You are on page 1of 44

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA KINH TẾ
----------

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG ĐẦU TƯ

ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỔ PHIẾU GAS NĂM 2020-2022

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình

Sinh viên thực hiện : Đào Xuân Mai

Mã Sinh viên : 7123112103

Lớp chuyên ngành : Dữ Liệu lớn 12

Khoa : Kinh Tế Số

Hà Nội, năm 2023

1
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Nguyễn Thanh Bình, người đã trực tiếp giảng dạy
môn học "Phân tích kỹ thuật trong đầu tư" và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn
thành bài tiểu luận này. Để có thể hoàn thiện bài viết một cách tốt nhất, em hiểu
rằng không chỉ sự nỗ lực và cố gắng của bản thân mà còn sự hướng dẫn nhiệt tình
của Thầy đã góp phần quan trọng trong quá trình này.

Do kiến thức, kỹ năng và khả năng tiếp cận các nguồn tài liệu của em còn hạn chế,
dẫn đến việc bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong rằng
Thầy có thể góp ý để giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn. Sự đóng góp và
hướng dẫn từ Thầy sẽ là một nguồn động lực lớn để em cải thiện và nâng cao kỹ
năng trong việc thực hiện bài tiểu luận này.

Em chân thành cảm ơn Thầy đã dành thời gian và tận tâm hướng dẫn em trong quá
trình viết bài tiểu luận.

Hà Nội, tháng 06 năm 2023

Người thực hiện


Đào Xuân Mai

1
MỤC LỤC

MỤC LỤC - DANH TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................4


PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của bài tiểu luận :......................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : cổ phiếu GAS......................6
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................6
Chương I : Phân tích xu hướng kỹ thuật của thị trường (Vnindex )...........................................7
1. Phân tích biểu đồ Technical Analysis...............................................................................7
2. Phân tích môi trường vĩ mô :.............................................................................................9
2.1. Định nghĩa:.......................................................................................................................9
2.2. Kinh tế thế giới :..............................................................................................................9
2.3. Kinh tế Việt Nam :.........................................................................................................13
2.3.1. Đánh giá triển vọng kinh tế vĩ mô trong nước :.......................................................13
2.3.2. Tăng trưởng GDP.......................................................................................................14
2.3.3. Tỷ Lệ Lãi suất, lạm phát............................................................................................15
2.3.5. Tổng quan thị trường VNIndex 2022:......................................................................18
3. P/E bình quân toàn thị trường :......................................................................................19
4. KẾT LUẬN :.....................................................................................................................21
4.1. Xu thế thị trường:..........................................................................................................21
Chương II : Phân tích cơ bản ngành dầu khí và các cổ phiếu ngành dầu khí/năng lượng.....21
1. Phân tích báo cáo tài chính :...........................................................................................21
1.1. Công ty Cổ phần Dầu khí Quốc gia Việt Nam (GAS)...........................................22
1.2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PLX)........................................................................24
1.3. Công ty Cổ phần Nhiên liệu bay Việt Nam (VJC).................................................27
2. Phân tích phi tài chính :...................................................................................................30
2.1. Các yếu tố vĩ mô........................................................................................................30
2.2. Ngành tác động đến triển vọng ngành :..................................................................31
2.3. Phân tích tài chính....................................................................................................31
Chương III : Phân tích kỹ thuật của công ty (GAS)...................................................................33
1. Phân tích kỹ thuật............................................................................................................33
2. Kết luần về xu thế biến động TA của cổ phiếu:.............................................................35
Chương IV : Xác định chiến lược giao dịch và quy tắc giao dịch..............................................35
4.1.1. Đầu tư giá trị của Warrant Buffet:...........................................................................35
4.1.2. Đầu tư tăng trưởng:...................................................................................................36
4.1.3. Canslim của Willim Oneil:........................................................................................37
Chương V : Khuyến nghị đầu tư..................................................................................................40

2
1. Tổng hợp nhận xét chung về thị trường:................................................................................40
2. Định hướng phát triển ngành:.................................................................................................41
DANH MỤC THAM KHẢO.........................................................................................................42

3
MỤC LỤC - DANH TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1
2
3
4
5
6
7

4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của bài tiểu luận :

Bài tiểu luận này tập trung vào việc phân tích kỹ thuật cổ phiếu GAS trong ngành dầu khí và
năng lượng. Với sự phát triển không ngừng của ngành này, việc áp dụng phân tích kỹ thuật trở
nên cực kỳ quan trọng để đánh giá tiềm năng và hiệu suất đầu tư của cổ phiếu GAS. Bài tiểu luận
nhằm đề cập đến tính cấp thiết và vai trò quan trọng của việc phân tích kỹ thuật trong việc quyết
định giao dịch cổ phiếu GAS và khám phá các cơ hội đầu tư trong ngành dầu khí và năng lượng.

- Tính cấp thiết:


Tính cấp thiết về quyết định giao dịch: Phân tích kỹ thuật cung cấp thông tin về xu hướng, đảo
chiều và tín hiệu mua/bán của cổ phiếu GAS. Điều này giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định mua
hoặc bán cổ phiếu dựa trên dữ liệu số và biểu đồ kỹ thuật.
Từ việc phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư có thể nhận diện được các mô hình giá, điểm hỗ trợ và
kháng cự, từ đó đưa ra kế hoạch giao dịch hợp lý và giảm thiểu rủi ro.
Tính cấp thiết về đánh giá tiềm năng và hiệu suất đầu tư:Phân tích kỹ thuật cung cấp cái nhìn
chi tiết về hiệu suất cổ phiếu GAS trong quá khứ và dự đoán xu hướng tương lai. Điều này giúp
nhà đầu tư đánh giá tiềm năng và đưa ra quyết định đầu tư dựa trên dữ liệu số liệu và mô hình kỹ
thuật . Sự phân tích kỹ thuật cũng giúp xác định các điểm vào và điểm ra trong giao dịch, tạo điều
kiện để tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định xu hướng và tín hiệu giao dịch : Phân tích kỹ thuật
giúp xác định xu hướng của cổ phiếu GAS, từ đó nhận biết được tín hiệu mua hoặc bán. Điều này
giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định giao dịch hợp lý và tận dụng cơ hội thuận lợi trên thị trường.
Đánh giá mức độ biến động và rủi r o: Phân tích kỹ thuật cung cấp thông tin về mức độ biến động
của cổ phiếu GAS, giúp nhà đầu tư đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Bằng việc xác định điểm hỗ trợ và kháng cự, phân tích kỹ thuật cũng giúp giới hạn rủi ro và đưa
ra các mức giá mục tiêu cho giao dịch.Xác định thời điểm mua và bán : Phân tích kỹ thuật cung
cấp tín hiệu mua hoặc bán cổ phiếu GAS dựa trên các chỉ báo và mô hình kỹ thuật. Điều này giúp
nhà đầu tư xác định thời điểm tối ưu để mua hoặc bán cổ phiếu và tăng cơ hội thu được lợi
nhuận.

Không tồn tại một phương pháp hoàn hảo nào, nhưng những yếu tố đó đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo sự tự tin cho nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Để thành công
trên con đường đầy chông gai như thị trường chứng khoán, người đầu tư cần tự tin, trang bị đầy
đủ kiến thức, sở hữu trái tim nóng và cái đầu lạnh.
Với yêu cầu của bài tiểu luận và nền tảng kiến thức đã được học thông qua môn phân tích kỹ
thuật và các môn học khác, trong vai trò nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, tôi sẽ tiến hành
phân tích khả năng sinh lời của cổ phiếu GAS và dự báo triển vọng của nó trong tương lai. Bài
tiểu luận "Phân tích kỹ thuật cổ phiếu GAS trong ngành dầu khí và năng lượng" đã thảo luận về
tính cấp thiết và vai trò quan trọng của phân tích kỹ thuật trong việc đánh giá cổ phiếu GAS và
khám phá cơ hội đầu tư trong ngành dầu khí và năng lượng. Phân tích kỹ thuật cung cấp thông tin
quan trọng để quyết định giao dịch, đánh giá tiềm năng và hiệu suất đầu tư, đồng thời giúp xác
định xu hướng và tín hiệu giao dịch, định rủi ro và xác định thời điểm mua và bán. Việc thực hiện

5
phân tích kỹ thuật một cách chính xác và toàn diện sẽ đóng góp quan trọng vào quá trình đầu tư
vào cổ phiếu GAS và tối ưu hóa lợi nhuận.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích các chỉ số cơ bản kết hợp phân tích kỹ thuật của cổ phiếu GAS; - Nhận định,
đánh giá về giá thị trường của cổ phiếu trên thị trường.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu : cổ phiếu GAS

- Phạm vi nghiên cứu :


+ Không gian : Công ty Cổ phần Dầu khí Quốc gia Việt Nam + Thời gian : 2020-2022

4. Phương pháp nghiên cứu

➢Phân tích các chỉ số tài chính như:

1. Phân tích biểu đồ TA


2. Phân tích môi trường vĩ mô (các chỉ báo vĩ mô : Lãi suất, lạm phát, tăng
trưởng, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, ngân sách…)
3. Phân tích P/E bình quân toàn thị trường và so sánh với các giai đoạn để xác
định giá trị và dự báo xu hướng
4. Thanh toán, hiệu quả hoạt động, sinh lời, chỉ tiêu định giá P/E của các công
ty

➢Tiến hành so sánh


- So sánh các chỉ số của công ty qua các năm 2020 – 2022

➢Phân tích kỹ thuật


- Xu hướng giá thị trường
- Xu hướng giá cổ phiếu

5. Kết cấu bài làm:


Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài làm gồm 5 chương:

Chương 1: Phân tích xu hướng kỹ thuật của thị trường (Vnindex hoặc Hnxindex).

Chương 2: Phân tích cơ bản ngành thép và các cổ phiếu ngành dầu khí / năng lượng

Chương 3: Phân tích kỹ thuật của công ty (GAS)

Chương 4: Xác định chiến lược giao dịch và quy tắc giao dịch

6
Chương 5 : Khuyến nghị đầu tư

Chương I : Phân tích xu hướng kỹ thuật của thị trường (Vnindex )


1. Phân tích biểu đồ Technical Analysis

- Xác định xu hướng chính:


Để xác định xu hướng chính của thị trường Vnindex, chúng ta có thể sử dụng đường trung bình
động (Moving Average) 50 và 200 ngày.
Đường trung bình động 50 ngày được tính bằng cách lấ tổng giá đóng cửa của 50 phiên giao dịch
gần nhất và chia cho 50. Đường trung bình động 200 ngày cũng tương tự, nhưng tính toán dựa
trên 200 phiên giao dịch gần nhất.

Khi đường trung bình động 50 ngày


vượt lên trên đường trung bình động
200 ngày, điều này được gọi là "Golden
Cross" (điểm cắt vàng). Golden Cross
thường được xem là một tín hiệu tích
cực và cho thấy xu hướng tăng của thị
trường. Điều này xảy ra khi giá đóng
cửa của các phiên gần đây tăng nhanh
hơn và có sự đồng thuận giữa các nhà
đầu tư.
Ngược lại, khi đường trung bình động
50 ngày vượt qua đường trung bình
động 200 ngày từ trên xuống, điều này
được gọi là "Death Cross" (điểm cắt
chết). Death Cross thường được xem là
một tín hiệu tiêu cực và cho thấy xu hướng giảm của thị trường. Điều này xảy ra khi giá đóng cửa
của các phiên gần đây giảm nhanh hơn và có sự đồng thuận trong việc bán ra từ các nhà đầu tư.
Việc xác định xu hướng chính của thị trường thông qua phân tích đường trung bình động 50 và
200 ngày có thể giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về hướng di chuyển của Vnindex và có
cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.

- Đường MACD (Moving Average Convergence Divergence):


Phương pháp sử dụng đường MACD (Moving Average Convergence Divergence) là một công cụ
quan trọng trong phân tích kỹ thuật để xác định sự chuyển đổi giữa xu hướng tăng và xu hướng
giảm của Vnindex. Đường MACD được tạo thành từ sự khác biệt giữa hai đường trung bình động
(EMA) với các khoảng thời gian khác nhau. Điểm mấu chốt để đánh giá tín hiệu từ đường
MACD là việc quan sát khi nó cắt lên hoặc cắt xuống đường trung bình 0.
Khi đường MACD cắt lên trên đường trung bình 0, điều này thường được coi là một tín hiệu tích
cực cho xu hướng tăng giá. Nó cho thấy sự tăng trưởng và đà tăng đang được tạo ra trên thị
trường. Điểm này có thể được hiểu là sự tăng cường sức mạnh của người mua và khả năng tiếp
tục của xu hướng tăng giá.
Ngược lại, khi đường MACD cắt xuống dưới đường trung bình 0, điều này thường được hiểu là
một tín hiệu tiêu cực cho xu hướng giảm giá. Nó cho thấy sự suy giảm trong đà tăng và có thể gợi

7
ý rằng thị trường đang trải qua một giai đoạn điều chỉnh hoặc suy yếu. Điểm này có thể đại diện
cho sự tăng cường sức mạnh của người bán và khả năng tiếp tục của xu hướng giảm giá.

Chỉ báo MACD là một công cụ đa năng. Có ba


cách chính để diễn giải chỉ báo phân tích kỹ
thuật MACD, được thảo luận trong ba phần sau:

1. Di chuyển trung bình Crossovers


2. Biểu đồ MACD
3. Phân kỳ MACD MACD

- Mô hình nến Nhật Bản:


Mô hình nến Nhật Bản, bao gồm Pinbar, Hammer và Evening Star, cung cấp tín hiệu quan trọng
về biến đổi xu hướng giá trên Vnindex. Mỗi mô hình nến đặc trưng cho các yếu tố riêng và
thường được kết hợp để xác nhận xu hướng hiện tại và dự báo biến động tiếp theo trên thị trường
chứng khoán.
Ví dụ, mô hình Pinbar hình thành khi một nến có cơ thể nhỏ và có bóng dài ở một phía. Nếu bóng
dài nằm ở phía trên, gọi là Pinbar trên, đây có thể là tín hiệu tăng giá tiềm năng. Trái lại, nếu
bóng dài nằm ở phía dưới, gọi là Pinbar dưới, điều này có thể cho thấy khả năng giảm giá tiềm
năng.
Mô hình Hammer xuất hiện khi một nến có cơ thể nhỏ và bóng dài nằm ở phía trên. Đây thường
được coi là tín hiệu tích cực cho sự tăng giá và có thể gợi ý sự đảo chiều từ xu hướng giảm sang
xu hướng tăng.
Mô hình Evening Star xảy ra khi một nến tăng giá được theo sau bởi một nến có cơ thể nhỏ và
bóng dài ở phía trên, và sau đó là một nến giảm giá. Đây có thể là tín hiệu cho sự đảo chiều từ xu
hướng tăng sang xu hướng giảm.
Quan trọng khi sử dụng mô hình nến Nhật Bản là kết hợp chúng với các mô hình và chỉ báo khác,
cùng với việc xem xét môi trường thị trường và tin tức kinh tế để có cái nhìn toàn diện và chính
xác hơn về xu hướng giá của Vnindex. Điều này giúp đưa ra quyết định đầu tư thông minh và
đánh giá rủi ro một cách khách quan.

