Professional Documents
Culture Documents
3- Mô Hình Và Chỉ Số - Thầy Binh
3- Mô Hình Và Chỉ Số - Thầy Binh
KHOA KINH TẾ
--------------------
Kéo dài
Xu thế tăng
chính Xu thế giảm chính
Tuyệt vọng
Tích lũy
Kháng cự và hỗ trợ
1. Ngưỡng kháng cự (Resistance):
Là mức giá đủ cao để sức cung trên thị trường đủ
sức chế ngự lực cầu và kéo giá chứng khoán giảm
xuống.
2. Ngưỡng hỗ trợ (Support):
Là mức đủ thấp để lực cầu trên thị trường đủ sức
chế ngự sức cung và đẩy giá chứng khoán tăng
lên.
Phiên điều chỉnh của thị trường – Phân phối hay mua gom
88
87
86
85
84
83
82
81
80
79
78
77
76
75
74
73
Vol
Q /IBM.N, Last Tr ade, VO L
9/20/2006 5.1108Milln
8M
6M
4M
2M
0
03 10 17 24 01 08 15 22 29 07 14 21 28 04 11 18 25 01 09 16 23 30 07 14 21 28 04 11 18 28
May 05 Jun 05 Jul 05 A ug 05 Sep 05 Oct 05 Nov 05
Xu hướng không đổi (Sideways trend)
Hình thành khi biểu đồ giá có khuynh hướng đi
ngang, khi xuất hiện biểu đồ này nhà đầu tư nên giữ
cổ phiếu và mua thêm nếu xu hướng trước đó là tăng
giá và bán nếu xu hướng trước đó là giảm giá. Nếu
giá tiếp tiếp tục tăng sau khi đi ngang thì mua thêm
và nắm giữ và ngược lại.
Đường xu hướng
Là đường thẳng nối hai hay nhiều đỉnh hoặc đáy trên biểu đồ
giá có xu hướng. Đường xu hướng giúp nhà đầu tư nhận biết
1. Xu hướng chính của thị trường
2. Dự báo thời gian diễn ra xu hướng (căn cứ vào độ dốc)
3. Các điểm hỗ trợ (support) và kháng cự (resistance)
4. Kết hợp với các chỉ số, khối lượng để dự báo điều chỉnh.
Đặc điểm của đường xu hướng
Đường xu hướng tiếp xúc với càng nhiều điểm thì độ tin cậy càng
cao
Đường xu hướng càng lâu thì càng có hiệu lực
Khoảng cách giữa các điểm càng đều độ tin cậy càng cao
Đường xu hướng càng dốc thì càng dễ bị phá vỡ
Các dạng mô hình cơ bản
Mô hình tiếp diễn: Khi xuất hiện mô hình tiếp diễn,
xu hướng giá sẽ tiếp tục duy trì
Mô hình đảo chiều (Reversal)
Thường xuất hiện khi kết thúc xu hướng chính. Sau khi đảo
chiều, đường giá sẽ hình thành xu hướng mới.
Khối lượng giao dịch thường gia tăng đột biến trong thời
gian trước và sau khi đảo chiều. Khối lượng giao dịch giảm
khi xu hướng giá mới được hình thành rõ nét.
Khi nhận biết mô hình nhà đầu tư phải có chiến lược mua,
bán chứng khoán quyết đoán.
Dấu hiệu nhận biết đảo chiều sớm
Đảo chiều tăng sang giảm
Khối lượng tăng đột biến giá không biến động tăng lớn.
Khối lượng giao dịch tăng trong giai đoạn dài nhưng giá
không tăng.
Khu vực giá có P/E và các chỉ báo FA cao so với mức giá ở
chu kỳ bình thường
Thị trường có nhiều nhà đầu tư không chuyên nghiệp
tham gia, khối lượng thị trường tăng mạnh (giá không
tăng mạnh).
Chứng khoán Penny vào chu kỳ tăng.
Quan sát sớm bằng nến, khi chuẩn bị có tín hiệu đảo
chiều thì các chỉ báo giảm cường độ
Phần 2 : Các mô hình đảo chiều cơ bản
Đáy chén
Đáy chén
Đỉnh vòm phân phối của Vnindex từ tháng 11/2021 đến
4/2022 (biểu đồ tháng). Kết thúc khu 4 tháng giao động
biên độ hẹp bằng nến tháng 4 sụt mạnh. Các tín hiệu bán kỹ
thuật đã xuất hiện
Các mô hình tiếp diễn
Mô hình này thường gặp khi giá cổ phiếu đang có xu hướng
tăng chính, đặc biệt khi kết thúc sóng tăng thứ 2 của xu hướng
chính. Thị trường có hiện tượng chốt lời của nhà đầu tư ngắn
hạn làm thị trường điều chỉnh. Sau đó lực cầu mạnh đẩy thị
trường tiếp tục xu thế tăng.
