You are on page 1of 75

BÀI 4

VI PHẠM PHÁP LUẬT


&
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
A. VI PHẠM PHÁP LUẬT
 Tình huống 1- Tối nay, ngày 02/04/2020, A và B rủ
nhau đến ghế đá (dưới hàng dừa) ký túc xá trường
KX tâm sự. Tại đây do bất cẩn, A cắn lưỡi B làm B
bị thương tật với tỷ lệ 31% = nụ hôn tội lỗi
 Tình huống 2- Tối qua, ngày 01/04/2020, C và D rủ
nhau đến ghế đá (dưới hàng dừa) ký túc xá trường KT
tâm sự. Tại đây C bị quả dừa rơi (do chuột cắn) trúng
đầu, C cắn lưỡi D làm D bị thương tật với tỷ lệ 31% =
nụ hôn chuột
Thảo luận
 Câu 1: Trong 4 người A, B, C, D theo bạn ai có
hành vi vi phạm pháp luật?
 Câu 2: Căn cứ vào kiến thức PLĐC nào (đã học)
mà bạn có thể phỏng đoán như vậy? – Bài học nào?
Phần nào?
1. Khái niệm VPPL
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi,
do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.
 Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con
người, tức là bằng hành vi thực tế của cá nhân hoặc
tổ chức tham gia các quan hệ xã hội.
 Phải căn cứ vào hành vi thực tế của các chủ thể mới
có thể xác định được là họ thực hiện pháp luật hay vi
phạm pháp luật.
 Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng
hành động (cố ý gây thương tích) hoặc bằng không
hành động (không cứu giúp người khác).
 Lưu ý: Không hành động (không làm gì cả)
 VD: Không cho trẻ ăn Trẻ chết
 Không cứu giúp người bị nạn (mặc dù có điều kiện
cứu giúp)
 Không tố giác tội phạm (Khác với che dấu)

? Nêu 1 ví dụ về hành vi thể hiện dưới dạng


không hành động, 1 ví dụ về hành vi thể hiện
dưới dạng hành động
Nhận định đúng sai? Giải thích

1. Suy nghĩ, tình cảm… mang tính tiêu cực thì bị xem
là VPPL
2. Hành vi của con người luôn thể hiện dưới dạng
hành động
3. Xúi giục người khác phạm tội không phải là hành
vi VPPL
4. Xúi giục người khác phạm tội là hành vi VPPL thể
hiện dưới dạng không hành động.
5. Lời nói là hành vi được thể hiện dưới dạng không
hành động.
 Hành vi của con người
 Hợp pháp
 Không hợp pháp  Hành vi vi phạm pháp luật luôn là
hành vi không hợp pháp.
 Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật, tức là
xử sự trái với các quy định của pháp luật, như: Chủ thể
không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc
phải thực hiện. Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá giới
hạn cho phép. Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp
luật cấm
Phân tích
 Các hành vi vi phạm pháp luật có thể là hành vi
không thực hiện, thực hiện không đúng, hoặc thực
hiện vượt quá yêu cầu cần thiết. VD….
 Những hành vi trái với các quy định của các tổ chức
xã hội, vi phạm các quy tắc tập quán, tôn giáo…
nhưng không trái pháp luật thì không bị coi là hành vi
vi phạm pháp luật. VD...
 Tất cả những gì pháp luật không cấm, không xác lập
và bảo vệ thì dù có làm trái, có xâm hại cũng không
thể coi là vi phạm pháp luật.
 Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối
với hành vi trái pháp luật của mình.
 VPPL phải là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là khi thực
hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được
hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó, đồng thời
điều khiển được hành vi của mình.
 Trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái
pháp luật nhưng không nhận thức được hành vi của mình
và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc nhận
thức được hành vi và hậu quả của hành vi của mình
nhưng không điều khiển được hành vi của mình thì
không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật
 Những hành vi tuy là trái luật nhưng chủ thể bị bắt
buộc phải thực hiện trong điều kiện không được tự
do ý chí thì không thể coi là vi phạm pháp luật.
 Tất cả mọi vi phạm pháp luật trước hết phải xuất phát
từ hành vi trái pháp luật nhưng không phải bất cứ
hành vi trái pháp luật nào cũng bị coi là vi phạm
pháp luật.
 Không có lỗi thì không có vi phạm pháp luật.
Phân tích: Lỗi
 Khái niệm lỗi: Là trạng thái tâm lý hay thái độ của chủ thể đối với hành vi
của mình và đối với hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội được thể
hiện dưới hai hình thức: cố ý hoặc vô ý.
 Phân loại lỗi:

- Lỗi gồm 2 loại: cố ý và vô ý.


