Professional Documents
Culture Documents
về các yêu cầu của người sử dụng cũng như của hệ thống. Những yêu cầu của hệ
thống sẽ được đặc tả càng đầy đủ và càng chi tiết càng tốt. Tuy nhiên, song song
với việc tiến hành đặc tả các yêu cầu dữ liệu, cần phải đặc tả các yêu cầu về chức
năng của ứng dụng – hệ thống: xác định được các thao tác cần thực hiện của
người sử dụng đối với cơ sở dữ liệu.
Bước 2: Thiết kế quan niệm
Khi tất cả các yêu cầu của hệ thống được thu thập và phân tích, tiếp theo là
tạo ra lược đồ quan niệm cho cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu
quan niệm mức cao. Bước này gọi là thiết kế quan niệm. Lược đồ quan niệm là
một mô tả súc tích về các yêu cầu dữ liệu của người người sử dụng trực tiếp với
hệ thống cần xây dựng. Lược đồ bao gồm các mô tả chi tiết của các kiểu thực thể,
kiểu liên kết và các ràng buộc, chúng được biểu diễn bằng các khái niệm do các
mô hình dữ liệu bậc cao cung cấp. Do những khái niệm này không chứa các chi
tiết cài đặt, nên chúng thường dễ hiểu và có thể sử dụng để trao đổi với người
những người sử dụng hệ thống (người không có chuyên môn sâu trong lĩnh vực
công nghệ thông tin). Lược đồ quan niệm mức cao cũng có thể được sử dụng như
là một tài liệu quan trọng để đảm bảo rằng tất cả các đòi hỏi của người sử dụng
đối với hệ thống được thỏa mãn và các đòi hỏi này không mẫu thuẫn. Bằng cách
sử dụng mô hình này cho phép người thiết kế cơ sở dữ liệu chỉ tập trung vào việc
đặc tả các tính chất của cơ sở dữ liệu mà không cần quan tâm chi tiết đến các
thông tin lưu trữ. Một thiết kế cơ sở dữ liệu tốt sẽ làm dễ dàng và không mất thời
gian chỉnh sửa sau này cho công việc của người thiết kế cơ sở dữ liệu trong bài
toán.
Khi thiết kế lược đồ quan niệm, chúng ta có thể sử dụng các phép toán cơ
bản của mô hình dữ liệu để đặc tả các thao tác của người sử dụng được xác định
khi phân tích chức năng. Điều khó khẳng định lược đồ quan niệm thỏa mãn mọi
yêu cầu chức năng được xác định. Trong trường hợp có một số yêu cầu chức
năng không thể nêu ra được trong lược đồ ban đầu thì sau đó chúng ta có thể sửa
đổi lược đồ cho phù hợp.
Bước 3: Thiết kế mức logic
Bước tiếp theo trong thiết kế cơ sở dữ liệu là việc phải cài được một cơ sở
dữ liệu của bài toán bằng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có sẵn. Hầu hết các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu hiện này đều sử dụng một mô hình dữ liệu cài đặt cụ thể,
chẳng hạn như mô hình dữ liệu quan hệ hoặc mô hình dữ liệu đối tượng, vì vậy
lúc này ta phải thực hiện chuyển được từ mô hình dữ liệu quan niệm thành mô
hình dữ liệu có thể cài đặt được. Bước này được gọi là thiết kế mức logic hay
ánh xạ mô hình dữ liệu. Kết quả của bước này thu được một lược đồ cơ sở dữ
25
Cơ sở dữ liệu
trong mô hình bằng cách sử dụng tên của kiểu thực thể. Ví dụ: NHÂN VIÊN vừa
dùng để chỉ một kiểu thực thể, vừa để chi tập hợp hiện tại của tất cả các thực thể
nhân viên trong cơ sở dữ liệu. Tương tự, CÔNG TY dùng để chỉ một kiểu thực
thể và cũng chỉ tập hợp của tất cả các thực thể công ty trong cơ sở dữ liệu.
