You are on page 1of 26

Nhóm 15: Giao thức IGMP

Giảng Viên: Nguyễn Tiến Ban


Sinh viên thực hiện: Phùng Phương Hiền – B18DCVT137
  Trần Thị Tuyết Mai – B18DCVT278
  Trần Thị Nga – B18DCVT310
Tổng quan về IGMP

IGMP Snooping

5 phần Các phiên bản IGMP

Các bản tin IGMP

Mô phỏng IGMP
1. Tổng quan về IGMP
Giao thức quản lý nhóm Internet 224.0.0.0 to 239.255.255.255.

Cho phép thiết bị chia sẻ địa chỉ IP


multicast, cùng nhận một loại dữ liệu.

Cho phép các nút mạng sao


chép thông tin khi cần thiết

Nhóm multicast có thể thay đổi


bất kỳ lúc nào.

Tiết kiệm băng thông, giảm tải mạng


Không cung cấp bảo mật
Ứng dụng
IGMP Snooping
2. Các phiên bản và hoạt động của IGMP
Version 3
Version 2
Version 1 Cho phép host chỉ
Thêm các cơ định multicast
chế chọn source mà chúng
IGMPv1 xác muốn hoặc không
định các thành querier và cơ
muốn nhận data.
viên nhóm với chế leave của
query và report thành viên.
process.
IGMP version 1
NỘI DUNG

01 02
IGMP version 2 IGMP version 3
IGMP version 2
IGMP version 2 khác version 1 ở chỗ : ngoài  General Query và Report, v2 xác định
thêm 2 loại bản tin:

Group-specific query: được gửi bởi 1


Leave message: được gửi bởi 1 host
querier tới 1 nhóm cụ thể trong phân
thông báo cho querier trong phân đoạn
đoạn mạng nội bộ để kiểm tra nhóm có
mạng nội bộ rằng đã rời nhóm.
thành viên hay không.

1 2 3

Dịch vụ LiveTV trong nhóm dịch vụ của IPTV sử dụng giao thức
IGMPv2. Để xem một kênh LiveTV thì client gửi gói tin IGMP
Report/Join Group. Nếu không muốn xem nữa, để rời một kênh
LiveTV thì gửi gói tin IGMP Report/Leave Group.
Hoạt động của IGMPv2
IGMPv2 giới thiệu cách chọn ra querier và
cơ chế rời nhóm (leave).
a. Cơ chế chọn router nào là
querier
IGMPv2 định nghĩa một cơ chế chọn ra
querier độc lập. Khi nhiều bộ multicast
router có mặt trên một phân đoạn mạng
cục bộ, router có địa chỉ IP nhỏ nhất sẽ
được bầu làm querier.

Hình 5: Quá trình chọn querier trong


IGMPv2.
b. Cơ chế rời khỏi nhóm

Hình 6:Quá trình rời khỏi nhóm


IGMP version 3

Giới thiệu bổ sung bản tin


Group – Source Report cho Một bản tin Exclusion
phép một host có thể quyết Group – Source Report cho
định nhận lưu lượng từ các phép host nhận dạng chính
nguồn riêng biệt của một xác các nguồn mà nó
nhóm Multicast. không muốn nhận.

Một bản tin Group –


Cuối cùng bản tin Leave
Source Report cho phép
Group của IGMPv2 được
một host chỉ ra địa chỉ IP
nâng cao thành bản tin Group
của các nguồn riêng biệt
– Source Leave
mà nó muốn nhận.
Hoạt động của IGMPv3
● IGMPv3 khác với v2 ở chỗ là nó cho phép host chọn
source multicast cụ thể.

● IGMPv3 Report Message có destination là 224.0.0.22


đại diện cho tất cả các router có thể gửi multicast trong
cùng một đoạn mạng.

● Report Message bao gồm Group Record Field, cho phép


host chọn source multicast cụ thể.

Hình dưới thể hiện rằng có 2 multicast source là S1 và


S2, gửi data multicast tới Group C. Host chỉ muốn lấy data gửi
từ S1 tới G.
CÁC LOẠI BẢN TIN IGMP
● CÓ 5 LOẠI BẢN TIN IGMP

Group-and-Source-
General Membership Specific Multicast Query Leave Group (LG)
Query (MQ) (G&SMQ)
02 04

01 03 05
Group-Specific Multicast Membership Report
Query (GMQ) (MR)
CÁC LOẠI BẢN TIN IGMP
General Membership Query (MQ)

Được gửi bởi router cho các mạng con của nó để định danh các thành viên trong mạng mong muốn
tham gia multicast group. MQ sẽ được gửi tới địa chỉ 224.0.0.1

Bản tin được gửi khi cấu hình IGMP và sau khi host gửi bản tin LEAVE trong IGMPv2.
CÁC LOẠI BẢN TIN IGMP
Group-Specific Multicast Query (GMQ)

Được gửi tới Multicast group cụ thể bằng địa chỉ IPv4. GMQ được sử dụng để xác định
các thành viên của Multicast Group cụ thể.

Group and Source Specific Multicast Query (G&SMQ)

Được sử dụng bởi router để tim các host muốn nhận bản tin từ một Multicast group với
danh sách nguồn cụ thể. ( chỉ có trong ver 3)
CÁC LOẠI BẢN TIN IGMP
Membership Report (MR)

Được gửi bởi host tới router để thông báo việc tham gia một Multicast group hoặc được
gửi dưới tư cách phản hồi bản tin MQ gửi bởi Router
CÁC LOẠI BẢN TIN IGMP
Leave Group (LG)

Được gửi bởi host tới router để thông báo rằng nó không ở trong nhóm Multicast nữa.
MÔ PHỎNG GIAO THỨC IGMP
Giới thiệu phần mềm ảo hóa VMWare

Vmware workstation (viết tắt VM) là một phần mềm ảo hóa desktop mạnh mẽ dành
cho các nhà phát triển/ kiểm tra phần mềm và các chuyên gia IT cần chạy nhiều
HĐH một lúc trên một máy PC.

Người dùng có thể chạy các HĐH Windows, Linux, Netware hay Solaris x86 trên
các máy ảo di động mà không cần phải khởi động lại hay phải phân vùng ổ cứng.
Vmware Workstation cung cấp khả năng hoạt động tuyệt vời và nhiều tính năng
thiết yếu mới như tối ưu hóa bộ nhớ và khả năng quản lý các thiết lập nhiều lớp.
MÔ PHỎNG GIAO THỨC IGMP
Giới thiệu phần mềm Streaming VLC Media Player

VLC là một phần mềm hỗ trợ nghe nhạc,


xem phim và các tác vụ giải trí khác trên
máy tính. Phần mềm có giao diện đơn giản
nhưng tích hợp nhiều chức năng.

Ngoài ra thì VLC cho phép người dung phát trực tiếp video của mình cho các tài
khoản khác với mạng nội bộ của riêng phần mềm. Hoặc có thể xem TV trực
tuyến. Bạn có thể đưa video của mình chia sẻ rộng rãi lên các trang mạng
Internet khác.
MÔ PHỎNG GIAO THỨC IGMP
Mô hình mô phỏng giao thức IGMP qua VMWare

Mô hình bao gồm :


 2 máy ảo Win 7 chạy trên ảo hóa VMWare (1 máy đóng vai trò là S,
1 máy là Cl)
 Phần mềm VLC được cài vào 2 máy ảo.

Mục tiêu :
 Hai máy ảo ping thông được với nhau.
 Chạy mô phỏng thì thiết bị Client có thể xem được những gì mà Server đang
phát.
Chạy mô phỏng
THANK
YOU FOR
LISTENING

You might also like