3, 6 và
12 tháng.
❑ Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được
hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được
thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá.
Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng
❑ Giấy chứng nhận tiền gửi (CD) là một công cụ vay nợ
do NHTM bán cho người gửi tiền.
❑ Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ
lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả
gốc theo giá mua ban đầu.
Thương phiếu
❑ Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các NH
lớn và các công ty nổi tiếng phát hành.
❑ Trước đây, các công ty thường vay vốn ngắn hạn ở
các NHTM, nhưng sau đó, họ chủ yếu bán TP cho các
TGTC và các công ty khác để vay vốn tức thời.
Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận
❑ Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận là một hối
phiếu (một sự hứa hẹn thanh toán tương tự một tấm
sec) do một công ty phát hành, được thanh toán trong
thời gian sắp tới và được ngân hàng bảo đảm với một
khoản lệ phí bằng cách ngân hàng đóng dấu “đã chấp
nhận” lên hối phiếu
Cổ phiếu

Chứng thực quyền sở hữu 1 phần công ty và quyền được


chia cổ tức
+ Cổ phiếu thông thường : Thu nhập không ổn định, theo
sự biến động lợi nhuận của công ty. Giá CP còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác và luôn biến động mạnh.
+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức : có quyền nhận được cổ tức cố
định theo tỷ lệ nhất định, không phụ thuộc lợi nhuận công
ty
+ Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết : có quyền biểu quyết cao hơn
so với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ.
Nắm giữ CP không chỉ kỳ vọng vào cổ tức thu được mà
còn vì sự biến động liên tục của giá cổ phiếu
Vay thế chấp

Cá nhân hay các công ty vay để đầu tư vào các công


trình xây dựng và dùng chính các công trình xây
dựng đó làm vật thế chấp
Trái phiếu công ty
Phát hành để huy động vốn dài hạn trong thời gian
ngắn, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
Chứng khoán chính phủ

trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, công trái quốc
gia
Thị trường chứng khoán
Cơ sở hình thành và phát triển TTCK
Khái niệm TTCK
Theo giáo sư Freùdeùric
Teulon – Vocabulaire Theo Longman –
moneùtaire et financier – Dictionary of Business
1993, TTCK là nơi giao dịch English – 1985, TTCK là
những cổ phiếu, trái phiếu và một thị trường có tổ chức,
những sản phẩm phái sinh. là nơi các chứng khoán
Cùng với hệ thống ngân được mua bán tuân theo
hàng, TTCK tạo một dòng những quy tắc đã được ấn
chảy tài chính trong nền kinh định
tế

TTCK là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều


khiển, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng
khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng
khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán
Đặc trưng của TTCK

 TTCK xuất hiện khi các chứng khoán được phát hành
và trao đổi
 TTCK là thị trường vốn trung và dài hạn
 TTCK là thị trường mà ở đó không có sự can thiệp,
độc đoán hay cưỡng chế về giá cả. Giá mua bán trên
TTCK hoàn toàn do cung cầu quy định
 TTCK là hình thức phát triển cao của nền sản xuất
hàng hoá, thị trường này chỉ tồn tại và phát triển
trong cơ chế kinh tế thị trường
Chức năng của TTCK
Chủ thể tham gia TTCK
Chủ thể tham gia TTCK
Nhà phát hành
-Phát sinh nhu cầu vốn trong quá trình
điều hành ngân sách và tổ chức thực hiện
Chính phủ và
chính sách kinh tế - xã hội
chính quyền
- Huy động vốn thông qua phát hành trái
địa phương
phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương

- Là chủ thể phát hành chứng khoán chủ


Doanh nghiệp yếu trên TTCK
- Huy động vốn dưới hình thức phát hành
cổ phiếu hay trái phiếu

Ngân hàng và - Kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt (kinh
các tổ chức doanh tiền tệ) nên huy động vốn để tối đa
tài chính tín hoá lợi nhuận
dụng - Tăng vốn kinh doanh thông qua việc
phát hành chứng khoán (trái phiếu, cổ
phiếu)
Chủ thể tham gia TTCK

Nhà đầu tư

Nhà đầu tư Nhà đầu tư


cá nhân chuyên
nghiệp
Các nhà đầu tư cá nhân

Các nhà đầu tư không thích rủi


Các nhà đầu tư cá nhân chấp ro
nhận rủi ro @Các nhà đầu tư bảo thủ trong
@Các nhà đầu tư luôn nhằm mục
phương thức đầu tư. Họ tìm cách
đích tối đa hoá lợi nhuận thu giảm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận
được, họ luôn tập trung đầu tư vào trong chứng khoán có rủi ro thấp
các đợt phát hành nhất định @Thường đầu tư dài hạn vào một
@Thường đầu tư vào các chứng
số chứng khoán nhất định và
khoán có tỷ lệ rủi ro cao nhưng có thường là các nhà đầu tư nhỏ.
khả năng thu lợi nhuận lớn nhất @Chứngkhoán được lựa chọn đầu
@Thường là các nhà đầu tư ngắn
tư là các chứng khoán được phát
hạn, không đầu tư lâu dài vào bất hành bởi Nhà nước hoặc công ty
cứ loại chứng khoán nào lớn
Quỹ tín thác đầu tư: được thành lập nhằm thu
hút vốn của các nhà đầu tư cá nhân để đầu tư
lại trên TTCK