NHÂN VIÊN CÔNG TY
(Mã, Họ tên, Tuổi, Lương) (Mã, Tên, Địa điểm, Giám đốc)
NV1, Lê Thủy, 30, 800000 CT1, Công ty phần mềm, Hà nội, Vũ Hải
NV2, Nguyễn Hải, 32, 820000 CT2, Công ty hoa quả, Hải phòng, Lê Huy
Ký hiệu biểu diễn thực thể: Một kiểu thực thể được biểu diễn trong lược
đồ ER bằng hình chữ nhật có chứa tên kiểu thực thể bên trong.
Cú pháp:
Ví dụ:
Để xác định kiểu thực thể trong hệ thống, chúng ta tiến hành liệt kê các
danh từ riêng dùng để mô tả cho một tập các đối tượng cần được quản lý của hệ
thống.
Trong mô hình ER, kiểu thực thể được chia làm hai loại: kiểu thực thể
mạnh và kiểu thực thể yếu. Kiểu thực thể mạnh được dùng để mô tả những thực
thể có thể tồn tại độc lập trong hệ thống mà không cần phải có sự tồn tại của một
thực thể khác. Ví dụ: thực thể NHÂN VIÊN, CÔNG TY. Kiểu thực thể yếu là
kiểu thực thể mà sự tồn tại của nó phải phụ thuộc vào sự tồn tại của một thực thể
khác hay thực thể yếu chỉ tồn tại trong hệ thống khi có sự tồn tại của một thực thể
khác trong hệ thống. Ví dụ: thực thể THÂN NHÂN trong hệ thống quản lý nhân
viên, một thân nhân chỉ được quản lý nếu thân nhân đó đi kèm với một nhân viên
cụ thể, ngược lại nếu không có nhân viên trong hệ thống thì không có thân nhân
nào được quản lý.
Các thực thể yếu của một kiểu thực thể yếu được xác định bằng cách liên
kết với các với thực thể cụ thể của một kiểu thực thể mạnh khác bằng cách phối
hợp thông qua một số thông tin (thuộc tính) của thực thể mạnh. Ta gọi kiểu thực
thể mạnh khác đó là kiểu thực thể xác định hoặc kiểu thực thể chủ. Giữa kiểu
thực thể mạnh và kiểu thực thể yếu có một liên kết và liên kết được gọi là liên kết
xác định. Ví dụ: Trong công ty, thân nhân của nhân viên có thể được hưởng bảo
hiểm theo nhân viên. Vì vậy, sẽ có một liên kết dạng NHÂN VIÊN – có – THÂN
NHÂN.
27
Cơ sở dữ liệu
Các giá trị lưu trong thuộc tính của từng thực thể phải nhận những giá trị
nguyên tố hoặc đơn như: kiểu chuỗi, kiểu số nguyên, kiểu số thực, kiểu ngày
tháng, …
Để xác định thuộc tính, chúng ta xác định các danh từ mô tả đặc tính, đặc
trưng gắn liền với các tên kiểu thực thể đã xác định.
Biểu diễn thuộc tính: Trong mô hình ER, thuộc tính được biểu diễn bằng
hình elip nét đơn với tên thuộc tính chứa bên trong và gắn liền với thực thể cần
mô tả.
Ký hiệu: Tên thuộc tính
Ví dụ: kiểu thực thể NHÂN VIÊN có các thuộc tính: mã nhân viên, họ tên,
ngày sinh, quê quán.
29
Cơ sở dữ liệu
để thỏa mãn tính chất duy nhất. Trong mô hình ER, thuộc tính khóa được biểu
diễn bằng hình elip và cách gạch chân dưới tên của thuộc tính.