- Chỉ số RSI (Relative Strength Index):


Chỉ số RSI (Relative Strength Index) là một công cụ quan trọng trong phân tích kỹ thuật để đo
lường mức độ quá mua và quá bán trên thị trường chứng khoán. Chỉ số RSI giúp chúng ta nhận
biết sự căng thẳng giữa lực cầu và lực cung, và từ đó có thể đưa ra nhận định về xu hướng giá
tiềm năng.
Khi chỉ số RSI vượt qua mức 70, điều này cho thấy thị trường đang trong tình trạng quá mua, tức
là giá cổ phiếu đã tăng quá nhanh và có thể đối diện với khả năng điều chỉnh giảm. Điều này có
thể hiểu là có áp lực bán ra từ các nhà đầu tư muốn chốt lời sau một đà tăng mạnh. Tuy nhiên,
việc chỉ số RSI vượt qua mức 70 chưa đồng nghĩa với việc thị trường sẽ giảm ngay lập tức, mà
chỉ cho thấy sự tiềm năng của sự điều chỉnh giảm trong tương lai.
Trái lại, khi chỉ số RSI xuống dưới mức 30, điều này cho thấy thị trường đang trong tình trạng
quá bán, tức là giá cổ phiếu đã giảm quá nhanh và có thể đối diện với khả năng điều chỉnh tăng.

8
Điều này có thể hiểu là có áp lực mua vào từ các nhà đầu tư muốn tận dụng cơ hội mua vào sau
một đà giảm mạnh. Tuy nhiên, chỉ số RSI xuống dưới mức 30 cũng không có nghĩa là thị trường
sẽ tăng ngay lập tức, mà chỉ cho thấy tiềm năng của sự điều chỉnh tăng trong tương lai.
Quan trọng khi sử dụng chỉ số RSI là kết hợp nó với các phương pháp và công cụ phân tích kỹ
thuật khác để đánh giá một cách toàn diện hơn. Đồng thời, chúng ta cũng cần xem xét các yếu tố
khác như tin tức và sự kiện thị trường để có cái nhìn tổng quan và cân nhắc rủi ro khi đưa ra
quyết định đầu tư cuối cùng.

2. Phân tích môi trường vĩ mô :

2.1. Định nghĩa:

Môi trường vĩ mô là môi trường trong đó, các yếu tố là những nguồn lực, thể chế bên ngoài có
khả năng tác động, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
va các yếu tố trong môi trường vi mô của doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến
môi trường kinh doanh và hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô còn chính
là các yếu tố, lực lượng, thể chế… nằm bên ngoài tổ chức mà nhà quản trị khó kiểm soát được,
nhưng chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của một tổ chức.
Môi trường vĩ mô bao gồm 6 yếu tố : nhân khẩu học, dân số học, kinh tế, môi trường tự nhiên,
công nghệ, môi trường chính trị – xã hội và môi trường văn hóa

2.2. Kinh tế thế giới :

Thế giới phải đối mặt với nhiều khó khăn từ năm 2020 đến 2022, bao gồm đại dịch COVID-19,
cuộc xâm lược Ukraine của Nga, và biến động trong ngành tài chính. Những sự kiện này đã làm
cho tình hình kinh tế toàn cầu trở nên không chắc chắn.
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã giảm từ 3.4% trong năm 2022 xuống 2.8% trong năm 2023.
Các nền kinh tế phát triển dự kiến sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất, với tỷ lệ tăng trưởng giảm từ 2.7%
trong năm 2022
Trong một kịch bản khác có thể xảy ra, nếu ngành tài chính tiếp tục gặp khó khăn, tăng trưởng
kinh tế toàn cầu có thể giảm xuống còn khoảng 2.5% trong năm 2023, với tăng trưởng kinh tế của
các nền kinh tế phát triển giảm xuống dưới 1%
Nợ công so với GDP đã tăng vọt trên toàn thế giới trong thời gian đại dịch COVID-19 và dự kiến
sẽ duy trì ở mức cao
Sự gián đoạn của chuỗi cung ứng và tăng cường căng thẳng chính trị toàn cầu đã đưa rủi ro và lợi
ích tiềm năng, cũng như chi phí của sự phân mảnh kinh tế địa lý lên trung tâm của cuộc tranh
luận chính sách

Xu hướng một số nền kinh tế chủ yếu

- Kinh tế toàn cầu đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ đại dịch COVID-19, bắt đầu từ năm
2020. Điều này đã dẫn đến một suy thoái kinh tế toàn cầu và làm gia tăng tỷ lệ nợ công so
với GDP trên toàn thế giới.
- Từ năm 2020 đến 2022, các nền kinh tế đã phục hồi mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng, với
tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu đạt 3.4% vào năm 2022.

9
- Tuy nhiên, vào năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ giảm xuống
2.8%, và giảm hơn nữa trong một số kịch bản mà hoạt động của ngành tài chính gặp khó
khăn hơn
- Các quốc gia phát triển đang đối mặt với sự chậm lại mạnh mẽ trong tăng trưởng, từ 2.7%
vào năm 2022 xuống dưới 1% trong một số kịch bản
- Lạm phát toàn cầu dự kiến sẽ giảm từ 8.7% trong năm 2022 xuống 7.0% trong năm 2023,
nhưng lạm phát cốt lõi có thể giảm chậm hơn
- Các vấn đề khác bao gồm sự cắt đứt chuỗi cung ứng, tăng cường căng thẳng địa chính trị,
và nợ công so với tỷ lệ GDP vẫn cao sau đại dịch COVID-19.

Tình hình tăng trưởng GDP toàn cầu từ năm 2020 đến 2022 , dự báo 2023

Nền kinh tế 2020 2021 2022 2023


Toàn cầu - - 3.4% 2.8%
Mỹ -3.5% 6.4% 4.0% 2.1%
Trung Quốc 2.3% 8.1% 5.5% 5.2%
Ấn Độ -7.3% 9.5% 8.5% 6.9%
Đức -4.9% 3.1% 2.7% 1.2%
Nhật Bản -4.6% 3.0% 2.0% 0.9%
Anh -9.8% 7.9% 6.0% 1.9%

Nguồn: Theo data.worldbank.org

Chung quy lại : Đại dịch COVID-19 đã gây ra những thay đổi lớn và không mong đợi trong kinh
tế toàn cầu. Sự suy thoái mà nó gây ra đã dẫn đến một số biến đổi lớn trong cách thế giới hoạt
động kinh tế, bao gồm việc gia tăng nợ công so với GDP trên toàn cầu.Từ năm 2020 đến 2022,
các nền kinh tế đã phục hồi mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế
toàn cầu dự kiến sẽ giảm trong năm 2023. Nhưng đồng thời Lạm phát toàn cầu đã tăng lên, và dù
nó dự kiến sẽ giảm trong năm 2023, nhưng việc giảm lạm phát có thể chậm lại.Dẫn đến những
thách thức mới : các vấn đề như sự cắt đứt chuỗi cung ứng và tăng cường căng thẳng địa chính trị
đã tạo ra thách thức mới cho kinh tế toàn cầu.Các nền kinh tế đã và đang phải đối mặt với những
khó khăn khác nhau. Các nước phát triển đang gặp phải sự chậm lại mạnh mẽ trong tăng trưởng,
trong khi các nước đang phát triển có thể phải đối mặt với những khó khăn do sự thay đổi trong
dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chỉ số thất nghiệp toàn cầu từ năm 2020 đến 2022, dự báo 2023

Năm Toàn cầu Mỹ Trung Quốc Ấn Độ Đức Nhật Bản


2020 6.58% 8.05% 5.00% 8.00% 3.81% 2.80%
2021 6.18% 5.46% 4.82% 5.98% 3.54% 2.80%
2022 5.77% - - 7.33% - -
2023 5.80% 5.14% 5.26% 7.89% 5.60% -
Nguồn: Theo data.worldbank.org
Tình hình thất nghiệp trong các quốc gia đã được đề cập có những diễn biến khác nhau. Tuy
nhiên, tổng thể, có những dấu hiệu tích cực như giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nhiều nền kinh tế và dự

10
báo tiếp tục giảm trong tương lai. Điều này cho thấy sự phục hồi và ổn định của thị trường lao
động trong nhiều quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức và biến động trong từng quốc
gia, đặc biệt là trong bối cảnh của sự phức tạp của đại dịch COVID-19 và các yếu tố kinh tế và xã
hội khác.

Tình hình Tỷ lệ lạm phát toàn cầu từ năm 2020 đến 2022, dự báo 2023

Năm Toàn cầu Hoa Kỳ Trung Quốc Ấn Độ Đức Nhật Bản Anh
2020 1.92% - 2.42% 6.18% - -0.03% 0.9%
2021 3.50% - 0.98% 5.51% - -0.24% 2.6%
2022 8.8% 8.0% 0.9% 6.67% - 2.5% 9.1%
2023 6.6% 0.5%-2.8% 0.2% (tháng 5) 4.95% - 2.73% 6.1%
2028 - - - - 1.96% - -
Nguồn: Theo data.worldbank.org

Hoa Kỳ: Có vẻ như lạm phát tại Hoa Kỳ đã tăng mạnh vào năm 2022, đạt 8.0%. Tuy nhiên, nó
được dự báo sẽ giảm mạnh trong năm 2023, với mức lạm phát từ 0.5% đến 2.8%.
Trung Quốc: Tỷ lệ lạm phát của Trung Quốc duy trì ở mức thấp trong suốt ba năm qua, với tỷ lệ
dự báo cho năm 2023 ở mức 0.2%. Điều này cho thấy nền kinh tế của Trung Quốc có thể đang
chịu ít ảnh hưởng từ lạm phát hơn so với nhiều quốc gia khác.
Ấn Độ: Lạm phát ở Ấn Độ duy trì ở mức cao trong ba năm qua, với mức tăng nhỏ vào năm 2022
(6.67%) so với năm 2021 (5.51%). Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát được dự báo giảm mạnh vào năm
2023, xuống còn 4.95%.
Đức: Không có dữ liệu cho Đức trong ba năm qua, nhưng tỷ lệ lạm phát dự báo cho năm 2028 là
1.96%, cho thấy nền kinh tế của Đức có thể sẽ hồi phục và ổn định trong thời gian tới.
Nhật Bản: Tỷ lệ lạm phát của Nhật Bản đã tăng từ âm (-0.03% và -0.24% vào năm 2020 và 2021)
lên mức 2.5% vào năm 2022. Điều này có thể cho thấy rằng Nhật Bản đang trải qua một sự hồi
phục kinh tế.
Anh: Tại Anh, lạm phát đã tăng mạnh từ 0.9% vào năm 2020 lên 9.1% vào năm 2022, nhưng dự
báo sẽ giảm xuống 6.1% vào năm 2023.

Có thể thấy rằng tỷ lệ lạm phát toàn cầu đã tăng mạnh vào năm 2022, lên đến 8.8% theo số liệu
của bạn và 8.75% theo Statista. Đây là mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1996.
Sự tăng mạnh này phần lớn do tác động của dịch Covid-19, các khó khăn trong chuỗi cung ứng,
cuộc chiến giữa Nga và Ukraine, và sự không ổn định về tài chính sau đại dịch. Điều này đã dẫn
đến một cuộc khủng hoảng lạm phát mới.
Tuy nhiên, dự báo cho năm 2023 cho thấy rằng tỷ lệ lạm phát toàn cầu sẽ giảm xuống 6.6% theo
số liệu của bạn và 6.97% theo Statista. Sau đó, từ năm 2024 trở đi, tỷ lệ lạm phát dự kiến sẽ ổn
định và giảm dần, với mức dự kiến vào khoảng 3-4% vào năm 2028.

11
Tỷ lệ nợ công toàn cầu từ năm 2020 đến 2022, dự báo 2023

Mỹ (nghìn tỷ Trung Quốc (nghìn Ấn Độ (nghìn tỷ Đức (triệu Nhật Bản (tỷ Anh
Năm USD) tỷ USD) USD) EUR) Yên) (%)
2020 27.75 10.53 - - - -
2021 30.01 12.04 2.43 - - -
2022 31.42 13.76 - 2400000 - -
2023 31.46 15.63 2.65 2540000 11273.25 103.1
Nguồn: Theo data.worldbank.org

- Tăng trưởng nhanh chóng của nợ công: Trong năm 2020, chúng ta đã chứng kiến sự tăng trưởng
nợ công lớn nhất từ sau Thế chiến II, với nợ công toàn cầu tăng lên $226 nghìn tỷ USD do đại
dịch và suy thoái kinh tế toàn cầu. Nợ công bây giờ chiếm gần 40% tổng nợ toàn cầu, tỷ lệ cao
nhất kể từ giữa thập kỷ 1960. Sự tăng lên của nợ công kể từ năm 2007 chủ yếu là do hai cuộc
khủng hoảng kinh tế lớn mà các chính phủ đã đối mặt - đầu tiên là cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, sau đó là đại dịch COVID-19.
- Khác biệt giữa các quốc gia: Các nền kinh tế phát triển và Trung Quốc đã đóng góp hơn 90%
vào $28 nghìn tỷ USD nợ công tăng lên trong năm 2020. Những quốc gia này đã mở rộng nợ
công và nợ tư trong thời kỳ đại dịch nhờ lãi suất thấp, hành động của các ngân hàng trung ương
(bao gồm việc mua lượng lớn nợ công), và thị trường tài chính phát triển tốt. Tuy nhiên, hầu hết
các nền kinh tế đang phát triển đang đối mặt với việc hạn chế truy cập vào nguồn tài trợ và
thường xuyên phải chịu lãi suất vay cao hơn.
- Các thách thức tiếp theo: Một thách thức quan trọng là tìm ra sự cân nhắc đúng đắn giữa chính
sách tài khóa và tiền tệ trong một môi trường nợ công cao và lạm phát tăng. Các ngân hàng trung
ương đang chuyển đổi chính sách để tập trung vào việc giảm bớt lạm phát và kỳ vọng lạm phát.
- Khi lãi suất tăng, chính sách tài khóa sẽ cần phải điều chỉnh, đặc biệt là ở các quốc gia với các
mối đe dọa nợ cao. Như lịch sử đã chỉ ra, hỗ trợ tài chính sẽ trở nên kém hiệu quả khi lãi suất
phản ứng, tức là chi tiêu cao hơn (hoặc thuế thấp hơn) sẽ có ít tác động đến hoạt động kinh tế và
việc làm và có thể thúc đẩy áp lực lạm phát. Các mối lo ngại về khả năng duy trì nợ có thể trở
nên gia tăng.
- Rủi ro sẽ tăng lên nếu lãi suất toàn cầu tăng nhanh hơn dự kiến và tăng trưởng kinh tế suy giảm.
Một sự thắt chặt đáng kể về điều kiện tài chính sẽ làm tăng áp lực lên các chính phủ, hộ gia đình,
và doanh nghiệp có mức nợ cao nhất. Nếu cả ngành công và tư phải giảm nợ cùng một lúc, triển
vọng tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng.

