You are on page 1of 27

Báo cáo

Người báo cáo: Trần Bá Châu


Mục lục
Mạng máy tính
1. Mạng máy tính là gì? ....................................................................................................... 3
2. Những thuật ngữ thường được dùng trong mạng máy tính ............................................. 4
3. Phân loại mạng máy tính ................................................................................................. 5
3.1. Phân loại theo chức năng .......................................................................................... 5
3.2. Phân loại theo mô hình kết nối ................................................................................. 6
4. Lợi ích của mạng máy tính .............................................................................................. 9
5. Cơ chế hoạt động của mạng máy tính ........................................................................... 10
6. Xu hướng phát triển của mạng máy tính hiện đại ......................................................... 10
7. Các mô hình mạng máy tính phổ biến nhất ................................................................... 11
Mô hình OSI
1.Mô hình OSI là gì? ......................................................................................................... 14
2. Phương thức hoạt động của mô hình OSI ..................................................................... 15
2.1 Phương thức hoạt động có liên kết ( Connection Oriented) .................................... 15
2.2 Phương thức không liên kết (Connectionless) ..................................................... 15
3. Vai trò và chức năng của 7 tầng OSI ............................................................................. 16
3.1 Tầng 7 – Application Layer ( Tầng ứng dụng) .................................................... 16
3.2 Tầng 6 – Presentation Layer (Tầng trình bày) ..................................................... 17
3.3 Tầng 5 – Session Layer (Tầng phiên) .................................................................. 18
3.4 Tầng 4 – Transport Layer (Tầng vận chuyển) ..................................................... 18
3.5 Tầng 3- Network Layer (Tầng mạng) .................................................................. 19
3.6 Tầng 2 – Data Link Layer (Tầng liên kết) ........................................................... 19
3.7 Tầng 1 – Physical Layer (Tầng vật lý)................................................................. 20
4. Quy trình xử lý dữ liệu trong mô hình OSI ................................................................... 22
4.1 Phía máy gửi ............................................................................................................ 22
4.2 Phía máy nhận ........................................................................................................ 23
Mô hình TCP/IP
1. TCP/IP là gì? ................................................................................................................. 25
2. TCP/IP hoạt động như thế nào? .................................................................................. 25
3. Ưu điểm ...................................................................................................................... 25
4. Nhược điểm................................................................................................................. 26
5. Các giao thức TCP/IP phổ biến nhất là gì? ................................................................... 26
6. Mô hình phân tầng trong TCP/IP .................................................................................. 26
Mạng máy tính
1. Mạng máy tính là gì?

Mạng máy tính là gì? Hiểu khái niệm đơn giản thì mạng máy tính chính là một sự
kết hợp giữa các máy tính trong một hệ thống. Điều đặc biệt đó là các máy tính này sẽ liên
kết với nhau thông qua các thiết bị kết nối mạng và phương tiện truyền thông như: Giao
thức mạng, môi trường truyền dẫn. Theo đó, chúng sẽ dựa trên một cấu trúc nào đó với
mục đích thu thập, trao đổi các dữ liệu và chia sẻ tài nguyên cho nhiều người dùng khác
nhau.
Chức năng của mạng máy tính là giúp các hoạt động trao đổi dữ liệu, chia sẻ tài
nguyên giữa các máy tính trong hệ thống dễ dàng hơn mà không cần sử dụng các thiết bị
hỗ trợ bên ngoài như: USB, thẻ nhớ, đĩa CD…
Mạng máy tính bao gồm các thành phần chính sau:
• Các thiết bị đầu cuối: Máy tính, điện thoại, máy quét, máy in… các thiết bị này được
kết nối với nhau qua thiết bị kết nối hoặc môi trường truyền dẫn.
• Môi trường truyền dẫn: Gồm các thiết bị kết nối không dây như bộ truyền tín hiệu,
bộ phát sóng, sóng điện từ…
• Thiết bị kết nối vật lý: Dây nối, modun,…. được kết nối trực tiếp từ thiết bị đầu cuối
này sang thiết bị đầu cuối khác.
• Phần mềm cho phép thực hiện việc trao đổi thông tin giữa các máy tính: Là những
ứng dụng, chương trình được cài đặt trên các thiết bị đầu cuối và có chức năng chia
sẻ dữ liệu qua các đường truyền không dây.