- Lỗi cố ý lại gồm 2 loại: cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
+ Cố ý trực tiếp: Là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật,
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả
của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp: Là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp
luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu
quả của hành vi đó, tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu
quả đó xảy ra.
Phân tích: Lỗi
- Lỗi vô ý cũng gồm 2 loại: vô ý vì cẩu thả; và vô ý vì quá tự tin.
+ Vô ý vì cẩu thả: Là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy
hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi
của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể thấy trước và
phải thấy trước hậu quả này.
+ Vô ý vì quá tự tin: Là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành
vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song
tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể ngăn
ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy
hiểm cho xã hội.
VD: Lỗi cố ý
VD: Lỗi vô ý
Nhận xét

 1 Hậu quả: đều có người chết


 2. Tên gọi:
 Giết người  Cố ý  12 – tử hình
 Làm chết người  Vô ý -> ½ - 5 năm
 Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể nhận thức rõ hành vi
của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả nguy hiểm cho xã hội nhưng mong muốn điều
đó xảy ra.
 VD: Giết người, trộm cắp, cướp...
 Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể nhận thức rõ
hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội tuy không mong muốn nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Nêu VD
Câu hỏi thảo luận
1. Ra lệnh cho người khác phạm tội là cố ý trực
tiếp hay cố ý gián tiếp?
2. Xúi giục người khác phạm tội là cố ý trực tiếp
hay cố ý gián tiếp?
 Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể nhận thức rõ hành vi
của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả nguy hiểm cho xã hội nhưng tin rằng hậu quả
đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Nêu VD
 Lỗi do vô ý cẩu thả: Chủ thể vi phạm không nhận
thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do
hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần
phải nhận thấy trước hậu quả đó.
 Thả chó ra đường không rọ mõm, để chó cắn
người khác
 1. Cố ý trực tiếp
 2. Cố ý gián tiếp
 3. Vô ý vì tự tin
 4. Vô ý vì cẩu thả

Phân tích được thì tốt, còn không nhớ hết thì có
thể nhớ (Lỗi cố ý, lỗi vô ý)
 Nối nhầm dây điện gây chết người?
 TT - Khoảng 5g ngày 30-6, nhiều người đi tập thể dục ở ấp Chùa Phật (thị trấn Hòa
Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu) phát hiện anh Phạm Thanh Sang (39 tuổi) chết
dưới trụ điện số 9, trước hẻm vào nhà.
 Mọi người tri hô, chị Nguyễn Ngọc Điệp, vợ anh Sang, chạy đến kéo chồng ra thì bị
điện giật văng ra và bị cháy một phần trên cánh tay. Một số người dân gọi một nhân
viên Điện lực Hòa Bình tình cờ đi ngang vào cứu người, nhân viên này sau đó cũng bị
điện giật khi chạm vào chân của nạn nhân Sang nên đã về trụ sở Điện lực Hòa Bình,
cách đó khoảng 500m, để báo cúp điện.
 Công an tỉnh, Viện KSND tỉnh, Sở Công thương và Điện lực Hòa Bình đã khám
nghiệm hiện trường. Anh Phạm Thanh Tuấn, em ruột anh Sang, cho biết khi khám
nghiệm hiện trường, thiết bị đo điện áp dưới chân cột điện hiển thị kết quả điện kế dao
động 203-205V, có khả năng nhân viên điện lực đã đấu nối nhầm dây dẫn gây truyền
điện từ trụ xuống mặt đất. Ông Trần Quyền Dự, phó giám đốc Công ty Điện lực Bạc
Liêu, cho biết: “Điện lực đã đến kiểm tra hiện trường, thấy có một số vấn đề cần phải
chỉnh. Đến thứ hai tuần sau, khi Công an tỉnh mời qua làm việc, công ty mới có ý kiến
chính thức”.
 Nạn nhân được khám nghiệm tử thi theo yêu cầu của gia đình.
 MINH QUỐC – Báo Tuổi trẻ 01/07/2012
2.4 . Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

 Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý, vì hành vi có tính chất trái pháp luật
nhưng của chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý, thì
không bị coi là vi phạm pháp luật.
 Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp
luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của
mình.
 Đối với cá nhân: độ tuổi (tuỳ vào những quan hệ khác nhau),
khả năng lý trí và có tự do ý chí. Ví dụ: Người bị bệnh tâm
thần không phải chịu trách nhiệm do hành vi của mình gây ra.
2.5. VPPL xâm hại tới các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ

Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các


quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, tức là
xâm phạm nội dung của quan hệ pháp luật
đó.
Phân biệt

khả năng lý trí


có tự do ý chí
Câu hỏi
 Khi say rượu, bia, người ta hạn chế khả năng nhận
thức.
 Vậy nếu có hành vi trái luật, họ có bị coi là VPPL
không?
 Hãy giải thích tựa bài: Vi phạm pháp luật, Trách
nhiệm pháp lý.
Tóm lại:
 Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có
lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
 Thiếu một trong các yếu tố kể trên thì không
xuất hiện vi phạm pháp luật.
 Để kết luận một người có hành vi vi phạm pháp
luật cần phải nêu đủ 5 dấu hiệu kể trên.
???
Ghi vào tập câu hỏi sau:
 Hành vi nào bị coi là vi phạm pháp luật? Vì sao?

 (Khuyến khích trả lời câu hỏi phụ: Nếu có VPPL

thì ai vi phạm và vi phạm luật nào?)


https://nld.com.vn/thoi-su/toa-an-van-trieu-tap-ca-tram-nguoi-len-xu-an-20200312104636667.htm
3. Cấu thành Vi phạm pháp luật
 Là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật.
 Vi phạm pháp luật được cấu thành bởi bốn yếu tố:

a. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật


b. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
c. Chủ thể của vi phạm pháp luật
d. Khách thể của vi phạm pháp luật.
3. Cấu thành Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật được cấu thành bởi bốn yếu tố:
a. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
b. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
c. Chủ thể của vi phạm pháp luật
d. Khách thể của vi phạm pháp luật.

Đừng nhầm lẫn giữa 4 dấu hiệu của VPPL


Và 4 yếu tố của cấu thành VPPL
3.1. Chủ thể của VPPL

-Là những cá nhân, tổ chức có năng lực trách


nhiệm pháp lý.
-Chủ thể có khả năng chịu trách nhiệm về hành
vi vi phạm pháp luật do mình gây ra trước
nhà nước.
-Họ có hành vi vi phạm pháp luật.
Nhận định đúng - sai
1. Người đủ 14 tuổi trở lên đều là chủ thể của mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Người đủ 16 tuổi trở lên đều là chủ thể của mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
3. Người đủ 18 tuổi trở lên đều là chủ thể của mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
4. Người đủ 20 tuổi trở lên đều là chủ thể của mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
5. Người đủ 22 tuổi trở lên đều là chủ thể của mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
Bài tập 3:
1. Phân biệt chủ thể của Quan hệ pháp luật và
chủ thể của Hành vi vi phạm pháp luật?
2. Chọn 2 tình huống ở giáo trình và 1 tình
huống sưu tầm được. Phân tích hành vi vi
phạm pháp luật trong các tình huống đó.
3.2 Khách thể của VPPL
-Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
-Những quan hệ này bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại,
gây ra các thiệt hại hoặc đe dọa trực tiếp gây ra thiệt hại.
Đó là: tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của cá
nhân, quyền sở hữu tài sản của NN, của công dân, trật tự
an toàn xã hội…

Khách thể của vi phạm pháp luật khác với đối tượng của
hành vi vi phạm pháp luật
Giải thích
thiệt hại
hoặc
đe dọa trực tiếp gây ra thiệt hại.
Ví dụ:
 A có hành vi trộm tài sản của B, đây là hành vi vi
phạm pháp luật, hành vi này xâm hại đến khách thể
là quyền sở hữu tài sản của B (được pháp luật bảo
vệ), trong ví dụ này đối tượng của hành vi vi phạm
pháp luật là tài sản của B.
A cướp Tivi của B
Sau khi lấy được, A đem về nhà cất, hôm sau, C lẻn

vào nhà A lấy trộm Tivi này.