Cán cân thanh toán quốc tế

Tình hình kinh tế vĩ mô toàn cầu hiện tại đang ở trong một tình trạng không ổn định. Tăng trưởng
kinh tế toàn cầu dự báo sẽ giảm từ 3.1% trong năm 2022 xuống 2.1% trong năm 2023. Những
nền kinh tế mới nổi và đang phát triển (EMDEs) khác Trung Quốc dự báo sẽ chậm lại xuống
2.9% năm nay từ 4.1% năm trước. Nhiều nền kinh tế đang phát triển đang phải đối mặt với tình
trạng tăng trưởng yếu kém, lạm phát cao liên tục và nợ kỷ lục.
Ở các nền kinh tế tiên tiến, tăng trưởng dự kiến sẽ giảm từ 2.6% trong năm 2022 xuống 0.7%
năm nay và tiếp tục yếu vào năm 2024. Kinh tế của Hoa Kỳ dự kiến sẽ giảm từ 1.1% trong năm
2023 xuống 0.8% trong năm 2024, chủ yếu do hậu quả kéo dài của sự tăng lãi suất mạnh mẽ
trong vòng một năm.

12
Tôi đã gặp khó khăn trong việc tìm thông tin cụ thể về cán cân thanh toán quốc tế hiện tại từ các
nguồn tin cậy như IMF. Tuy nhiên, tôi đã tìm thấy thông tin cho thấy lãi suất tăng cao đã làm
tăng những khó khăn trong cán cân thanh toán quốc tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

Nhận xét chung:

Trong giai đoạn 2020-2022, thế giới đã chứng kiến sự biến động và thách thức lớn trong tình
hình kinh tế do đại dịch COVID-19 gây ra. Tăng trưởng GDP trên toàn cầu đã bị ảnh hưởng tiêu
cực, với sự suy giảm và sự chậm lại đáng kể, do tác động của các biện pháp hạn chế và đình chỉ
hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp đã tăng lên, tạo áp lực đáng kể cho thị trường lao động. Doanh nghiệp
đã phải đối mặt với sự suy giảm nhu cầu, giảm quy mô và cắt giảm nhân sự để tồn tại, trong khi
người lao động đối diện với mất việc làm và khó khăn tìm kiếm việc làm mới.
Ngoài ra, tình hình lạm phát cũng đã gây lo ngại. Tăng giá nguyên liệu và gián đoạn cung cầu đã
tác động tiêu cực đến giá cả và tạo áp lực gia tăng lạm phát. Điều này đặt ra thách thức cho các
chính sách tiền tệ và tài chính để duy trì ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Hơn nữa, nợ công của các quốc gia cũng đã tăng lên trong giai đoạn này. Để đối phó với tác động
của đại dịch, các quốc gia đã triển khai các biện pháp khủng hoảng, bao gồm việc tăng cường chi
tiêu công và hỗ trợ tài chính, dẫn đến tăng nợ công để tài trợ cho các chương trình kích thích kinh
tế và bảo vệ xã hội.
Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều chịu ảnh hưởng và đối mặt với cùng mức độ khó
khăn. Một số nền kinh tế có sự phục hồi tốt hơn, nhờ sự đầu tư vào các lĩnh vực tăng trưởng mới
và chuyển đổi kỹ thuật số. Điều này cho thấy sự quan trọng của sự linh hoạt và khả năng thích
ứng trong việc đối phó với sự biến đổi kinh tế toàn cầu.
Tóm lại, tình hình kinh tế thế giới trong giai đoạn 2020-2022 phản ánh sự ảnh hưởng nghiêm
trọng của đại dịch COVID-19 và tác động đa chiều của nó lên tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp,
tỷ lệ lạm phát và nợ công. Đối mặt với những thách thức này, việc thúc đẩy phục hồi kinh tế và
xây dựng sự bền vững là một ưu tiên hàng đầu.

2.3. Kinh tế Việt Nam :

2.3.1. Đánh giá triển vọng kinh tế vĩ mô trong nước :

Triển vọng kinh tế vĩ mô của Việt


Nam trong giai đoạn 2020-2023
được đánh giá khá tích cực. Từ
2002 đến 2021, GDP bình quân
đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần
3.700 USD. Tỷ lệ người nghèo
(3,65 USD/ngày, PPP 2017) giảm
từ 14% năm 2010 xuống còn
3,8% năm 2020】.

Kinh tế đã chứng minh sự kiên


cường qua các cuộc khủng hoảng
nhờ cơ sở vững chắc. Tăng trưởng GDP dự kiến giảm xuống 6,3% vào năm 2023, giảm so với
8% năm 2022, do sự điều chỉnh của nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam dự kiến sẽ phục hồi lên 6,5% vào năm 2024 khi lạm phát nội địa có thể giảm từ

13
năm 2024 trở đi. Điều này sẽ được hỗ trợ thêm bởi sự phục hồi tăng tốc của các thị trường xuất
khẩu chính (Hoa Kỳ, Khu vực Euro, và Trung Quốc).
Cơ quan Phát triển Châu Á (ADB) dự đoán tăng trưởng GDP của Việt Nam vào năm 2023 là
6,5% và 6,8% vào năm 2024. Tỷ lệ lạm phát dự kiến là 4,5% vào năm 2023 và 4,2% vào năm
2024. Tăng trưởng GDP bình quân đầu người dự kiến là 5,2% vào năm 2023 và 5,5% vào năm
2024.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang đối mặt với một số thách thức lớn. Dân số của quốc gia này đang
nhanh chóng già đi và thương mại toàn cầu đang suy giảm. Sự suy thoái môi trường, biến đổi khí
hậu, và sự tăng lên của tự động hóa đang diễn ra. Đại dịch COVID-19 đã đặt ra những thách thức
chưa từng có, có thể làm giảm bớt tiến trình hướng tới mục tiêu phát triển.
Để đối mặt với những thách thức này, Việt Nam cần cải thiện đá...ng đáng kể hiệu suất thực hiện
các chính sách, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, môi trường, chuyển đổi số, bảo vệ xã hội/
chống nghèo, và cơ sở hạ tầng, theo Bản cập nhật Chẩn đoán Quốc gia Hệ thống mới nhất của
Ngân hàng Thế giới.
Nông nghiệp đã hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực, tăng trưởng từ 2,5 đến
3,5% mỗi năm trong ba thập kỷ qua. Nó đã đóng góp 14% vào GDP và 38% vào việc làm vào
năm 2020, trong khi kiếm được hơn 48 tỷ USD doanh thu xuất khẩu trong năm 2021, vào thời
điểm cao điểm của đại dịch COVID-19【7†source】.
Việt Nam đã trở nên táo bạo hơn trong mục tiêu phát triển của mình, nhắm tới mục tiêu trở thành
quốc gia thu nhập cao vào năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, nền kinh tế sẽ phải tăng trưởng
với tỷ lệ trung bình hàng năm là 5,9% per capita trong 25 năm tới. Việt Nam cũng nhắm tới mục
tiêu phát triển theo hướng xanh, hòa nhập hơn, và đã cam kết giảm 30% lượng khí methane và
ngừng phá rừng vào năm 2030, đồng thời đạt mục tiêu không thải khí carbon vào năm 2050.

2.3.2. Tăng trưởng GDP

Năm Tăng trưởng GDP của Việt Nam


2020 2.87% (346.62 tỷ USD)
2021 2.56% (366.14 tỷ USD)
2022 8.02% (thực tế). (406.45 tỷ US)
2023 6.5% (dự báo)

Tình hình tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2023 cho thấy sự phục hồi mạnh
mẽ của nền kinh tế sau đại dịch COVID-19.
Năm 2020 và 2021, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam giảm so với các năm trước đó, chủ yếu do
ảnh hưởng của đại dịch. Tuy nhiên, năm 2022 đã chứng kiến sự bùng nổ của tăng trưởng, với tốc
độ 8,02% - mức tăng trưởng nhanh nhất kể từ năm 1997. Điều này cho thấy khả năng phục hồi
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam sau đại dịch.
Dự báo cho năm 2023 là 6,5%, một mức tăng trưởng mạnh mẽ mặc dù không cao bằng năm
2022. Mức tăng trưởng này cho thấy Việt Nam vẫn đang trên đường hướng tới mục tiêu trở thành
quốc gia thu nhập cao vào năm 2045.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những dự báo này có thể thay đổi tùy theo các yếu tố như tình hình
dịch bệnh, biến đổi khí hậu, và các yếu tố kinh tế toàn cầu khác. Việt Nam cũng cần cải thiện
hiệu suất thực hiện các chính sách trong nhiều lĩnh vực như tài chính, môi trường, chuyển đổi số,
bảo vệ xã hội/chống nghèo, và cơ sở hạ tầng để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.

14
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á. Triển vọng Phát triển Châu Á 2023 (tháng 4 năm 2023)

2.3.3. Tỷ Lệ Lãi suất, lạm phát

Về lãi suất và lạm phát của Việt Nam từ năm 2020 đến 2021 như sau:
 Lạm phát (CPI, ann. var. %, eop): 2.6, 3.0, 5.2, 0.2, 1.8
 Lãi suất cơ bản (Refinancing Rate, %, eop): 6.25, 6.25, 6.00, 4.00, 4.00
Trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2022, lạm phát tại Việt Nam đã trải qua những biến động và
ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô:
- Đại dịch COVID-19: Tác động của đại dịch đã gây ra những biến động trong nguồn cung
cầu và chuỗi cung ứng, dẫn đến tăng giá hàng hóa và dịch vụ. Biện pháp hạn chế và giãn
cách xã hội nhằm kiểm soát đại dịch đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh,
gây áp lực lên giá cả.
- Tăng giá thực phẩm: Trong giai đoạn này, giá thực phẩm tăng mạnh, đặc biệt là giai đoạn
đầu năm 2021. Các yếu tố như biến động thời tiết, thiên tai và tác động của đại dịch đã
gây ra sự biến động trong nguồn cung cầu thực phẩm, dẫn đến tăng giá và đóng góp vào
tăng trưởng lạm phát.
- Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Việt Nam cũng có tác
động đến lạm phát. Việc điều chỉnh lãi suất cơ bản (Refinancing Rate) có thể ảnh hưởng
đến chi phí vay và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng giá cả và lạm phát
Tình hình lạm phát tại Việt Nam đã có những biến động đáng chú ý. Năm 2020, tỷ lệ lạm phát
tăng từ 2.6% lên 3.0%, nhưng vẫn duy trì ở mức ổn định. Đại dịch COVID-19 và tăng giá thực
phẩm đã ảnh hưởng đến mức tăng này. Tuy nhiên, năm 2021 là năm lạm phát tăng mạnh nhất, đạt
mức 5.2%. Đại dịch và các biện pháp hạn chế đã gây ảnh hưởng lớn đến nguồn cung cầu và chuỗi
cung ứng, dẫn đến tăng giá hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt là giá thực phẩm.
Về lãi suất của Việt Nam từ năm 2020 đến 2022 :

 Năm 2020 và 2021: Lãi suất cơ bản (Refinancing Rate) duy trì ở mức 6.25% trong suốt
hai năm liên tiếp.
 Năm 2021: Lãi suất giảm xuống 6.00% vào cuối năm, có thể là một biện pháp kích thích
kinh tế để giảm chi phí vay và tăng cung cầu tiêu dùng.
 Năm 2022: Thông tin về lãi suất trong năm 2022 không được cung cấp trong câu hỏi.

15
Trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2021, lãi suất cơ bản tại Việt Nam đã được duy trì ở mức ổn
định. Mức giảm lãi suất vào cuối năm 2021 có thể cho thấy một chính sách tiền tệ lỏng lẻo hơn
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Về dự báo cho năm 2023:


 Lạm phát dự kiến sẽ đạt 4.5%.
 Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung ương Việt Nam đã giảm 50 điểm cơ sở xuống còn
5% vào cuộc họp tháng 5 năm 2023. Lãi suất tại Việt Nam dự kiến sẽ đạt 5.00% vào cuối
quý này. Trong dài hạn, lãi suất tại Việt Nam dự kiến sẽ dao động xung quanh 4.50% vào
năm 2024 và 5.00% vào năm 2025 theo mô hình kinh tế lượng .

Dự báo cho năm 2023 cho thấy những phát triển đáng kể về lạm phát và lãi suất tại Việt Nam. Dự
kiến tỷ lệ lạm phát sẽ đạt 4.5%, cho thấy sự tăng so với mức thấp nhất trong giai đoạn trước đó.
Điều này có thể tạo áp lực lên chi phí sinh hoạt của dân cư và có tiềm năng ảnh hưởng đến sự ổn
định kinh tế. Đối với lãi suất, có thông tin cho thấy lãi suất cho vay tái cấp vốn của ngân hàng
trung ương đã giảm xuống 5% trong cuộc họp tháng 5 năm 2023, giảm 50 điểm cơ bản so với
mức trước đó. Điều này cho thấy chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế.
Dự kiến lãi suất tại Việt Nam sẽ đạt 5.00% vào cuối quý. Trong dài hạn, dự báo cho thấy lãi suất
sẽ dao động xung quanh mức 4.50% vào năm 2024 và 5.00% vào năm 2025, dựa trên mô hình
kinh tế định lượng của chúng tôi. Tóm lại, dự báo năm 2023 cho thấy sự tăng lạm phát dự kiến
lên 4.5% và giảm lãi suất cơ sở. Tuy nhiên, các điều chỉnh về lạm phát và lãi suất trong tương lai
phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế tổng hợp và chính sách tiền tệ tại Việt Nam.

