VỀ PHÁP LUẬT 1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của pháp luật - Pháp luật xuất hiện khi nào, được hình hình thành như thế nào? - Bản chất hay các đặc tính của pháp luật là gì? Bản chất của pháp luật Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật đó Tính giai cấp: Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền được nâng lên thành luật. Pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội theo mục tiêu, trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền, là công cụ thể hiện sự thống trị của giai cấp cầm quyền. Bản chất của pháp luật Tính xã hội: Những quy phạm xã hội đều chịu sự tác động của quy phạm pháp luật: khuyến khích hay ngăn cản… Một số quy phạm xã hội dần trở thành quy phạm pháp luật hoặc dưới tác động của pháp luật quy phạm xã hội có thể bị đào thải, loại bỏ. Tính xã hội của pháp luật không mâu thuẫn với tính giai cấp mà hỗ trợ, bổ sung cho tính giai cấp và đảm bảo cho sự ổn định, trật tự của xã hội đây là yếu tố mà bất cứ giai cấp cầm quyền nào cũng quan tâm đến. Bản chất của pháp luật Trong nền kinh tế toàn cầu (thế giới phẳng), không có một quốc gia nào có hệ thống pháp luật khép kín. Do vậy, bên cạnh tính giai cấp và tính xã hội trong phạm vi một quốc gia, pháp luật còn mang tính mở. Pháp luật quốc gia có khả năng chấp thuận hệ thống pháp luật của từng khu vực và cả thế giới, tùy thuộc vào từng quốc gia. Ba đặc trưng có bản của pháp luật Tính quyền lực: Tính quyền lực chỉ có ở pháp luật, không thể có ở các loại quy tắc xử sự khác. Pháp luật quy định những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc. Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Tùy theo từng mức độ khác nhau, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp để buộc chủ thể thực hiện pháp luật. Các biện pháp này không loại trừ cả biện pháp cưỡng chế. Tính quy phạm phổ biến Pháp luật mang tính khuôn mẫu, áp dụng chung cho hành vi xử sự của con người trong các trường hợp cụ thể. Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết để nhà nước quy định các chủ thể tự do thực hiện trong khuôn khổ nhà nước đã định trước. Tính xã hội Pháp luật phải phù hợp với điều kiện cụ thể của xã hội. Vai trò của pháp luật được thể hiện như là công cụ chính thức hóa các xử sự được hình thành trong xã hội và được số đông người dân ủng hộ thừa nhận là chuẩn mực. Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội và là nhân tố cơ bản điều chỉnh các quan hệ xã hội. 2. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI KHÁC 2.1.Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước Pháp luật là sản phẩm của nhà nước. Bất kì một nhà nước nào đều phải ban hành pháp luật để quản lý xã hội. Khi nhà nước mất đi thì pháp luật của nhà nước đó cũng không còn hiệu lực. Pháp luật chỉ được thực hiện trong đời sống khi có sự đảm bảo của nhà nước. Quyền lực của nhà nước trong khuôn khổ pháp luật, chỉ có thể được triển khai trên cơ sở quy định của pháp luật. NN chỉ được làm những gì mà pháp luật quy định. PL ngăn ngừa, hạn chế sự lạm quyền, bảo đảm cho sự công bằng của xã hội. Nhà nước phải tôn trọng pháp luật. 2.2.Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế.
Nội dung của pháp luật do các quan hệ kinh tế xã hội
quyết định, chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật. Sự thay đổi của các quan hệ kinh tế xã hội kéo theo sự thay đổi của pháp luật. Khi pháp luật phù hợp với nền kinh tế, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ kinh tế, kinh tế phát triển, tạo hành lang pháp lý tốt cho kinh tế phát triển. Ngược lại, pháp luật kìm hãm sự phát triển của kinh tế 2.3.Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị Pháp luật là một biện pháp, một phương tiện phục vụ các mục tiêu chính trị; là một trong những hình thức biểu hiện của chính trị; có nhiệm vụ thể chế hóa các đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền. Chính trị chỉ đạo xây dựng pháp luật. Nhưng không phải bất cứ nghị quyết nào của đảng cầm quyền đều chuyển thành luật (tính xã hội, ý chí của lực lượng XH khác) Đảng chính trị phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. 2.4.Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức Các quy phạm xã hội tác động đến dời sống: quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, quy phạm tôn giáo… Đạo đức là những quan niệm của con người về những gì tốt đẹp, về cái thiện, cái ác, sự công bằng, nghĩa vụ, danh dự… Pháp luật phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền nhưng các giá trị đạo đức đó phải được đông đảo người dân trong xã hội thừa nhận. Giai cấp cầm quyền khuyến khích hoặc nâng cao các yếu tố đạo đức phù hợp với ý chí của họ hoặc tìm cách hạn chế, loại bỏ những yếu tố đi ngược lại với lợi ích, ý chí của giai cấp cầm quyền Việt Nam yêu cầu ca Bằng nay gặp hội Giao hoà. Riêng nhờ giân Pháp công bình Muôn giân hèn yếu gần xa vui tình. Đem lòng đoái lại của mình trong tay. Cậy rằng các nước Đồng minh Pháp dân nức tiếng xưa nay. Đem gươm công lý giết hình giã man Đồng bào, bác ái sánh tày không ai. Mấy phen công bố rõ ràng. Nỡ nào ngảnh mặt ngơ tai. Dân nào rồi cũng được trang bình quyền Để cho mấy ức triệu người bơ vơ. Việt Nam xưa cũng oai thiêng Dân Nam một dạ ước mơ Mà nay đứng giới thuộc quyền Lang Sa. Lâu nay tiếng núp bóng cờ tự do. Lòng thành tỏ nỗi sút sa. Rộng xin dân Pháp xét cho Dám xin đại quốc soi qua chút nào. Trước phò tiếng nước, sau phò lẽ công. Một xin tha kẻ đồng bào. Dịch mấy chữ quốc âm bày tỏ Vì chưng chính trị mắc vào tù giam. Hai xin phép luật sửa sang Để đồng bào lớn nhỏ được hay. Người Tây người Việt hai phương cùng đồng. Hoà bình may gặp hồi nầy Những toà đặc biệt bất công Tôn sùng công lý, đoạ đày dã man Dám xin bỏ dứt rộng dung dân lành Nay gặp hội khải hoàn hỉ hả Ba xin rộng phép học hành Tiếng vui mừng khắp cả đồng dân Mở mang kỹ nghệ, tập tành công thương Tây vui chắc đã mười phần Bốn xin được phép hội hàng Lẽ nào Nam lại chịu thân tôi đòi Năm xin nghĩ ngợi nói bàn tự do Hẵng mở mắt mà soi cho rõ Sáu xin được phép lịch du Nào Ai-lan, Ấn-độ, Cao-ly. Bốn phương mặc sức, năm châu mặc tình. Xưa, hèn phải bước suy vi Bảy xin hiến pháp ban hành Nay, gần độc lập cũng vì dân khôn Trăm đều phải có thần linh pháp quyền. Hai mươi triệu quốc hồn Nam Việt Tám xin được cử nghị viên. Thế cuộc nầy phải biết mà lo Qua Tây thay mặt giữ quyền thổ giân. Đồng bào, bình đẳng tự do Tám đều cặn tỏ xa gần. Xét mình rồi lại đem so mấy người Chưng nhờ vạn quốc công dân xét tình Ngổn ngang lời vắn ý dài Anh em đã thấu lòng nầy cho chưa TT - Từ 1919, trong bản yêu sách tám điểm gửi Hội nghị Versailles đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân VN, Nguyễn Ái Quốc nêu những điều liên quan đến pháp quyền, đòi thực dân Pháp phải cải cách nền pháp lý ở Đông Dương, phải bãi bỏ chế độ cai trị bằng các sắc lệnh và thay thế bằng các đạo luật. Trong bản yêu sách tám điểm gửi Hội nghị Versailles đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân VN, Nguyễn Ái Quốc nêu những điều liên quan đến pháp quyền, đòi thực dân Pháp phải cải cách nền pháp lý ở Đông Dương, phải bãi bỏ chế độ cai trị bằng các sắc lệnh và thay thế bằng các đạo luật. Nghe đọc nội dung toàn bài: Tư tưởng pháp quyền này đã đi xuyên suốt tổ chức và hoạt động của Nhà nước VN độc lập. Trong “VN yêu cầu ca”, Người khẳng định vai trò của pháp luật bằng hai câu: “Bảy xin hiến pháp ban hành/ Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”. Danh ngôn & liên hệ bài học Luật lệ không công bằng tự nó đã là một dạng bạo lực. Mahatma Gandhi Luật pháp là mạng nhện mà ruồi lớn thì bay qua còn ruồi con thì mắc kẹt. Balzac Có những lỗi lầm có thể tha thứ được nên người ta bàn tới đạo đức, có những lỗi lầm khó dung tha thì người ta bàn tới pháp luật (ST) Con người trở nên tự do khi anh ta nhận ra mình bị luật lệ ràng buộc. Will Durant Nhà nước ổn định duy nhất là nhà nước mà ở đó tất cả con người đều bình đẳng trước pháp luật. Aristotle Ở mặt tốt nhất, con người cao thượng nhất trong tất cả các loài động vật; tách khỏi luật lệ và công lý, anh ta trở thành tồi tệ nhất. Aristotle Câu hỏi trắc nghiệm Hỏi đáp 1. PL và NN là 2 hiện tượng xuất hiện trong xã hội cùng lúc là quan điểm của a. Thuyết tư sản b. Thuyết thần học c. Học thuyết Mác Lênin. d. a, b đều đúng 2. Tính quy phạm phổ biến là đặc tính của a. Pháp luật b. Đạo đức c. Tôn giáo d. Tổ chức xã hội 3. Điều ước quốc tế là hình thức PL của VN khi a. VN không công nhận b. VN tham gia ký kết c. Điều ước có nhiều quốc gia ký kết d. Điều ước được nhiều quốc gia trên thế giới công nhận