You are on page 1of 5

BTS SDR: Giải pháp mềm dẻo nâng cấp trạm gốc của ZTE

Vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm (SDR) là một thuật ngữ do Diễn đàn Vô
tuyến định nghĩa bằng phần mềm quốc tế đưa ra để miêu tả các hệ thống vô tuyến
dùng phần mềm để điều khiển các kỹ thuật điều chế, hoạt động băng rộng hoặc
băng hẹp, các chức năng an toàn thông tin (ví dụ như nhảy tần), và dạng sóng theo
yêu cầu của các tiêu chuẩn hiện có và đang phát triển, với một dải tần số rộng. Công
nghệ này sử dụng một nền tảng phần cứng thống nhất để cung cấp các tiêu chuẩn
thông tin, các lược đồ điều chế và tần số khác nhau thông qua các mô đun phần
mềm. Rất nhiều các ứng dụng vô tuyến như Bluetooth, WLAN, CDMA, GSM,
WCDMA và WiMAX có thể được thực hiện nhờ kỹ thuật SDR.

Thời điểm cho SDR


Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thông tin liên lạc của con
người cũng ngày càng đa dạng, từ thoại, dữ liệu đến video, truyền hình quảng bá,…
đường dây hữu tuyến có sẵn và các trạm thu phát vô tuyến truyền thống không thể đáp
ứng được các yêu cầu mới. Bởi vậy, cầu về các thiết bị vô tuyến hiệu quả về kinh tế và dễ
dàng sử dụng đã ngày càng trở nên cấp thiết.
Thêm nữa, với xu hướng tiếp cận thế hệ thông tin thứ 3 (3G), phần lớn các thiết bị cầm
tay và các trạm thu phát 2G và 2,5G sẽ bị loại bỏ. Việc hội tụ mạng cũng gặp phải nhiều
vấn đề. Nhu cầu sử dụng nhiều tần số vô tuyến khác nhau và các thiết bị cầm tay đa chức
năng cũng tạo ra những thách thức cho các nhà sản xuất cũng như các nhà khai thác.
Công nghệ vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm (SDR – Software Defined Radio) chính
là câu trả lời hoàn hảo. Nó mang lại sự mềm dẻo, sự hiệu quả về mặt chi phí và sức mạnh
để định hướng thông tin phát triển, với những lợi ích to lớn cho cả các nhà cung cấp dịch
vụ, sản phẩm và người sử dụng cuối.
SDR là gì?
Vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm (SDR) là một thuật ngữ do Diễn đàn Vô tuyến định
nghĩa bằng phần mềm quốc tế đưa ra để miêu tả các hệ thống vô tuyến dùng phần mềm
để điều khiển các kỹ thuật điều chế, hoạt động băng rộng hoặc băng hẹp, các chức năng
an toàn thông tin (ví dụ như nhảy tần), và dạng sóng theo yêu cầu của các tiêu chuẩn hiện
có và đang phát triển, với một dải tần số rộng. Công nghệ này sử dụng một nền tảng phần
cứng thống nhất để cung cấp các tiêu chuẩn thông tin, các lược đồ điều chế và tần số khác
nhau thông qua các mô đun phần mềm. Rất nhiều các ứng dụng vô tuyến như Bluetooth,
WLAN, CDMA, GSM, WCDMA và WiMAX có thể được thực hiện nhờ kỹ thuật SDR.
Một cách cụ thể, SDR định nghĩa một tập hợp các kỹ thuật phần cứng và phần mềm trong
đó một vài hoặc toàn bộ các chức năng hoạt động của vô tuyến (còn được gọi là xử lý lớp
vật lý) được thực hiện thông qua phần mềm hoặc phần sụn (firmware) có thể thay đổi
hoạt động dựa trên các kỹ thuật xử lý lập trình được. Các thiết bị này gồm có các ma trận
cổng logic bán dẫn trường cho phép lập trình được (FPGA), các bộ xử lý tín hiệu số
(DSP- Digital Signal Processor), các bộ xử lý chức năng chung (GPP- General Purpose
Processor), hệ thống trên chip lập trình được (SoC) hoặc các bộ xử lý có thể lập trình
theo ứng dụng cụ thể khác.

Hình 1. Giải pháp hỗ trợ các tiêu chuẩn vô tuyến khác nhau
SDR là một giải pháp tiết kiệm chi phí cho việc tích hợp mạng 2G/3G và phát triển lên
mạng HSPA+ và LTE. Sử dụng SDR, tài nguyên phần cứng có thể được chia sẻ và các
trạm thu phát chỉ cần điều chỉnh phần mềm để cấu hình theo các tiêu chuẩn mới, tiết kiệm
rất nhiều chi phí.