Ví dụ
Đối với mỗi thực thể trong hệ thống, chúng ta có thể tham khảo một số gợi
ý sau để xác định thuộc tính khóa:
Giá trị của thuộc tính không bị thay đổi theo thời gian,
Giá trị của thuộc tính không được phép bỏ trống,
Tránh sử dụng những thuộc tính mà giá trị của nó thể hiện thông tin, hay
cấu trúc của nó thể hiện sự phân loại, vị trí, …
Nên chọn những thuộc tính đơn làm định danh thay vì sử dụng kết hợp một
số thuộc tính.
Ví dụ:
31
Cơ sở dữ liệu
bậc 2 (binary).
Ràng buộc trong kiểu liên kết ( Constraints on Relationship types): Ràng
buộc của kiểu liên kết là giới hạn số các thực thể của một kiểu thực thể tham gia
vào liên kết. Tỷ lệ liên kết (ratio) là số lượng các liên kết thực mà một thực thể
có thể tham gia. Đối với liên kết bậc hai (binary) thường có các loại tỷ lệ sau: 1:
1, 1: N, N: N.
Các kiểu liên kết giữa các kiểu thực thể được chia thành các kiểu: liên kết
một – một, liên kết một – nhiều, liên kết nhiều – nhiều.
Liên kết một – một (1-1) là kiểu liên kết giữa kiểu thực thể A với kiểu thực
thể B nếu một thực thể trong kiểu A liên kết, có quan hệ với duy nhất một thực
thể trong kiểu B và ngược lại. Kiểu liên kết một – một được biểu diễn bằng cách
thêm số 1 ở hai đầu của kiểu thực thẻ.
Ví dụ:
Liên kết một – nhiều (1-n) là kiểu liên kết giữa kiểu thực thể A với kiểu
thực thể B nếu mà một thực thể trong kiểu A liên kết – có quan hệ với nhiều thực
thể trong kiểu B và một thực thể trong kiểu B chỉ liên kết duy nhất với một thực
thể kiểu A. Kiểu liên kết một – nhiều được biểu diễn bằng cách thêm số 1 ở đầu
bên phía một và thêm n ở đầu bên phía nhiều.
Ví dụ:
Liên kết nhiều – nhiều (m-n) là kiểu liên kết giữa kiểu thực thể A với kiểu
thực thể B nếu mà một thực thể trong kiểu A liên kết với nhiều thực thể trong
kiểu B và một thực thể trong kiểu B cũng liên kết với nhiều thực thể kiểu A. Kiểu
liên kết nhiều – nhiều được biểu diễn bằng cách thêm số m và n ở hai đầu của
liên kết.
Ví dụ:
Các liên kết giữa các thực thể không phải lúc nào cũng liên kết giữa 2 kiểu
thực thể mà có thể thay đổi. Số lượng thực thể tham gia vào một mối liên kết
được gọi là bậc của liên kết. Bậc của liên kết thường gặp các dạng sau: Đệ quy,
bậc 2, bậc 3, …
33
Cơ sở dữ liệu
35
Cơ sở dữ liệu
Dùng các hình vẽ quy ước và đặt vào các vị trí. Sau đó, nối các thành phần
trong mô hình lại với nhau. Sau khi vẽ sơ đồ có thể chuẩn hóa theo nguyên tắc
sau: nếu trong sơ đồ còn chứa: các thuộc tính lặp, nhóm lặp và các thuộc tính
phụ thuộc thời gian, khi đó sơ đồ chỉ còn các thực thể đơn và các thuộc tính đơn.
37
Cơ sở dữ liệu
nào đó. Thuộc tính nhân viên là thuộc tính liên kết để chỉ ra thân nhân đó là của
nhân viên nào. Thuộc tính nhân viên là thuộc tính liên kết thể hiện sự ràng buộc
của một thân nhân tương ứng với một nhân viên.
2.3.3 Xác định các liên kết và kiểu liên kết
Giữa thực thể ĐƠN VỊ và DỰ ÁN có liên kết “kiểm soát” vì mỗi đơn vị
kiểm soát một số dự án, kiểu liên kết là liên kết một – nhiều.