2. Những thuật ngữ thường được dùng trong mạng máy tính
Khi sử dụng mạng máy tính, nếu không phải dân chuyên nghiệp, sẽ rất khó để hiểu
rõ được ý nghĩa của các thuật ngữ, các từ viết tắt. Dưới đây là một số thuật ngữ hay gặp
trong mạng máy tính:
• LAN (Local Area Network) : Là mạng cục bộ, được cài đặt trong một phạm vi tương
đối nhỏ (trong một phòng, một toà nhà, hoặc phạm vi của một trường học…)
• Broadcast: Được dùng để mô tả cách thức truyền tin được gửi từ 1 điểm đến tất cả
các điểm khác trong cùng một mạng.
• DNS (Hệ thống tên miền Domain Name System): Được sử dụng để chuyển từ tên
trạm thành địa chỉ IP.
• Cookies: Là một file tạm được tự động tạo ra trong máy tính mỗi khi người dùng
truy cập một trang web nào đó, nó sẽ lưu những thông tin liên quan đến cá nhân như
tài khoản đăng nhập để sử dụng cho lần sau.
• URL (Uniform Resource Locator): Là địa chỉ của nguồn tài nguyên thống nhất của
WEB.
• WWW (World Wide Web):Là một dịch vụ đặc biệt cung cấp thông tin từ xa trên
mạng Internet. Các tập tin văn bản được lưu trữ trên máy chủ sẽ cung cấp các thông
tin và dẫn đường trên mạng cho phép người sử dụng dễ dàng truy cập các tập tin
văn bản, đồ họa, âm thanh…
• HTML (Hypertext Markup Language): Được dùng để xây dựng và cấu trúc lại các
thành phần có trong Website hoặc ứng dụng, phân chia các đoạn văn, heading, links,
blockquotes,…
• Data (Dữ liệu): Là biểu diễn của thông tin và được thể hiện bằng các tín hiệu (signal)
vật lý.
• Bit: Đơn vị dữ liệu
• Địa chỉ IP (Internet Protocol): Là địa chỉ mạng của hệ thống trên toàn mạng, còn
được gọi là Logical Address (địa chỉ logic).
• Địa chỉ MAC: Là địa chỉ MAC hoặc địa chỉ vật lý xác định mỗi host. Nó được liên
kết với Network Interface Card (NIC).
3. Phân loại mạng máy tính

3.1. Phân loại theo chức năng


Khi phân loại mạng máy tính theo chức năng, bạn cần ghi nhớ sẽ có 3 mô hình được
sử dụng phổ biến bao gồm:
• Mô hình mạng Peer-to-Peer (Mạng ngang hàng – P2P)

Mô hình đầu tiên được phân loại đó chính là mô hình P2P hay còn được biết là mô hình
mạng ngang hàng. Như tên gọi của chúng, tất cả máy tính tham gia vào mô hình này đều
có vai trò tương tự như nhau. Mỗi máy đều có quyền cung cấp trực tiếp tài nguyên của
mình đến với các máy tính khác. Đồng thời, cũng có thể sử dụng trực tiếp tài nguyên của
các máy khác ở trong hệ thống mạng.
Tuy nhiên, mô hình P2P không thích hợp để sử dụng cho mô hình mạng có quy mô lớn, tài
nguyên dễ phân tán và chế độ bảo mật không cao.
• Mô hình Client – Server (Mô hình khách – chủ)
Trong mô hình Client – Server, sẽ có 1 – 2 máy được chọn để nhận nhiệm vụ quản lý và
cung cấp các tài nguyên bao gồm: Chương trình, dữ liệu, thiết bị,…Những máy tính được
nhận nhiệm vụ này sẽ được coi là máy chủ (Server), còn các máy tính khác sử dụng tài
nguyên thì sẽ được coi là máy khách (Client).
Sau khi đã phân chia nhiệm vụ xong thì máy chủ sẽ là máy tính có trách nhiệm phục vụ
các máy khách hàng. Server sẽ phục vụ bằng cách điều khiển việc phân phối tài nguyên có
sẵn trong mạng và cung cấp cho máy khách với mục đích sử dụng chung.
o Mô hình Client – Server này có nhiều ưu điểm lớn như:
o Giúp quản lý tập trung mọi dữ liệu
o Bảo mật an toàn và cực kỳ tốt
o Phù hợp sử dụng đối với các mạng có quy mô trung bình và lớn
o Mô hình dựa trên nền website
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, có rất nhiều cá nhân và tổ chức sử dụng Internet
giống như một mạng lưới toàn cầu để kết nối mọi người dùng trên thế giới. Lúc này, mạng
trên phạm vi Internet sẽ được gọi với cái tên là mạng liên kết nối.
Người dùng chỉ cần sử dụng một trình duyệt web bất kỳ và kết nối với Internet là đã có thể
chia sẻ mọi dữ liệu hoặc xem phim, gửi tin nhắn,…

3.2. Phân loại theo mô hình kết nối


Mạng máy tính là gì và phân loại mạng máy tính theo chức năng cũng đã được đề
cập chi tiết với các bạn ở trên. Tuy nhiên, bên cạnh phân loại theo chức năng thì chúng ta
vẫn còn phân loại theo mô hình kết nối như sau:
• Mạng LAN (Mạng cục bộ)
Mạng LAN (Local Area Network) là loại mạng được kết nối với các máy tính bên trong
phạm vi có diện tích nhỏ như: Phòng ngủ, lớp học, văn phòng,…Để kết nối được với mạng
LAN thì người dùng phải đạt đủ những yêu cầu mà mạng đưa ra bao gồm:
Card giao tiếp mạng (NIC)
Thiết bị truyền, có dây hoặc không có dây
Dù mạng LAN được thiết kế dựa trên mô hình máy chủ hay mạng P2P thì người dùng vẫn
phải đạt đủ các yêu cầu trên để có quyền truy cập vào mạng.
• Mạng WAN (Mạng diện rộng)

Mạng WAN hay còn biết đến là mạng diện rộng là loại mạng kết nối các máy tính có
khoảng cách xa với nhau. Mạng diện rộng thường bao gồm nhiều mạng LAN bao phủ trên
một diện tích lớn như trong thành phố hay là một quốc gia. Tại đây, các LAN sẽ được kết
nối với nhau bằng cách sử dụng đường dây của nhà cung cấp dịch vụ truyền tải cộng đồng.
Như vậy, ta có thể hiểu một cách đơn giản đó là khi hai hay nhiều LAN kết nối với nhau
ta sẽ có được mạng WAN. Và mạng WAN lớn nhất được thế giới công nhận hiện nay đó
chính là Internet.
• Mạng INTRANET