Lợi ích từ SDR


SDR là một công nghệ phát triển nhanh và phố biến rộng rãi trong ngành công nghiệp
thông tin vô tuyến thương mại. Nó hỗ trợ việc triển khai các hệ thống thông tin vô tuyến
đa băng tần và đa tiêu chuẩn. Các nhà khai thác di động, các nhà sản xuất và những thuê
bao di động đều có lợi ích từ việc ứng dụng SDR để cải thiện nhanh chóng hệ thống
thông tin.
Với kỹ thuật SDR, các nhà khai thác di động có thể nâng cấp hệ thống mạng đến phiên
bản mới nhất mà không cần thay đổi phần cứng, do đó làm giảm tổng chi phí TCO (Total
cost of ownership). Họ có thể đưa ra các dịch vụ mới nhắm đến các lớp người sử dụng
khác nhau trên một hạ tầng phần cứng chung. Việc triển khai thiết bị SDR có thể giúp các
nhà khai thác chuyển từ “nhà cung cấp mạng” thành “nhà cung cấp dịch vụ”, từ đó tạo ra
các nguồn doanh thu khổng lồ mới. Thêm nữa, thiết bị SDR giúp cải thiện thời gian đưa
sản phẩm ra thương mại, làm giảm đáng kể rủi ro đầu tư của nhà khai thác.
Từ quan điểm của nhà sản xuất, sử dụng kỹ thuật SDR giúp xóa đi khoảng cách phát triển
giữa các công nghệ khác nhau, làm giảm chi phí nghiên cứu phát triển và giảm thời gian
đưa ra thương mại của các sản phẩm và dịch vụ mới. Do các giao diện vô tuyến và dải tần
trong kỹ thuật SDR sử dụng nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến khác nhau, nền tảng SDR
có thể đáp ứng được rất nhiều các yêu cầu của thị trường. Các sản phẩm SDR được mô
đun hóa và cho phép nâng cấp “mềm” các dịch vụ, tính năng và các cơ chế an ninh mới.
Với kỹ thuật SDR, các nhà sản xuất có thể cải tiến tính tích hợp, liên tục và ổn định của
sản phẩm.
Với các thuê bao, thiết bị đầu cuối SDR đồng nghĩa với một nền tảng chung cho rất nhiều
các tiêu chuẩn kỹ thuật, cho phép tùy biến và truy nhập các tính năng và dịch vụ mới đa
dạng với việc nâng cấp dễ dàng. Các thuê bao có thể sử dụng đầu cuối SDR để chuyển
vùng dễ dàng giữa các nhà khai thác và tận hưởng sự di động thực sự. Kỹ thuật SDR làm
tăng vòng đời của việc đầu tư cho thiết bị đầu cuối và đảm bảo sự không lỗi thời.

Giải pháp hệ thống SDR của ZTE


Các sản phẩm SDR của ZTE dựa trên nền tảng vi TCA tiên tiến với thiết kế theo mô đun,
kiến trúc phân tán và tính tích hợp cao. Thông qua nâng cấp phần mềm, các thiết bị có thể
thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau gồm GSM, WCDMA/HSPA, CDMA2000
1X EV-DO và WiMAX. Do đó, các nhà khai thác có thể dễ dàng mở rộng, điều hành và
bảo dưỡng hệ thống thông tin của họ đồng thời cắt giảm TCO một cách đáng kể. Kế
hoạch phát triển họ sản phẩm Node B của ZTE được đưa ra trong Hình 2.

