You are on page 1of 28

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


----------------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN


MÔN: QUẢN LÝ MẠNG VIỄN THÔNG

ĐỀ TÀI: “Management of Peer-to-Peer Networks”


(Quản lý các mạng ngang hàng)

Giảng Viên: Dương Thanh Tú


Sinh viên thực hiện: Tống Thùy Linh – B18DCVT248
Dương Thành Long – B18DCVT250
Trịnh Đức Long – B18DCVT271
Trần Thị Tuyết Mai – B18DCVT278

Hà Nội ,tháng 11 năm 2021

1|Page
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................4
I. Thuật ngữ viết tắt................................................................................................4
II. Danh mục bảng biểu...........................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGANG HÀNG.............................5
1.1 Giới thiêu về mạng ngang hàng..........................................................................5
1.2 Định nghĩa mạng ngang hàng (Peer to Peer Network).......................................5
1.3 So sánh mô hình P2P với mô hình Client/Server...............................................6
1.4 Ưu, nhược điểm của P2P, Client/ Server...........................................................8
1.5 Phân loại mạng ngang hàng................................................................................8
CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC MẠNG NGANG HÀNG.....................................11
2.1. Hệ thống mạng ngang hàng không có cấu trúc (Ustructured)..........................11
2.2.1. Hệ thống mạng ngang hàng lai (Hybrid Peer to Peer System).......11
2.1.2. Mạng ngang hàng thuần túy (Pure Peer to Peer System)..............13
2.1.2. Kiến trúc siêu ngang hàng (Super –Peer Architecture)..................14
2.2. Mạng ngang hàng có cấu trúc (Structured).......................................................15
2.3. Ứng dụng mạng ngang hàng.............................................................................16
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ CÁC MẠNG MANG HÀNG..................................18
3.1. Quản lý lưu lượng trên mạng............................................................................18
3.2. Sự tự tổ chức ngang hàng.................................................................................19
3.3. Quản lý bảo mật................................................................................................20
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ MẠNG NGANG HÀNG DỰA TRÊN DHT..........22
4.1. Giới thiệu về DHT............................................................................................22
4.1.1. Đặc tính của DHT............................................................................22
4.1.2. Cấu trúc của DHT..........................................................................22
4.2. Cơ chế quản lý..................................................................................................24
4.2.1 Nút tham gia vào mạng...................................................................24
4.2.2 Nút lỗi.............................................................................................24
4.2.3 Nút rời khỏi mạng...........................................................................24
TỔNG KẾT.......................................................................................................26
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................27
Tài liệu tham khảo............................................................................................28

2|Page
3|Page
LỜI NÓI ĐẦU

Hệ thống mạng ngang hàng P2P dựa trên khái niệm nội dung hóa tài nguyên
và tương hỗ trong một bối cảnh động. Trong một môi trường cụ thể như mạng di
động, được đặt trưng bởi sự thay đổi và tính năng động của các điều kiện và hiệu
suất mạng, nơi các nút có thể tham gia và rời khỏi mạng một cách linh hoạt, độ
tin cậy và tính sẵn sàng của tài nguyên là một vấn đề quan trọng.

Vấn đề khám phá tài nguyên nảy sinh trong bối cảnh của mạng ngang hàng
(P2P), nơi bất kỳ lúc nào một máy ngang hàng có thể được đặt hoặc bị xóa bỏ
khỏi bất kỳ ví trí nào trên mạng vì có mục đích chung.

Định vị tài nguyên hoặc dịch vụ một cách hiệu quả là một trong những vấn đề
quan trọng nhất liên quan đến mạng ngang hàng. Mục tiêu của cơ chế tìm kiếm là
xác định thành công các tài nguyên trong khi phải chịu chi phí thấp và độ trễ
thấp.

Bài tiểu luận này của chúng em trình bày một bài khảo sát về quản lý mạng
P2P: Gồm phân loại, ứng dụng, quản lý mạng và quản lý mạng P2P dựa trên
DHT (Distributed Hash Table) bảng băm phân tán.

4|Page
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ DANH MỤC BẢNG BIỂU
I. Thuật ngữ viết tắt.

P2P network Peer to Peer network Mạng ngang hàng


ID Indentification Nhận dạng
MAC Media Access Control Điều khiển truy nhập
phương tiện
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
TCP Transmission Control Giao thức điều khiển giao
Protocol vận.
TCP/IP Transmission Control Chồng giao thức TCP/IP
Protocol/ Internet Protocol
(Suite)
peer peer Các máy tham gia mạng
VoIP Voice over Internet Giao thức truyền giọng nói
Protocol trên Internet
DHT Distrubuted Hash Table Bảng băm phân tán

II. Danh mục bảng biểu.

Hình 1.1 Mô hình mạng ngang hàng

Hình 1.2 So sánh mô hình Client/Server với P2P

Hình 1.3 Phân loại cấu trúc mạng ngang hàng

Hình 2.1 Mô hình mạng ngang hàng lai

Hình 2.2 Mô hình mạng tập trung thế hệ thứ nhất (Napster)

Hình 2.3 Mô hình mạng ngang hàng thuần túy

Hình 2.4 Mô hình kiến trúc siêu ngang hàng

Hình 2.5 Cơ chế bảng băm phân tán (DHT)

5|Page
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGANG HÀNG
1.1 Giới thiêu về mạng ngang hàng.

Khái niệm cấu trúc mạng P2P ( mạng ngang hàng ) đã xuất hiện đầu tiên
vào năm 1969. Và việc sử dụng ban đầu các mạng P2P trong kinh doanh thì đã
được triển khai vào năm 1980.
Peer to Peer là gì ?
Nhóm các máy tính trong mạng ngang hàng hoạt động như một điểm riêng
để chia sẻ các tập tin. Thay vì có 1 máy chủ để hoạt động như một ổ đĩa chia sẻ
thì mỗi máy tính hoạt động như một máy chủ cho các tập tin lưu trữ trên nó. Khi
một mạng P2P được thiết lập qua Internet, một máy chủ tập trung có thể được sử
dụng để lập chỉ mục các tập tin, hoặc một mạng lưới phân phối có thể được thiết
lập nơi chia sẻ các tập tin được chia ra giữa tất cả người dùng trong mạng đang
lưu trữ một tập tin nhất định.

