Professional Documents
Culture Documents
Chương 3: PHP-MYSQL
CƠ BẢN
Giảng viên hd: Th.s. Trần Thị Xuân Hương
Đơn vị: Tổ KHCB
Web tĩnh
⁃ Chỉ số chuỗi:
Kiểu mảng
Khởi tạo mảng bằng hàm array()
⁃ Mảng nhiều chiều:
Ép kiểu và kiểu tra kiểu
Sử dụng cú pháp tương tự Ký hiệu Ý nghĩa kiểu
C/C++ (int), (integer) Số nguyên
$x=“123abc”;
//$x là chuỗi (real), (double), Số thực
$x=(int)”123abc”; (float)
//$x là số nguyên =123 (string) Chuỗi
Các kiểu (Bảng) (array) Mảng
Kiểm tra kiểu:
(object) Đối tượng
gettype(),
is_bool(), (bool), Logic
is_long(), … (Boolean)
(unset) Null, tương tự
như gọi unset()
* Khai báo hằng, biến
+ Khai báo hằng:
Trang web nhận dữ liệu (URL): Sử dụng các biến toàn cục
của PHP
⁃ $_POST[“fieldName”]
⁃ $_GET[“fieldName”]
⁃ $_REQUEST[“fieldName]
Trang nhập liệu: timsach.php
Trang: xlTimSach.php
3.3. Truy cập các biến từ form
<form> trong HTML có 2 thuộc tính:
⁃ Action=“chuỗi”: Địa chỉ trang web nhận dữ liệu
(Đặt là địa chỉ trang PHP xử lý dữ liệu)
⁃ Method=“chuỗi”: Phương thức gửi dữ liệu
• GET (mặc định)
• POST
3.3.1. Đọc các biến từ HTML
<form> trong HTML có 2 thuộc tính:
⁃ Action=“chuỗi”: Địa chỉ trang web nhận dữ liệu
(Đặt là địa chỉ trang PHP xử lý dữ liệu)
⁃ Method=“chuỗi”: Phương thức gửi dữ liệu
• GET (mặc định)
• POST
3.3.2. Phương thức GET hoặc URL
Truyền dữ liệu (biến) qua URL:
Các biến được truyền thành từng cặp:
biến=giá_trị phân cách bởi dấu &
Phân cách với địa chỉ trang ban đầu bởi dấu hỏi
chấm (?)
Ví dụ: Truyền 3 biến a,c,b có giá trị lần lượt là 1,2,1
vào trang http://localhost:82/ptb2.php qua URL:
http://localhost:82/ptb2.php?a=1&b=2&c=1
3.3.2. Phương thức GET hoặc URL
Khi ta Submit 1 form sử dụng phương thức GET,
dữ liệu được truyền qua URL:
⁃ Tên các biến là tên đối tượng trên form
⁃ Giá trị biến là giá trị NSD nhập vào đối tượng
Để đọc giá trị các biến trong PHP: Sử dụng mảng
$_GET, các chỉ số là tên biến.
Ví dụ: Trong trang pb2.php ở trên đọc các biến a, b,
c:
$a=$_GET[“a”];
$b=$_GET[“b”];
$c=$_GET[“c”];
3.3.3. Truyền dữ liệu theo phương
thức POST
Phương thức post giống với phương thức get nhưng có
tính bảo mật hơn vì dữ liệu gửi phải thông qua một
form HTML nên nó bị ẩn, nghĩa là chúng không thể
thấy các giá trị đó được.
Post sẽ gửi dữ liệu thông qua form HTML và các giá trị
sẽ được định nghĩa trong các input bao gồm các kiểu
(text, radio, checkbox, password, textarea, hidden) và
nhận dạng thông qua tên của các input.
3.3.3. Truyền dữ liệu theo phương
thức POST
Tất cả các dữ liệu gửi bằng phương thức post đều được
lưu trong một biến toàn cục $_POST do PHP tự tạo ra.
Lưu ý trước khi lấy phải dung isset($_POST) để kiểm
tra có hay không.
3.3.4. Upload file lên server
Để upload file lên server phải sử dụng form có
thuộc tính enctype=“multipart/form-data” và
phương thức post, thẻ input có type=“file”.
Khi upload file lên thì trên server sẽ nhận được 5
thông số cho một file, và PHP sẽ dựa vào các thông
số đó để tiến hành upload:
3.3.4. Upload file lên server
Để upload file lên server phải sử dụng form có
thuộc tính enctype=“multipart/form-data” và
phương thức post, thẻ input có type=“file”.
Khi upload file lên thì trên server sẽ nhận được 5
thông số cho một file, và PHP sẽ dựa vào các thông
số đó để tiến hành upload:
Ví dụ
3.4. Sử dụng lại mã và các hàm
đã viết
3.4.1. Tổng quan về sử dụng lại
mã
Khái niệm về Cookie và Session
Cookie và Session dùng để lưu trữ dữ liệu tạm thời
trên hệ thống.
Dữ liệu của Session lưu trữ trên server
Dữ liệu của Cookie lưu trữ trên client
Cú pháp Cookie và Session
Thiết lập Cookie:
cookie(tên_cookie, giá_trị, time()+thời_gian_sống);
Sử dụng cookie: $biến=$_COOKIE[“tên_cookie”];
Hủy cookie: setcookie(tên_cookie,giá_trị,time()-thời_gian_sống);
Thiết lập session:
⁃ Khởi tạo: session_start();
⁃ Thiết lập: $_SESSION[‘tên_session’]=‘Giá_trị’;
Sử dụng session: $biến=$_SESSION[‘tên_session’];
Hủy session: - Hủy 1 session: unset($_SESSION[‘tên_session]);
- Hủy toàn bộ session: session_destroy();
3.4.2. Sử dụng hàm include(),
require()
Include hoặc require: lấy tất cả các nội dung bao gồm text và
các thẻ của một file (nếu tồn tại) vào file hiện hành.
Include và require có chức năng tương đồng nhau chỉ khác
khi thông báo lỗi:
⁃ Require sẽ sinh ra lỗi và dừng chạy chương trình
⁃ Include sẽ sinh ra cảnh báo nhưng vẫn chạy chương trình.
Ngoài ra còn có include_one và require_one. Điểm khác biệt
của 2 loại này là include và require có thể gọi 1 file nhiều lần
còn include_one và require_con chỉ gọi 1 file 1 lần.
Cú pháp
include(“địa_chỉ_file”);
require(“địa_chỉ_file”);
include_one(“địa_chỉ_file”);
require_one(“địa_chỉ_file”);
Bài tập áp dụng
- Bài 1: Giải phương trình bậc nhất: ax + b = 0