Professional Documents
Culture Documents
06 Thu Lao Lao Dong - 3tc
06 Thu Lao Lao Dong - 3tc
Mục tiêu
Hiểu được các khái niệm và cơ cấu của thù lao.
Hiểu được mục tiêu của hệ thống thù lao và các yếu tố ảnh
hưởng
Hiểu được các hình thức trả công lao động.
Nắm được trình tự xây dựng hệ thống trả công lao động trong
các doanh nghiệp.
Nắm đươc các hình thức phúc lợi và dịch vụ cho người lao
động.
Nội dung
Khái niệm và cơ cấu của thù lao;
Mục tiêu và các yếu tố ảnh hưởng tới thù lao;
Các hình thức trả công lao động;
Xây dựng hệ thống trả công lao động doanh nghiệp;
Phúc lợi và dịch vụ cho người lao động.
Khái niệm và cơ cấu của thù lao
Thù lao lao động là tất cả các khoản mang tính chất tài chính
và phi tài chính mà người lao động nhận được thông qua
mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức.
Cơ cấu thù lao
THÙ LAO
THÙ LAO
THÙ LAO
PHI TÀI
TÀI CHÍNH
CHÍNH
Kỹ năng 40 20 32 48 72 100
Trách nhiệm 30 15 24 36 54 75
Sự gắng sức 20 10 16 24 36 50
2 Công việc nhẹ. Nâng không thường xuyên, tối đa là 10 kg. Có thể thường xuyên phải nâng và/hay mang vác các
đối tượng có trọng lượng đến 5 kg. Những công việc đòi hỏi phải đi hoặc đứng liên tục cũng được xếp vào loại
này kể cả khi trọng lực nâng lên là không đáng kể; hoặc các công việc ngồi trong hầu hết thời gian nhưng phải
đẩy hoặc kéo bằng cánh tay và/hay bằng cẳng chân.
3 Công việc trung bình. Nâng không thường xuyên, trọng lượng tối đa là 25 kg. Có thể thường xuyên phải nâng
và/hay mang vác những vật dụng có trọng lượng tối đa 10 kg. Có thể được huy động để đẩy hoặc kéo các vật có
đòi hỏi tương đương như lúc nâng.
4 Công việc nặng. Nâng không thường xuyên, trọng lượng tối đa là 40 kg. Có thể thường xuyên phải nâng và/hay
mang vác những vật dụng có trọng lượng tối đa 20 kg. Có thể được huy động để đẩy hoặc kéo các vật có đòi hỏi
tương đương như lúc nâng.
5 Công việc rất nặng. Nâng không thường xuyên, trọng lượng lớn hơn 40 kg. Có thể thường xuyên phải nâng
và/hay mang vác những vật dụng có trọng lượng lớn hơn 20 kg. Có thể được huy động để đẩy hoặc kéo các vật
có đòi hỏi tương đương như lúc nâng
Phương pháp so sánh yếu tố
◦ Mỗi công việc được sắp xếp thứ tự theo nhiều lần, mỗi lần theo một
yếu tố thù lao (yếu tố so sánh) như kỹ năng, yêu cầu về thể lực...
sau đó tổng hợp các lần sắp xếp thứ tự và xác định được điểm cho
mỗi công việc.
◦ Phương pháp này phức tạp hơn, ít được sử dụng
Bước 4: Xác Đường tiền công dựa trên 15 công việc then chốt.
định các ngạch
tiền công (ngạch
lương)
Đơn giản hóa việc trả công
Bám sát với đường tiền công
Bước 5: Xác
định mức tiền
công (mức
lương) cho từng
ngạch
Bước 6: Phân chia ngạch thành các
bậc lương
Tăng đều đặn (tỷ lệ tăng ở các bậc bằng nhau)
Tăng luỹ tiến (tỷ lệ tăng ở bậc sau cao hơn tỷ lệ tăng ở bậc
trước)
Tăng luỹ thoái (tỷ lệ tăng ở bậc sau thấp hơn tỷ lệ tăng ở bậc
trước).
Phúc lợi và dịch vụ cho người lao
động
Khái niệm và ý nghĩa của phúc lợi
◦ Khái niệm: Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng
các hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động trên cơ sở tự nguyên
hoặc bắt buộc của người sử dụng lao động.
◦ Ý nghĩa:
◦ Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cuộc sống cho người lao động.