Tìm hiểu về mạng máy tính là gì sẽ giúp bạn có thêm được nhiều kiến thức mới như mạng
INTRANET. Nếu bạn là một người mới thì chắc chắn đây sẽ là khái niệm không quá quen
thuộc. Được biết, mạng INTRANET là loại mạng nội bộ mở rộng. Hiểu một cách đơn giản
nhất thì đây là một mạng máy tính mà người dùng bên trong có thể tìm thấy tất cả mọi
thông tin về nguồn lực của mình mà không cần đến công ty bên ngoài.
Điều đặc biệt hơn cả, mạng INTRANET sẽ bao gồm các mạng sau đây: Mạng LAN, WAN,
MAN.
• Mạng SAN
Cuối cùng trong phần phân loại mạng máy tính theo mô hình kết nối đó chính là mạng
SAN hay chính xác là Storage Area Network. Đây là loại mạng cung cấp một cơ sở hạ tầng
tốc độ cao cho phép chuyển đổi dữ liệu nhanh chóng giữa các thiết bị và máy chủ. Thêm
vào đó, hiệu suất máy chủ của mạng SAN diễn ra rất nhanh và có sẵn các tính năng dự
phòng. Đặc biệt, khoảng cách giữa các máy trong mạng SAN có thể lên tới 10km.
Với những ưu điểm nổi trội như vậy cộng thêm yếu tố mức chi phí cực kỳ thấp, mạng SAN
trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp hiện nay.

4. Lợi ích của mạng máy tính


Lợi ích của mạng máy tính là gì? Có thể nói rằng, hệ thống mạng máy tính là thành
phần không thể thiếu trong cuộc sống 4.0 của con người hiện nay. Bởi mạng máy tính mang
đến những lợi ích vô cùng đặc biệt cho người dùng như sau:
Cho phép người dùng chia sẻ tập tin của mình đến với những người dùng khác
Người dùng có thể xem, chỉnh sửa và sao chép các tập tin trên máy tính khác tương tự như
máy tính của mình
Tất cả các thiết bị và máy tính sử dụng trong cùng một hệ thống mạng đều được phép sử
dụng chung gói tài nguyên như: Máy in, máy fax, modem, máy quét,…
Người dùng khi tham gia vào một mạng máy tính bất kỳ sẽ được quyền chia sẻ các tập tin
trong cùng hệ thống mạng đó
5. Cơ chế hoạt động của mạng máy tính
Các thiệt bị chuyên dụng như thiết bị chuyển mạch, bộ định tuyến và điểm truy cập
tạo thành một hệ thống của mạng máy tính.
Công tắc kết nối và giúp bảo mật nội bộ máy tính, máy in, máy chủ cùng với các
thiết bị khác được kết nối mạng trong gia đình hoặc tổ chức. Điểm truy cập là công tắc kết
nối thiết bị với mạng mà không cần sử dụng dây cáp.
Bộ định tuyến kết nối mạng với các mạng khác và hoạt động giống như một nhà
điều phối. Lúc này phân tích dữ liệu được gửi qua một mạng, chọn các tuyến đường tốt
nhất cho nó và gửi nó trên đường đi. Bộ định tuyến kết nối mạng trong nhà và doanh nghiệp
của bạn với thế giới và giúp bảo vệ thông tin khỏi các mối đe dọa bảo mật bên ngoài.
Mặc dù công tắc và bộ định tuyến khác nhau theo một số cách, nhưng một điểm
khác biệt chính là cách chúng xác định thiết bị đầu cuối. Công tắc Lớp 2 xác định duy nhất
một thiết bị bằng địa chỉ MAC "đã ghi sẵn" của nó. Bộ định tuyến lớp 3 xác định duy nhất
kết nối mạng của thiết bị bằng địa chỉ IP được chỉ định mạng.
Ngày nay, hầu hết các thiết bị chuyển mạch đều bao gồm một số cấp độ chức năng
định tuyến.
Địa chỉ MAC và IP xác định duy nhất các thiết bị và kết nối mạng, tương ứng, trong
một mạng. Địa chỉ MAC là một số được nhà sản xuất thiết bị gán cho thẻ giao diện mạng
(NIC). Địa chỉ IP là một số được gán cho kết nối mạng.