Hình 1 : Mô hình mạng ngang hàng.


1.2 Định nghĩa mạng ngang hàng (Peer to Peer Network).

- Mạng ngang hàng hay còn gọi là mạng đồng đẳng.


- Đinh nghĩa cơ bản, dễ hiểu nhất, một mạng ngang hàng là một mạng đơn
giản, nơi mỗi máy tính được xem như một điểm truy cập và là một máy
chủ lưu trữ và chia sẻ các tập tin. Nó giống như một mạng gia đình hoặc
mạng văn phòng.
- Đây là một mạng máy tính mà hoạt động của nó chủ yếu dựa vào khả năng
tính toán băng thông của các máy tham gia chứ không tập trung vào một số
nhỏ các máy chủ trung tâm như các mạng thông thường khác.
- Mạng ngang hàng (P2P) không có phân biệt máy chủ (server) và máy
khách (client), tất cả các máy tham gia đều bình đẳng và được gọi là peer,
6|Page
là một nút mạng đóng vai trò đồng thời là máy chủ và máy khách đối với
các máy khác trong mạng.
- Các Peer có thể đại diện cho máy khách, máy chủ, bộ định tuyến hoặc
thậm trí là mạng lớn
- Khi chúng được kết nối với nhau thông qua Internet, các phần mềm P2P
cho phép tìm kiếm các tệp trên máy tính người khác. Trong khi đó, những
người dùng khác trên mạng cũng có thể truy cập và tìm kiếm các tệp trên
máy tính của bạn, nhưng thường chỉ là một thư mục duy nhất mà bạn đã
chỉ định để chia sẻ.
Thách thức chính trong quản lý mạng ngang hàng P2P là thiết kế và triển
khai một hệ thống phân tán mạnh mẽ bao gồm các ứng dụng ngang hàng phân
tán và không đồng nhất nằm trong các miền quản trị không liên quan. Trong một
hệ thống P2P điển hình, những người tham gia vào hệ thống mạng P2P có thể là
thiết bị đầu cuối “trong nước” hoặc “doanh nghiệp” được kết nối Internet.

1.3 So sánh mô hình P2P với mô hình Client/Server

Hình 2: So sánh hệ thống mạng thông thường và mạng ngang hàng:

a) Mạng thông thường có máy b) Mạng ngang hàng (đồng


chủ tập trung. đẳng).

7|Page
Trước khi vào tìm hiểu hoạt động của mạng ngang hàng chúng ta nên so
sánh về điểm khác nhau cơ bản mạng ngang hàng với mạng máy khách/máy chủ.
Cơ sở so sánh Máy khách/máy chủ Ngang hàng
Tính chất Tập trung – máy chủ Phân tán – phi tập trung
Căn bản Có một máy chủ cụ thể và Khách hàng và máy chủ không
các máy khách được kết nối được phân biệt, mỗi nút đều
với máy chủ. đóng vai trò là máy khách và
máy chủ.
Dịch vụ Yêu cầu của khách hàng về Mỗi nút có thể yêu cầu dịch vụ
dịch vụ và máy chủ sẽ đáp và cũng có thể cung cấp dịch
ứng với dịch vụ mà khách vụ.
hàng yêu cầu.
Tiêu điểm Chia sẻ thông tin từ máy chủ Kết nối giữa các nút mạng. và
đến các máy khách. cũng chia sẻ thông tin dữ liệu
với nhau.
Dữ liệu Dữ liệu được lưu trong một Mỗi nút mạng đều có dữ liệu
máy chủ tập trung. riêng của mình.
Hoạt động ở Khi một số khách hàng yêu Vì các dịch vụ được cung cấp
máy chủ cầu dịch vụ đồng thời, một bởi một máy chủ được phân
máy chủ có thể bị tắc nghẽn. phối trong hệ thống ngang
hàng, nên một máy chủ không
bị tắc nghẽn.
Chi phí Chi phí cao. Cần băng thông Tốn ít chi phí để thực hiện giải
lớn. phóng băng thông.
Ổn định Client/Server ổn định hơn và Có thể bị ảnh hưởng nếu số
có thể mở rộng. lượng các nút mạng tăng trong

8|Page
hệ thống.

 Như vậy có thể thấy các mạng ngang hàng hoàn toàn khác với mô hình
mạng Client/Server truyền thống phổ biến hiện nay vì không có điểm lưu
trữ trung tâm (máy chủ).
1.4 Ưu, nhược điểm của P2P, Client/ Server.

P2P Client/Server
Ưu điểm: Ưu điểm:
- Không cần server, các client - Tốc độ truy cập nhanh.
chia sẻ tài nguyên, khi mạng - Khả năng mở rộng cao.
càng được mở rộng thì khả - Hoạt động với bất kì loại ứng
năng hoạt động của hệ thống c dụng nào.
àng tốt. - Sử dụng được với các ứng
- Dễ cài đặt và bảo trì. dụng chia sẻ CSDL
- Thuận lợi cho việc chia sẻ file, - Đáng tin cậy hơn (vì có server
máy in, CD-ROM, v.v.. riêng).
- Rẻ - Mức độ an toàn cao nhất.
Nhược điểm: Nhược điểm:
- Chậm. - Cần server riêng ( nghẽn cổ
- Không tốt cho các ứng dụng chai).
CSDL. - Đắt.
- Kém tin cậy. - Phức tạp trong việc bảo trì,
duy trì hoạt động của mạng.