Giữa thực thể NHÂN VIÊN và ĐƠN VỊ có liên kết “làm việc cho” vì mỗi
nhân viên chỉ làm cho một đơn vị, kiểu liên kết là nhiều – một.
Giữa thực thể NHÂN VIÊN và ĐƠN VỊ còn có kiểu liên kết một – một với
tên là “quản lý” vì một nhân viên thực hiện quản lý một đơn vị và một đơn vị có
một nhân viên quản lý. Liên kết “quản lý” có một thuộc tính là “ngày bắt đầu” vì
cần ghi lại ngày bắt đầu nhận quản lý đơn vị của một nhân viên.
Giữa thực thể NHÂN VIÊN và DỰ ÁN có mối liên kết “làm việc trên” và
kiểu liên kết là nhiều – nhiều vì một nhân viên là cho nhiều dự án và một dự án
được làm bởi nhiều nhân viên. Liên kết “làm việc trên” có một thuọc tính đi kèm
là “số giờ làm” vì cần phải ghi lại số giờ làm việc của một nhân viên trên một dự
án.
Giữa thực thể NHÂN VIÊN với thực thể NHÂN VIÊN có mối liên kết
“giám sát” và có kiểu là một – nhiều vì một nhân viên có thể giám sát một số
nhân viên khác nhau. Kiểu thực thể NHÂN VIÊN ở đây đóng hai vai trò khác
nhau: vai trò người giám sát và vai trò người bị giám sát.
Giữa thực thể NHÂN VIÊN và thực thể THÂN NHÂN có mỗi quan hệ một
– nhiều với tên là “có” và kiểu liên kết là liên kết phụ thuộc .
2.3.4 Xác định số lượng thực thể tham gia liên kết
Các mối liên kết giữa các thực thể trong bài toán không có sự ràng buộc về
số lượng tham gia trừ mối liên kết “làm việc cho” giữa NHÂN VIÊN và ĐƠN có
giới hạn số nhân viên tối đa tham gia vào đơn vị là 10 nhân viên.
2.3.5 Vẽ mô hình ER
Kết quả từ các phân tích trên ta thu được mô hình ER của bài toán Quản lý
đề án công ty như sau:
39
Cơ sở dữ liệu
Tập các thực thể trong các nhóm đó là một tập con của các thực thể trong tập
thực thể nhân viên, nghĩa là mỗi thực thể là thành viên của một trong những
nhóm này cũng là một nhân viên. Chúng ta gọi mỗi nhóm này là một lớp con của
kiểu thực thể NHÂNVIÊN. Kiểu thực thể NHÂNVIÊN được gọi là lớp cha của
các lớp con đó. Ta gọi quan hệ giữa lớp cha và một trong những lớp con của nó
là kiểu liên kết lớp cha/ lớp con. Kiểu liên kết lớp cha/ lớp con thường được gọi
là kiểu liên kết là một (IS_A). Chúng ta thường nói rằng một kỹ sư là một nhân
viên, một kỹ thuật viên là một nhân viên.
Chú ý rằng một thực thể thành viên trong lớp con cùng biểu diễn một thực
thể thực tại như một thành viên trong lớp cha, vì vậy, các thực thể thành viên
trong lớp con và các thực thể thành viên trong lớp cha là giống nhau, nhưng vai
trò của chúng hoàn toàn khác nhau. Khi chúng ta tạo một kiểu liên kết lớp cha/
lớp con trong hệ thống cơ sở dữ liệu, chúng ta có thể trình bày một thành viên
của lớp con như như là một đối tượng riêng biệt, một bản ghi riêng biệt kết hợp
với các thực thể của lớp cha của nó qua thuộc tính khoá. Kiểu liên kết lớp cha/
lớp con là một kiểu liên kết có tỷ số lực lượng 1: 1.