Nhìn chung lại


Sau khi giảm tốc độ trong quý 1, dự kiến tăng trưởng sẽ tăng trở lại trong quý 2. Sự suy giảm nhỏ
hơn trong xuất khẩu hàng hóa vào tháng 4 so với quý 1, kết hợp với lạm phát và lãi suất thấp hơn
trong quý đầu tiên, sẽ tăng cường hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, sự giảm sút trong sản xuất công

16
nghiệp và tốc độ tăng trưởng chậm lại trong bán lẻ vào tháng 4 đã ảnh hưởng đến sản lượng. Hơn
nữa, sự phục hồi chậm hơn so với kỳ vọng ở Trung Quốc đối với xuất khẩu trong phần còn lại
của quý cũng báo hiệu không tốt cho tăng trưởng xuất khẩu. Trong tin tức khác, cải thiện gần đây
trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp đem lại triển vọng tích cực cho hoạt động trong quý này.
Hơn nữa, chương trình tái cấu trúc khoản vay bắt đầu từ tháng 4 và kéo dài đến tháng 6 năm 2024
đưa ra khả năng hoãn trả và hạn mức lãi suất vay thấp hơn cho doanh nghiệp - do Ngân hàng
Trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại, có thể sẽ thúc đẩy hoạt động kinh tế trong tương
lai.

2.3.4. Chính sách tiền tệ và ngân sách:

Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần đây đã trải qua những điều chỉnh và thay
đổi nhằm đảm bảo ổn định nền kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Để kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện các biện pháp như điều
chỉnh lãi suất, kiểm soát tăng trưởng tín dụng và quản lý nguồn cung tiền. Mục tiêu của chính
sách này là đảm bảo mức lạm phát ổn định và bền vững, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh và đầu tư.Trong giai đoạn gần đây, chính sách tiền tệ đã tập trung vào việc
điều chỉnh lãi suất. Qua việc hạ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước đã nhằm mục tiêu ổn định thị
trường tín dụng, khuyến khích đầu tư và tiêu dùng, cũng như tăng cường hỗ trợ cho các doanh
nghiệp và khôi phục kinh tế.Đối với việc quản lý tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp
thường xuyên vào thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá đồng Việt ổn định và kiểm soát rủi ro cho
ngân hàng và doanh nghiệp. Chính sách này nhằm đảm bảo sự cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
và hỗ trợ cho ngành du lịch và xuất khẩu.Việt Nam đã thực hiện các biện pháp để đa dạng hóa sử
dụng ngoại tệ và tăng tính linh hoạt. Việc phát triển các hợp đồng giao dịch ngoại tệ đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tham gia giao dịch và quản lý rủi ro ngoại hối, đồng thời giúp tăng
cường quỹ ngoại tệ của ngân hàng.Chính phủ cũng đã triển khai các gói hỗ trợ tài chính nhằm
giảm thiểu tác động của dịch COVID-19 và khôi phục nền kinh tế. Các biện pháp hỗ trợ bao gồm
giảm thuế, hỗ trợ vay vốn và hỗ trợ lãi suất, nhằm giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài
chính và duy trì hoạt động kinh doanh.
Tổng quan, chính sách tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần đây đã tập trung vào việc kiểm
soát lạm phát, hỗ trợ tài chính và duy trì ổn định tài chính. Tuy nhiên, hiệu quả và tác động của
các biện pháp này có thể thay đổi theo tình hình kinh tế và biến động trong nền kinh tế quốc tế.
Việc tiếp tục cải thiện và điều chỉnh chính sách tiền tệ sẽ là một yếu tố quan trọng để duy trì ổn
định và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

Về Ngân Sách :

Đáng chú ý về ngân sách và kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong ba năm qua:
Ngân sách chính phủ của Việt Nam đã ghi nhận một khoản thâm hụt là 421321 tỷ VND vào năm
2022.
Trung bình, từ năm 1984 đến 2022, giá trị ngân sách chính phủ của Việt Nam đạt mức trung bình
-62476.78 tỷ VND, đạt mức cao nhất là 13000 tỷ VND vào năm 2006 và mức thấp nhất là -
421321 tỷ VND vào năm 2022.
Việt Nam đã được coi là ngôi sao kinh tế vào năm 2020 khi kiểm soát được đại dịch COVID-19
trong khi duy trì một trong những mức tăng trưởng cao nhất thế giới. Tuy nhiên, do chính sách
tiếp cận với vắc-xin chậm trễ, năm 2021 đã trở nên khó khăn hơn với sự sụt giảm của GDP xuống
còn 2.6%.

17
Dù phải đối mặt với nhiều thách thức, kỳ vọng cho năm 2022 là khả quan. Hầu hết các dự báo
cho thấy tăng trưởng GDP thực sự từ 6-7%. Xuất khẩu dự kiến sẽ tăng khoảng 15% và cán cân
thương mại sẽ tiếp tục duy trì ở mức tích cực. Lạm phát sẽ tiếp tục thấp và đồng sẽ tiếp tục tăng
giá nhẹ so với đô la Mỹ.
Mặc dù tình hình kinh tế với Hoa Kỳ đã cải thiện, nhưng việc tiếp tục kiểm soát các nhà báo độc
lập và bình luận trực tuyến có thể gây ra căng thẳng. Điều này có thể ảnh hưởng đến dòng chảy
FDI tương lai và thúc đẩy Việt Nam đa dạng hóa khỏi việc phụ thuộc vào FDI lắp ráp đơn giản
một xu hướng do thiếu hụt lao động và mức lương tăng cao.

2.3.5. Tổng quan thị trường VNIndex 2022:

VN-Index, chỉ số phản ánh hiệu suất của Sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM tại Việt Nam,
hiện đang ở mức 1117 điểm tính đến ngày 14 tháng 6 năm 2023. Điều này đại diện cho một sự
giảm 0.45% so với phiên giao dịch trước đó. Trong vòng 4 tuần qua, chỉ số đã giảm 4.85%, và
trong vòng 12 tháng qua, nó đã giảm 7.95%. Về phía trước, theo dự báo của Trading Economics
và kỳ vọng của các nhà phân tích, VN-Index được dự đoán sẽ đạt giá 1068 vào cuối quý hiện tại
và 957 trong vòng một năm1 theo mô hình toàn cầu và dự báo của Trading Economics.

Diễn biến chỉ số VN-Index trong năm 2022. (Nguồn: TradingView)

VN-Index đã trải qua một sự giảm đáng kể là 32.78% vào năm 2022, khiến nó trở thành một
trong 5 chỉ số kém hiệu suất nhất trên toàn cầu. Sự giảm này chủ yếu do áp lực từ các cổ phiếu
blue-chip, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến các cổ phiếu khác. Mặc dù điều này gây thất
vọng và sự chán nản, sự giảm lưu lượng tiền chủ yếu là kết quả của tâm lý nghỉ ngơi hơn là lo
lắng về xu hướng.

Quy mô thị trường, hoặc cụ thể hơn là số lượng cổ phiếu mới, đã tăng đáng kể so với các giai
đoạn trước đây. Điều này ngụ ý rằng cần một lượng tiền lớn hơn để thị trường tăng. Nếu thị
trường không thể thu hút được sự trở lại của vốn, khả năng tăng là thách thức. Thị trường hiện tại

18
phản ánh những lo ngại trong tương lai, và chỉ những thay đổi về yếu tố kinh tế tổng quan mới có
thể thay đổi một xu hướng quan trọng, hiện tại là xu hướng giảm.

Sức cầu bắt đáy của các nhà đầu tư trong nước cùng với cú mua vào ở mức cao kỷ lục của khối
ngoại trong tháng 11 và tháng 12 đã giúp thị trường chứng khoán hồi phục mạnh trong khoảng 3
tuần, từ giữa tháng 11 tới đầu tháng 12. Chỉ số VN-Index có lúc lên gần 1.100 điểm, trước khi
giảm trở lại trong 3 tuần cuối năm và về mức 1.007,09 điểm.

3. P/E bình quân toàn thị trường :

2020: cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam sẽ phản ánh tích cực vào chỉ số. Mặc
dù VN-Index gặp khó khăn vào cuối năm 2019 và áp lực bán ròng từ khối ngoại đã làm giảm
tăng trưởng chỉ số, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn có nền tảng vững chắc để duy trì sự tăng
trưởng cao và ổn định.
GDP tăng từ 6,6% đến 6,8% trong năm 2020, với lạm phát dưới 4% và tỷ giá USD/VND dao
động từ 0 đến 0,9%. Thị trường chứng khoán cũng đang chứng kiến nhiều cải cách về pháp lý và
chính sách, với kỳ vọng nâng hạng và sự hấp dẫn của mặt bằng giá cổ phiếu.
Chỉ số VN-Index năm nay cho thấy diễn biến khả quan, với vùng giá trọng tâm dự kiến tại mức
1.100 điểm vào cuối năm. Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BSC) sử dụng phương pháp P/E và phương pháp cổ phiếu trọng số lớn để dự báo. Dựa trên các
ước tính, VN-Index có thể đạt 1.101,5 điểm theo phương pháp P/E và 1.104,4 điểm theo phương
pháp cổ phiếu trọng số lớn.
Trên cơ sở phân tích kỹ thuật, điểm số dự báo của VN-Index dao động từ 800,3 điểm (thấp nhất)
đến 1.265,6 điểm (cao nhất). Các ngành bán lẻ, vận tải, thủy sản, dệt may... có triển vọng khả
quan và dự kiến lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp sẽ tăng khoảng 10%

2021: P/E forward 2021 trên 15 lần, thị trường chứng khoán có tính hấp dẫn nhất định Theo tính
toán của SSI, P/E trượt 12 tháng gần nhất (P/E trailing) khoảng 17,8 lần, thấp hơn đáng kể so với
tháng trước (trên 19 lần) và so với năm 2018 thị trường tạo đỉnh ở mốc 1.200 điểm thì P/E cũng ở
mức cao nhất là 22 lần.
Về cổ phiếu ngành thép, thường được duy trì P/E thấp nếu so với các nhóm ngành tăng trưởng
như tài chính, bán lẻ… vì thép là nhóm có chu kỳ, sau khoảng thời gian tăng trưởng tốt thì các
năm sau đó thường giảm, nên P/E ngành thép (hiện 10 lần) ít tiếp cận với PE thị trường (quanh
17 lần).
- P/E forward 2021 trên 15 lần: Mức P/E forward 2021 dưới 15 lần được cho là có tính hấp
dẫn. Điều này có nghĩa là giá cổ phiếu so với lợi nhuận dự kiến của công ty trong năm 2021
là thấp hơn một mức được coi là hấp dẫn.
- P/E trailing khoảng 17,8 lần: Mức P/E trailing này thấp hơn so với mức trước đó (trên 19 lần)
và so với mức cao nhất là 22 lần trong năm 2018. Giá cổ phiếu đang được định giá tương đối
hợp lý hoặc thấp hơn so với quá khứ gần đây.
- P/E ngành thép (hiện 10 lần) ít tiếp cận với PE thị trường (quanh 17 lần): Ngành thép thường
có chu kỳ, với các giai đoạn tăng trưởng và giảm trưởng khác nhau. Vì vậy, P/E của ngành
thép thường thấp hơn so với nhóm ngành tăng trưởng khác. Trong trường hợp này, P/E ngành
thép (10 lần) thấp hơn so với P/E thị trường (17 lần), cho thấy cổ phiếu ngành thép có thể
đang được định giá thấp hơn so với trung bình thị trường.

Theo đó, chất xúc tác rất quan trọng cho giá cổ phiếu ngành thép. Giá thép tăng từ 2020 đến nay,
giúp nhà đầu tư nhìn nhận kết quả kinh doanh ngành này sẽ tốt trong nửa đầu năm, giá cổ phiếu

19
vì đó cũng đi theo kỳ vọng này. Đến hiện tại, mục tiêu lúc mua đã được đáp ứng, thì hành động
chốt lời trong ngắn hạn là hoàn toàn bình thường trên TTCK.

2022 : P/E VN-Index thấp hơn 30% so với các thị trường mới nổi trong khu vực ASEAN
Vào thời điểm cuối năm 2022, chỉ số VN-Index đang được giao dịch ở mức P/E cho năm 2023
khoảng 10 lần, thấp hơn khoảng 30% so với các thị trường mới nổi trong khu vực ASEAN, trong
khi trong giai đoạn trước 2022, mức chiết khấu của thị trường Việt Nam trung bình chỉ khoảng
15%.
Đã biến động đáng kể về tỷ lệ P/E. Ở đầu năm, P/E bắt đầu ở mức 16.4x vào ngày 2 tháng 1, sau
đó giảm xuống 14.9x vào tháng 2, tăng lên 16x vào tháng 3 và giữ ổn định ở mức 16.1x vào
tháng 4. Tuy nhiên, từ tháng 5 trở đi, tỷ lệ P/E đã giảm mạnh, xuống còn 12.3x vào tháng 5,
12.5x vào tháng 6, và giữ mức ổn định ở khoảng 12.3-12.4x từ tháng 7 đến tháng 8. Tỷ lệ P/E
tiếp tục giảm xuống 12.1x vào tháng 9 và 9.9x vào tháng 10.
Trong suốt 3 năm qua, tỷ lệ P/E trung bình của thị trường là 16.1x. Tuy nhiên, trong năm 2022,
P/E đã giảm mạnh so với trung bình 3 năm. Điều này có thể phản ánh sự thận trọng của nhà đầu
tư hoặc sự chậm chạp trong tăng trưởng lợi nhuận so với mức tăng trưởng lịch sử.

Dự báo xu hướng P/E :


 Vào tháng 12 năm 2022, chỉ số P/E là 9.5. Đây là mức giá trung bình mà nhà đầu tư sẵn lòng
trả cho mỗi đồng lợi nhuận ròng mà công ty phát sinh. Mức này tương đối thấp, cho thấy nhà
đầu tư khá thận trọng trong việc đầu tư vào thị trường.
 Vào tháng 2 năm 2023, chỉ số này tăng lên 10.4. Điều này có thể cho thấy sự tăng trưởng kỳ
vọng của lợi nhuận của các công ty trong thị trường, hoặc sự tăng trưởng của sự tin tưởng của
nhà đầu tư trong việc đầu tư vào thị trường.
 Chỉ số P/E vẫn ở mức 10.4 vào tháng 3 năm 2023, cho thấy sự ổn định trong kỳ vọng về tăng
trưởng lợi nhuận và sự tin tưởng của nhà đầu tư.
 Sau đó, chỉ số này tăng lên 10.9 vào tháng 4 năm 2023. Điều này có thể được giải thích bởi sự
tăng trưởng mạnh mẽ hơn của lợi nhuận kỳ vọng hoặc sự tăng trưởng của lòng tin của nhà
đầu tư.
 Chỉ số tiếp tục tăng lên 11.9 vào tháng 5 năm 2023, cho thấy sự tăng trưởng liên tục của kỳ
vọng về lợi nhuận và sự tin tưởng của nhà đầu tư.
 Cuối cùng, vào tháng 6 năm 2023, chỉ số P/E đạt 12.8. Đây là mức cao nhất trong thời gian
được xem xét, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của kỳ vọng về lợi nhuận và sự tin tưởng của
nhà đầu tư.
Như vậy, dựa trên dữ liệu, chúng ta có thể thấy một xu hướng tăng của chỉ số P/E cho thị trường
Việt Nam trong giai đoạn này. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng việc dự đoán xu hướng tương lai chỉ
dựa trên dữ liệu quá khứ không phải lúc nào cũng ch... chính xác, vì điều kiện thị trường có thể
thay đổi do nhiều yếu tố khác nhau.