1.5 Phân loại mạng ngang hàng

Các hệ thống P2P thực hiện phủ một lớp mạng ảo trên mạng vật lý bên dưới
như hình dưới đây:
Overlay network: là mạng máy tính được xây dựng trên nền của một mạng
khác. Các nodes trong mạng overlay được xem là nối với nhau bằng các liên
kết ảo (logical links), mỗi liên kết ảo có thể bao gồm rất nhiều các liên kết vật
lý của mạng nền

9|Page
Có 2 tiêu chí cơ bản để phân loại mạng ngang hàng:
 Tiêu chí thứ nhất: Theo mục đích sử dụng:
- Chia sẻ file (file sharing).
- Điện thoại VoIP (telephony) công nghệ truyền thoại qua mạng máy
tính sử dụng bộ giao thứ TCP/IP
- Đa phương tiện media streaming (audio, video).
- Diễn đàn thảo luận ( Discussion forums).
 Tiêu chí này thường được các nhà phát triển ứng dụng quan tâm. Do đó
các ứng dụng với đặc điểm riêng sẽ được phân loại và áp dụng theo những
mô hình sẵn có, chuyên biệt.
 Tiêu chí thứ 2: Theo Topo của mạng ở tầng vật lý và mạng phủ:
 Đây là tiêu chí được phát triển qua từng thời kỳ và được xem xét nghiên
cứu để tìm ra những giải pháp tốt nhất, xây dựng nền tảng vững chắc cho
các ứng dụng sau này.
Theo tiêu chí thứ 2 thì ta phân loại ra được các loại mạng ngang hàng
như sau:
 Mạng ngang hàng không cấu trúc (Unstructured): là cấu trúc mạng
có nơi lưu trữ nội dung (files) hoàn toàn không liên quan gì đến cấu
trúc hình học của mạng (Overlay Topology). Bao gồm:
- Hệ thống ngang hàng lai (Hybrid Peer to Peer System).
- Mạng ngang hàng thuận túy (Pure Peer-to-peer System).
- Kiến trúc siêu ngang hàng (Super-peer Architecture).
 Mạng ngang hàng có cấu trúc (Structured)

10 | P a g e
Hình 1.3: Cấu trúc phân loại mạng ngang hàng

( Để tìm hiểu kĩ hơn về các loại mạng ngang hàng này thì mời các bạn
theo dõi ở chương sau nhé !)

CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC MẠNG NGANG HÀNG

2.1. Hệ thống mạng ngang hàng không có cấu trúc (Ustructured).


Hệ thống mạng ngang hàng P2P không có cấu trúc đề cập đến các hệ thống
P2P không có giới hạn về vị trí dữ liệu trong cấu trúc liên kết lớp phủ. Một hệ
thống P2P cũng cung cấp chức năng truy vấn để xác định vị trí các tệp bằng tìm
kiếm từ khóa. Sự khác biệt đáng kể nhất của hệ thống P2P không có cấu trúc so

11 | P a g e
với kiến trúc Client/Server truyền thống là tính khả dụng cao của các tệp và dung
lượng mạng giữa các peer.
Thay vì tải xuống các máy chủ trung tâm, các ứng dụng ngang hàng có thể tải
xuống các tệp từ các peer khác trong mạng. Rõ ràng, tổng băng thông mạng cho
việc truyền tệp phổ biến chắc chắn lớn hơn số lượng mà hầu hết các hệ thống
máy chủ trung tâm có thể cung cấp.
Mạng ngang hàng không có cấu trúc cung cấp một số lợi thế quan trọng:
- Mạng không có cấu trúc đặt ra các yêu cầu rất nhỏ đối với các nút
riêng lẻ và đặc biệt hơn là nó cho phép các nút tham gia hoặc rời
khỏ mạng mà không ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất hệ thống.
- Mạng không cấu trúc thích hợp cho việc truy xuất dựa trên nội dung
(ví dụ: tìm kiếm từ khóa) trái ngược với vị trí nhận dạng đối tượng
của lớp phủ có cấu trúc.
- Các mạng không có cấu trúc có thể dễ dàng chứa các nút có công
suất khác nhau. Do đó, chúng mở rộng quy mô đến các kích thước
lớn và chúng cung cấp hiệu suất mạnh mẽ hơn khi có lỗi nút và sự
kết nối không tin cậy.
II.2.1. Hệ thống mạng ngang hàng lai (Hybrid Peer to Peer System)
Đây là mạng ngang hàng hệ thống thứ nhất với đặc điểm là vẫn còn dựa trên
một máy chủ tìm kiếm trung tâm – đặc điểm của mô hình Client/Server, chính vì
vậy nó còn được gọi là mạng mang hàng lai hay tập trung (Centralized Peer-to-
Peer networks).
Cấu trúc Overlay của mạng ngang hàng lai có thể được mô tả như một mạng
hình sao.

Hình 2.1: Mô hình mạng ngang hàng lai

Nguyên tắc hoạt động:


- Mỗi client lưu trữ file định chia sẻ với các nút khác trong mạng.

12 | P a g e
- Sẽ có một bảng lưu trữ thông tin kết nối của người dùng đăng kí (IP
address, connection bandwidth…).
- Một bảng liệt kên danh sách các file mà mỗi người dùng định chia
sẻ (tên file, dung lượng, thời gian tạo file,…).
- Mọi máy tính tham gia mạng được kết nối với máy chủ tìm kiếm
trung tâm, các yêu cầu tìm kiếm được gửi tới máy chủ trung tâm
phân tích, nếu yêu cầu được giải quyết máy chủ sẽ gửi trả lại địa chỉ
IP của máy chứa tài nguyên trong mạng và quá trình truyền file
được thực hiện theo đúng cơ chế của mạng ngang hàng, giữa các
host với nhau mà không cần máy chủ trung tâm.

Hình 2.2: Mô hình mạng ngang hàng tập trung thế hệ thứ nhất (Napster)
Napster là mạng ngang hàng đặc trưng cho hệ thống mạng ngang hàng
thế hệ thứ nhất, chúng được dùng cho việc chia sẻ file giữa các người
dùng Internrt, được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên nhanah chóng bị mất thị
trường bởi yếu tố về luật phát. Khái niệm kiến trúc của Napster vẫn còn
được sử dụng trong các ứng dụng khác như: Audiogalaxy, WinMX.
Với Napster, việc tìm kiếm file bị thất bại khi bảng tìm kiếm trên máy
chủ vì lý do nào đó không thực hiện được. Chỉ có các file truy vấn và việc
lưu trữ của máy chủ tìm kiếm phải tương xứng với số nút mạng trong hệ
thống, do đó khả năng mở rộng hệ thống mạng bị hạn chế rất nhiều.
Ưu , nhược điểm.
 Ưu điểm: Dễ xây dựng, tìm kiếm file nhanh và hiệu quả.
 Nhược điểm:
- Vấn đề về luật pháp và bản quyền khi chia sẻ tài nguyên trên mạng.
- Dễ bị tấn công.
- Cần sự quản trị.