Hình 2. Kế hoạch phát triển họ sản phẩm Node B của ZTE


Các sản phẩm SDR của ZTE gồm sêri RNC hai chế độ và Node B SDR. Trong RNC hai
chế độ, BSC và RNC được đặt trong cùng một tủ để tiết kiệm diện tích. Sêri Node B SDR
gồm có Node B trong nhà, Node B ngoài trời, Node B dung lượng lớn, BBU và RRU.
Khối băng tần gốc (BB- Base Band) hỗ trợ các tiêu chuẩn GSM/WCDMA/CDMA và
khối vô tuyến (RU- Radio Unit) hỗ trợ các giải pháp đa băng tần. Sự kết hợp giữa các BB
và RU khác nhau tạo ra các loại Node B SDR khác nhau. Các sản phẩm SDR của ZTE có
những tính năng sau.
Dung lượng lớn và khả năng đa băng tần
Khi hoạt động ở hai chế độ đồng thời GSM/WCDMA, một Node B dung lượng lớn có
thể hỗ trợ tối đa 24 TRX và 12 CS. Khi hoạt động ở chế độ đơn GSM hoặc WCDMA, nó
có thể hỗ trợ 36 TRX hoặc 12 CS. Các sản phẩm SDR của ZTE hỗ trợ đa băng tần gồm
850 MHz, 900 MHz, 1800 MHz, 1900 MHz và 2100 MHz. Một Node B thường có 6 mô
đun RF, mỗi mô đun hỗ trợ 1 sóng mang WCDMA và 4 TRx GSM. Với dung lượng lớn
và khả năng đa băng tần, hệ thống SDR đảm bảo việc nâng cấp đơn giản và tiết kiệm
CAPEX.
Khuếch đại công suất hiệu quả cao
Các sản phẩm SDR của ZTE sử dụng kỹ thuật làm méo trước tín hiệu số (DPD- Digital
Pre-Distortion) và kỹ thuật Doherty PA để đạt đến hiệu suất khuếch đại công suất 40% và
hướng đến 50% trong tương lai. Việc khuếch đại công suất hiệu quả cao làm giảm mức
tiêu thụ công suất của các mô đun RF và do đó làm giảm OPEX cho nhà khai thác.
Nền tảng vi TCA thống nhất
Các sản phẩm SDR của ZTE được xây dựng trên nền tảng phần cứng vi TCA thống nhất
giúp đưa đến băng thông cao tới 40Gb/s. Khối băng tần gốc của nó có thể kết nối với các
mô đun vô tuyến theo cấu hình mạng hình sao, chuỗi hoặc vòng. Với cùng cấu trúc phần
cứng, các sản phẩm SDR có thể hỗ trợ các tiêu chuẩn GSM, WCDMA/HSPA,
CDMA2000 1X EV-DO và WiMAX bằng cách nâng cấp phần mềm, giúp cho các nhà
khai thác giảm chi phí xây dựng và quản lý và hỗ trợ việc nâng cấp mềm dẻo từ 2G lên
3G.
Nâng cấp mềm dẻo
Các sản phẩm SDR của ZTE có khả năng đáp ứng các yêu cầu về mạng đa băng tần và
hoạt động xen kẽ của GSM/EDGE/CDMA/WCDMA/HSPA. Chúng có thể hoạt động với
một dải tần rộng từ 850MHz tới 2100MHz. Ví dụ, một nhà khai thác sở hữu cả hai mạng
GSM900/1800 và UMTS2100 có thể sử dụng một trạm thu phát SDR để thay cho hai loại
trạm thu phát khác nhau do yêu cầu về phần cứng như đã nói. Các sản phẩm SDR hỗ trợ
chế độ làm việc cùng tần số và nhiều loại tần số. Với chế độ cùng tần số, UMTS900 và
GSM900 có thể được thực hiện trong cùng một Node B SDR; với chế độ nhiều tần số,
UMTS2100 và GSM900 có thể được thực hiện trong một Node B SDR. Như trong Hình
3 miêu tả, Node B GSM thông thường được thay thế bằng Node B SDR hai chế độ và nó
sẽ được cải tiến đến Node B UMTS900/2100 trong tương lai.

Hình 3. Nâng cấp mềm dẻo với Node B SDR


Khả năng mạng tích hợp 2G/3G đã được thực nghiệm chứng minh
Với việc đầu tư đáng kể cho nghiên cứu phát triển các mạng tích hợp 2G/3G, ZTE đã thu
được rất nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các giải pháp tích hợp mạng 2G/3G trải
rộng từ các nền tảng kinh doanh, mạng lõi và mạng truy nhập cho tới thiết bị đầu cuối,
cũng như các hạ tầng kỹ thuật từ điểm cuối đến điểm cuối toàn diện và linh hoạt. Mạng
lõi thống nhất, HLR, BBU/RRU hai chế độ của công ty đã được ứng dụng rộng rãi trên
toàn cầu, trong khi các kỹ thuật tích hợp PLMN, NMP và 2G/3G đã được triển khai ở
hơn 20 quốc gia tại Tây Âu, Nam Á và Châu Phi. Các sản phẩm SDR của ZTE tương
thích hoàn toàn với các thiết bị mạng truyền thống.
HSPA hiệu suất cao
Các sản phẩm SDR của ZTE hỗ trợ các chức năng HSPA, cho phép 64 thuê bao HSDPA
truy nhập đồng thời trong 1 cell với tốc độ tối đa là 14,4 Mb/s đường xuống và 5,76 Mb/s
đường lên. HSPA hiệu suất cao hỗ trợ các nhà khai thác đưa ra các dịch vụ dữ liệu cao
một cách đa dạng. Thêm nữa, các sản phẩm SDR được tương lai minh chứng và có thể
nâng cấp bằng phần mềm để hỗ trợ HSPA+ và LTE.

You might also like