Professional Documents
Culture Documents
Office Representative
at Vietnam
Tại sao phải có mạng?
Tại sao phải có mạng?
2
Phân phát Chính xác Đúng lúc
Phải phân Phải phân Phải phân
phát dữ liệu phát dữ liệu phát dữ liệu
đúng đích chính xác đúng lúc
1 3
Một số yếu tố cơ bản về MMT
Đường truyền vật lý: dùng để chuyển các tín hiệu điện tử
giữa các máy tính
Các đặc trưng cơ bản của đường truyền vật lý:
Thông lượng: tốc độ truyền dữ liệu trên đường truyền,
thường được tính bằng số lượng bít được truyền đi trên
một giây (bps)
Băng thông: thể hiện khả năng tốc độ cho phép tối đa
của đường truyền
Độ suy hao
Độ nhiễu điện từ
Kiến trúc mạng máy tính: Thể hiện cách nối các máy tính
với nhau ra sao và tập các quy tắc, quy ước mà tất cả các
thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo
để mạng hoạt động tốt.
Băng thông
Khả năng cho phép một Lượng thông tin di chuyển từ
nơi này sang nơi khác trong một khoảng thời gian.
Ống nước và băng thông
Cấu trúc của mạng máy tính
Phần ngoại biên (network edge)
gồm các chương trình ứng dụng,
các máy tính nối vào mạng (host).
Mạng lưới gồm nhiều thiết bị tìm đường (router) kết nối
liên thông.
Phục vụ việc chuyển dữ liệu từ máy này sang máy khác
trên mạng.
Dữ liệu truyền trên mạng bằng phương pháp
Chuyển mạch (circuit switching) : mạng điện thoại
Chuyển gói (packet switching) : dữ liệu được “đóng
gói” thành từng gói rồi được truyền đi.
Các mạng truy cập và các phương
tiện kết nối vật lý
Client/Server Hybrid
(Server-based)
Peer-to-peer Storage-area
Cấu trúc mạng Client/Server
Cấu trúc Máy khách / Máy chủ
Hệ thống mạng
Cấu trúc mạng Peer-to-peer
Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ.
Máy chủ (host) cũng như tất cả các máy tính khác
(workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với
nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tin
tín hiệu.
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp
chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là
terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di
chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo
địa chỉ nơi đến.
Bus topology
Ưu điểm Nhược điểm
Loại hình mạng này dùng dây Tuy vậy cũng có những bất lợi
cáp ít nhất đó là sẽ có sự ùn tắc giao
Dễ lắp đặt nên tiết kiệm được thông khi di chuyển dữ liệu với
chi phí lắp đặt. lưu lượng lớn.
Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào
đó thì rất khó phát hiện, một khi
ngừng trên đường dây để sửa
chữa, sẽ ngừng toàn bộ hệ
thống.
Topology – Một số dạng khác
Mạng dạng lưới – Mesh Topology:
Cấu trúc dạng lưới được ứng
dụng phổ biến trong các mạng
nắm giữ vai trò quan trọng và
không thể bị ngừng hoạt động.
Điển hình như hệ thống mạng
của nhà máy điện nguyên tử
hoặc hệ thống mạng an ninh,
quốc phòng.
Trong mạng: mỗi một thiết bị máy
tính sẽ được kết nối với tất cả cả
các máy tính còn lại.
Topology – Một số dạng khác
Mạng hình sao mở rộng:
Cấu hình mạng dạng này
kết hợp các mạng hình
sao lại với nhau bằng
cách kết nối các HUB hay
Switch.
• Lợi điểm của cấu hình
mạng dạng này là có thể
mở rộng được khoảng
cách cũng như độ lớn
của mạng hình sao.
Topology – Một số dạng khác
Mạng xã hội.
Fax servers
Mail servers
Web servers
Các server ứng dụng
Xử lý các dịch vụ
đăng nhập và quản lý
tập hợp các máy tính,
các user, … trong một
domain
Các server tập tin và in ấn
Đây là loại phổ biến .
Cung cấp lưu trữ tập tin mạng cơ bản và các
dịch vụ tìm kiếm và truy xuất đến máy in mạng.
Cho phép user chạy các ứng dụng một cách cục
bộ nhưng các tập tin dữ liệu thì lưu trên server.
Mail server
Quản lý lưu lượng các thông điệp email của các
user trong mạng.
Thường cung cấp các dịch vụ “lưu trữ và chuyển”
Web server
Tập hợp phần cứng và phần mềm nhằm lưu trữ thông
tin được truy cấp trên internet qua WWW
1.4 Sơ lược lịch sử phát triển của
mạng máy tính