Một khái niệm quan trọng gắn với các lớp con là sự thừa kế kiểu. Kiểu của
một thực thể được xác định bằng các thuộc tính và các kiểu liên kết mà nó tham
gia. Vì mỗi thực thể thành viên trong lớp con cùng biểu diễn một thực thể thực
tại như thực thể trong lớp cha nên các giá trị của thuộc tính của nó trong lớp con
cũng phải giống như là giá trị của các thuộc tính của nó khi nó đóng vai trò là
một thành viên trong lớp cha. Thực thể này cũng được thừa kế các liên kết trong
lớp cha. Một lớp con với các thuộc tính riêng của nó cùng với tất cả các thuộc
tính và kiểu liên kết kế thừa được từ lớp cha có quyền được coi như là một kiểu
thực thể.
2.4.2 Chuyên biệt hóa
Chuyên biệt hóa là quá trình xác định tập hợp các lớp con của một kiểu
thực thể. Kiểu thực thể này được gọi là lớp cha trong chuyên biệt hoá. Tập các
lớp con tạo nên một chuyên biệt hoá được xác định dựa trên cơ sở một đặc trưng
phân biệt nào đó của các thực thể trong lớp cha. Ví dụ, tập các lớp con {THƯ
KÝ, KỸ SƯ, KỸ THUẬT VIÊN} là một chuyên biệt hoá của lớp cha NHÂN
VIÊN được xác định dựa trên kiểu công việc của các thực thể. Một kiểu thực thể
có thể có một số chuyên biệt hoá dựa trên các đặc trưng khác nhau. Ví dụ, một
chuyên biệt hoá khác của kiểu thực thể NHÂN VIÊN sinh ra tập các lớp con
{NHÂN VIÊN_BIÊN CHẾ, NHÂN VIÊN_HỢP ĐỒNG}. Trong chuyên biệt
hoá này, các thực thể được phân biệt dựa trên cơ sở hình thức trả tiền.
Biểu diễn chuyên biệt hóa: Một chuyên biệt hoá được biểu diễn trong sơ
đồ EER như sau: Các lớp con xác định một chuyên biệt hoá được nối bằng các
41
Cơ sở dữ liệu
• Thiết lập các kiểu liên kết riêng giữa mỗi lớp con và các kiểu thực thể
khác hoặc các lớp con khác.
2.4.3 Tổng quát hóa
Là quá trình đảo ngược của chuyên biệt hoá, trong đó ta bỏ qua sự khác
nhau giữa một số kiểu thực thể, xác định các đặc tính chung của chúng và tổng
quát hoá chúng thành một lớp cha của các kiểu thực thể đó. Ví dụ, ta có kiểu thực
thể XE CON với các thuộc tính (Mã_số, Số_giấy_phép, Giá, Tốc_độ_tối_đa,
Số_chỗ_ngồi) và kiểu thực thể XE TẢI với các thuộc tính (Mã_số,
Số_giấy_phép, Giá, Trọng_tải, Số_các_trục), các kiểu thực thể này có một số
thuộc tính chung, chúng có thể được tổng quát hoá thành kiểu thực thể với các
thuộc tính (Mã_số, Số_giấy_phép, Giá). Các kiểu thực thể XE CON và XE TẢI
trở thành các lớp con của lớp cha XE ÔTÔ. Như vậy, tổng quát hoá là quá trình
tổng quát một kiểu thực thể từ các kiểu thực thể cho trước.
Một tổng quát hoá được biểu diễn trong sơ đồ EER giống như là một
chuyên biệt hoá. Tổng quát là lớp cha còn chuyên biệt là các lớp con được sử
dụng để tạo nên lớp cha (hình dưới)
43
Cơ sở dữ liệu
12. Trình bày cách biểu diễn đồ hoạ của các mô hình ER và EER.
2.6 Một số câu hỏi trắc nghiệm ôn tập
Câu 1. Đâu là ký hiệu được dùng để biểu diễn thuộc tính suy dẫn trong mô
hình ER?
A. Hình elip nét đơn
B. Hình elip có nét đứt đơn
C. Hình elip nét đôi
D. Hình elip có nét đứt đôi
Câu 2. Mô hình liên kết thực thể mô tả chi tiết các thành phần gì?