6. Xu hướng phát triển của mạng máy tính hiện đại


Mạng máy tính cung cấp nhiều thứ hơn là chỉ kết nối. Hiện nay có nhiều tổ chức,
doanh nghiệp đang dần định hướng vào chuyển đổi số. Mạng lưới là vô cùng quan trọng
trong việc chuyển đổi số này và nhờ đó ngày càng thành công hơn.
Những loại kiến trúc mạng máy tính đang phát triển để đáp ứng như cầu:
• Phần mềm tự xác định (SDN): Công nghệ ngày một phát triển trong thời đại "kỹ
thuật số", kiến trúc mạng đang dần trở nên tự lập trình, tự động và mở hơn. Trong
những mạng do phần mềm tự xác định, việc định tuyến lưu lượng được điều khiển
tập trung thông qua các cơ chế dựa trên phần mềm. Nhờ đó giúp mạng phản ứng
nhanh hơn với các điều kiện thay đổi
• Dựa trên mục đích (IBN): Xây dựng dựa trên các nguyên tắc SDN, không chỉ đem
lại tốc độ mà còn thiết lập một mạng riêng để đạt được các mục tiêu mong muốn
nhờ vào tự động hóa các hoạt động một cách rộng rãi, phân tích hiệu suất, xác định
các khu vực có vấn đề, cung cấp bảo mật toàn diện và tích hợp với các quy trình
kinh doanh.
• Ảo hóa: Cơ sở mạng vật lý có thể được phân vùng một cách hợp lý, tạo ra nhiều
mạng "bao phủ". Mỗi mạng logic này có thể được điều chỉnh để giúp đáp ứng các
yêu cầu cụ thể về bảo mật, chất lượng dịch vụ (QoS) và các yêu cầu khác.
• Dựa trên bộ điều khiển: Bộ điều khiển mạng rất quan trọng đối với việc mở rộng và
bảo mật mạng. Bộ điều khiển tự động hóa các chức năng mạng bằng cách chuyển
mục đích kinh doanh sang cấu hình thiết bị và chúng giám sát thiết bị liên tục để
giúp đảm bảo hiệu suất và bảo mật. Bộ điều khiển đơn giản hóa hoạt động và giúp
tổ chức đáp ứng các yêu cầu kinh doanh thay đổi.
• Tích hợp đa miền: Các doanh nghiệp lớn hơn có thể xây dựng các mạng riêng biệt,
còn được gọi là miền mạng, cho văn phòng, mạng WAN và trung tâm dữ liệu của
họ. Các mạng này giao tiếp với nhau thông qua bộ điều khiển của chúng. Các tích
hợp liên mạng hoặc đa miền như vậy thường liên quan đến việc trao đổi các thông
số hoạt động có liên quan để giúp đảm bảo đạt được các kết quả kinh doanh mong
muốn trên các miền mạng.

7. Các mô hình mạng máy tính phổ biến nhất


4 mô hình mạng máy tính phổ biến nhất và được nhắc đến nhiều nhất hiện nay là:
Mạng hình sao, mạng tuyến tính, mạng hình vòng, mạng kết hợp.
• Mạng hình sao (Star Network)

Tất cả các trạm được kết nối thông qua một thiết bị trung tâm, hỗ trợ nhận tín hiệu từ
các trạm và chuyển đến trạm đích. Tùy vào mục đích yêu cầu từ mạng mà thiết bị trung
tâm có thể là hub, switch, router hay là máy chủ trung tâm.
Mô hình mạng hình sao giúp thiết lập các liên kết Point-to-Point thông qua trạm và thiết
bị trung tâm.
Ưu điểm: Thiết lập mạng đơn giản, cho phép cấu hình mạng (thêm, bớt trạm), kiểm
soát và sửa chữa sự cố, sử dụng tối đa tốc độ đường truyền vật lý.
Nhược điểm: Khoảng cách kết nối từ trạm tới thiết bị trung tâm bị hạn chết ( Bán kính
phù hợp khoảng 100m )
• Mạng tuyến tính (Bus Network)

Các trạm sẽ được phân chia trên một đường truyền chung (gọi là Bus). Đường truyền
chính sẽ đảm nhận việc kết nối thông qua hai đầu nối đặc biệt gọi là Terminator. Mỗi trạm
sẽ được kết trực tiếp với trục chính thông qua đầu nối chữ T (T-Connect) hoặc thông qua
thiết bị thu phát (transceiver).
Mô hình mạng tuyến tính hoạt động theo các liên kết Point-to-Multipoint hoặc
Broadcast
Ưu điểm: Thiết kế và vận hành dễ dàng, chi phí lắp đặt thấp
Nhược điểm: Không ổn định, nếu một nút bị hỏng thì toàn bộ mạng sẽ dừng hoạt động.
• Mạng hình vòng (Ring Network)

Mỗi trạm tiếp nhận thông tin được nối với nhau thông qua bộ chuyển tiếp, giúp tiếp nhận
tín hiệu rồi chuyển tới trạm kế tiếp. Nhờ đó tín hiệu được truyền đi theo một chiều duy nhất
( dạng hình vòng ).
Mạng hình vòng theo một chuỗi liên tiếp các liên kết Point-to-Point giữa các repeater.
Ưu điểm: Cũng giống như mạng hình sao giúp tối ưu tốc độ đường truyền.
Nhược điểm: Nếu chẳng may một trạm bị hỏng là toàn bộ sẽ ngừng hoạt động, thêm hay
bớt trạm sẽ gặp khó khăn hơn.
• Mạng kết hợp (Mesh Network)
Kết hợp giữa hai mạng tuyến tính và mạng hình sao(Star Bus Network): Có bộ phận
tách tín hiệu riêng giữ vai trò như một thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng cấu hình
là Star Topology và Linear Bus Topology. Với cấu hình này giúp cho nhiều nhóm làm việc
ở cách xa nhau, dễ dàng bố trì đường dây tương thích đối với bất cứ tòa nhà nào.
Kết hợp giữa hai mạng hình sao và vòng (Star Ring Network): Cấu hình cho phép liên lạc
(Token) được chuyển vòng quanh một cái
HUB trung tâm. Nhờ đó là cầu nối giữa các trạm làm việc và giúp tăng khoảng cách cần
thiết
Mô hình OSI
1.Mô hình OSI là gì?

Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI
Model hoặc OSI Reference Model) – tạm dịch là mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống
mở hay còn được gọi là mô hình bảy tầng của OSI. Mô hình OSI mô tả bảy tầng mà hệ
thống máy tính sử dụng để giao tiếp qua mạng. Đây là mô hình tiêu chuẩn đầu tiên cho
truyền thông mạng, được tất cả các công ty máy tính và viễn thông lớn áp dụng vào đầu
những năm 1980.
Internet hiện đại không dựa trên OSI mà dựa trên mô hình TCP/IP đơn giản hơn.
Tuy nhiên, mô hình 7 tầng OSI vẫn được sử dụng rộng rãi, vì nó giúp hình dung và giao
tiếp cách mạng hoạt động, đồng thời giúp cô lập và khắc phục sự cố mạng.
Mô hình OSI được giới thiệu vào năm 1983 bởi đại diện của các công ty máy tính
và viễn thông lớn, và được ISO và IUT-T thông qua như một tiêu chuẩn quốc tế vào năm
1984.
Mô hình OSI là một mô hình được định nghĩa bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế,
cho phép các hệ thống truyền thông đa dạng giao tiếp bằng cách sử dụng các giao thức
chuẩn.
Mô hình OSI có thể được xem như một ngôn ngữ chung cho mạng máy tính. Mô
hình OSI được thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật
kết nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng dựa trên
khái niệm chia hệ thống liên lạc thành bảy lớp trừu tượng, mỗi lớp xếp chồng lên lớp cuối
cùng.

2. Phương thức hoạt động của mô hình OSI


Mỗi tầng trong mô hình OSI, có hai phương thức hoạt động chính được áp dụng đó
là: phương thức hoạt động có liên kết (connection–oriented) và không có liên kết
(connectionless).

2.1 Phương thức hoạt động có liên kết ( Connection Oriented)


Trước khi bắt đầu quá trình truyền dữ liệu, các thực thể trong cùng một tầng của 2
hệ thống khác nhau cần phải thiết lập một liên kết logic chung. Chúng tiến hành trao đổi,
thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong quá trình truyền dữ liệu, có thể
là cắt bớt hoặc hợp nhất dữ liệu, liên kết sẽ được hủy bỏ. Việc thiết lập liên kết logic này
sễ giúp nâng cao độ tin cậy và an toàn.
Thiết lập liên kết: hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thương lượng với nhau về
tập các tham số sẽ được sử dụng trong giai đoạn sau.
Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý.
Hủy bỏ liên kết: giải phóng các tài nguyên hệ thống đã cấp phát cho liên kết để dùng
cho các liên kết khác.

2.2 Phương thức không liên kết (Connectionless)


Với các giao thức không liên kết chỉ có giai đoạn duy nhất truyền dữ liệu và dữ liệu
khi này được truyền độc lập trên cái tuyến khác nhau, không cần lập liên kết logic và mỗi
đơn vị dữ liệu trước hoặc sau đó.
So sánh 2 phương thức hoạt động trên, chúng ta thấy rằng phương thức hoạt động
có liên kết cho phép truyền dữ liệu tin cậy, do nó có cơ chế kiểm soát và quản lý chặt chẽ
từng liên kết logic. Nhưng mặt khác, nó lại khá phức tạp và khó cài đặt. Ngược lại, phương
thức không liên kết cho phép các PDU được truyền theo đường khác nhau để đi đến đích,
thích nghi với sự thay đổi trạng thái của mạng, song lại trả giá bởi sự khó khăn gặp phải
khi tập hợp các PDU để di chuyển tới người sử dụng. Hai lớp kề nhau có thể không nhất
thiết phải sử dụng cùng một phương thức hoạt động, mà có thể dùng hai phương thức khác
nhau.

3. Vai trò và chức năng của 7 tầng OSI


3.1 Tầng 7 – Application Layer ( Tầng ứng dụng)

Tầng ứng dụng là lớp trên cùng, xác định giao diện giữa người sử dụng và môi
trường OSI. Tầng ứng dụng được sử dụng bởi phần mềm người dùng cuối như trình duyệt
web và ứng dụng email. Nó cung cấp các giao thức cho phép phần mềm gửi, nhận thông
tin và trình bày dữ liệu có ý nghĩa cho người dùng.
Một vài ví dụ về giao thức lớp ứng dụng là Hypertext Transfer Protocol (HTTP –
Giao thức truyền siêu văn bản), Post Office Protocol (POP – Giao thức bưu điện), Simple
Mail Transfer Protocol (SMTP – Giao thức truyền thư đơn giản), Domain Name System
(DNS – Hệ thống tên miền) và File Transfer Protocol (FTP – Giao thức truyền tệp).
3.2 Tầng 6 – Presentation Layer (Tầng trình bày)