2.1.2. Mạng ngang hàng thuần túy (Pure Peer to Peer System)

Mạng ngang hàng thuần túy là một dạng khác của thế hệ thứ nhất trong hệ
thống các mạng ngang hàng.
13 | P a g e
Không còn máy chủ tìm kiếm tập trung như trong mạng Hybrid, nó khắc
phục được vấn đề nút cổ chai trong mô hình tập trung.
Tuy nhiên vấn đề tìm kiếm trong mạng ngang hàng thuần túy lại sử dụng cơ
chế flooding, yêu cầu tìm kiếm được gửi cho tất cả các nút mạng điều này làm
tốn dung lượng. Đây là một điểm yếu của các mạng ngang hàng thuần túy.
Các phầm mềm tiêu biểu cho mạng ngang hàng này là Gnutella 0.4, FreeNet.

Ưu, Hình 2.3: Mô hình mạng ngang hàng thần túy nhược điểm:
 Ưu điểm:
- Dễ xây dựng.
- Đảm bảo tính phân tán hoàn toàn cho các nút tham gia mạng, các
nút tham gia và rời khỏi mạng một cách tùy ý mà không ảnh hưởng
đến cấu trúc của mạng.
 Nhược điểm:
- Tốn băng thông.
- Phức tạp trong tìm kiếm.
- Các nút có khả năng khác nhau (CPU Power, Bandwidth, storage)
đều phải chịu tải như nhau.

2.1.2. Kiến trúc siêu ngang hàng (Super –Peer Architecture)


Đây được gọi là mạng ngang hàng thế hệ 2.
Để khắc phục nhược điểm của mạng ngang hàng thuần túy, một mô hình
ngang hàng mới được phát triển với tên gọi là mạng siêu ngang hàng.
Phần mềm tiêu biểu cho mạng ngang hàng kiểu này là Gnutella 0.6 và
JXTA (Juxtapose).
JXTA được bắt đầu phát triển bởi SUN từ 2001 (Đây là giao thức P2P mã
nguồn mở). JXTA được sử dụng cho PCs, mainframes, cell phones, PDAs - để
giao tiếp theo cách không tập trung. Skype cũng được xây dựng dựa trên cấu trúc
này.

14 | P a g e
Hình 2.4: Kiến trúc mạng siêu ngang hàng

Nguyên tắc hoạt động:


- Trong mô hình mạng siêu ngang hàng tồn tại một trật tự phân cấp
bằng việc định nghĩa các Super-peers.
- Các Super-peer tạo thành một mạng không cấu trúc, có sự khác
nhau giữa Super-peer và Client-peers trong mạng, mỗi Super-peer
có nhiều kết nối đến các Client-peers.
- Mỗi Super-peer chứa một danh sách file được cung caaos bởi các
Client-peers và địa chỉ IP của chúng. Vì vậy nó có thể trả lời ngay
lập tức các yêu cầu truy vấn từ các Client-peers gửi tới.
Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm: đã khắc phục được những nhược điểm của mạng thuần túy.
- Khắc phục được tính trạng làm tăng dung lượng tròn mạng,
nhưng vẫn tránh được hiện tượng nút cổ trai do có nhiều
Super-peer).
- Các Super-peer sẽ chịu tải chính, các nút khác sẽ chịu tải nhẹ
hơn.
 Nhược điểm:
- Mỗi điểm Super-peer trở thành điểm gây lỗi cho nhóm siêu
ngang hàng tương ứng trong trường hợp số lượng Client
trong nhóm là rất lớn.

2.2. Mạng ngang hàng có cấu trúc (Structured)


Mạng ngang hàng có cấu trúc là một mạng P2P trong đó các nút mạng
duy trì thông tin định tuyến để tìm ra tất cả các nút mạng. Mạng P2P có cấu
trúc giới hạn được số lượng bản tin cần thiết để tìm kiếm bất cứ đối tượng nào
15 | P a g e
trong mạng. Điều này rất quan trọng khi tìm kiếm các đối tượng ít phổ biến
hay ít xuất hiện.
Mạng ngang hàng có cấu trúc khắc phục nhược điểm của mạng không
cấu trúc bằng cách sử dụng hệ thống DHT (Distrubuted Hash Table – bảng
băm phân tán)
Hệ thống này định nghĩa liên kết giữa các nút mạng trong mạng phủ
theo một thuật toán cụ thể, đồng thời xác định chặt chẽ mỗi nút mạng sẽ chịu
trách nhiệm đối với một phần dữ liệu chia sẻ trong mạng.
Với cấu trúc này, khi một máy cần tìm một dữ liệu, nó chỉ cần áp dụng
một giao thức chung để xác định nút mạng nào chịu trách nhiệm cho dữ liệu
đó và sau đó liên lạc trực tiếp đến nút mạng đó để lấy kết quả.

Nguyên tắc hoạt động:


- Topo mạng được kiểm soát chặt chẽ.
- Files (hoặc con trỏ files) được đặt ở một vị trí xác định.
- Cung cấp sự liên kết (mapping) giữa nội dung (Ví dụ ID của tệp) và
vị trí (ví dụ địa chỉ nút). Liên kết này thường dựa trên một cấy trúc
dữ liệu bảng hàm băm phân tán DHT (Distrubuted Hash Table). Do
đó, đa số mạng có cấu trúc hỗ trợ tính năng DHT, định tuyến dựa
trên từ khóa (key). Mỗi nút mạng có một DHT, được dử dụng cho
các thuật toán chuyển tiếp.