Điểm phá vỡ mô hình khi giá bắt đầu vượt đỉnh trước đó, mô
hình càng chắc chắn khi khối lượng tại điểm phá vỡ mô hình
tăng mạnh.
Mô hình này rất hay gặp khi thị trường vừa trải qua đợt giảm
sâu, nền kinh tế mới phục hồi sau suy thoái.
Nhà đầu tư nên mua vào tại điểm mô hình bị phá vỡ, khi gặp
dạng mô hình này nhà đầu tư không nên vội bán cổ phiếu,
thậm chí thúc đẩy mua vào với khối lượng lớn hơn.
Mô hình cờ tăng (tiếp)
Mô hình cờ giảm (Bearish flag)
Tam giác đối xứng hay cờ hiệu (pennants)
Là mô hình khá phổ biến, dao động giá có khuynh hướng
yếu dần tạo thanh tam giác. Mô hình được hình thành khi
giá tăng hoặc giảm ra khỏi xu hướng cũ.
Xu hướng giá chinh thường được tiếp diễn, do vậy nhà
đầu tư nên hành động khi đỉnh nhọn sắp hình thành.
Lưu ý : khối lượng giao dịch, giá thường đột phá khi phá
vỡ mô hình, do vậy khi phát hiện mô hình cần theo dõi
chặt chẽ và mua tại thời điểm phá vỡ mô hình.
Nhà đầu tư không theo dõi bảng giao dịch thường xuyên
có thể tích lũy (hoặc bán) đỉnh tam giác sắp hình thành.
Tam giác đối xứng hay cờ hiệu
Tam giác giảm (descending triangle)
Là mô hình báo trước xu hướng giảm giá, tam giác
giảm hình thành với một đường hỗ trợ nằm ngang và
đường kháng cự dốc xuống.
Cổ phiếu đã bật lên nhiều lần khi chạm ngưỡng hỗ
trợ nhưng lực cầu giá cao không đủ mạnh để đẩy giá
lên trên đỉnh cũ, cuối cùng những người tích lũy tại
ngưỡng hỗ trợ quyết định bán làm giá giảm xuống
dưới ngưỡng hỗ trợ.
Khi gặp mô hình này, nhà đầu tư nên hành động sớm
vì khi giá đã phá vỡ mô hình làn sóng cutloss sẽ được
tạo ra đẩy giá xuống ngưỡng thấp hơn.
Tam giác tăng (Ascending triangle )
Chiếc tách và tay cầm ( cup and handle)
Mô hình này thường gặp khi thị trường kết thúc sóng tăng thứ
nhất của xu hướng tăng điểm.
Sau khi kết thúc xu hướng giảm, thị trường tăng điểm tạo đáy
dạng chữ U. Khi giá tăng tương đương với đỉnh trước đó
(ngưỡng kháng cự) thị trường giảm điểm và giám khối lượng
trong thời gian ngắn và tiếp tục tăng tạo thành quai chén.
Mô hình hoàn thiện khi giá tăng cao hơn đỉnh trước, nếu tại
điểm đột phá mức tăng giá và khối lượng càng cao thì mô hình
càng tin cậy.
Thị trường hình thành mô hình này thường có khuynh hướng
tăng mạnh mẽ, nhà đầu tư nên đẩy mạnh mua vào khi mô hình
được phá vỡ. Nếu có thông tin hỗ trợ nên sử dụng đòn bẩy tài
chính.
Tách và tay cầm
PHẦN 3 : CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO
Mục đích:
1- Hiểu các chỉ báo cơ bản :
Chỉ số trung bình động(Moving Average)
Đường chỉ báo MACD
Đường chỉ báo sức mạnh thị trường (RSI)
Đường chỉ báo sức mạnh dòng tiền MSI
Dải Bollingger
Đường TB 15 ngày
Đường TB 30 ngày
Đường TB 100 ngày
Hệ thống chỉ báo phân tích kỹ thuật
3.2. Chỉ báo MACD
MACD, viết tắt của đường trung bình động hội tụ/phân kỳ, là một
chỉ số giao dịch được sử dụng trong phân tích kỹ thuật của cổ phiếu,
tạo ra bởi Gerald Appel vào cuối năm 1970. Nó được cho là để lộ
những thay đổi về sức mạnh, xu hướng, động lượng và thời gian của
một xu huống trong giá của một cổ phiếu.