Tầng thứ hai kế tiếp tầng ứng dụng là tầng trình bày, tầng này sẽ giải quyết các vấn
đề liên quan đến các cú pháp và ngữ nghĩa của thông tin được truyền.
Tầng trình bày xác định cách hai thiết bị sẽ mã hóa và nén dữ liệu để nó được nhận
một cách chính xác ở đầu bên kia. Tầng trình bày lấy bất kỳ dữ liệu nào được truyền bởi
tầng ứng dụng và chuẩn bị cho việc truyền qua tầng phiên.
Tầng này chịu trách nhiệm chính trong việc chuẩn bị dữ liệu để nó có thể được sử
dụng bởi tầng ứng dụng; nói cách khác, tầng 6 làm cho dữ liệu hiển thị cho các ứng dụng
sử dụng. Tầng trình bày chịu trách nhiệm dịch, mã hóa và nén dữ liệu.
Hai thiết bị đang giao tiếp có thể sử dụng các phương pháp mã hóa khác nhau, do
đó, tầng 6 chịu trách nhiệm dịch dữ liệu đến thành một cú pháp mà lớp ứng dụng của thiết
bị nhận có thể hiểu được.
Nếu các thiết bị đang giao tiếp qua kết nối được mã hóa, tầng 6 chịu trách nhiệm
thêm mã hóa ở đầu người gửi cũng như giải mã mã hóa ở đầu người nhận để nó có thể hiển
thị tầng ứng dụng với dữ liệu có thể đọc được, không được mã hóa.
Cuối cùng, lớp trình bày cũng chịu trách nhiệm nén dữ liệu mà nó nhận được từ lớp
ứng dụng trước khi phân phối đến tầng 5. Điều này giúp cải thiện tốc độ và hiệu quả của
giao tiếp bằng cách giảm thiểu lượng dữ liệu sẽ được truyền.
3.3 Tầng 5 – Session Layer (Tầng phiên)

Đây là lớp chịu trách nhiệm đóng mở giao tiếp giữa hai thiết bị. Khoảng thời gian
từ khi giao tiếp được mở và đóng được gọi là phiên. Tầng phiên đảm bảo rằng phiên vẫn
mở đủ lâu để chuyển tất cả dữ liệu đang được trao đổi, và sau đó nhanh chóng đóng phiên
để tránh lãng phí tài nguyên.
Lớp phiên cũng đồng bộ hóa việc truyền dữ liệu với các điểm kiểm tra. Ví dụ: nếu
một tệp 100 megabyte đang được chuyển, tầng phiên có thể đặt một điểm kiểm tra cứ sau
5 megabyte. Trong trường hợp ngắt kết nối hoặc gặp sự cố sau khi 52 megabyte đã được
chuyển, phiên có thể được tiếp tục từ điểm kiểm tra cuối cùng, có nghĩa là chỉ cần chuyển
thêm 50 megabyte dữ liệu. Nếu không có các trạm kiểm soát, toàn bộ quá trình chuyển sẽ
phải bắt đầu lại từ đầu.

3.4 Tầng 4 – Transport Layer (Tầng vận chuyển)

Tầng 4 chịu trách nhiệm giao tiếp đầu cuối giữa hai thiết bị. Điều này bao gồm việc
lấy dữ liệu từ lớp phiên và chia nó thành các phần được gọi là phân đoạn trước khi gửi đến
tầng 3. Tầng truyền tải trên thiết bị nhận có trách nhiệm tập hợp lại các phân đoạn thành
dữ liệu mà tầng phiên có thể sử dụng.
Tầng vận chuyển cũng chịu trách nhiệm kiểm soát luồng và kiểm soát lỗi. Kiểm soát
luồng xác định tốc độ truyền tối ưu để đảm bảo rằng người gửi có kết nối nhanh không làm
người nhận có kết nối chậm bị choáng ngợp. Tầng truyền tải thực hiện kiểm soát lỗi ở đầu
nhận bằng cách đảm bảo rằng dữ liệu nhận được là hoàn chỉnh và yêu cầu truyền lại nếu
chưa.

3.5 Tầng 3- Network Layer (Tầng mạng)

Tầng mạng có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền dữ liệu giữa hai
mạng khác nhau. Nếu hai thiết bị giao tiếp trên cùng một mạng, thì tầng mạng là không
cần thiết. Tầng mạng chia nhỏ các phân đoạn từ lớp truyền tải thành các đơn vị nhỏ hơn,
được gọi là gói, trên thiết bị của người gửi và tập hợp lại các gói này trên thiết bị nhận.
Tầng mạng cũng tìm ra con đường vật lý tốt nhất để dữ liệu đến đích của nó; điều này được
gọi là định tuyến.

3.6 Tầng 2 – Data Link Layer (Tầng liên kết)

Tầng liên kết dữ liệu rất giống với tầng mạng, ngoại trừ tầng liên kết dữ liệu tạo
điều kiện thuận lợi cho việc truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trên mạng CÙNG. Tầng liên
kết dữ liệu lấy các gói từ tầng mạng và chia chúng thành các phần nhỏ hơn gọi là khung.
Giống như tầng mạng, tầng liên kết dữ liệu cũng chịu trách nhiệm điều khiển luồng và điều
khiển lỗi trong giao tiếp nội mạng (Tầng vận chuyển chỉ làm nhiệm vụ điều khiển luồng
và điều khiển lỗi cho truyền thông giữa các mạng).

