Professional Documents
Culture Documents
Bài 2: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
I. Khái niệm bộ máy nhà nước XHCN
1. Định nghĩa:
Bộ máy NNXHCN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở,
được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của NNXHCN.
* Đặc điểm:
- Bộ máy quản lý của NNXHCN phát triển mạnh và không ngừng được củng cố,
hoàn thiện.
- Bộ máy NNXHCN được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất, có
sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
- Bộ máy NNXHN có đội ngũ cán bộ là những công chức mới.
- Các cơ quan NN được thành lập theo quy định pháp luật.
* Phân loại cơ quan NNXHCN:
3
- Xét theo hình thức thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp thì có cơ
quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm
sát.
- Xét theo hình thức thành lập, thì có: cơ quan nhà nước do dân trực tiếp bầu ra và
cơ quan do gián tiếp bầu ra.
- Xét theo tính chất thẩm quyền, thì có: cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền riêng.
- Xét theo cấp độ thẩm quyền, có: cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan
nhà nước ở địa phương.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN là những nguyên lý,
những tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà
nước XHCN, tạo thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn
thể bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức, lập ra bộ
máy nhà nước.
Bảo đảm cho nhân dân tham gia vào việc quản lý các công việc nhà nước và quyết
định những vấn đề trọng đại của đất nước.
Bảo đảm cho nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, nhân viên nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Đây là nguyên tắc Hiến định (Đ4 HP 1992), “Đảng cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo xã hội”.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của các cơ quan
nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ phát
huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN.
Đây là nguyên tắc Hiến định (Đ12 HP1992), “NN quản lý XH bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”.
- Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát huy mọi khả năng của dân tộc
mình tham gia tích cực vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
II. Các loại cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan quyền lực nhà nước
Các cơ quan quyền lực nhà nước còn gọi là hệ thống các cơ đại diện, bao gồm:
Quốc hội và HĐND các cấp.
Các cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân
dân thể hiện và thực thi thống nhất quyền lực, chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân
(cử tri).
Tất cả các cơ quan nhà nước khác đều do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp
hoặc gián tiếp thành lập, chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
Quốc hội là cơ quan đaị biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và lập pháp; quyết định
4
những vấn đề trọng đại của đất nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của nhà nước.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí
và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà XHCNVN về
đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do QH bầu ra trong số các đại biểu QH, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước QH.
3. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước
* Các cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước:
Các cơ quan quản lý nhà nước còn được gọi là hệ thống cơ quan chấp hành, điều
hành hoặc cơ quan hành chính nhà nước. Ở nước ta, hệ thống cơ quan quản lý hành chính
nhà nước gồm có:
- Chính phủ: là cơ quan cao nhất trong hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà
nước và có thẩm quyền chung.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, và cơ quan thuộc Chính phủ: là các cơ quan quản lý
nhà nước cấp trung ương, là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các ngành hoặc vĩnh vực quản lý.
- UBND các cấp: là các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, là cơ quan có
thẩm quyền chung, thực hiện sự quản lý thống nhất mọi mặt đời sống xã hội ở địa
phương.
- Các sở, phòng, ban chức năng của UBND các cấp: là các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý chuyên môn trong phạm vi địa phương.
Toàn bộ các cơ quan nói trên hợp thành một hế thống cơ quan quản lý thống nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và của từng
cấp, ngành, địa phương nói riêng.
* Các cơ quan quốc phòng và an ninh:
Mặc dù thuộc hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, nhưng các cơ quan này lại có vị
tí rất quan trọng trong bộ máy NNXHCN. Các cơ quan quốc phòng và an ninh được tổ
chức nhằm thực hiện chức năng đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm
sự ổn định chính trị, các quyền tự do dân chủ của nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng,
tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản XHCN, đấu tranh phòng và chống các loại tội
phạm.
Hệ thống cơ quan quốc phòng, an ninh gồm có: Hội đồng quốc phòng và an ninh,
Bộ quốc phòng, Bộ công an và các cơ quan quốc phòng, an ninh ở địa phương.
4. Các cơ quan xét xử
Hệ thống các cơ quan xét xử là loại cơ quan có chức năng đặc thù của bộ máy nhà
nước XHCN, do cơ quan quyền lực nhà nước thành lập, chịu trách nhiệm báo cáo trước
cơ quan quyền lực nhưng trong hoạt động lại độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Hệ thống cơ quan xét xử gồm có: TAND tối cao. Toà án nhân dân địa phương, các
toà án quân sự và các toá án khác do luật định. Trong trường hợp đặc biệt, QH có thể
thành lập toà án đặc biệt.
5. Các cơ quan kiểm sát
5
Hệ thống cơ quan kiểm sát thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm có: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân địa phương và các Viện kiểm sát quân sư.