Hình 2.5: Cơ chế của bảng băm phân tán (DHT)

Dựa trên cấu trúc của bảng băm phân tán (DHT) đã có nhiều nghiên cứu và đề
xuất ra các mô hình mạng ngang hàng có cấu trúc, điển hình là cấu trúc dạng
vòng

Ưu, nhược điểm:


 Ưu điểm:
- Khả năng mở rộng được nâng cao rõ rệt do không có điểm tập trung
gây ra hiện tượng thắt nút cổ chai.
- Các truy vấn tìm kiếm được phát đi theo một thuật toán cụ thể, hạn
chế tối đa lượng truy vấn hay kỹ thuật flooding, tiết kiệm băng
thông mạng.
16 | P a g e
 Nhược điểm:
- Việc quản lý cấu trúc của topo mạng gặp khó khăn, đặc biệt trong
trường hợp tỷ lệ vào/ra mạng của các nút cao.
- Vấn đề cân bằng tải trong mạng thấp.
- Sự khác biệt về topologu trên mạng Overlay và mạng liên kết vật lý
dẫn đến thời gian trễ truy vấn trung bình cao.
2.3. Ứng dụng mạng ngang hàng
Kể từ khi xuất hiện mạng P2P, các ưng dụng liên tục phát triển, từ chia sẻ
tệp đến các ứng dụng thời gian thực.
 Chia sẻ tệp: Lưu trữ và trao đổi nội dung là một trong những lĩnh vực
mà công nghệ P2P thành công nhất. Các ứng dụng chia sẻ tập tin trung
vào việc lưu trữ và truy xuất thông tin từ các ứng dụng khác nhau trong
mạng.
 Máy tính phân tán: Các ứng dụng này sử dụng tài nguyên từ một thành
viên máy tính mạng. Ý tưởng chung đằng sau các ứng dụng này là các
chu kỳ bất kỳ máy tính nào nhàn rỗi được kết nối với mạng có thể được
sử dụng để giải quyết vấn đề cả các máy tính khác yêu cầu tính toán
thêm.
 Giao tiếp và cộng tác: Các ứng dụng P2P hợp tác nhằm mục đích cho
phép cộng tác ở cấp độ ứng dụng giữa những người dùng. Các ứng
dụng bao gồm từ tun nhắn và trò chuyện tức thì, trò chơi trực tuyến đến
các ứng dùng chia sẻ có thể được sử dụng trong môi trường kinh doanh,
giáo dục và gia đình. (Ví dụ như Groove và Jabber).

17 | P a g e
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ CÁC MẠNG MANG HÀNG

3.
3.1. Quản lý lưu lượng trên mạng.
Trở ngại chính trong việc quản lý các ứng dụng ngang hàng là việc phát hiện
lưu lượng truy cập ngang hàng.
Các yêu cầu đối với quản lý lưu lượng trong mạng ngang hàng như sau:
- Đảm bảo rằng các ứng dụng quan trọng không bị ảnh hưởng bởi lưu
lượng truy cập không không ưu tiên.
- Thực hiện di chuyển ứng dụng tối ưu bằng cách phân phối nhiều
băng thông hơn cho những những dụng ưu tiên cao.
- Loại trừ các sản phẩm định hình tỉ lệ có mục đích đặc biệt để có khả
năng quản lý lưu lượng tập trung, đơn giản hóa.
- Cung cấp các giới hạn băng thông linh hoạt, mượn băng thông và
lưu lượng trong hàng đợi.
- Kiểm soát lớp tốc độ dựa trên bất ký biến lưu lượng nào.
- Cho phép chia sẻ băng thông ứng dụng trên các ứng dụng ưu tiên
tương tự để chia sẻ tài nguyên tốt hơn.
- Đảm bảo rằng từng loại lưu lượng ứng dụng cụ thể nằm trong danh
giới được cho phép.
 Hầu hết các phiên bản hiện tại của các ứng dụng ngang hàng đang sử
dụng một kiến trúc liên quan đến SuperNodes hoặc Hub. Chúng cơ bản
tạo ra kết nối TCP đến SuperNodes một cách ổn định.
 Mạng này thực hiện nhập, tìm kiếm và những chức năng quan trọng
khác bằng cách sử dụng kết nối ổn định.
 Khả năng quản lý và phát hiện các kết nối từ mạng ngang hàng đến
SuperNodes cung cấp khả năng kiểm soát tuyệt vời. Và ngược lại, việc
chặn lưu lượng mạng trên kết nối này sẽ vô hiệu hóa ứng dụng ngang
hàng một cách hiệu quả.
 Truyền tệp được xác định thành 2 loại: GET và PUT ( hoặc SEND).
Một peer thường yêu cầu một tệp từ một peer khác bằng cách đưa ra
một số hình thức GETREQUEST. Trong những trường hợp khác, lệnh
PUT được đưa ra cho một số ứng dụng ngang hàng để hướng dẫn ứng
dụng thực hiện kết nối gửi đi với một ngang hàng khác và sau đó truyền
tệp.
 Trong một vài trường hợp lệnh GET/PUT xảy ra kết nối Peer-to-
SuperNode liên tục hoặc lệnh xảy ra trên kết nối ngang hàng.
- Trong trường hợp yêu cầu xảy ra trên kết nối ngang hàng, việc
truyền tệp có thể bị chặn hoặc bị giới hạn tốc độ.
18 | P a g e
- Trong trường hợp yêu cầu xảy ra trên kết bối Peer-to-SuperNode,
việc truyền tệp chỉ có thể bị chặn.
 Các vấn đề quản lý dữ liệu được giải quyết bởi các hệ thống P2P hiện
đại:
- Vị trí dữ liệu: Một Peer phải có thể xác định vị trí dữ liệu được
lưu trữ trong các peer khác.
- Xử lý truy vấn: Cho một truy vấn, hệ thống phải có khả năng
khám phá các peer đóng góp các dữ liệu liên quan.
- Tích hợp dữ liệu: Khi các nguồn chia sẻ đồng nhất, các peer vẫn
có thể truy cập dữ liệu.
- Tính nhất quán dữ liệu: Nếu dữ liệu được sao chép, một khóa
được phát hành để duy trì tính nhất quán giữa các bản sao
3.2. Sự tự tổ chức ngang hàng.
Hệ thống ngang hàng phải cung cấp các dịch vụ như định tuyến, tìm kiếm và
truy cập tài nguyên. Một câu hỏi mở là liệu sự tự tổ chức có thể hiện ý nghĩa
quan trọng trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ. Do đó, chất lượng dịch vụ
được cải thiện sẽ đạt được như nhau về hiệu suất, tính mạnh mẽ, bảo mật và khả
năng mở rộng trong một thế giới mở hoàn toàn.
 Yêu cầu đối với sự tự tổ chức trong mạng ngang hàng:
 Phản hồi:
Sự tự tổ chức trong hệ thống mạng ngang hàng thường xuyên tiếp cận
những phản hồi tích cực và tiêu cực, nơi mà cấu trúc và trạng thái của
hệ thống thay đổi một cách cân bằng. Phản hồi là bao gồm các bản tin
mà các thực thể ngang hàng gửi cho nhau.
 Giảm thiểu sự phức tạp:
Hệ thống mạng ngang hàng tự tổ chức phát triển cấu trúc và ẩn đi
những chi tiết khỏi môi trường để giảm thiểu sự phức tạp tổng thể. Điều
này có thể bao gồm việc hình thành các cụm hoặc tạo ra các thực thể
khác.
 Ngẫu nhiên:
Hệ thống tự tổ chức tận dụng tính ngẫu nhiên như là điều kiện tiên
quyết cho sự sáng tạo. Điều này cho phép tạo ra các cấu trúc mới với rất
ít hiệu quả.
 Rủi ro tự tổ chức:
Một hệ thống tự tổ chức có thể khiến nó rơi vào trạng thái rủi ro. Việc
quá nhiều lệnh hoặc lệnh lỗi sẽ bị hủy bỏ bởi các thủ tục thích hợp.
Điều này làm tăng độ linh hoạt bởi vì hệ thống có thể tự giải quyết các
sự rối loạn khác nhau.
 Cảnh báo:

19 | P a g e
Một hệ thống tự tổ chức mạng ngang hàng chỉ ra tính chất mà không
một mạng riêng nào có, hoặc tính chất này không được nhận ra trong
quá trình thiết kế.
Sự tự tổ chức của mạng ngang hàng được coi là một tính năng hấp dẫn của
mạng vì nó về cơ bản cho phép vận hành một hệ thống phức tạp mà không cần
thực hiện hình thức kiểm soát và quản lý chặt chẽ.

3.3. Quản lý bảo mật.


Nhiều mạng ngang hàng sử dụng truy cập cố định với những tấn công như là:
 Poisoning attacks (tấn công đầu độc) ( cung cấp thư mục với nội dung
khác với mô tả).
 Polluting attacks (chèn đoạn/gói dữ liệu xấu vào thư mục khác trong
mạng).
 Defection attacks ( người dùng hoặc phần mềm tận dụng mạng mà
không xây dựng tài nguyên cho nó).
 Insertion of viruses to carried data( những tệp tải xuống có thể bị ảnh
hưởng bởi virus hoặc các phần mềm ẩn khác).
 Malware in the peer-to-peer network software itself (phần mềm xây
dựng mạng có thể chứa những phần mềm gián điệp).
 Denial of service attacks (những cuộc tấn công có thể làm mạng chạy
rất chậm hoặc bị hỏng hoàn toàn).
 Filtering (người điều hành có thể cố ngăn chặn mạng ngang hàng
truyền dữ liệu).
 Identity attacks (theo dõi những người dùng của mạng và quấy rầy
hoặc tấn công hợp pháp).
 Spamming( gửi những thông tin không liên quan, không quan trọng như
1 kiểu tấn công).
Việc triển khai phân tán mạng ngang hàng tạo ra những thách thức về bảo mật so
với kiến trúc Client/Server, đặt biệt là về độ tin cậy, tính linh hoạt và cân bằng
tải.

 Độ tin cậy:
Một hệ thống tin cậy là hệ thống có thể phục hồi khi có lỗi xảy ra.
Những nhân tố cần phải quan tâm khi tính toán cho sự tin cậy là: nhân
bản dữ liệu, phát hiện node lỗi và phục hồi, tồn tại nhiều đảm bảo cho
thông tin định vị để tránh một chỗ hỏng đơn và khả năng sẵn sàng nhiều
đường dẫn đến dữ liệu.
Trong cấu trúc mạng P2P, mạng sẽ cập nhật trạng thái định tuyến tự
động khi node kết nối vào hoặc rời bỏ hệ thống và nó sẽ định tuyến
thông báo chính xác khi một số lượng lớn các phần nhỏ của node đâm

20 | P a g e
vào nhau hoặc mạng bị phân chia. Để đạt được sự tin cậy trong hệ
thống, node phải sử dụng băng thông của mạng để giữ gìn trạng thái
định tuyến.
 Tính linh hoạt:
Chính là khả năng tự chủ của các node trong việc gia nhập hoặc rời
bỏ hệ thống, khả năng điều chỉnh và tự tổ chức của các node.
 Cân bằng tải:
Phân phối dữ liệu được lưu trữ hoặc tính toán trên các node rất quan
trọng trong các hệ thống mạng P2P. Một phương pháp đăc biệt cho sự
phân phối như vậy trong mạng P2P là bảng băm phân tán (DHT), trên
đó mục dữ liệu được lưu trữ là những điểm trên bản đồ với một đinh
danh duy nhất là ID. Không gian nhận dạng được phân chia trong số
các node và mỗi node chịu trách nghiệm cho lưu trữ tất cả các mục và
được vẽ bản đồ cho nhận dạng nó trong không gian nhận dạng.