3.7 Tầng 1 – Physical Layer (Tầng vật lý)

Lớp này bao gồm các thiết bị vật lý liên quan đến việc truyền dữ liệu, chẳng hạn
như cáp và thiết bị chuyển mạch. Đây cũng là lớp nơi dữ liệu được chuyển đổi thành một
luồng bit, là một chuỗi gồm các số 1 và 0. Lớp vật lý của cả hai thiết bị cũng phải đồng ý
về một quy ước tín hiệu để các số 1 có thể được phân biệt với các số 0 trên cả hai thiết bị.
4. Quy trình xử lý dữ liệu trong mô hình OSI
4.1 Phía máy gửi

Ở tầng Application (tầng 7), người dùng tiến hành đưa thông tin cần gửi vào máy
tính. Các thông tin này thường có dạng như: hình ảnh, văn bản,…
Sau đó thông tin dữ liệu này được chuyển xuống tầng Presentation (tầng 6) để
chuyển các dữ liệu thành một dạng chung để mã hóa dữ liệu và nén dữ liệu.
Dữ liệu tiếp tục được chuyển xuống tầng Session (Tầng 5). Tầng này là tầng phiên
có chức năng bổ sung các thông tin cần thiết cho phiên giao dịch (gửi- nhận) này. Các bạn
có thể hiêu nôm na là tâng phiên cũng giống như các cô nhân viên ngân hàng làm nhiệm
vụ xác nhận, bổ sung thông tin giao dịch khi bạn chuyển tiền tại ngân hàng.
Sau khi tầng Session thực hiện xong nhiệm vụ, nó sẽ tiếp tục chuyển dữ liệu này
xuống tầng Transport (Tầng 4). Tại tầng này, dữ liệu được cắt ra thành nhiều Segment và
cũng làm nhiệm vụ bổ sung thêm các thông tin về phương thước vận chuyển dữ liệu để
đảm bảo tính bảo mật, tin cậy khi truyền trong mô hình mạng.
Tiếp đó, dữ liệu sẽ được chuyển xuống tầng Network (Tầng 3). Ở tầng này, các
segment lại tiếp tục được cắt ra thành nhiều gói Package khác nhau và bổ sung thông tin
định tuyến. Tầng Network này chức năng chính của nó là định tuyến đường đi cho gói tin
chứa dữ liệu.
Dữ liệu tiếp tục được chuyển xuống tầng Data Link (tầng 2). Tại tầng này, mỗi
Package sẽ được băm nhỏ ra thành nhiều Frame và bổ sung thêm các thông tin kiểm tra gói
tin chứa dữ liệu để kiểm tra ở máy nhận.
Cuối cùng, các Frame này khi chuyển xuống tầng Physical (Tầng 1) sẽ được chuyển
thành một chuỗi các bit nhị phân (0 1….) và được đưa lên cũng như phá tín hiệu trên các
phương tiện truyền dẫn (dây cáp đồng, cáp quang,…) để truyền dữ liệu đến máy nhận.
Mỗi gói tin dữ liệu khi được đưa xuống các tầng thì được gắn các header của tầng
đó, riêng ở tầng 2 (Data Link), gói tin được gắn thêm FCS.

4.2 Phía máy nhận

Tầng Physical (tầng 1) phía máy nhận sẽ kiểm tra quá trình đồng bộ và đưa các
chuỗi bit nhị phân nhận được vào vùng đệm. Sau đó gửi thông báo cho tầng Data Link
(Tầng 2) rằng dữ liệu đã được nhận.
Tiếp đó tầng Data Link sẽ tiến hành kiểm tra các lỗi trong frame mà bên máy gửi
tạo ra bằng cách kiểm tra FCS có trong gói tin được gắn bên phía máy nhận. Nếu có lỗi
xảy ra thì frame đó sẽ bị hủy bỏ. Sau đó kiểm tra địa chỉ lớp Data Link (Địa chỉ MAC
Address) xem có trùng với địa chỉ của máy nhận hay không. Nếu đúng thì lớp Data Link
sẽ thực hiện gỡ bỏ Header của tầng Data Link để tiếp tục chuyển lên tầng Network.
Tầng Network sẽ tiến hành kiểm tra xem địa chỉ trong gói tin này có phải là địa chỉ
của máy nhận hay không. (Lưu ý: địa chỉ ở tầng này là địa chỉ IP). Nếu đúng địa chỉ máy
nhận, tầng Network sẽ gỡ bỏ Header của nó và tiếp tục chuyển đến tầng Transport để tiếp
tục qui trình.
Ở tầng Transport sẽ hỗ trợ phục hồi lỗi và xử lý lỗi bằng cách gửi các gói tin ACK,
NAK (gói tin dùng để phản hồi xem các gói tin chứa dữ liệu đã được gửi đến máy nhận
hay chưa?). Sau khi phục hồi sửa lỗi, tầng này tiếp tục sắp xếp các thứ tự phân đoạn và đưa
dữ liệu đến tầng Session.
Tầng Session làm nhiệm vụ đảm bảo các dữ liệu trong gói tin nhận được toàn vẹn.
Sau đó tiến hành gỡ bỏ Header của tầng Session và tiếp tục gửi lên ầng Presentation.
Tầng Presentation sẽ xử lý gói tin bằng cách chuyển đối các định dạng dữ liệu cho
phù hợp. Sau khi hoàn thành sẽ tiến hành gửi lên tầng Application.
Cuối cùng, tầng Application tiến hành xử lý và gỡ bỏ Header cuối cùng. Khi đó ở
máy nhận sẽ nhận được dữ liệu của gói tin được truyền đi.
Mô Hình TCP/IP
1. TCP/IP là gì?