A. Quan hệ giữa các thực thể
B. Tập thực thể
C. Tất cả các lựa chọn đều đúng
D. Thuộc tính của thực thể
Câu 3. Loại thực thể nào không tồn tại độc lập được mà phải phụ thuộc
vào một kiểu thực thể khác
A. Tập thực thể yếu
B. Cả hai loại trên đều sai
C. Tập thực thể mạnh
D. Cả hai loại trên đều đúng
Câu 4. Các bước thực hiện thiết kế CSDL làm gì?
A. Xác định thực thể và thuộc tính -> Liệt kê và lựa chọn thông tin -> xác
định mối quan hệ và thuộc tính quan hệ -> vẽ sơ đồ ER và xác định lực lượng
tham gia -> chuẩn hóa và rút gọn sơ đồ
B. Liệt kê và lựa chọn thông tin -> xác định thực thể và thuộc tính -> vẽ
sơ đồ ER và xác định lực lượng tham gia -> xác định mối quan hệ và thuộc tính
quan hệ -> chuẩn hóa và rút gọn sơ đồ
C. Liệt kê và lựa chọn thông tin -> xác định thực thể và thuộc tính -> xác
định mối quan hệ và thuộc tính quan hệ -> vẽ sơ đồ ER và xác định lực lượng
tham gia -> chuẩn hóa và rút gọn sơ đồ
D. Liệt kê và lựa chọn thông tin -> vẽ sơ đồ ER và xác định lực lượng
tham gia -> xác định thực thể và thuộc tính -> xác định mối quan hệ và thuộc
tính quan hệ -> chuẩn hóa và rút gọn sơ đồ
Câu 5. Đâu là phát biểu của thuộc tính đa trị của thực thể trong mô hình
liên kết thực thể?
A. Là thuộc tính có chứa một hoặc một vài giá trị cho một thực thể cụ thể
B. Là thuộc tính không thể chia nhỏ thành các phần riêng biệt nhỏ hơn
45
Cơ sở dữ liệu
47
Cơ sở dữ liệu
49
Cơ sở dữ liệu
Mỗi nhân viên của cửa hàng được quản lý các thông tin gồm mã nhân viên,
họ tên, ngày sinh, điện thoại, lương. Mỗi nhân viên được phân biệt nhau bởi mã
số nhân viên. Mỗi nhân viên có thể có nhiều số điện thoại.
Mỗi sản phẩm có mã sản phẩm, tên sản phẩm, đơn vị tính, hãng sản xuất,
giá và thuế của sản phẩm đó. Trong đó thuế phải nộp theo quy định nhà nước là
10%.
Mỗi lần khách hàng mua hàng sẽ có một hoá đơn. Mỗi hoá đơn có các
thông tin gồm số hoá đơn, ngày lập hoá đơn, tổng trị giá của hoá đơn đó. Mỗi
hoá đơn phải do nhân viên bán hàng của cửa hàng lập và có thể bán nhiều sản
phẩm cùng lúc.
Mỗi hoá đơn có thể mua nhiều mặt hàng, được kê chi tiết trong bảng chi tiết
hoá đơn trong đó có ghi rõ số lượng và thành tiền cụ thể của từng mặt hàng.
Bài số 2: Khảo sát hệ thống quản lý lịch dạy của các giáo viên và lịch học
của các lớp trong một trường đại học thu được thông tin cần quản lý như sau:
Mỗi giáo viên có thông tin họ và tên giáo viên, số điện thoại, địa chỉ, trình
độ, hệ số lương, lương, ngoại ngữ. Mỗi giáo viên chỉ thuộc sự quản lý hành chính
của một khoa nào đó và được phân biệt với nhau thông qua mã giáo viên. Một
giáo viên có thể biết nhiều ngoại ngữ.