21 | P a g e
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ MẠNG NGANG HÀNG DỰA TRÊN
DHT
1.
1.1. Giới thiệu về DHT
DHT (Distributed Hash Tables – bảng băm phân tán) được sử dụng ở thế hệ
thứ 3 của mạng P2P có cấu trúc. DHT là lớp hệ thống phân tán phi tập trung mà
cung cấp một dịch vụ tra cứu tương tự như một bảng băm: các cặp (key, value)
được lưu trữ trong DHT, và một nút mạng có tham gia bất kỳ có thể lấy được giá
trị có quan hệ với một khóa cho trước một cách hiệu quả. Trách nhiệm bảo quản
ánh xạ từ khóa tới các giá trị được phân tán giữa các nút, sao cho một thay đổi tại
một tập hợp các nút tham gia chỉ gây ra rắc rối tối thiểu. Điều này cho phép dùng
DHT cho số lượng rất lớn các nút mạng và liên tục xử lý được các sự kiện các
nút vào và ra khỏi mạng và các thất bại. Ngoài ra DHT còn hỗ trợ 3 thao tác:
Chèn, tìm kiếm và xóa các cặp (key, value).
DHT tạo nên cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng các dịch vụ phức tạp hơn,
chẳng hạn như các hệ thống file phân tán, chia sẻ file trong mạng ngang hàng, hệ
thống phân phối nội dung (content distribution), web cache có tính hợp tác,
muilcast, anycast, dịch vụ tên miền và instant messaging. Các mạng phân tán nổi
tiếng sử dụng DHT bao gồm: BitTorrent distributed tracker, eDonkey network,
Storm botnet,…
DHT được sử dụng trong rất nhiều mạng để phân tán nội dung, chia sẻ tài
nguyên, nền tảng cho truyền thông an toàn.
DHT hỗ trợ các giao thức như: Chord, CAN, Kademila, Pastry, P_Grid,
Kelips.
2
3
4
4.2
4.1.1. Đặc tính của DHT.
Ngược lại với hệ thống không cấu trúc, mỗi DHT của nút sẽ quản lý một số
lượng nhỏ các tham khảo tới các nút khác. Tức là có O(log N) các tham khảo, ở
đây N mô tả số nút có trong hệ thống.
Bằng việc ánh xạ các nút và các mục dữ kiệu vào trong một không gian địa
chỉ chung, việc định tuyến tới một nút để dẫn đến các mục dữ liệu trong nút có
trách nhiệm liệu này.

22 | P a g e
Bằng việc phân tán các chỉ số nhận dạng của nút và mục dữ liệu gần như trải
khắp hệ thống, để cho việc thu nhận các mục sẽ được cân bằng tải đều nhau giữa
tất cả các nút.
1.1.2. Cấu trúc của DHT
Cấu trúc của một DHT có thể chia thành một số thành phần chính:

 Không gian khóa (keyspace) trữu tượng, chẳng hạn tập các xâu kích
thước 160 bit.
 Phương án phân hoạch không gian khóa (keyspace partitioning) chia
tách sở hữu không gian khóa này giữa các nút thành viên.
 Mạng Overlay kết nối giữa các nút, cho phép chúng tìm nút chủ của
một khóa nào đó trong không gian khóa.

 Giả sử không gian khóa là một tập 160 bit để lưu trữ một file với ten_file
và du_lieu cho trước vào DHT, thực hiện băm cho ten_file, tạo một khóa k
với kích thước 160 bit và thông điệp put(k,du_lieu) được gửi tới một nút
tham gia DHT bất kỳ. Thông điệp này được gửi chuyển tiếp từ nút này tới
nút khác qua mạng Overlay cho đến khi nó đến được nút duy nhất chịu
trách nhiệm cho khóa k theo như quy hoạc không gian khóa đã quy định,
cặp (k,du_lieu) sau đó được lưu trữ tại nút này. Từ đó, một khách hàng bất
kỳ có thể lấy nội dung của file bằng cách lại thực hiện hàm băm cho
ten_file để lấy khóa k và yêu cầu một nút DHT bất kỳ tìm dữ kiệu có liên
hệ với khóa k bằng một thông điệp get(k). Thông điệp này sẽ lại được định
tuyến theo mạng Overlay để tới các nút chịu trách nhiệm cho khóa k, nút
này sẽ trả lời bằng du_lieu được lưu trữ tại đó.

 Phân hoạch không gian khóa.

Đa số các DHT dùng một dạng hàm băm ổn định (cosistent hashing) để
ánh xạ từ khóa tới các nút. Kỹ thuật này sử dụng một hàm δ(k1,k2) định
nghĩa một khái niệm trừu tượng là khoảng cách từ khóa k1 đến k2, khái
niệm này không liên quan đến khoảng cách địa lý hay độ trễ mạng. Mỗi
nút được gán một khóa đơn , gọi là định danh của nút (ID). Một nút với ID
I sở hữu tất cả các khóa mà i là ID gần nhất theo hàm khoảng cách δ.
Ví dụ: DHT Chord coi như các khóa như là các điểm trên một đường
trong, còn δ(k1,k2) là độ dài cung tròn nối từ k1 đến k2 theo chiều kim
đồng hồ. Không gian khóa tròn này được phân thành các cung liên nhua,
trong đó các điểm nút là định danh của các nút. Nếu i1 và i2 là 2ID liên
tiếp, thì nút với ID i2 sở hữu tất cả các khóa nằm giữa i1 và i2.

 Mạng Overlay.
23 | P a g e
Mỗi nút lưu trữ một tập hợp các liên kết tới các nút khác (danh sách hàng
xóm hoặc bảng định tuyến). Các liên kết này tạo ên mạng Overlay. Một
nút lựa chọn danh sách hàng xóm của mình theo một cấu trúc nhất định,
được gọi là topo mạng.