Đường MACD có đặc điểm rất nhanh cho tín hiệu nên phù hợp
với những nhà đầu tư lướt sóng và là một trong những chỉ số
được sử dụng rộng rãi nhất.
MACD dùng đường trung bình là một chỉ dẫn chậm, MACD
được tạo thành bởi hiệu số hai đường trung bình dài và ngắn,
do vậy MACD sẽ biến động quanh ngưỡng 0.
MACD thường được sử dụng với đường trung bình mũ, đường
này đóng vai trò làm đường tín hiệu.
Cách tính
Fast MACD : hiệu số giữa đường trung bình động của một
chứng khoán với thời gian 12 ngày (đường MACD nhanh)
và đường trung bình động thời gian 26 ngày (đường
MACD chậm).
Đường dấu hiệu (Signal line): là trung bình của đường
Fast MACD với khoảng thời gian quan sát là 9 ngày.
Bộ tín hiệu truyền thống sử dụng số ngày là (12, 26,9)
tương đương 2 tuần, 1 tháng và 1,5 tuần. Hiện giao
dịch giảm xuống 5 ngày nên có hiểu hiệu chỉnh lại số
ngày trong công thức.
Công thức
MACD = EMA1(V,n1)- EMA (V,n2)
i 2
Signalline = MA (MACD, n3)
i i
Trong đó:
n1=12 (short periods)
n2=26 (long periods)
n3=9 (signal line periods)
V : số liệu chứng khoán nhập vào
EMA (V,n)= Exponential Moving Average of V with
i
period n
Cách sử dụng MACD
Cách sử dụng
MACD dốc lên là thị trường tăng và dốc xuống là thị trường đang
giảm.
Khi MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên là chỉ báo dấu hiệu mua.
Nếu đường MACD và đường tín hiệu cắt ngưỡng 0 từ dưới lên tín
hiệu mua vào càng mạnh. Và ngược lại
Xác định xu hướng : Nếu cả 2 đường MACD và đường tín hiệu nằm
trên đường 0 và đường MACD ở trên đường tín hiệu, thì xu hướng
được xác định là xu hướng tăng (và ngược lại).
Khi MACD càng phân kỳ so với đường tín hiệu xu thế giá càng mạnh.
Khi độ dốc của đường MACD suy giảm chứng tỏ xu hướng đang yếu
dần, MACD đảo chiều là dấu hiệu lưu ý cho nhà đầu tư, khả năng đảo
chiều của thị trường là rất cao.
Cách sử dụng MACD
MACD chỉ xu thế
Chỉ ra xu hướng thị trường:
+ Nếu hai đường Fast MACD và đường signal
đều nằm trên đường zero (0) thì cho thấy
thị trường đang tăng giá
+ Nếu hai đường Fast MACD và đường signal
đều nằm dưới đường zero (0) thì cho thấy
thị trường đang giảm giá
Chỉ ra sự phân kỳ tăng giá và giảm giá
Chỉ ra sự phân kỳ tăng giá và giảm giá: Sự phân
kỳ giữa đường MACD với đồ thị giá cho thấy chiều
hướng tăng/giảm giá đang yếu dần.
+ Phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence): khi đồ thị
giá đang hình thành những đáy thấp hơn trong khi
đường MACD lại đang hình thành những điểm đáy
cao hơn. Điều này cho thấy xu hướng giảm giá đang
yếu dần.
+ Phân kỳ giảm giá(Bearish Divergence): khi đồ
thị giá đang hình thành những điểm đỉnh cao hơn
trong khi đường MACD đang hình thành những
điểm đỉnh thấp hơn.
Biểu đồ Vnindex MACD và Bollinger band
3.3. Dải Bolinger (Bolinger band)
Dải Bollinger là một chỉ báo được sử dụng để so sánh
mức độ biến động của các mức giá liên quan trong
một khoảng thời gian nhất định. Chỉ báo này được
tạo thành bởi 3 đường.
1. Đường trung bình đơn giản ở giữa (MA20)
2. Dải băng ở trên (đường trung bình đơn giản cộng với 2
đơn vị lệch chuẩn);
3. Dải băng ở dưới (đường trung bình trừ đi 2 đơn vị lệch
chuẩn).