TCP/IP viết tắt của Transmission Control Protocol (TCP) và Internet Protocol (IP)
là giao thức cài đặt truyền thông, chồng giao thức mà hầu hết các mạng máy tính ngày nay
đều sử dụng để kết nối. TCP/IP được đặt theo tên của 2 giao thức là giao thức điều khiển
giao vận và giao thức liên mạng. Đây là 2 giao thức đầu tiên trên thế giới được định nghĩa.
TCP/IP được phát triển vào năm 1978 bởi Bob Kahn và Vint Cer0066

2. TCP/IP hoạt động như thế nào?


Trong giao thức TCP/IP, IP có vai trò quan trọng. IP cho phép máy tính chuyển tiếp
gói tin tới một máy tính khác. Thông qua một hoặc nhiều khoảng (chuyển tiếp) gần với
người nhận gói tin. TCP sẽ giúp kiểm tra các gói dữ liệu xem có lỗi không? Sau đó gửi yêu
cầu truyền lại nếu có lỗi được tìm thấy.
Như vậy, quy cách hoạt động của TCP/IP thật ra rất đơn giản. Có thể hình dung việc
truyền tin trên Internet tựa như một dây chuyền sản xuất. Các công nhân sẽ lần lượt chuyền
các bán thành phẩm qua những giai đoạn khác nhau để bổ sung hoàn thiện sản phẩm. Khi
đó, IP giống như là quy cách hoạt động của nhà máy, còn TCP lại đóng vai trò là một người
giám sát dây chuyền, đảm bảo cho dây chuyền liên tục nếu có lỗi xảy ra.

3. Ưu điểm
Như đã đề cập ở trên, TCP/IP là một mô hình có tính thực tế cao. Những đặc điểm nổi bật
của nó có thể được kể đến như:
• Thiết lập kết nối giữa các loại máy tính khác nhau.
• Hoạt động độc lập với hệ điều hành.
• Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến.
• Kiến trúc client – server, khả năng mở rộng cao.
• Có thể hoạt động độc lập.
• Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến.
• Nhẹ, không gây nhiều áp lực với máy tính hay mạng.

4. Nhược điểm
Dẫu vậy, không có mô hình nào là hoàn hảo. TCP/IP cũng có một số điểm hạn chế cần
được khắc phục:
• Việc cài đặt khá phức tạp, khó để quản lý.
• Tầng transport không đảm bảo việc phân phối các gói tin.
• Các giao thức trong TCP/IP không dễ để có thể thay thế.
• Không tách biệt rõ ràng các khái niệm về dịch vụ, giao diện và giao thức. Do đó nó
không hiệu quả để mô tả các công nghệ mới trong mạng mới.

• Dễ bị tấn công SYN – một kiểu tấn công từ chối dịch vụ.
5. Các giao thức TCP/IP phổ biến nhất là gì?
Hiện nay, TCP/IP có 3 giao thức được sử dụng phổ biến nhất là HTTP, HTTPS,
FTP.
HTTP: HTTP được sử dụng để truyền dữ liệu không an toàn giữa một web client và
một web server. Theo quy trình, web client (trình duyệt Internet trên máy tính) sẽ gửi một
yêu cầu đến một web server để xem một website. Sau đó, máy chủ web nhận được yêu cầu
đó và gửi thông tin website về cho web client.
HTTPS: HTTPS được sử dụng để truyền dữ liệu an toàn giữa một web client và một
web server. Giao thức này được dùng để gửi dữ liệu giao dịch thẻ tín dụng hoặc dữ liệu cá
nhân khác từ một web tới một web server.
FTP: FTP là phương thức trao đổi file được sử dụng giữa hai hoặc nhiều máy tính
thông qua Internet. Nhờ FTP, các máy tính có thể gửi và nhận dữ liệu đến nhau một các
trực tiếp.

6. Mô hình phân tầng trong TCP/IP

- Tầng 4: Tầng Ứng Dụng (Application)


Tầng Application hay còn gọi là tầng ứng dụng. Tầng ứng dụng đảm nhận vai trò giao
tiếp dữ liệu giữa 2 máy khác nhau thông qua các dịch vụ mạng khác nhau (duyệt web, chay
hay các giao thức trao đổi dữ liệu SMTP, SSH, FTP…). Dữ liệu khi đến được tầng 4 sẽ
được định dạng để kết nối theo kiểu Byte nối Byte. Các thông tin định tuyến tại đây sẽ giúp
xác định đường đi đúng của một gói tin.
- Tầng 3: Tầng giao vận (Transport)
Tầng dữ liệu hoạt động thông qua hai giao thức chính là TCP (Transmisson Control
Protocol) và UDP (User Datagram Protocol).
TCP sẽ đảm bảo chất lượng truyền gửi gói tin, tuy nhiên lại mất thời gian khá lâu để
thực hiện các thủ tục kiếm soát dữ liệu. Ngược lại, UDP lại cho tốc độ truyền tải nhanh
nhưng lại không đảm bảo được chất lượng dữ liệu. Ở tầng này, TCP và UDP sẽ hỗ trợ nhau
phân luồng dữ liệu.
- Tầng 2: Internet (Tầng mạng)
Tầng Internet đảm nhận việc truyền tải dữ liệu một cách hợp lý. Các giao thức của tầng
này bao gồm IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Control Message Protocol), IGMP
(Internet Group Message Protocol).
- Tầng 1: Tầng vật lý (Network Access)
Tầng vật lý (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu) là tầng thấp nhất trong mô hình
TCP/IP. Tầng này chịu trách nhiệm truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng.
Tại đây, các gói dữ liệu được đóng vào khung (gọi là Frame) và được định tuyến đi đến
đích đã được chỉ định ban đầu.

You might also like