Chỉ số P/E được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức độ đắt đỏ hay rẻ của một cổ phiếu hoặc một
thị trường chứng khoán nói chung so với lợi nhuận của nó. Một chỉ số P/E cao có thể cho thấy
rằng cổ phiếu hoặc thị trường đang được định giá cao so với lợi nhuận hiện tại của nó, và ngược
lại. Tuy nhiên, chỉ số P/E cũng có thể phản ánh kỳ vọng về tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.
Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ P/E để đánh giá giá trị của một cổ phiếu hoặc thị trường có nhược
điểm. Thứ nhất, nó dựa trên lợi nhuận, một số liệu có thể biến đổi mạnh từ năm này sang năm
khác và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các quyết định về kế toán và chiến
lược kinh doanh của công ty.

20
Thứ hai, chỉ số P/E không tính đến tốc độ tăng trưởng. Một công ty có thể có P/E cao vì nhà đầu
tư kỳ vọng vào tốc độ tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ trong tương lai.
Do đó, ngoài việc xem xét chỉ số P/E, nhà đầu tư cũng nên xem xét các chỉ số và yếu tố khác khi
đánh giá giá trị của một cổ phiếu hoặc thị trường, bao gồm tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ
chia cổ tức, tỷ lệ P/B (giá cổ phiếu so với giá trị sổ sách), và các yếu tố vĩ mô như lãi suất, tốc độ
tăng trưởng kinh tế và chính sách của chính phủ.

4. KẾT LUẬN :
4.1. Xu thế thị trường:

Xu hướng P/E: Trong quá khứ, P/E của thị trường Việt Nam đã tăng dần từ 9.5x vào cuối năm
2022 lên 12.8x vào tháng 6 năm 2023. Điều này cho thấy giá trị của thị trường đã tăng lên, nhưng
cũng đồng nghĩa với việc rủi ro cho nhà đầu tư có thể tăng lên.

Phân tích kỹ thuật (TA): Để phân tích xu hướng dựa trên TA, chúng ta cần nhìn vào biểu đồ giá
cổ phiếu, khối lượng giao dịch và các chỉ số kỹ thuật khác. Tuy nhiên, việc này cần thông tin chi
tiết và cập nhật liên tục từ các nguồn tin cậy về thị trường chứng khoán. Rất tiếc là tôi không thể
thực hiện được việc này do giới hạn trong khả năng và dữ liệu.

Phân tích vĩ mô: Đối với phân tích vĩ mô, các yếu tố quan trọng bao gồm tăng trưởng GDP, lạm
phát, chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương, và các yếu tố khác như xu hướng dịch bệnh,
chiến tranh thương mại, vv.Nền kinh tế Việt Nam đã hồi phục mạnh mẽ trong năm 2022, với mức
tăng trưởng đạt 8.0%. Tuy nhiên, dự báo tăng trưởng GDP sẽ giảm xuống còn 6.3% vào năm
2023.Các yếu tố rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bao gồm sự suy giảm
của nhu cầu toàn cầu, lạm phát tăng lên, điều kiện tài chính toàn cầu thắt chặt và các rủi ro từ lĩnh
vực tàichính Việt Nam.

Xu hướng các ngành:

- Thị trường văn phòng: Dự đoán giá thuê sẽ ổn định trong năm 2023 khi các chủ đầu tư bắt
đầu thận trọng hơn trong bối cảnh các thách thức kinh tế.
- Thị trường bán lẻ: Ngành bán lẻ đang hồi phục tốt sau đại dịch. Tuy nhiên, với sự không chắc
chắn của nền kinh tế và chi phí ngày càng tăng, các nhà bán lẻ sẽ tiếp tục theo đuổi một chiến
lược quản lý danh mục đầu tư một cách kỷ luật cao.
- Thị trường công nghiệp: Do hạn chế về đất đai ở các địa điểm hàng đầu, dự kiến sẽ có nhiều
hoạt động sôi nổi hơn ở các thị trường phụ. Ngành công nghiệp xanh và năng lượng tái tạo
liên quan đến bảo vệ môi trường đang thu hút sự chú ý.
- Thị trường nhà ở: Thị trường nhà ở đã gặp khó khăn trong năm 2023 với nguồn cung hạn chế
và lưu thông thấp. Giá trung bình sẽ ổn định trong giai đoạn 2023-2024.

Chương II : Phân tích cơ bản ngành dầu khí và các cổ phiếu ngành
dầu khí/năng lượng

1. Phân tích báo cáo tài chính :

21
1.1. Công ty Cổ phần Dầu khí Quốc gia Việt Nam (GAS)

Bước sang quý 1/2023, doanh thu bán hàng của GAS đã quay đầu giảm khá mạnh (-20,5%) so
với cùng kỳ và không giữ được sự tăng trưởng khá tích cực duy trì trong cả năm 2022 trước đó.
Ở chiều hướng khác, doanh thu từ hoạt động tài chính đã tăng mạnh, gấp đôi so với cùng kỳ (chủ
yếu nhờ thu từ lãi tiền gửi ngân hàng) đã phần nào hỗ trợ cho kết quả lợi nhuận chung.
Về phần chi phí, giá vốn hàng bán trong kỳ đã giảm 24%, tượng đương với mức giảm của doanh
thu, đồng thời chi phí tài chính cũng được tiết giảm tốt khi giảm 26,5% so với cùng kỳ. Tuy
nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp lại có phần tăng mạnh (+21,7%). Như vậy, sau khi khấu trừ
tất cả các loại chi phí, GAS ghi nhận lợi nhuận sau thuế quý 1 đạt 3.417 tỷ đồng, giảm nhẹ 2,2%
so với cùng thời điểm năm 2022.

22
Về mặt tài sản:
• Trong quý 1/2023, GAS ghi nhận tổng giá trị tài sản hợp nhất tăng nhẹ 1,9% kể từ đầu năm và
đạt mức 84.128 tỷ đồng. Cơ cấu tài sản của Công ty đang nghiêng nhiều về phía tải sản ngắn hạn
với tỷ trọng chiếm gần 69% tổng tài sản. Ngoài ra, các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền
mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn (chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn) đang có giá trị lớn và tỷ trọng
cao trong tổng tài sản của GAS.
• Trong số các tài sản dài hạn thì tài sản cố định cũng chiếm tỷ lệ đáng kể với 18,8% trong tổng
tài sản, trong khi đó, giá trị hàng tồn kho đã giảm khá mạnh (hơn 48%) kể từ đầu năm nhưng
cũng chỉ chiếm tỷ trọng 3% của tổng tài sản. Nói chung, GAS đang giữ một cơ cấu tài sản khá
thận trọng với tỷ lệ các tài sản ngắn hạn, thanh khoản cao như tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn
hạn chiếm tỷ trọng rất cao, đồng thời Công ty cũng giảm lượng hàng tồn kho nằm giữ trong bối
cảnh giá các mặt hàng khi đốt đang có xu hướng hạ nhiệt.

Về mặt nguồn vốn: Tại cuối quý 1/2023, tổng nợ phải trả của GAS là 21.489 tỷ đồng cùng mức
giảm đáng kể 9% so với thời điểm đầu năm. Đồng thời, tỷ trọng các khoản nợ phải trả trong tổng

23
nguồn vốn của Công ty cũng tiếp tục giảm về chỉ còn 23,2%. Trong đó, đa phần nợ phải trả của
GAS là các khoản có tính chất thương mại, phục vụ cho hoạt động kinh doanh thông thường phải
trả người bán, dự phòng chi phí phải trả. Các khoản nợ tài chính, vay ngân hàng chiếm tỷ trọng
vừa phải, khoảng 17,3% trong tổng nguồn vốn của GAS Nhìn chung, cơ cấu tài chính của Công
ty đang khá thận trọng và an toàn, Công ty sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh (chiếm đến 76,8% tổng nguồn vốn), trong khi vốn từ vay, nợ chiếm tỷ lệ tương đối
thấp. Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo, thể hiện qua các hệ
số thanh toán đang duy trì ở mức cao (tỷ số thanh toán hiệnthể hiện qua các hệ số thanh toán
đang duy trì ở mức cao (tỷ số thanh toán hiện hành = 5,5 lần, tỷ số thanh toán nhanh = 5,3 lần).
Tình hình dòng tiền
- Trong quý đầu của năm 2023, GAS ghi nhận tổng lưu chuyển tiền thuần ở mức dương 2.165,8
tỷ đồng, tuy có giảm đáng kể so với cùng kỳ nhưng con số này vẫn đủ để đưa số dư tiền cuối quý
tăng khá tốt (+15,1%) so với hồi đầu năm.

- Về mặt cơ cấu, hoạt động kinh doanh chính thu ròng về 2.824 tỷ đồng và tiếp tục là nguồn tạo
tiền chủ yếu cho Công ty. Dòng tiền mạnh từ hoạt động kinh doanh giúp cho GAS đang có lượng
thanh khoản khá dồi dào, làm cơ để để Công ty tiếp tục hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản cố
định.
Nhận xét :
Sang đến quý 1/2023, hoạt động kinh doanh của GAS đã có dấu hiệu sụt giảm và không duy trì
được sự tích cực đã kéo dài trong cả năm 2022. Cụ thể, doanh thu bán hàng của quý này đã giảm
khá mạnh (-20,5%) so với cùng kỳ. Do được bù đắp bởi doanh thu hoạt động tài chính tăng đột
biến (nhờ lãi tiền giữ ngân hàng) cùng với chi phí giá vốn và chi phí tài chính được tiết giảm nên
lợi nhuận sau thuế quý này của GAS chỉ giảm nhẹ 2.2% so với cùng thời điểm năm 2022. Mặt
khác, Công ty vẫn duy trì được cơ cấu tài chính ổn định và an toàn. Vốn chủ sở hữu là nguồn
chính để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong khi vốn từ nguồn vay, nợ chiếm tỷ trọng vừa
phải với chỉ 23% tổng nguồn vốn. Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo.
Cùng với đó, Công ty cũng có nguồn thanh khoản khá dồi dào khi hoạt động kinh doanh cũng tạo
được dòng tiền mạnh, là cơ sở cho GAS tiếp tục đầu tư, mở rộng kinh doanh mà không phải phụ
thuộc nhiều từ vốn vay, nợ.

1.2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PLX)

Kết quả kinh doanh

Trong quý 1/2022, PLX hoạt động kinh doanh của PLX mang lại 67.432 tỷ đồng doanh thu thuần
và gần như đi ngang so với cùng kỳ năm trước. Mặt khác, doanh thu từ hoạt động tài chính lại
măng mạnh 60,1%, chủ yếu nhờ lãi tiền gửi ngân hàng và lãi chênh lệch tỷ giá tăng so với cùng
kỳ.
Về phần chi phí, giá vốn hàng bán được giữ ổn định và có phần giảm nhẹ 0,6% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số chi phí kinh doanh khách như chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp lại tăng khá mạnh.

Tuy vậy, sau khi khấu trừ tất cả các khoản chi phi, PLX vẫn ghi nhận lợi nhuận sau thuế quý
1/2023 tăng khá tích cực 50,9%) so với cùng thời điểm năm 2022.

24
25
Tình hình tài chính

Về mặt tài sản :


Kết thúc quý 1/2023, tổng tài sản hợp nhất của PLX có quy mô 68.639 tỷ đồng, giảm 7,8% so với
thời điểm đầu năm. Mức giảm này của tổng tài sản chủ yếu do biến động giảm của một số khoản
mục như tiền và tương đương tiền giảm 22,4% và hàng tồn kho giảm 15,4%. Nhìn chung, cơ cấu
tài sản của PLX vẫn là phù hợp với ngành nghề kinh doanh xăng dầu khi tài sản ngắn hạn chiếm
phần nhiều với hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất 21,2% trong tổng tài sản. Đáng chú ý là
Công ty cũng duy trì tỷ trọng cao đối với các tài sản có tính thanh khoản tốt như tiền mặt (13,1%
tổng tài sản) và đầu tư tài chính ngắn hạn (10,7% tổng tài sản).

Về mặt nguồn vốn:

26
• Tổng các khoản nợ phải trả của Petrolimex tại cuối quý 1 là 40.213 tỷ đồng, giảm khá mạnh gần
14% so với đầu năm, khiến cho tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm còn 58,6%. Ngoài ra, nợ phải
trả của PLX đa phần là các khoản mục có tính chất ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
không đáng kể. Trong đó, phải trả người bán ngắn hạn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất với
28% tổng nguồn vốn, tiếp đến là vay ngân hàng ngắn hạn với tỷ trọng gần 20%. Mức sử dụng
đòn bẩy tài chính của Petrolimex đang dần được thu hẹp với tỷ trọng nợ phải trả trong tổng
nguồn vốn đã giảm xuống còn 58,6% so với mức gần 62% hồi đầu năm. Ngoài ra, Công ty cũng
chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, nơ vay dài hạn chiếm tỷ trọng
rất nhỏ khi công ty không có nhiều nhu cầu xây dựng, mua sắm tài sản cố định.
Tình hình dòng tiền
Tổng lưu chuyển tiền thuần của PLX trong quý 1/2023 ở mức âm 2.569 tỷ đồng, sụt giảm khá
mạnh so với mức dương 487 tỷ của cùng kỳ năm 2022 và khiến cho số dư tiền mặt cuối quý giảm
22,4% so với thời điểm đầu năm. • Xét về cơ cấu, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính của
PLX trong quý này ở mức âm 2.678 tỷ đồng và là nguyên nhân chính chiến tổng lưu chuyển tiền
thuần trong quý âm mạnh. Theo số liệu trên báo cáo tài chính thì dòng tiền kinh doanh của PLX
âm chủ yếu do Công ty đã đẩy mạnh hoàn trả các khoản nợ nhà cung cấp. Còn lại, dòng tiền từ
hoạt động đầu tư trong quý này ở mức dương 177 tỷ trong khi dòng tiền từ hoạt động tài chính
âm nhẹ 68 tỷ đồng.
Tổng kết
Kết quả kinh doanh của PLX trong quý 1/2023 nhìn chung vẫn có được nhiều sự khả quan. Tuy
doanh thu bản hàng chi tăng nhẹ 0,6% nhưng do tiết kiệm được chi phí giá vốn hàng bán nên lợi
nhuận gộp của quý vẫn tăng 28% so với cùng kỳ. Cộng với doanh thu từ hoạt động tài chính tăng
mạnh đã bù đắp được cho sự tăng lên của các loại chi phí hoạt động còn lại. Vì vậy sau khi khấu
trừ tất cả chi phi, Petrolimex đã ghi nhận lợi nhuận sau thuế tăng khả tích cực (+50,9%) so với
cùng kỳ năm 2022. Ngoài ra, tình hình tài chính của PLX tiếp tục duy trì được sự ổn định. Cơ cấu
tài chính đã trở nên cần bằng hơn khi Công ty đã tăng cường hoàn trả các khoản nợ chiếm dụng,
phải trả người bán, giúp cho tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn giảm còn 58,6%. Cơ cấu tài
sản cũng khá vững chắc khi hàng tồn kho và tài sản cố định là các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
nhất, đồng thời các tài sản như tiền mặt, đầu tư tài chính ngân hạn cũng có số dư cao giúp cho
mặt thanh khoản của Công ty được đảm bảo.