Cách sử dụng
Nếu giá chạm dải trên của đường Bollinger và bật lại
chỉ ra tín hiệu bán
Giá biến động bám sát dải Bollinger trên chứng tỏ xu
hướng tăng giá (và ngược lại).
Dải Bollinger có xu hướng co hẹp lại chứng tỏ thị
trường đang biến động trong biên độ hẹp, giá sắp có
biến động mạnh nếu xu hướng bị phá vỡ.
Nên sử dụng Bollinger kết hợp với các chỉ báo khác
(nếu đường giá vượt dải Bolinger nhưng chỉ báo xu
hướng mạnh cổ phiễn vẫn có thể tiếp tục tăng giá)
Bollinger Bands chỉ xu hướng tăng giá
3.4. ĐƯỜNG CHỈ BÁO SỨC MẠNH THỊ TRƯỜNG RSI :(RELATIVE
STRENGTH INDEX)
MF = TP * VOLUME
MF nhận giá trị dương nếu giá TP hiện tại cao hơn TP phiên
trước và ngược lại MF nhận giá trị âm
Tính MFI (tiếp)
Bước 3 : Xác định PMF, NMF và MR
Dòng tiền dương (PMF) là tổng các dòng tiền dương
trong một giai đoạn nhất định, tương tự với dòng tiền âm
(NMF) .
Tiếp theo tính tỷ lệ tiền (Money Ratio – MR):
MR = Dòng Tiền Dương (PMF)/Dòng Tiền Âm (NMF)
ADX là chỉ báo xu hướng khá quan trong trong phân tích kỹ thuật
Cách sử dụng
Dưới 20: thị trường không có xu hướng.
Tăng từ dưới lên trên 20: tín hiệu báo hình thành xu hướng mới. Nên xem
xét có thể mua vào hoặc bán ra theo xu hướng.
Dao động giữa 20 – 40: Nếu ADX tăng theo hướng từ 20 lên 40. Xác nhận xu
hướng đang dần mạnh hơn (đặc biệt chú ý độ dốc của đường ADX và đường
giá, lực cung cổ phiếu. Nên đẩy mạnh mua vào theo xu hướng.
Tiếp tục tăng trên 40 xu hướng đang mạnh,. ADX trên 50 là biểu hiện xu
hướng cực mạnh tuy nhiên nó cũng có hàm ý cổ phiếu đang tăng rất nóng, cần
phải theo dõi liên tục.
Khi ADX tạo đỉnh, xu hướng có khả năng bị phá vỡ, nếu rơi xuống mức dưới
40 là xác định xu hướng hiện tại bị phá vỡ.
Lưu ý :
Khi ADX tăng phải mua thêm (hoặc bán khống) theo xu hướng nên kết hợp phân
tích khối lượng để giao dịch.
Khi ADX tăng chỉ báo RSI sẽ tồn tại ở điểm mua quá hoặc bán quá một thời gian,
có thể bỏ qua RSI đến khi xu hướng bị phá vỡ.
Lưu ý
Nên thiết lập một hệ thống các chỉ báo, áp dụng vào thực tế
thấy thành công và sử dụng thành thạo.
Không cần thiết phải sử dụng quá nhiều các chỉ báo, thực tế
cho thấy các chỉ báo đơn giản như MA, MACD, ADX< MFI, RSI
… mang lại hiệu quả khá cao.
Nên kết hợp khối lượng giao dịch để xem xét, dự báo xu hướng
tiếp theo của chỉ báo.
Kết hợp chỉ báo và mô hình sẽ mang lại thành công.
Nên kết hợp phân tích thông tin, phân tích cơ bản với phân
tích kỹ thuật.
Tuân thủ kỷ luật rất quan trọng trong PTKT, đôi khi biểu đồ
vẫn tạo ra những điểm mua, bán giả nhưng khả năng thành
công trong phân tích kỹ thuật khá cao.
3.6. Mây Ichimoku
Ichimoku là tên gọi tắt của chỉ báo Ichimoku Kinko Hyo (Biểu
đồ cân bằng trong nhanh). Ichimoku tạo thành bởi các đường
xu hướng có năm thành phần, gắn liền với các đường trung
bình 9, 26, 52. Điểm đặc biệt của biểu đồ là hình thành dạng
biểu đồ đám mây trong tương lai. Do điểm đặc trưng này, chỉ
số còn được gọi là ‘Mây Ichimoku”.