3.3. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái


tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi
trái pháp luật, gồm các yếu tố:
Lỗi

Động cơ;

Mục đích vi phạm pháp luật.


3.3. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

 Lỗi (đã trình bày tại slise 12-15 về dấu hiệu thứ ba ở
VPPL)
Động cơ vi phạm: Nguyên nhân bên trong thúc đẩy

chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật: động cơ


vụ lợi, đê hèn (giết người tình khi đang mang thai….)
Mục đích vi phạm: Kết quả cuối cùng mà chủ thể

mong muốn khi thực hiện hành vi. Mục đích vi phạm
thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi.
Trong thực tế, mục đích vi phạm không nhất thiết
đồng nhất với hậu quả xảy ra.
3.4. Mặt khách quan

Là những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi
VPPL. Gồm các yếu tố:
-Hành vi trái PL

-Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL(Hậu quả không nhất thiết

phải xảy ra)


-Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả

-Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện

hành vi trái PL

biểu hiện ra bên ngoài # tâm lý bên trong


Hành vi trái PL
Đây là yếu tố bắt buộc phải có vì không có hành vi vi phạm pháp
luật thì không có cấu thành vi phạm pháp luật.
Hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể thể hiện tính trái pháp luật
có thể được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động,
không phù hợp với các quy định của pháp luật gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại cho xã hội.
-Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL (Hậu quả không nhất thiết

phải xảy ra)


-Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả

-Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện

hành vi trái PL
Hậu quả của vi phạm pháp luật
 Hậu quả là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh
thần và những thiệt hại khác cho xã hội. Mức độ nguy
hiểm của hành vi trái pháp luật được xác định thông
qua mức độ thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây thiệt hại
cho xã hội mà hành vi đó gây ra.
 Hậu quả không nhất thiết phải xảy ra
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
- Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức
thực hiện hành vi trái PL
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

- Hậu quả phải là từ hành vi gây ra.


- Các yếu tố khác: Thời gian, địa điểm, công cụ,
phương tiện, cách thức thực hiện hành vi trái
PL...
Bài tập kiểm tra giữa kỳ
Xem xét tình huống sau:
Ngày 8/10/2006, chuyến bay mang số hiệu VN 783 của

Hãng hàng không quốc gia Việt Nam từ Hà Nội đi TP Hồ Chí


Minh, dự định cất cánh lúc 18 giờ 10 phút, bị chậm hơn ba giờ
do hành khách A. ngồi ghế số 32E, sinh năm 1968 cố tình "nói
đùa" với tiếp viên đang làm nhiệm vụ là có lựu đạn trong hành
lý xách tay.
Anh (chị) hãy cho biết:

1. Hành vi “nói đùa” của hành khách A nói trên có biểu hiện

vi phạm pháp luật hay không?


2. Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật trng tình

huống trên?
3. Trình bày cấu thành vi phạm pháp luật (nếu có) trong tình

huống nêu trên.


Nộp chậm nhất ngày 26/6/2021
 Điều 26. Vi phạm quy định về an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay; trên
chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết
bị hàng không (NĐ162/2018/NĐ-CP –
30/11/2018)
 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến
5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
 đ) Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về việc có
súng, đạn, bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất
phóng xạ, vũ khí sinh, hóa học mà chưa gây ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động
hàng không dân dụng và chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
Xem xét tình huống sau
 Ruộng nhà ông Phương có chuột, ông làm bẫy điện.
Nghĩ ruộng của mình nằm giữa các ruộng khác,
không ai đi vào, ông Phương không đặt biển báo,
không mắc đèn làm hiệu ban đêm, an toàn được một
tuần. Đến ngày 11-6-2007, ở ruộng lúa nhà ông có
xác một người nằm sấp đã trương phình. Đó là anh
Phạm Văn Linh, 23 tuổi, người cùng ấp.
 Ông Phương nhờ bạn tư vấn về mặt pháp luật. Với
những kiến thức PLĐC đã học được, bạn tư vấn cho
ông Phương về những vấn đề gì? (Ghi rõ, áp dụng
bài học nào, phần nào?)
4. Phân loại VPPL