1.3. Công ty Cổ phần Nhiên liệu bay Việt Nam (VJC)

Về mặt kết quả kinh doanh:

Trong quý 1/2023, doanh thu bán hàng của VJC đã có sự cải thiện mạnh khi tăng gần gấp 3 lần
so với cùng kỳ năm trước và đạt mức 12.898 tỷ đồng.

Theo giải trình từ phía Công ty, số chuyến bay và số lượt khách vận chuyển của VJC trong quý
đầu năm đã tăng lần lượt 57% và 75% so với cùng kỳ. Về mặt chi phí, giá vốn kinh doanh cũng
tăng nhưng chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu nên biên lợi nhuận gộp của VJC được cải
thiện mạnh lên mức 8,2% so với mức (-5,7%) trong quý 1/2022.

27
Các chi phí kinh hoạt động còn lại cũng tăng nhanh như chi phí bán hàng tăng 225,6%, chi phí
quản lý tăng 32,2%. Sau khi khấu trừ tất cả các loại chi phí, lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Viet-
Jet được ghi nhận ở mức 173 tỷ đồng, giảm 29% so với quý 1/2022. Tuy nhiên cũng cần lưu ý
rằng, trong quý 1/2022, lợi nhuận của VJC hoàn toàn đến từ khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính đột biến. Nếu loại trừ khoản thu nhập tài chính trên thì kết quả lợi nhuận quý 1/2023 của
VJC vẫn có sự tăng trưởng so với cùng kỳ.

Tình hình tài chính:

Về mặt tài sản: . Tại cuối quý 1/2023, tổng tài sản hợp nhất của VJC chi tăng nhẹ 1,8% so với
đầu năm và đạt mức 69.277 tỷ đồng. Trong đó, có một số khoản mục có mức biến động đáng chú
ý như, đầu tư tài chính ngắn hạn (giảm 25,9%), tiền mặt (giảm 6,7%) và tài sản dài hạn khác
(giảm 9,6%). Nhìn chung, VJC tiếp tục duy trì một cơ cầu tài sản cân bằng giữa các tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn. Nhưng đáng chú ý hơn cả là các khoản phải thu đang chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tài sản của VJC với phải thu ngắn hạn chiếm 43,4% tổng tài sản và phải thu dài hạn
chiếm 30,7% tổng tài sản. Giá trị tài sản cố định của VJC chỉ tăng nhẹ 5,4% trong quý này và vẫn
còn chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ 8,7% trong tổng tài sản khi mà đa phần máy bay của Công ty đang sử
dụng đến từ nguồn thuê hoạt động. Về mặt nguồn vốn: • Trong quý đầu năm 2023, tổng khác
khoản nợ phải trả của VJC cũng không thay đổi nhiều, chỉ tăng 1,9% so với thời điểm đầu năm.
Tuy vậy, cơ cấu vốn của VietJet nói chung vẫn đang mất cân bằng, đòn bẩy tài chính ở mức cao
khi nợ phải trả đang chiếm đến 78% trong tổng nguồn vốn. Trong đó, các khoản nợ, vay dài
chiếm đa số với tổng dự nợ vay ngắn hạn và dài hạn cuối quý là 18.804 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng
27,1% trong tổng số vốn của Công ty. Ngoài ra, các chỉ số về thanh khoản và khả năng thanh
toán nợ ngăn hạn của VJC đang ở các mức tương đối đảm bảo chứ chưa phải là tốt (tỷ số thanh
toán hiện hành là 1,14 lần, tỷ số thanh toán nhanh là 1,1 lần).

28
Tình hình dòng tiền Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của VJC trong quý 1 đã cho thấy sự cải
thiện khi đạt mức dương 17,3 tỷ đồng, tăng nhiều so với mức âm 2.447 tỷ của cùng kỳ năm 2022.
Mặc dù con số lợi nhuận có phần sụt giảm nhưng do Công ty đã quản lý tốt hơn các khoản phải
thu nên kết quả dòng tiền đã tích cực hơn nhiều so với cùng kỳ. Ngoài ra, VJC cũng thu rằng về
206 tỷ đồng từ hoạt động đầu tư, chủ yếu nhờ thu hồi các khoản đầu tư dưới dạng tiền gửi ngân
hàng.
Trong khi đó, hoạt động tài chính lại chỉ ròng ra 129,7 tỷ do hoàn trả các khoản nợ vay ngân
hàng. Tổng kết Hoạt động kinh doanh của VJC trong quý đầu năm 2023 đã xuất hiện nhiều tín
hiệu tích cực trở lại. Trong đó, điểm sáng nhất là doanh thu vận chuyển và dịch vụ hàng không đã
hồi phục mạnh, tăng gần gấp 3 lần so với quý 1/2022. Giá nhiên liệu bay cũng có phần hạ nhiệt
giúp cho giá vốn hàng bán tăng chậm hơn so với doanh thu và góp phần cải thiện biến lợi nhuận
gộp. Mặc dù lợi nhuận sau thuế hợp nhất vẫn giảm 29% so với cùng kỳ, nhưng mức giảm này
chủ yếu do Công ty không còn ghi nhận khoản doanh thu hoạt động tài chính bất thường như quỷ
1/2022.

29
Tuy vậy, tinh hình tài chính của VietJet vẫn đang có một số vấn đề tồn tại như đòn bẩy tài chính
đang ở mức cao khi nợ phải trái chiếm hơn 78% trong tổng nguồn vốn, số dư và tỷ trọng các
khoản vay ngân hàng, trái phiếu vẫn còn khá cao. Đồng thời các khoản phải thu vẫn đang chiếm
tỷ trọng cao, lên đến hơn 74% trong tổng tài sản, việc chậm thu hồi các khoản phải thu vẫn phần
nào ảnh hưởng đến kết quả dòng tiền của VJC.

2. Phân tích phi tài chính :


2.1. Các yếu tố vĩ mô

Dầu mỏ vẫn là tài sản quan trọng liên quan mật thiết đến nền kinh tế của thế giới. Nó có thể cả
chỉ thị và thúc đẩy sức khỏe kinh tế do sự phụ thuộc của chúng ta vào nó.Đại dịch COVID-19 đã
ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất dầu mỏ. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, sản lượng dầu mỏ đã giảm từ 13 triệu
thùng mỗi ngày trước đại dịch xuống còn khoảng 10 triệu thùng mỗi ngày tính đến tháng 8 năm
2020.Trong suốt thời gian đại dịch, tổng số giếng khoan dầu (số lượng giếng đang khoan dầu) ở
Mỹ giảm hơn 70% so với một năm trước. Sự giảm sản lượng này có thể khiến giá dầu tăng khi
nhu cầu tăng lên.Vào tháng 4 năm 2020, ngành công nghiệp dầu khí lần đầu tiên trong lịch sử gặp
phải giá dầu âm. Tuy nhiên, dự đoán cho thấy giá có thể đạt 190 đô la một thùng vào năm 2025.
Kinh tế của các khoản đầu tư dầu và khí đơn giản. Nếu chi phí khoan và phát triển một giếng
không có khả năng được hoàn lại bằng sản xuất dầu và khí, chương trình phát triển giếng sẽ
không được khởi xướng. Giá hòa vốn để phát triển một giếng có thể là yếu tố quyết định việc
khoan hay không. Yếu tố vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến ngành dầu khí trong những năm gần
đây:

- Giá dầu và cung cầu: Các biến động về giá dầu đã và đang ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp này. Với sự giảm cần thiết của dầu do đại dịch COVID-19, nhu cầu hàng ngày để đáp
ứng nhu cầu dầu của đất nước sẽ không biến mất. Sản lượng dầu sẽ cần tiếp tục trong nhiều
năm tới và sẽ gặp khó khăn để đáp ứng sản xuất vì hiện nay, tổng số giàn khoan (số lượng
giếng khoan dầu) đã giảm hơn 70% so với một năm trước.
- Sản xuất dầu: Trước đại dịch COVID-19, vào tháng 2, sản lượng dầu ở Hoa Kỳ khoảng 13
triệu thùng/ngày. Khi đại dịch bùng phát vào tháng 3, sản lượng giảm đáng kể do số lượng
giếng tạm thời bị đóng cửa, ngừng sản xuất. Nhiều chương trình khoan hiện tại đã bị đình chỉ.
Tính đến ngày 17 tháng 8, sản lượng ở Hoa Kỳ khoảng 10 triệu thùng dầu/ngày.
- Chi phí khoan và phát triển: Nếu một công ty dầu mỏ sở hữu dầu và khoáng sản dầu mỏ
nằm trong một lưu vực yêu cầu giá cả phái sinh của $45 mỗi thùng để phát triển tiềm năng,
cẩn thận việc khoan phải bị trì hoãn hoặc đặt on hold. Ví dụ, giả sử chi phí khoan giếng là $8
triệu để khoan và hoàn thành, và khả năng khôi phục dầu cuối cùng bằng 160.000 thùng dầu
trong suốt thời gian hoạt động của giếng, giá dầu khoảng $50 mỗi thùng sẽ được yêu cầu để
thu hồi chi phí của giếng.
- Đầu tư: Cơ hội tốt nhất để đầu tư vào dầu khí khi giá cả hàng hóa thấp là khả năng đàm phán
giảm chi phí phát triển giếng với các công ty dịch vụ và cung cấp dầu mỏ. Những chi phí phát
triển thấp hơn này cung cấp cơ hội mua thấp với tiềm năng lợi nhuận cao. Thời kỳ thu hồi chi
phí phát triển giếng thấp hơn rõ ràng sẽ có thời gian rút ngắn và do đó sẽ kinh tế hơn.
- Ưu đãi thuế: Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi tức tối đa từ đầu tư dầu khí muốn chọn cấu trúc
đầu tư cho phép chuyển tiếp các ưu đãi thuế thu nhập dầu khí. Để kích thích sản xuất dầu khí
nội địa hoạt động, Quốc hội đã thông qua luật thuế thu nhập để thúc đẩy khai thác dầu khí nội
địa của Hoa Kỳ từ các dự trữ dầu khí có sẵn.

Do giá dầu thấp, hiện có cơ hội tuyệt vời cho nhà đầu tư để mua thấp và bán cao khi giá cả
hàng hóa dầu khí phục hồi từ nhu cầu tăng.

30
2.2. Ngành tác động đến triển vọng ngành :

- Xu hướng công nghệ: Công nghệ đã tạo ra những thay đổi lớn trong ngành dầu phí năng
lượng. Ví dụ, các công nghệ mới như công nghệ khai thác dầu bằng phương pháp kích
thích bằng áp suất cao (fracking) đã giúp mở rộng nguồn cung dầu. Mặt khác, công nghệ
năng lượng tái tạo và lưu trữ năng lượng đang ngày càng phát triển, đe dọa lượng tiêu thụ
dầu.
- Chính sách môi trường: Các chính sách và hướng dẫn về môi trường đang ngày càng
nghiêm ngặt, điều này có thể tạo áp lực lên ngành dầu phí năng lượng. Các quy định về
phát thải CO2 và các hợp chất gây ô nhiễm khác có thể tạo ra chi phí đáng kể cho các
công ty trong ngành này.
- Yếu tố hạ tầng: Việc xây dựng và duy trì hạ tầng dầu mỏ đòi hỏi một lượng lớn vốn và
thời gian. Các vấn đề liên quan đến hạ tầng, như việc không đủ đường ống hoặc các cơ sở
lưu trữ, có thể gây ra những trở ngại lớn đối với ngành này.
- Các vấn đề cung cầu: Các yếu tố như sự thay đổi trong nhu cầu toàn cầu, các cuộc khủng
hoảng chính trị hoặc kinh tế, và các biến đổi trong sản lượng của các nước xuất khẩu dầu
lớn có thể gây ra những biến động lớn trong giá dầu.

2.3. Phân tích tài chính

Ngành công nghiệp dầu mỏ tại Việt Nam đã trải qua sự suy giảm trong những năm gần đây, với
tổng doanh thu đạt 5,9 tỷ USD vào năm 2020, tương đương mức tăng trưởng hàng năm tỷ suất
hợp nhất (CARC) là -1,8% trong giai đoạn từ 2016 đến 2020. Lượng tiêu thụ thị trường cũng
giảm với CARC là -0,1% trong giai đoạn từ 2016 đến 2020, đạt tổng cộng 222,3 triệu BoE vào
năm 2020. Giá trị thị trường dầu và khí đốt của Việt Nam giảm 38,7% vào năm 2020, với đại
dịch COVID-19 làm suy giảm nhu cầu và dẫn đến sự sụp đổ của giá dầu và khí đốt.
Còn với các cổ phiếu dầu mỏ/năng lượng cụ thể:

- Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PLX): Công ty này có vốn hóa thị trường là 48,35
nghìn tỷ đồng, với lợi nhuận là 1,69 nghìn tỷ đồng và doanh thu là 304,48 nghìn tỷ đồng
trong 12 tháng gần nhất tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2023. Tỷ số P/E của công ty là 28,6
lần, trong khi tỷ số P/S là 0,2 lần. Biên lợi nhuận gộp của công ty đạt 4,30%, và biên lợi
nhuận ròng là 0,56%. Công ty có tỷ lệ nợ vay so với vốn chủ sở hữu là 50,5%.
- Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Việt Nam (PVD): Công ty này có vốn hóa thị
trường là 13,01 nghìn tỷ đồng, với lợi nhuận là -15,80 tỷ đồng và doanh thu là 5,52 nghìn
tỷ đồng trong 12 tháng gần nhất (TTM).

31
Đối thủ cạnh tranh tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ( Nguồn : simplywall.st)

Những con số này cung cấp một cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính của hai công ty này và
ngành công nghiệp năng lượng chung. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hiệu suất tài chính của các công
ty có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm tình hình kinh tế tổng quát, thay đổi quy định
và giá dầu và khí đốt toàn cầu. Ngoài ra, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đáng kể đến ngành
công nghiệp, như đã nêu ở trên.
Nhà đầu tư quan tâm đến ngành dầu mỏ/năng lượng tại Việt Nam nên tiến hành nghiên cứu kỹ
lưỡng và có thể tham khảo ý kiến từ một cố vấn tài chính trước khi đưa ra quyết định đầu tư.