1.2. Cơ chế quản lý


Để lưu trữ hay xử lý số liệu trong DHT, một nút đầu tiên cần phải tham gia
vào mạng, việc đến của những nút mới sẽ dẫn tới làm thay đổi thành phần của
DHT, thông tin định tuyến và dữ liệu phân tán cần được tương tích. Nút mới có
thể chèn các mục dữ liệu vào trong DHT và nhận dữ liệu từ đó. Trong trường
hợp một nút bị lỗi hay rời khỏi mạng, thì DHT cần xóa và tương thích với điều
kiện này.
4.2.1 Nút tham gia vào mạng.
Để một nút tham gia vào DHT cần thực hiện 4 bước sau:
 Thứ nhất: nút mới phải liên lạc với DHT. Sau đó, với một vài phương
pháp cố gắng nó biết được một vài nút nào đó của DHT. Nút này sử dụng
một điểm vào tới DHT đến tận khi nút mới đó như là một thành viên của
DHT.
 Thứ 2: nút mới này cần được đăng lý một vùng trong không gian địa chỉ.
Dựa vào sự thực hiện DHT, một nút có thể được chọn bất kỳ hoặc chỉ ra
vùng riêng nó hay nó xác định nó dựa trên trạng thái hiện tại của hệ thống.
 Thứ 3: thông tin định tuyến trong hệ thống được cập nhật để thể hiện sự
tồn tại của nút mới.
 Thứ 4: nút mới này nhận tất cả (key,value) dưới tương ứng của nó từ nút
mà trước đây lưu giữ chúng.
4.2.2 Nút lỗi.
Các nút lỗi được giả sử xảy ra thường xuyên trong hệ thống phân tán chứa
nhiều tính không chắc chắn và thường ít kết nối tới máy cục bộ. Do đó, tất cả các
hệ thống không cục cộ trong một DHT cần chống lại các lỗi của các nút khác.
Điều này được thể hiện tính tổ chức thiết kế của thuật toán DHT. Chúng được
thiết kế để luôn luôn thực hiện mục đích này của chúng và đối phó với những sự
kiện như vậy, chống lại những gì có thể xảy ra.
Mô hình tự phục hồi của DHT được duy trì thông tin định tuyến khi mà có
một nút trên mạng bị lỗi. Chúng sẽ thăm dò định kỳ các nút còn lại để kiểm tra
mặc dù những nút như này vẫn đang hoạt động. Nếu chúng không hoạt động thì
tương ứng với việc đầu vào định tuyến sẽ bị thay thế bằng một nút đang làm việc.

24 | P a g e
4.2.3 Nút rời khỏi mạng.
Về cơ bản, các nút rời khỏi DHT có thể xem là một nút lỗi. Tuy nhiên, các
thực hiện của DHT thường yêu cầu các nút rời khỏi mạng thông báo với hệ thống
trước khi ra khỏi mạng. Điều này sẽ cho phép sao chép dữ liệu ứng dụng từ nút
này và ngay lập tức được cập nhật thông tin định tuyến để cải thiện hiệu quả định
tuyến. Khi một quá trình thực hiện chính xác, thì sự thay thế và các mô hình cân
bằng tải có thể cũng làm việc hiệu quả và chính xác hơn. Một node rời khỏi DHT
cần thực hiện 2 bước:

 Chuyển các cặp (Key,value) của nó về node trước nó.


 Cập nhật lại thông tin phục vụ cho việc tìm kiếm.

25 | P a g e
TỔNG KẾT
Những hạn chế của hệ thống máy khách/ máy chủ trở nên rõ ràng trong các
môi trường phân tán quy mô lớn. Mạng P2P có thể được sử dụng để cải thiện quy
trình giao tiếp, tối ưu hóa việc khám phá/ bản địa hóa tài nguyên, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc trao đổi thông tin phân tán. Các ứng dụng ngang hàng cần phát
hiện và định vị hiệu quả các nút cung cấp dịch vụ được yêu cầu và nhắm mục
tiêu. Nhiều kiến trúc P2P đã được đề xuất trong bài báo cáo trên, những kiến trúc
này không cộng tác với nhau, và sau đó các nền tảng P2P đã được xuất hiện. Bảo
mật là một vấn đề quan trọng trên mạng P2P, một số cuộc tấn công đã được phát
hiện trong những năm qua và các giải pháp chính được lấy từ những cuộc tấn
công này qua mạng không dây. Các trình mô phỏng hiện có như OPNET hoặc
NS2 không thích ứng tốt với P2P. Một số trình mô phỏng chuyên dụng quan
trọng sau đó được đề xuất, nói chung họ tập trung vào đánh giá hiệu suất định
tuyến.

Bài báo cáo này trình bày đầy đủ và tổng quan về các hoạt động P2P. Các tính
năng quan trọng cần được giải quyết trên mạng P2P là hiệu quả, khả năng mở
rộng, bảo trì, độ tin cậy khả năng sử dụng, đặt tên, cấu trúc, định tuyến và định
vị, quản lý tài nguyên, cập nhật kiến trúc liên kết. Trong tương lai, chúng ta có
thể hình dung được việc phân loại mô hình toán học của mạng P2P.

26 | P a g e
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt đề tài tiểu luận môn học Quản lý mạng Viễn Thông,

chúng em đã nhận được sự giúp đỡ và đóng góp từ cô và bạn bè. Chúng em xin

gửi lời cảm ơn đầu tiên đến giảng viên Dương Thanh Tú – người hướng dẫn và

chỉ đạo tận tình giúp chúng em có hướng đi đúng về đề tài tiểu luận này và đã tạo

điều kiện mặt tài liệu để chúng em dễ dàng nghiên cứu hơn.

Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân chúng em vẫn còn

nhiều thiếu sót và hạn chế, mong cô có thể xem xét bài tiểu luận của chúng em kĩ

hơn và giúp chúng em hoàn thiện tốt hơn bài tiểu luận này.

Lời cuối cùng, em xin kính chúc cô thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành

công trên con đường giảng dạy của mình!

Hà Nội, tháng 11 năm 2021.

Sinh viên nhóm 11

27 | P a g e
Tài liệu tham khảo
1. 1-Jianguo-Ding-Advances-in-Network-Management-2010 part 5: Overlay
Network
2. Peer_to_Peer_Networks_Management_Survey.
3. Bài giảng Quản lý mạng viên thông.
TS. Hoàng Trọng Minh (hiệu chỉnh)
PGS. TS Nguyễn Tiến Ban
ThS. Nguyễn Thị Thanh Tú
ThS. Nguyễn Thanh Trà
ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
ThS. Nguyễn Đình Long
4. Bài giảng Internet và các giao thức PGS. TS Nguyễn Tiến Ban.

28 | P a g e

You might also like