Người đã tạo ra hệ thống giao dịch Ichimoku này chính là một nhà
báo người Nhật Bản, ông Goichi Hosoda. Sau này, ông trở thành
Tổng giám đốc của tờ Miako, một tờ báo tài chính nổi tiếng ở
Nhật.
Ông có một niềm đam mê vô cùng lớn với biểu đồ nến Nhật. từ khi
còn rất bé. Ông muốn tìm ra một bộ chỉ số “all in one” cho các
nhà giao dịch và Biểu đồ mây Ichimoku ra đời vì mục đích này.
Biểu đồ Ichimoku
Các đường cấu thành Ichimoku
Kijun-Sen (Base Line) – Đường Cơ sở.
Công thức: Kijun-Sen = (High + Low) / 2, Chu kỳ 26
Cách sử dụng (tương tự sử dụng các đường MA):
Giá vượt đường Kijun Sen từ dưới lên là tín hiệu mua. Giá
nằm trên Kijun Sen là thị trường trong xu hướng tăng giá.
Ngược lại, giá cắt xuống đường Kijun Sen từ trên xuống là
tín hiệu bán. Giá nằm dưới Kijun Sen là thị trường trong
xu hướng giảm giá.
Trong xu hướng tăng, Kijun-Sen là ngưỡng hỗ trợ mạnh
Trong xu hướng giảm, Kijun-Sen là ngưỡng kháng cự
mạnh
Sử dụng Kijun, Tenkan và đường giá
để xác định xu hướng và tín hiệu
Các đường cấu thành Ichimoku
Tenkan-Sen (Conversion Line) – Đường Chuyển đổi
Cách tính : Tenkan-Sen = (High + Low) / 2, Chu kỳ 9
Đường chuyển đổi Tenkan là đường chu kỳ ngắn
hạn Kijun, sử dụng tương tự MA9 (Kijun sử dụng
tương tự MA26).
Cách sử dụng :
Tương tự đường Kijun Sen nhưng giá bám sát
đường giá hơn.
Bổ sung : Khi đường Tenkan (đường ngắn) cắt lên
trên Kijun (đường dài) là tín hiệu mua và ngược lại
Tín hiệu mua
Tín hiệu bán
Chikou-Span (Lagging Span) – Đường trễ
Công thức: Chikou-Span = Close (phiên hiện tại), lùi
về trước 26 phiên
Đường này có ý nghĩa so sánh giá đóng cửa hiện
tại với giá 26 phiên trước (khoảng gần 1 tháng
giao dịch).
Cách sử dụng
Nếu Chikou Span nằm cao hơn giá 26 phiên trong
quá khứ thì thị trường có xu hướng tăng so với 26
phiên trước và ngược lại.
Đường Chikou sát với đường giá biểu hiện thị
trường đang slide way.
Senkou-Span A (Leading Span A) – Đường dẫn A
Senkou-Span B (Leading Span B) – Đường dẫn B
Senkou-Span A = (Kijun-Sen + Tenkan-Sen) / 2, tiến về
trước 26 phiên.
Senkou-Span B = (High + Low) / 2, chu kỳ 52, tiến về trước
26 phiên
Kết hợp Senkou Span A và Senkou Span B hình thành Mây
Ichimoku còn gọi là mây Kumo
Nếu Span A nằm trên Span B (Đường ngắn nằm trên đường dài) mây
Kumo (tương lai) mang màu Span A thể hiện thị trường tăng giá và
ngược lại mây Kumo sẽ mang mầu Span B (thể hiện thị trường giảm
giá).
Khi Senkou-Span A cắt Senkou-Span B từ dưới lên, mây Kumo đổi
màu từ xám sang cam (hoặc đỏ sang xanh). Tín hiệu mua. Ngược lại,
khi Senkou-Span A cắt Senkou-Span B từ trên xuống, mây Kumo
đổi màu từ cam sang xám (hoặc từ xanh sang đỏ), tín hiệu bán.
Span A, Span B và màu mây Kumo
Mây Kumo đổi màu
Mây Kumo
Mây Kumo cũng chính là bộ phận quan trọng nhất của hệ
thống giao dịch Ichimoku. Dựa vào độ dày của mây
Kumo và khoảng cách từ Kumo đến đường giá, trader có
thể xác định xu hướng thị trường.
Sử dụng
Giá nằm trên mây Kumo: xu hướng tăng
Giá nằm dưới mây Kumo: xu hướng giảm
Giá nằm bên trong mây Kumo: xu hướng đi ngang
Mây hướng lên, càng dày xu, càng trên cao đường giá
thìhướng càng mạnh.