Đối với Việt Nam, một số yếu tố cụ thể có thể cần xem xét bao gồm việc Việt Nam là một nước
xuất khẩu dầu mỏ, với ngành dầu khí đóng góp một phần quan trọng vào GDP. Tuy nhiên, nguồn
cung dầu mỏ của Việt Nam đang suy giảm, và nước này đang tìm cách đa dạng hóa năng lượng
và giảm sự phụ thuộc vào dầu mỏ.
Các công ty dầu khí Việt Nam như PetroVietnam (PVN) có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố này.
Ngoài ra, các yếu tố khác như chính sách của chính phủ Việt Nam, quan hệ với các nước khác
(như Trung Quốc, một người tiêu dùng dầu mỏ lớn), và các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng.
Trên thế giới, ngành dầu khí cũng đang đối mặt với nhiều thách thức. Các yếu tố như biến đổi khí
hậu, chính sách môi trường, và sự phát triển của năng lượng tái tạo đang thay đổi bức tranh toàn
cầu. Các công ty dầu khí lớn như ExxonMobil, BP, và Shell đang phải thích ứng với những thay
đổi nàfy.

Bản ngành dầu khí thế giới: Báo cáo của Deloitte cho thấy ngành dầu khí đã kiếm được lợi nhuận
kỷ lục vào năm 2022, đồng thời được giao phó một nhiệm vụ rõ ràng là đảm bảo cung ứng ngắn
hạn trong khi chuyển đổi sang năng lượng sạch hơn trong dài hạn. Ngành dầu khí có thể bước
vào năm 2023 với bảng cân đối kế toán khỏe mạnh nhất từ trước đến nay và tiếp tục duy trì kỷ
luật vốn. Tuy nhiên, ngành dầu khí cũng đang đối mặt với một loạt các rủi ro và không chắc
chắn, bao gồm những biến động giá cả do tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, thương mại,
chính sách và tài chính.
Cổ phiếu dầu khí thế giới: Dựa vào báo cáo từ Investopedia, Obsidian Energy Ltd. (OBE), Front-
line PLC (FRO), và TORM A/S (TRMD) đều được đánh giá cao trong các hạng mục giá trị, tăng
trưởng và động lực, tương ứng.

32
Chương III : Phân tích kỹ thuật của công ty (GAS)
1. Phân tích kỹ thuật
- Dài hạn: Đặc trưng của các cổ phiếu họ dấu khi là biểu đồ biến động theo dạng hình sin là
chủ đạo, không hình thành xu hướng uptrend trong dài hạn một cách rõ ràng. GAS là cổ
phiếu đầu ngành họ dầu khi nhưng xu hướng lên về dài hạn là yếu. Giả đã di chuyển
xuống dưới đường MA20 chart tháng và tạo kháng cự động tại đường này khi GAS hồi
phục. Kháng cự động mạnh của GAS là hợp lưu của MA20, kháng cự trendline và đỉnh
máy Ichimoku. Khuynh hướng sắp tới của giả là tiếp tục di chuyển đến vùng hợp lưu này.
Nhưng xu hướng dài hạn vẫn là hình sin với mức giao động lớn.

- Trung hạn :

Dải Bolinger band đang thắt lại sau khi giả có sự tích lũy đáng kể trong vài tháng qua. Tín
hiệu này cho thấy giả chuẩn bị có sự biến động mạnh.

Nếu đóng cửa tuần vượt được 73.6, nhiều khả năng giả sẽ tiếp tục mở band trên và đi lên
vùng kháng cự 79-80.

Xa hơn là kháng cự rất mạnh vùng 88.5-91.

Hiện tại, giá đang tích lũy và di chuyển trên đường MA20, là tín hiệu tích cực ủng hộ xu
hướng tăng trong trung hạn của GAS.

33
- Ngắn hạn :

Giả đang di chuyển trong đường xu hướng đi lên có độ dốc thoải, bền vững. Sau khi mở gap
tăng ngày 4/8, GAS đang hình thành xu hướng tăng ngầm với thanh khoản tốt. Phiên giao
dịch ngày 13/8/2020, giả đã breakout đường kháng cự, nhưng cần một phiên đóng cửa vượt

34
73.6 để xác nhận xu hướng tăng. Vùng hỗ trợ ngắn hạn của GAS tại 69.5-71. Đóng cửa ngày
thủng 69.7, giả sẽ có khuynh hướng tìm về hỗ trợ trendline dưới.

2. Kết luần về xu thế biến động TA của cổ


phiếu:

Khuyến nghị: Các nhà đầu tư đang sở hữu GAS


• Đối với nhà đầu cơ lướt sóng: Tiếp tục nắm giữ
và canh bán tại vùng giá quanh 79 hoặc khi giá
đóng cửa ngày thùng 6.7.
• Đối với các nhà đầu tư trung hạn: Tiếp tục nắm
giữ và chốt lời tại vùng 89-90
• Đối với các nhà đầu tư dài hạn: Giả các cổ
phiếu họ dầu khi phụ thuộc rất nhiều vào giá dấu
vốn ảnh chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố địa chính trị.
Các cổ phiếu họ dầu khi có những biến động bất thường và không phù hợp cho đầu tư dài hạn
khuyến nghị nhà đầu tư không nắm giữ dài hạn các cổ phiếu dầu khí. 2. Đối với các nhà đầu tư
tiềm năng Nhà đầu cơ lướt sóng có thể giải ngân một phần khi giả về vùng 69.5-71, hoặc khi giả
đóng cửa vượt 73.6, cắt lỗ khi giá đồng của thùng 6.7.

Chương IV : Xác định chiến lược giao dịch và quy tắc giao dịch
4.1. Chiến lược giao dịch sử dụng trong giai đoạn:

4.1.1. Đầu tư giá trị của Warrant Buffet:

W EdwarBuffett ( / ˈbʌfɪt / BUF -it ; sinh ngày 30 tháng 8 năm 1930) - một ông trùm kinh
doanh , nhà đầu tư và nhà từ thiện người Mỹ . Ông hiện là Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành
của Berkshire Hathaway . Ông là một trong những nhà đầu tư cơ bản nổi tiếng nhất trên thế giới
nhờ thành công đầu tư to lớn của mình, sở hữu tài sản ròng trị giá 117 tỷ đô la Mỹ tính đến tháng
6 năm 2023, khiến ông trở thành người giàu thứ năm trên thế giới. thế giới .

Đầu tư giá trị (value investing) là một phương pháp đầu tư mà Warren Buffett, một nhà đầu tư tài
chính nổi tiếng, đã sử dụng rất thành công. Trong phương pháp này, nhà đầu tư tìm kiếm cổ
phiếu mà họ cho rằng đang bị định giá thấp so với giá trị thực sự của nó. Cách tiếp cận này có thể
giúp nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận bằng cách mua cổ phiếu khi giá thấp và bán chúng khi giá
cao hơn.Chiến lược đầu tư giá trị của Warren Buffett được xác định dựa trên một số nguyên tắc
chính:

- Chọn doanh nghiệp hiểu rõ: Buffett chỉ đầu tư vào các công ty mà ông hiểu rõ về hoạt động
kinh doanh. Ông cho rằng nhà đầu tư nên hiểu rõ về cách một công ty kiếm lợi nhuận trước khi
đầu tư vào nó.
- Tìm kiếm giá trị: Buffett tìm kiếm các công ty đang được định giá thấp so với giá trị thực của
chúng. Điều này bao gồm việc phân tích các chỉ số tài chính, bao gồm tỷ lệ P/E (Giá/Lợi nhuận
trên cổ phiếu), tỷ lệ giá/sách (P/B), và dòng chảy tiền mặt tự do.

35
- Nhìn vào tương lai, không phải quá khứ: Buffett tập trung vào việc đánh giá khả năng kiếm
lợi nhuận trong tương lai của một công ty, chứ không phải lợi nhuận trong quá khứ.
- Đầu tư dài hạn: Buffett không phải là một nhà đầu tư ngắn hạn. Ông thường mua cổ phiếu với
ý định giữ chúng trong một thời gian dài, thậm chí là hàng chục năm.
- Tìm kiếm doanh nghiệp có "lợi thế cạnh tranh": Buffett thích các công ty có "lợi thế cạnh
tranh", hoặc những điều đặc biệt mà cạnh tranh không thể bắt kịp hoặc sao chép.
Một số quy tắc giao dịch được áp dụng trong chiến lược đầu tư giá trị của Buffet:
- Không bao giờ mất tiền: Buffett là một nhà đầu tư rất thận trọng và chỉ bao giờ đầu tư vào
những dự án có xác suất sinh lợi rất cao. Điểm then chốt là bạn không nên chấp nhận những rủi
ro không cần thiết với các khoản đầu tư của mình.
- Luôn có lợi thế an toàn: Lợi thế an toàn là về việc giảm thiểu rủi ro của một khoản đầu tư. Nếu
giá cổ phiếu đáng kể thấp hơn giá trị thực của công ty, phần trăm chênh lệch đó được gọi là lợi
thế an toàn. Cuối cùng, lợi thế an toàn là mức độ rủi ro mà một nhà đầu tư có thể chấp nhận1.
- Tìm công ty với tình hình tài chính tốt: Buffett tìm kiếm các công ty tạo ra lợi nhuận mạnh
mẽ và tăng trưởng trong các thị trường nơi họ có lợi thế cạnh tranh.
- Tìm công ty với lợi nhuận tốt: Buffett tìm kiếm các công ty có lịch sử lợi nhuận ổn định và tốc
độ tăng trưởng, đặc biệt trong khoảng thời gian 5 đến 10 năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao một cách ổn định: Đây là một thước đo lợi nhuận
được tính như lợi nhuận ròng dưới dạng phần trăm của vốn chủ sở hữu, còn được gọi là ROE.
Một ROE cao cho thấy việc sử dụng hiệu quả tiền của nhà đầu tư để tăng giá trị kinh doanh1.
Công ty có kiếm được lợi nhuận cao trên tổng vốn đã đầu tư không? Return on Invested Capital
(ROIC) định lượng mức độ hiệu quả mà một công ty tạo ra dòng tiền tương đối với vốn đã đầu tư
vào kinh doanh của mình.
4.1.2. Đầu tư tăng trưởng:

Việt Nam sẽ đối mặt các thách thức do tăng trưởng xuất khẩu thấp, môi trường lãi suất cao, lạm
phát thế giới vẫn ở mức cảnh báo, thanh khoản thắt chặt và gia tăng áp lực nợ xấu ở mảng BĐS
trong năm 2023. Chúng tôi nhận thấy động lực tăng trưởng kinh tế trong năm 2023 không nhiều,
bao gồm: khôi phục du lịch quốc tế, đẩy nhanh giải ngân đầu tư công vào phát triển cơ sở hạ tầng
và xu hướng chuyển đổi năng lượng đang diễn ra mạnh mẽ. Chúng tôi dự báo GDP 2023 tăng
6,7%, cao hơn so với mục tiêu 6,5% của Chính phủ, song thấp hơn mức ước tính 7,9% năm 2022.
Ngoài ra, lộ trình mở cửa của Trung Quốc và gia tăng cạnh tranh FDI giữa các nước trong khu
vực là những biến số quan trọng đối với triển vọng kinh tế trong thời gian tới.

Áp lực lên lãi suất và tỷ giá phần nào sẽ được giải tỏa từ giữa năm 2023

Sức mạnh đồng USD vẫn sẽ duy trì ở mức tương đối trong cả năm 2023. Song chúng tôi nhận
định sự kết hợp giữa hai xu hướng Fed “bớt diều hâu” hơn từ giữa 2023 và dự trữ ngoại hối Việt
Nam cải thiện sẽ chặn đà giảm giá của VND, đồng thời hé mở khả năng tỷ giá cuối năm 2023 sẽ
giảm 1-2% (so với mức hiện tại). Theo chúng tôi ước tính, dự trữ ngoại hối sẽ hồi phục lên mức
102 tỷ USD vào cuối 2023, từ mức ~89 tỷ USD hiện nay. Trước khả năng lộ trình thắt chặt của
các NHTW sẽ chậm dần lại, và lạm phát trong nước vẫn đang trong tầm kiểm soát, chúng tôi cho
rằng NH Nhà nước chưa cần nâng lãi suất điều hành trong thời gian tới.

Bức tranh 2023 với hai gam màu khác biệt

Bước sang những tháng đầu năm 2023, chúng tôi cho rằng nguyên nhân thị trường tăng phần lớn
do định giá các tài sản đã quá hấp dẫn, song đà tăng sẽ khá mong manh và không ổn định trong
bối cảnh thanh khoản thấp, áp lực lãi suất, tỷ giá và bài kiểm tra năng lực thanh toán cho TPDN

36
đáo hạn vẫn còn đó. Tuy nhiên, chúng tôi tự tin hơn từ giữa 2023 và kỳ vọng đà tăng sẽ vững
chãi hơn khi triển vọng nới lỏng dần sáng tỏ. TTCK, đặc biệt là các TTCK mới nổi, sẽ phản ánh
câu chuyện giảm lãi suất từ cách đó 4-6 tháng. Vì vậy chúng tôi vẫn ưu tiên “mục tiêu phòng thủ”
trong ngắn hạn với các nhóm cổ phiếu giá trị/hoặc cổ tức hấp dẫn; sau đó dịch chuyển dần sang
chiến lược “tìm kiếm câu chuyện tăng trưởng” từ nửa sau 2023.

Kỳ vọng thị trường sẽ có một năm “ấm áp” hơn từ mức định giá quá hấp dẫn

Năm 2022, VN-index thất thủ phần nhiều trước tâm lý bi quan, hơn là do sức khỏe nội tại. Chúng
tôi dự báo index sẽ quay trở lại mức 1.300 – 1.350 điểm, trên cơ sở lợi nhuận DN niêm yết tăng
14% và định giá P/E 12 – 12,5 lần. Rủi ro chủ yếu của thị trường vẫn là lạm phát không thể giảm
xuống mức đủ để các NHTW nới lỏng. Ngược lại, thị trường sẽ khởi sắc hơn khi các chính sách
tháo gỡ cho TPDN được thực thi quyết liệt, hay Việt Nam được nâng hạng sớm hơn dự kiến.

4.1.3. Canslim của Willim Oneil:

William J. O'Neil là một trong những nhà giao


dịch chứng khoán vĩ đại nhất trong thời đại
của chúng ta, đạt được mức lợi nhuận 5000%
trong khoảng thời gian 25 năm.

Thành công tài chính của ông đã dẫn ông


đến:
 Mở một công ty môi giới,
William O'Neil & Co.
 Thành lập nhật báo tài chính
quốc gia có tên Investor's
Business Daily .
 Trở thành người trẻ tuổi nhất mua một chỗ trên thị trường chứng khoán New
York.