Công ty bảo hiểm: sử dụng phí bảo hiểm của


Nhà đầu
những người tham gia bảo hiểm để đầu tư vào
tư TTCK
chuyên
nghiệp Các quỹ lương hưu và các quỹ BHXH khác:
Các khoản tiền phí bảo hiểm thu được chưa
phải chi trả được sử dụng đầu tư trên TTCK
(các trái phiếu có độ an toàn cao)

Công ty tài chính: Sử dụng nguồn vốn của


mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục
đích sinh lời
Chủ thể tham gia TTCK
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
@Công ty chứng khoán: các nghiệp vụ chính gồm: bảo
lãnh phát hành,môi giới và kinh doanh chứng khoán
@Công ty tư vấn đầu tư chứng khoán: tư vấn, giúp đỡ
các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư và thực hiện các
quyết định đầu tư đó
@Các ngân hàng thương mại: thực hiện các hoạt động
kinh doanh chứng khoán
@Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: quản lý tài
sản của các quỹ tín thác đầu tư,đưa ra các quyết định
đầu tư hợp lý nhằm làm sinh lời tài sản của các quỹ
đầu tư
Chủ thể tham gia TTCK
Các tổ chức quản lý và giám sát hoạt động TTCK
@Cơ quan quản lý Nhà nước đối với TTCK
@Sở giao dịch chứng khoán
@Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
@Tổ chức lưu ký chứng khoán và thanh toán
@Các tổ chức tài trợ chứng khoán
@Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Cấu trúc của TTCK

Căn cứ vào tính


chất các chứng Căn cứ vào quá Căn cứ vào tình
khoán được giao trình luân chuyển hình tổ chức của
dịch các nguồn vốn: thị trường
@Thị trường cổ @Thị trường @Thị trường
phiếu chứng khoán sơ chứng khoán tập
@Thị trường trái cấp trung
phiếu @Thị trường @Thị trường
@Thị trường các chứng khoán thứ chứng khoán phi
chứng khoán phái cấp tập trung
sinh
Thị trường cổ phiếu Thị trường trái Thị trường các
phiếu chứng khoán phái
sinh
@Là thị trường nơi @Là thị trường nơi @Là thị trường nơi
các cổ phiếu được các trái phiếu được các chứng khoán phái
phát hành và giao phát hành và giao sinh được phát hành
dịch dịch và giao dịch
@Gồm thị trường cổ @Gồm thị trường trái @Các chứng khoán
phiếu sơ cấp và thị phiếu sơ cấp và thị phái sinh (các công cụ
trường cổ phiếu thứ trường trái phiếu thứ có nguồn gốc chứng
cấp cấp khoán): là các chứng
khoán thể hiện quyền
được mua cổ phiếu,
trái phiếu theo những
điều kiện nhất định đã
được thoả thuận trước
Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán
sơ cấp thứ cấp
@Là nơi diễn ra các giao @Là nơi giao dịch các
dịch chứng khoán mới chứng khoán đã được
phát hành lần đầu phát hành trên thị
@Đặc điểm: trường sơ cấp
✔ Là thị trường cung cấp @Đặc điểm:
vốn ✔ Là thị trường có tính
✔ Là thị trường không liên chất cạnh tranh hoàn
tục hảo
✔ Là thị trường hoạt động
liên tục
Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán
tập trung phi tập trung
✔ Thị trường có trung tâm ✔ Thị trường không có
mua bán chứng khoán trung tâm giao dịch
(Sở giao dịch chứng ✔ Việc giao dịch chứng
khoán) khoán được thực hiện
✔ Chỉ có chứng khoán của qua mạng lưới điện
các doanh nghiệp lớn, thoại, điện tín
doanh nghiệp có uy tín
mới có đủ tiêu chuẩn
được mua bán trên thị
trường này
Các hoạt động chủ yếu của TTCK

Hoạt động chủ yếu của Hoạt động chủ yếu của
TTCK sơ cấp: TTCK thứ cấp:
@Phát hành chứng khoán @Cung cấp lệnh mua, bán
✔ Uỷ thác phát hành chứng khoán
✔ Phát hành theo kiểu đấu @Định giá chứng khoán
giá @Giao dịch chứng khoán
Thảo luận

1. Thị trường chứng khoán hình thành và phát


triển như thế nào?
2. Nêu mối quan hệ giữa TTCK sơ cấp và
TTCK thứ cấp
3. Các công cụ huy động vốn chủ yếu của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là gì?
Thị trường chứng khoán Việt Nam

✔ TTCK Việt Nam chính thức được biết đến vào tháng
7/2000 khi trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam
chính thức được đưa vào hoạt động
✔ Các thành viên tham gia thị trường chủ yếu là các công ty
chứng khoán với tư cách môi giới giao dịch, tư vấn đầu
tư, quản lý danh mục, bảo lãnh phát hành và tự doanh
✔ Số lượng các nhà đầu tư trên thị trường vẫn rất nhỏ
✔ Quy mô nhỏ, thiếu nhà đầu tư đang là vấn đề cấp bách
cần giải quyết đối với TTCK Việt Nam

You might also like