Trong trường có nhiều khoa khác nhau. Mỗi khoa có một mã khoa, tên
khoa, số điện thoại, địa chỉ khoa. Các khoa có mã và tên duy nhất.
Mỗi môn học có một mã môn học, tên môn học, số đơn vị học trình và học
kỳ.
Mỗi lớp có một mã lớp, tên lớp, sĩ số lớp. Mỗi lớp có thể học nhiều môn
nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chính của một khoa nào đó. Mỗi lớp học được
phân công học tại một phòng nào đó, nhưng trong một phòng có thể có nhiều lớp
học ở các ca khác nhau.
Các phòng học có thông tin về số phòng, chức năng của phòng (lý thuyết,
thực hành hay thí nghiệm) và khả năng chứa (số sinh viên tối đa học trong
phòng).
Ứng với mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một giáo viên. Một
giáo viên có thể dạy nhiều môn học và dạy nhiều lớp. Tuỳ theo từng lớp và từng
môn học mà mỗi lớp sẽ học ở các phòng khác nhau.
Bài số 3: Khảo sát hệ thông hệ thống tiêu thụ và sản xuất dược phẩm, người
ta thu được các thông tin sau:
Với mỗi bệnh nhân cần quản lý tên bệnh nhân, tuổi bệnh nhân, địa chỉ. Mỗi
bệnh nhân được phân biệt với nhau bởi mã bệnh nhân.
51
Cơ sở dữ liệu
cần thông tin: Tên, địa chỉ , SĐT, học vị, chuyên ngành. Mỗi giáo viên được xác
định thông qua mã giáo viên.
Mỗi đề tài có thể do 1, 2, 3 sinh viên cùng thực hiện. SV có điểm TB<5 sẽ
phải bảo vệ lại với khóa sau và chỉ được bảo vệ tối đa 2 lần.
Bài số 5: Khảo sát hệ thống quản lý “trường học”, thu được các thông tin
sau:
Trường được chia thành các trường con, như: Trường Khoa học tự nhiên,
Trường khoa học xã hội, Trường công nghệ, …. Mỗi trường có một hiệu trưởng
quản lý, mỗi hiệu trưởng quản lý một trường. Các trường được phân biệt với
nhau thông qua mã trường và cần xác định các thông tin như địa chỉ, năm thành
lập, email và điện thoại liên lạc. Với mỗi trường có nhiều đường điện thoại sử
dụng được.
Mỗi trường có nhiều khoa khác nhau. Mỗi khoa chỉ thuộc về một trường.
Thông tin về Khoa gồm mã khoa, tên khoa, địa chỉ, số điện thoại.
Mỗi khoa cung cấp nhiều môn học, mỗi môn học gồm có tên môn học, mã
số, số đơn vị học trình, trình độ.
Mỗi môn học có thể có nhiều học phần. Mỗi học phần được lưu giữ bằng
các thông tin: mã học phần, tên môn học, tên giáo viên dạy, học kỳ. Mỗi sinh
viên phải học nhiều học phân. Mỗi giáo viên có thể dạy nhiều nhất là 4 học phần
và cũng có thể không dạy học phần nào.
Mỗi khoa có nhiều giáo viên làm việc, nhưng mỗi giáo viên chỉ làm việc
cho một khoa. Mỗi một khoa có một chủ nhiệm khoa, đó là một giáo viên.
Mỗi một khoa có nhiều sinh viên, mỗi sinh viên chỉ thuộc về một khoa.
Thông tin về mỗi sinh viên gồm: mã sinh viên, họ tên, địa chỉ, ngày sinh, giới
tính, lớp, tên khoa và chế độ đào tạo.
Sau mỗi học kỳ sẽ có một danh sách điểm để phân loại, nó gồm các thông
tin: mã sinh viên, mã học phần, điểm bằng chữ, điểm bằng số.
Bài số 6: Yêu cầu sinh viên tự tìm các yêu cầu của bài toán quản lý thư
viện, quản lý nhà hàng ăn uống.
53