 VPPL hình sự
 VPPL hành chính

 VPPL dân sự

 Vi phạm kỷ luật

 Vi phạm công vụ
VPPL hình sự

 Vi phạm hình sự (tội phạm): là hành vi nguy hiểm


cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
VPPL hình sự

 Vi phạm hình sự được xem là loại hành vi nguy hiểm


nhất cho xã hội xâm phạm đến độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và
lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, xâm phạm
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công
dân, xâm phạm đến các lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
VPPL hình sự

 Chủ thể của vi phạm hình sự theo quy định của


pháp luật nước ta chỉ là những cá nhân có năng lực
chịu trách nhiệm hình sự. (Tập thể theo quy định
của pháp luật không phải là chủ thể của vi phạm
hình sự).
Vi phạm hành chính
 Vi phạm hành chính: là hành vi nguy hiểm cho xã
hội nhưng ở mức độ thấp hơn, được pháp luật hành
chính quy định
 Hành vi thực hiện của chủ thể có thể do cố ý hoặc
vô ý
 Chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc
tổ chức.
Vi phạm dân sự
 Vi phạm dân sự: là hành vi trái luật, có lỗi xâm
hại đến các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có
liên quan đến tài sản.
 Vi phạm dân sự chủ yếu được quy địh trong pháp
luật về dân sự.
 Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ
chức.
Vi phạm kỷ luật
 Vi phạm kỷ luật (chỉ xét vi phạm kỷ luật nhà
nước): là hành vi có lỗi, trái với những quy định
của một đơn vị cơ quan nhà nước: cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp công…
 Chủ thể vi phạm kỷ luật có thể là cá nhân hoặc tập
thể có mối quan hệ ràng buộc với cơ quan đơn vị
nơi họ vi phạm.
B. Trách nhiệm pháp lý

Tại sao không sử dụng cụm từ “Trách nhiệm


pháp luật”, khi chủ thể “Vi phạm pháp luật”?
Tình huống: A chém B gãy chân
 Ai phải chịu trách nhiệm pháp lý?

 .... chịu trách nhiệm pháp lý trước ai?

 Gợi ý: A có chịu trách nhiệm pháp lý trước B


không?
1 Khái niệm:
 Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật
là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm
pháp luật thể hiện qua việc họ phải gánh chịu
những biện pháp cưỡng chế nhà nước đã được quy
định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật
vì sự vi phạm pháp luật của họ.
 Là một loại QHPL đặc biệt giữa NN với chủ thể
VPPL
 Trong đó chủ thể VPPL phải gánh chịu những hậu
quả bất lợi và những biện pháp cưỡng chế của NN
 Nhằm góp phần tăng cường công tác phòng
chống tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội và tuyên
truyền pháp luật rộng rãi trên địa bàn xảy ra tội
phạm , Ngày 08 tháng 7 năm 2008, Tòa án nhân
dân Quận Tân Bình đưa ra xét xử lưu động tại
khu dân cư K300 thuộc Phường 12 – Quận Tân
Bình.
 Vụ án 1: “Cướp giật tài sản “ theo điểm c điểm d
khoản 2 điều 136 BLHS 1999 đối với 2 bị cáo
Lương Nhật Hoàng , sinh năm 1989 và Nguyễn Hữu
Hùng, sinh năm 1974- bị cáo Hùng có đến 3 tiền
án .
 Vào lúc 17 giờ 30 ngày 04/01/2008 Lương Nhật Hoàng
điều khiển xe găn máy chở Nguyễn Hữu Hùng đi trên
đường Cộng Hòa, khi đi đến trước nhà số 18Bis Cộng
Hòa Phường 12 Quận Tân Bình; Hoàng nhìn thấy chị Bùi
Thị Lan Phương đang dừng xe ở lề đường để nghe điện
thoại, Hoàng rủ Hùng giật điện thoại của chị Phương,
Hùng đồng ý, Hoàng cho xe quay lại ép gần sát chị
Phương để Hùng ngồi sau xe giật lấy điện thoại, xong
Hoàng tăng ga xe phóng chạy nhanh vào một con hẻm
gần đó hòng tẩu thoát, nhưng chúng đã không gặp may vì
đây là một hẻm cụt.
 Bọn chúng đã bị bà con nhân dân khu phố nhanh chóng
truy đuổi và bắt quả tang, giao cho Công an Quận Tân
Bình xử lý cùng tang vật và phương tiện gây án, gồm:
01 điện thoại di động Samsung D900i- đã trả lai cho chị
Phương; 01 xe gắn máy biển số 51P5-9928- Không có
trong cơ sở dữ liệu của Đội đăng ký quản lý xe .
Trong vụ án này riêng bị cáo Hùng có đến 3 tiền án :
Ngày 13/12/1994 TAND Quận Tân Bình xử phạt 18
tháng tù giam về tội “ Trộm cắp tài sản”;
Ngày 25/5/1997 TAND Quận Tân Bình xử phạt 18
tháng tù giam về tội “ Cướp giật tài sản”;
Ngày 07/6/2000 TAND Tp HCM xử phạt 6 năm tù
giam về 2 tội “ Cướp giật tài sản công dân” và “
Trộm cắp tài sản công dân"
Tại phiên tòa, các bị cáo đều thừa nhận hành vi
phạm tội của mình .

