Professional Documents
Culture Documents
thông tin
LOGO
www.themegallery.com
Chương 5:
MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN
NIỆM
5.1. KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN NIỆM
Mô hình quan niệm của một hệ thống thông tin được thiết lập từ hai mô
hình liên quan đến nhau là:
-Mô hình quan niệm về dữ liệu: là sự mô tả toàn bộ dữ liệu của hệ
thống, những mô tả này độc lập với các lựa chọn môi trường cài đặt, là
công cụ cho phép người phân tích thể hiện dữ liệu của hệ thống ở mức
quan niệm. Mô hình có thể mô tả bằng ngôn ngữ tự nhiên hoặc bằng hình
vẽ.
-Mô hình quan niệm về xử lý: mô tả toàn bộ các quy tắc xử lý được áp
dụng cho dữ liệu của hệ thống.
-Mô hình thực thể - mối quan hệ:
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
Mô hình thực thể-liên kết là đồ thị biểu diễn các thực thể và mối quan hệ
giữa chúng. Nó là công cụ xây dựng lược đồ dữ liệu khái niệm của cơ sở
dữ liệu. Mô hình gồm 3 thành phần:
-Các kiểu thực thể
-Các thuộc tính của mỗi kiểu thực thể
-Liên kết giữa các kiểu thực thể.
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
-Thực thể: Thực thể là một đối tượng cụ thể hay trừu tượng mà ta muốn
phản ánh nó trong hệ thống thông tin.
-Kiểu thực thể: Là một tập hợp các thực thểcó cùng đặc trưng, cùng bản
chất, được mô tả theo cùng một cấu trúc.(Sau này ta đồng nhất thực thể
với kiểu thực thể).
Ví dụ: Khách hàng, Sinh viên,…
-Thể hiện thực thể(Instance): Là dữ liệu về một thực thể cụ thể.
Ví dụ:Một thể hiện thực thểcủa thực thể SINH VIÊN là một sinh
viên cụ thể, chẳng hạn: (‘08123’, ‘Nguyễn Văn Tý’)
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
• Liên kết một – nhiều ( 1-N):Kiểu thực thểA có liên kết 1-N với kiểu
thực thểB nếu ứng với mỗi thểhiện thực thểtrong A có nhiều thể hiện
thực thể trong B, ứng với một thể hiện thực thểtrong B chỉ có một thể
hiện thực thể trong A.
• Liên kết nhiều – nhiều (N-N).Hai kiểu thực thểA, B có liên kết N-N
với nhau nếu ứng với mỗi thể hiện thực thể trong A có nhiều thể hiện
thực thể trong B và ngược lại.
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
5.2.5 Xây dựng kiểu thực thể mới từ các thuộc tính lặp
-Những thực thể có thuộc tính lặp ta cần tách ra thành các
thực thể với thuộc tính đơn.
-Cách thực hiện như sau:
- Tách các thuộc tính lặp ra khỏi thực thể. Phần còn lại là các thuộc
tính đơn của thực thể.
- Xây dựng kiểu thực thểmới: Các nhóm thuộc tính lặp được tách ra
kết hợp với thuộc tính định danh của thực thểtrên tạo nên các thực
thể mới. Xác định các thuộc tính định danh và đặt tên thích hợp
cho các kiểu thực thể này.
- Xác định liên kết: Liên kết giữa thực thểmới với thực thể ban đầu
là liên kết 1 -N (đầu nhiều ở thực thể mới). Tên liên kết là: Có
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
5.2. KHÁI NIỆM VÀ KÝ PHÁP CỦA MÔ HÌNH E-R
- Mô hình quy tắc nghiệp vụ ( business rule paradigm) được xem như
mô hình mới trong việc xác định yêu cầu hệ thống thông tin, và có
phạm vi rộng hơn.
- Giới hạn phạm vi của quy tắc nghiệp vụ: chỉ quan tâm đến các quy tắc
nghiệp vụ có liên quan đến database. Các quy tắc này được thể hiện
thông qua các ràng buộc toàn vẹn (integrity constraint) trong database.
5.3. BIỂU DIỄN QUY TẮC NGHIỆP VỤ
5.3.2 Phân loại quy tắc nghiệp vụ
Hai loại chính:
Ràng buộc về cấu trúc ( structure constraint)
Ràng buộc về tác vụ ( operational constraint)
Chỉ có 3 loại quy tắc có thể được thể hiện trong lược đồ ER:
Terms(thuật ngữ) các thực thể, thuộc tính và mối quan hệ
Constraints (ràng buộc) lượng số min và max
Supertype /subtype
5.3. BIỂU DIỄN QUY TẮC NGHIỆP VỤ
39
Các đối tượng bị ràng buộc và
đối tượng ràng buộc
Đối tượng bị ràng buộc ( constrained object):
là 1 thực thể, thuộc tính hay mối quan hệ mà
các thao tác ( như tạo, xóa, cập nhật, đọc,..)
trên đối tượng đó bị giới hạn
Đối tượng ràng buộc ( constraining object): là
1 thực thể, thuộc tính, hay mối quan hệ mà
tác động đến khả năng thực thi tác vụ của 1
đối tượng khác
40
Lược đồ ER đơn giản
CAR DRIVER’S
LICENSE
Rents Possesses
Possesses
Rents PERSON
CAR DRIVER’S
LICENSE
Rents Possesses
Possesses
Rents PERSON
42