Phương pháp "CANSLIM" do William J. O'Neil phát triển là một chiến lược đầu tư phức tạp kết
hợp giữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Mỗi chữ cái trong từ "CANSLIM" đại diện cho
một yếu tố mà O'Neil cho rằng nhà đầu tư cần xem xét khi đánh giá cổ phiếu. Đây là các yếu tố
đó:
CANSLIM là từ viết tắt và viết tắt của:
C: Thu nhập hàng quý hiện tại trên mỗi cổ phiếu (tăng ít nhất 25% so với quý trước).
A: Thu nhập hàng năm tăng với tỷ lệ gộp không dưới 25%.
N: Sản phẩm mới, quản lý mới và tầm cao mới.
S: Cung và cầu. Các cổ phiếu có số lượng thả nổi nhỏ sẽ tăng giá nhiều hơn, cộng với
nhu cầu khối lượng lớn.

37
L : Lãnh đạo và tụt hậu. Giữ lại những cổ phiếu vượt trội và loại bỏ những cổ phiếu tụt
hậu.
I: Thể chế sở hữu. Làm theo các nhà lãnh đạo.
M: Hướng thị trường. Ba trong số bốn cổ phiếu đi theo xu hướng của thị trường. Khi
xu hướng trung gian là giảm, đừng đầu tư.
Quy tắc giao dịch trong chiến lược giao dịch sử dụng:
1. Đừng mua cổ phiếu giá rẻ. Mua cổ phiếu Nasdaq chủ yếu bán từ 15 đô la đến 300
đô la một cổ phiếu và cổ phiếu NYSE từ 20 đô la đến 300 đô la một cổ phiếu. Tránh
đống rác.
2. Mua cổ phiếu tăng trưởng cho thấy thu nhập hàng năm trên mỗi cổ phiếu trong ba
năm qua tăng ít nhất 25% và thu nhập đồng thuận của năm tiếp theo ước tính tăng
25% trở lên. Hầu hết các cổ phiếu tăng trưởng cũng phải có dòng tiền hàng năm cao
hơn EPS từ 20% trở lên.
3. Đảm bảo rằng thu nhập trên mỗi cổ phiếu trong hai hoặc ba quý gần nhất tăng lên
rất nhiều. Tìm kiếm tối thiểu 25% đến 30%. Trong các thị trường giá lên, hãy tìm
kiếm EPS tăng từ 40% đến 500% (Càng cao càng tốt).
4. Xem mỗi doanh số bán hàng trong ba quý vừa qua đang tăng tốc theo tỷ lệ phần
trăm tăng lên hoặc doanh số bán hàng của quý trước tăng ít nhất 25%.
5. Mua cổ phiếu có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu từ 17% trở lên. Các công ty tốt
nhất sẽ cho thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu từ 25% đến 50%.
6. Đảm bảo rằng tỷ suất lợi nhuận sau thuế hàng quý gần đây đang được cải thiện và
gần với tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao nhất của cổ phiếu.
7. Hầu hết các cổ phiếu phải nằm trong năm hoặc sáu lĩnh vực công nghiệp lớn hàng
đầu.
8. Đừng mua cổ phiếu vì tỷ lệ cổ tức hoặc P/E của nó. Hãy mua nó vì nó là công ty số
một trong lĩnh vực cụ thể của nó xét về thu nhập và tăng trưởng doanh thu, ROE, tỷ
suất lợi nhuận và tính ưu việt của sản phẩm.
9. Mua cổ phiếu có sức mạnh tương đối từ 85 trở lên.
10. Bất kỳ quy mô vốn hóa nào cũng được, nhưng phần lớn cổ phiếu của bạn nên giao
dịch với khối lượng trung bình hàng ngày từ vài trăm nghìn cổ phiếu trở lên.
11. Học cách đọc các biểu đồ và nhận ra các cơ sở thích hợp và các điểm mua chính
xác. Sử dụng biểu đồ hàng ngày và hàng tuần để cải thiện đáng kể việc lựa chọn cổ
phiếu và thời gian của bạn. Mua những cổ phiếu ban đầu thoát ra khỏi những nền tảng
vững chắc và phù hợp với khối lượng trong ngày cao hơn 50% trở lên so với khối
lượng giao dịch bình thường.

38
12. Cẩn thận tăng trung bình, không giảm và cắt mọi khoản lỗ khi nó thấp hơn 7%
hoặc 8% so với giá mua của bạn mà hoàn toàn không có ngoại lệ.
13. Viết ra các quy tắc bán cho biết khi nào bạn sẽ bán và chốt lời trong cổ phiếu của
mình.
14. Đảm bảo rằng cổ phiếu của bạn có ít nhất một hoặc hai quỹ tương hỗ hoạt động tốt
hơn đã mua nó trong kỳ báo cáo trước. Bạn muốn cổ phiếu của mình được tổ chức tài
trợ ngày càng tăng trong vài quý vừa qua.
15. Công ty nên có một sản phẩm hoặc dịch vụ mới xuất sắc đang bán chạy. Nó cũng
cần có một thị trường lớn cho sản phẩm của mình và cơ hội bán hàng lặp lại.
16. Thị trường chung đang trong xu hướng tăng và ủng hộ các công ty vốn hóa lớn
hoặc nhỏ.
17. Cổ phiếu nên có quyền sở hữu của ban lãnh đạo cao nhất.
18. Tìm kiếm một công ty kinh doanh “nước Mỹ mới” hơn là những công ty lạc hậu,
“nước Mỹ cũ”.
19. Hãy quên đi niềm kiêu hãnh và cái tôi của bạn; thị trường không biết hoặc không
quan tâm những gì bạn nghĩ. Cho dù bạn nghĩ mình thông minh đến đâu, thị trường
luôn thông minh hơn. Chỉ số IQ cao và bằng thạc sĩ không đảm bảo cho sự thành công
trên thị trường. Cái tôi của bạn có thể khiến bạn tốn rất nhiều tiền. Đừng tranh luận với
thị trường, và đừng bao giờ cố gắng chứng minh bạn đúng và thị trường sai.
20. Theo dõi các công ty gần đây đã thông báo rằng họ sẽ mua lại từ 5% đến 10%
hoặc nhiều hơn số cổ phiếu phổ thông của họ. Tìm hiểu xem có quản lý mới trong
công ty hay không và nó đến từ đâu.
21. Đừng cố mua một cổ phiếu ở mức thấp nhất hoặc đang trên đà giảm giá, và đừng
hạ giá trung bình (Nếu bạn mua ở mức 40 đô la, đừng mua thêm nếu nó xuống còn 35
đô la hoặc 30 đô la).
22. Nếu cái mới có vẻ tồi tệ nhưng thị trường lại ngáp, bạn có thể cảm thấy tích cực
hơn. Đoạn băng đang nói với bạn rằng thị trường cơ sở có thể mạnh hơn nhiều niềm
tin. Mặt khác, nếu tin tức rất tích cực tung ra thị trường và cổ phiếu giảm nhẹ, nhà
phân tích băng có thể kết luận rằng nền tảng của thị trường yếu hơn so với suy nghĩ
trước đây.
23. 37% biến động giá của một cổ phiếu có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động
của nhóm ngành mà cổ phiếu đó đang hoạt động. 12% khác là do sức mạnh tổng thể
của ngành đó. Do đó, một nửa động thái của cổ phiếu là do sức mạnh của nhóm tương
ứng.

39
Chương V : Khuyến nghị đầu tư
1. Tổng hợp nhận xét chung về thị trường:
- Cụ thể, Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling - Mã: PVD) đã
gặp khó khăn trong năm 2022 do tình trạng cung vượt cầu giàn khoan và mức giá cho thuê giàn
cùng các dịch vụ khác ở mức thấp. Mặc dù doanh thu thuần của PVD đã tăng 36% so với năm
2021, công ty vẫn ghi nhận lỗ sau thuế. Tuy nhiên, triển vọng của PVD trong năm 2023 dự báo sẽ
tích cực hơn khi giá cho thuê giàn khoan bình quân được dự báo tăng. Trái lại, Tổng CTCP Dịch
vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (Mã: PVS) đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
trong năm 2022. Tuy nhiên, lợi nhuận của PVS trong ngắn hạn có thể không tăng mạnh do việc
khởi động lại dự án dầu khí bị trì hoãn so với giá dầu.

- Trên toàn cầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã phục hồi đạt mức trước đại dịch vào năm 2021,
đạt 1,6 nghìn tỷ đô la. Tuy nhiên, sự tăng trưởng trong đầu tư sản xuất thực sự vẫn còn yếu do
các yếu tố khác nhau như đại dịch COVID-19 đang diễn ra, biến đổi khí hậu và hậu quả của cuộc
chiến ở Ukraine, gây ra các cuộc khủng hoảng về thực phẩm, nhiên liệu và tài chính. Ước tính
tăng trưởng toàn cầu cho năm 2022 đã giảm đi một điểm phần trăm đầy đủ, và có nguy cơ rằng
sự phục hồi trong đầu tư quốc tế có thể bị ngừng lại sớm. Hơn nữa, trong những năm tới, dự kiến
sẽ có các cải cách lớn về thuế quốc tế, có thể ảnh hưởng đáng kể đến chính sách đầu tư, đặc biệt
là ở các quốc gia sử dụng các cơ sở kích thích tài chính và khu kinh tế đặc biệt.

- Kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi mạnh mẽ trong nửa đầu năm 2022, chủ yếu do tăng trưởng
mạnh mẽ trong xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế tạo đến các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Liên
minh châu Âu và Trung Quốc. Mở cửa biên giới của đất nước vào tháng 3 năm 2022 cũng dẫn
đến sự hồi phục trong ngành du lịch. GDP của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 7,5% trong năm 2022 và
6,7% trong năm 2023. Tuy nhiên, triển vọng kinh tế của đất nước đối mặt với nhiều rủi ro cao,

40
bao gồm sự chậm lại tiềm năng trong tăng trưởng của các đối tác thương mại chính và sự gián
đoạn trong chuỗi cung ứng do các hạn chế về COVID-19 ở Trung Quốc.

- Đối với chiến lược tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ năm 2021 đến năm
2030, đất nước nhằm tận dụng tài nguyên con người và sức mạnh của thời đại, huy động mọi
nguồn lực và thúc đẩy phát triển nhanh chóng và bền vững dựa trên khoa học, công nghệ, sáng
tạo và chuyển đổi số. Đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu trở thành một quốc gia đang phát
triển với một ngành công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao, và đến năm 2045, trở thành
một quốc gia phát triển với thu nhập cao.

2. Định hướng phát triển ngành:

Về triển vọng ngành trong những năm tiếp theo, đã có những nhận định từ nhiều nguồn
khác nhau :

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo rằng, trung bình khoảng 470 tỷ USD đầu tư thượng
nguồn sẽ được chi mỗi năm cho đến năm 2030 để đảm bảo cân bằng cung và cầu trên thị trường
dầu thô, cao hơn 50% so với khoản đầu tư trong những năm gần đây. Đây sẽ là bệ đỡ để thị
trường khoan dầu khí (nhóm thượng nguồn) tiếp tục tăng tốc trong thời gian tới.
Theo IHS Markit, nguồn cung các giàn khoan tự nâng ở Đông Nam Á nhiều khả năng sẽ tiếp tục
bị thắt chặt khi nhiều giàn khoan đang được chuẩn bị để di chuyển đến khu vực Trung Đông.
Điều này sẽ mang lại nhiều cơ hội việc làm hơn cho các đơn vị cung cấp dịch vụ khoan như
PVD.
Chứng khoán VNDirect cho rằng, đối với các doanh nghiệp dầu khí trung nguồn, nhóm vận tải
dầu khí được dự báo hưởng lợi theo đà tăng giá cước khi cuộc khủng hoảng Nga – Ukraine đang
định hình lại dòng chảy thương mại dầu thô toàn cầu. Trong đó nhu cầu đối với tàu chở dầu thô
đi lên khi Liên minh châu Âu (EU) áp đặt các lệnh trừng phạt đối với Nga. Có thể một nguồn
nhiên liệu sẽ thay thế cho khí trong sản xuất điện, nhu cầu diesel tại châu Âu sẽ tiếp tục tăng
trong những tháng tới, làm gia tăng nhu cầu đối với tàu chở nhiên liệu.
Hơn nữa, việc chuyển hướng dòng chảy năng lượng từ Nga đã làm thay đổi các tuyến đường vận
chuyển, khiến quãng đường dài hơn và gây áp lực lên thị trường vận tải tàu chở dầu toàn cầu.
Đối với thị trường nội địa, nhu cầu vận tải dầu khí dự báo sẽ tăng dần trong vài năm tới nhờ việc
Lọc Hóa dầu Bình Sơn và Công ty Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSR) hoạt động hết công suất và nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu ngày càng tăng tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, giá thuê tàu đã phục hồi về mức trước COVID-19 kể từ năm 2022, là tín hiệu tốt
cho các đơn vị vận tải dầu khí. Do đó, thị trường nội địa vẫn sẽ là bệ đỡ cho các doanh nghiệp
vận tải dầu khí của Việt Nam với sự đóng góp ổn định vào kết quả kinh doanh của các công ty
(nhờ cơ chế giá cước thuê tàu hiện tại đảm bảo một mức biên lợi nhuận gộp ổn định cho doanh
nghiệp vận tải)

41
DANH MỤC THAM KHẢO
1. https://finance.vietstock.vn/bao-cao-phan-tich/vi-mo-chien-luoc-thi-truong
2. https://www.weforum.org/agenda/2022/01/global-economic-outlook-5-charts-
world-bank/
3. https://www.imf.org/en/Publications/WEO/Issues/2023/04/11/world-economic-
outlook-april-2023
4. https://www.macrotrends.net/countries/CHN/china/unemployment-rate
5. https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/publication/taking-stock-vietnam-
economic-update-march-2023
6. https://www.focus-economics.com/countries/vietnam/
7. https://tradingeconomics.com/vietnam/government-budget-value
8. https://simplywall.st/markets/vn
9. https://www.forbes.com/sites/forbesbooksauthors/2020/09/11/current-market-
factors-impacting-economic-performance-of-oil-and-gas-investments/?
sh=35f9a016121c
10. https://www.marketresearch.com/MarketLine-v3883/Oil-Gas-Vietnam-Summary-
Competitive-14792670/
11. https://www.wsj.com/market-data/quotes/VN/XSTC/GAS/financials
12. https://www.investing.com/commodities/natural-gas-technical
13. https://vecom.vn/ai-money-talk-03-chien-luoc-dau-tu-2022
14. https://www.tradingwithrayner.com/23-trading-rules-by-william-j-oneil/

42
43

You might also like