Hội đồng xét xử đã tuyên xử bị cáo Hùng 05 năm tù


giam; bị cáo Hoàng 04 năm tù giam.
2 Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
 Cơ sở thực tế của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là có vi
phạm pháp luật của chủ thể.
 Chủ thể vi phạm pháp luật chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà
nước (không phải trước bên bị vi phạm)
 Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý dựa trên các quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
 Trách nhiệm pháp lý của chủ thể đảm bảo được thực hiện bởi sự
cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, cần chú ý đến
một số biện pháp cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền không
liên quan đến trách nhiệm pháp lý. ví dụ trưng dụng tài sản, tiêu
hủy gà bị cúm gia cầm…
3. Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý

 Hành vi vi phạm pháp luật luôn gây ra những thiệt hại về vật
chất và tinh thần cho con người, xâm hại đến các quan hệ mà
pháp luật bảo vệ. Do đó việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối
với chủ thể đã vi phạm pháp luật là một yêu cầu khách quan của
xã hội. Truy cứu trách nhiệm pháp lý nhằm:
 Bảo vệ các quan hệ pháp luật bị xâm hại, trừng trị các hành vi
xâm hại các quan hệ pháp luật;
 Khôi phục các quan hệ pháp luật bị xâm hại;
 Giáo dục, phòng ngừa các hành vi tương tự khác có thể xảy ra.
4 .Các căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp

-Hành vi vi phạm pháp luật


-Mức độ nguy hiểm, trái pháp luật của hành vi đó
-Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra
-Mối quan hệ giữa hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả do
hành vi gây ra
-Các yếu tố khác: thời gian, địa điểm, cách thức thực hiện hành
vi vi phạm …
-Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý
-Được ân xá
-Miễn trách nhiệm pháp lý
Giải thích thêm: Mức độ nguy hiểm, trái pháp luật
của hành vi đó

Điều 196. Tội đầu cơ


1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn
giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Giải thích thêm: Mức độ nguy hiểm, trái pháp luật
của hành vi đó

Điều 196. Tội đầu cơ


5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn
từ 01 năm đến 03 năm.
Giải thích thêm
 -Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra
Giải thích thêm: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà người có hành vi vi phạm pháp
luật hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó. Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người
phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tham khảo: Điều 27 BLHS 2015. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

 1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi
hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
 a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
 b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
 c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
 d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
 3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành
vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện
hành vi phạm tội mới.
 Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh
và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị
bắt giữ.
5 .Phân loại TNPL

TNPL hình sự
TNPL hành chính
TNPL dân sự
Trách nhiệm kỷ luật / vật chất
Trách nhiệm công vụ
6. Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm pháp lý

Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những


chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, có năng lực
chịu trách nhiệm pháp lý, thực hiện hành vi trái
pháp luật, có lỗi.
6. Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm pháp lý

 Đúng người
 Đúng tội,
 Đúng thẩm quyền,
 Đúng trình tự, thủ tục, đúng pháp luật.
 Đảm bảo tính công bằng, hành vi như nhau, gây thiệt
hại giống nhau thì phải chịu trách nhiệm giống nhau.
 Cá biệt hoá, tính đến hoàn cảnh từng trường hợp.
 Truy cứu kịp thời.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN
TẬP
1.Phân tích khái niệm vi phạm pháp luật
2.Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật
3.Phân tích các hình thức lỗi
4.Một người bị coi có hành vi vi phạm pháp luật khi
họ có những dấu hiệu nào?
5.Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý?
6.Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý?
7.Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm pháp lý?

You might also like