◦ Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
◦ Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thúc đẩy và nâng cao
năng suất lao động.
Các loại phúc lợi
Phúc lợi bắt buộc
◦ Phúc lợi bắt buộc là các khoản phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức
phải đưa ra theo yêu cầu của pháp luật.
◦ Các phúc lợi bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế
◦ 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: trợ cấp ốm đau, tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
Quĩ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn:
◦ Người sử dụng lao động
◦ Người lao động
◦ Hỗ trợ của Nhà nước;
◦ Tiền sinh lời của quĩ;
◦ Các nguồn khác.
Các loại phúc lợi
Phúc lợi tự nguyện: là các phúc lợi mà các tổ chức đưa ra,
tuỳ thuộc vào khả năng kinh tế của họ và sự quan tâm của
người lao động ở đó.
Một số loại phúc lợi tự nguyện:
◦ Các phúc lợi bảo hiểm;
◦ Bảo hiểm sức khỏe
◦ Bảo hiểm nhân thọ
◦ Bảo hiểm mất khả năng lao động
Các loại phúc lợi
Các phúc lợi bảo đảm;
◦ Bảo đảm thu nhập
◦ Bảo đảm hưu trí
Tiền trả cho những thời gian không làm việc;
Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt;
Các loại dịch vụ cho người lao động;
Các dịch vụ xã hội khác.
Xây dựng và quản lý chương trình
phúc lợi
Mục tiêu của chương trình phúc lợi
◦ Duy trì, và nâng cao năng suất lao động;
◦ Thực hiện chức năng xã hội của chúng đối với người lao động;
◦ Đáp ứng đòi hỏi của đại diện người lao động và nâng cao vai trò
điều tiết của Chính phủ.
◦ Duy trì mức sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Xây dựng và quản lý chương trình
phúc lợi
Nguyên tắc xây dựng chương trình
◦ Phải vừa có lợi cho người lao động, vừa có lợi cho người quản lý;
◦ Phải có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh;
◦ Chi phí phải nằm trong khả năng thanh toán của tổ chức;
◦ Các quy định phải được xây dựng rõ ràng và thực hiện công bằng;
◦ Chương trình phải được người lao động tham gia và ủng hộ.
Xây dựng và quản lý chương trình
phúc lợi
Các bước xây dựng chương trình phúc lợi
◦ Bước 1: Thu thập các dữ liệu về giá cả chủ yếu của tất cả các mặt
hàng và dịch vụ có liên quan.
◦ Bước 2: Đánh giá xem cần có bao nhiêu tiền thì có thể thực hiện được
tất cả các loại phúc lợi trong kỳ tới.
◦ Bước 3: Đánh giá bằng điểm từng loại phúc lợi và dịch vụ theo các
yếu tố như: yêu cầu của luật pháp, nhu cầu và sự lựa chọn của nhân
viên, sự lựa chọn của tổ chức.
◦ Bước 4: Đưa ra quyết định về phương án tối ưu kết hợp giữa các loại
phúc lợi và dịch vụ khác nhau.
Xây dựng và quản lý chương trình
phúc lợi
Quản lý chương trình phúc lợi
◦ Nghiên cứu chương trình phúc lợi của các tổ chức khác trong và
ngoài ngành để tham khảo
◦ Nghiên cứu sở thích và sự lựa chọn của người lao động.
◦ Xây dựng các quy chế phúc lợi một cách rõ ràng công khai bao gồm:
◦ Tiến hành theo dõi và hạch toán chi phí một cách thường xuyên.
◦ Quản lý thông tin thông suốt.
◦ Khi thực hiện chương trình phúc lợi, phòng (ban) quản trị nguồn nhân lực có vai trò tư vấn cho
lãnh đạo về việc xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình phúc lợi và dịch vụ được
cung cấp.
Tóm lược cuối bài
Thù lao lao động gồm thù lao tài chính và thù lao phi tài chính
Các yếu tố ảnh hưởng tới thù lao lao động gồm: các yếu tố thuộc về
môi trường, các yếu tố thuộc về tổ chức, các yếu tố thuộc về công
việc, các yếu tố thuộc về cá nhân
Xây dựng hệ thống trả công tốt góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện công việc và động lực cho người lao động
Xây dựng chương trình phúc lợi tốt góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, đồng thời tạo sự gắn bó của người lao động với
doanh nghiệp