Professional Documents
Culture Documents
TS Lê Văn Luyện
1
KẾT CẤU CHƯƠNG TRÌNH
2
I. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
3
1. Quá trình hình thành & phát triển của kiểm toán
Khái niệm:
Kiểm toán là 1 quá trình do kiểm toán viên có đủ
năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập bằng
chứng về những thông tin có thể định lượng được
của 1 tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩm định và
báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó
với các chuẩn mực đã được thiết lập.
6
Bản chất của kiểm toán:
* Các thuật ngữ trong khái niệm có thể được hiểu như sau:
Kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập: là người đã đạt được
những tiêu chuẩn chất lượng nghề nghiệp nhất định, có mức độ
độc lập tương ứng theo từng loại hình kiểm toán, và được bổ
nhiệm để thực hiện chức trách này.
Bằng chứng: là các tài liệu, các thông tin được KTV thu thập để
làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của kiểm toán viên
Thông tin có thể định lượng được: Là các thông tin cần phải
đánh giá và đưa ra nhận xét. Có thể là các báo cáo tài chính, các
tờ khai nộp thuế, hợp đồng tín dụng...
Báo cáo: là văn bản trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên
về mức độ phù hợp giữa các thông tin với các chuẩn mực đã xây
dựng.
Chuẩn mực để đánh giá: được thiết lập tuỳ theo mục đích của
từng loại kiểm toán, như các chuẩn mực kế toán, các văn bản
7
pháp lý, nội qui cơ quan...
Đối tuợng, chức năng của kiểm toán và mối quan
hệ kế toán – kiểm toán
* Đối tuợng:
Một cách chung nhất, đối tượng của kiểm toán chính là
các thông tin có thể định lượng được của 1 tổ chức, 1
DN nào đó cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến nhận xét
về tính trung thực, hợp lý của nó.
Đối tượng cụ thể của kiểm toán phụ thuộc vào từng
cuộc kiểm toán, từng loại hình kiểm toán, có thể là các
thông tin tài chính (như các BCTC), hoặc thông tin phi
tài chính.
8
* Chức năng của kiểm toán:
Là một ngành cung cấp dịch vụ đặc biệt, kiểm toán thực
hiện chức năng:
4 1
Những người sử
dụng thông tin: 5
10
3. Phân loại hoạt động kiểm toán.
11
a. Kiểm toán hoạt động (Opperational Audit).
- K/niệm:
Kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu
và tính hiệu quả của một hoạt động để từ đó đề xuất phương án cải
tiến.
- Đối tượng: Rất đa dạng, có thể bao gồm:
Rà soát lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ để giám
sát và tăng cưởng hiệu quả của hệ thống này.
Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng 1 cách hiệu quả các nguồn
lực, như: nhân, tài, vật lực, thông tin...
Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối
và sử dụng thu nhập, bảo toàn và phát triển vốn...
Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức
năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả của một qui trình sản xuất …
- Chuẩn mực đánh giá:
Chuẩn mực đánh giá được xác định tuỳ theo từng đối tượng cụ thể, vì
thế không có chuẩn mực chung và việc lựa chọn chuẩn mực thường
mang tính chủ quan tuỳ theo nhận thức của kiểm toán viên.
- Chủ thể tiến hành: Thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội
bộ, nhưng cũng có thể do kiểm toán viên Nhà nước hay kiểm toán viên
12
độc lập tiến hành.
b. Kiểm toán tuân thủ (Compliance/regulatory Audit)
- K/niệm:
Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật pháp,
chính sách, chế độ quản lý, hay các văn bản, qui định nào đó của
đơn vị.
- Đối tượng: là việc tuân thủ pháp luật và các qui định hiện hành, có
thể bao gồm:
Luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản lý
của Nhà nước,
Nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc, nội qui cơ quan.
Các qui định về nguyên tắc qui trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý
của toàn bộ cũng như từng khâu công việc của từng bộ phận.
- Chuẩn mực dùng để đánh giá: là các văn bản có liên quan, như:
luật thuế, các văn bản pháp qui, các nội qui, chế độ, thể lệ...
- Chủ thể tiến hành: Được thực hiện chủ yếu bởi kiểm toán viên nội
bộ, kiểm toán viên nhà nước hay kiểm toán viên độc lập.
- Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho các cấp thẩm quyền có liên quan,
13
c. Kiểm toán báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements)
- K/niệm:
Là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực,
hợp lý của các báo cáo tài chính của 1 đơn vị.
- Đối tượng kiểm toán: Là các báo cáo tài chính của đơn vị, bao
gồm:
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Bảng Cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh các báo cáo tài chính
- Chuẩn mực dùng để đánh giá: Kiểm toán báo cáo tài chính lấy
các chuẩn mực kế toán hay chế độ kế toán hiện hành làm thước
đo chủ yếu.
- Chủ thể tiến hành: Kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực
hiện bởi các kiểm toán viên độc lập
- Kết quả: Để phục vụ cho đơn vị, nhà nước và các bên thứ 3, trong
14
3.2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán
15
a. Kiểm toán Nhà nước (State Audit)
- K/niệm:
Là hoạt động kiểm toán do cơ quan kiểm toán Nhà nước tiến hành,
chủ yếu là họ thực hiện kiểm toán tuân thủ và đánh giá hiệu quả
hoạt động của các đơn vị có sử dụng vốn, kinh phí của nhà nước.
Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý
của nhà nước. Kiểm toán viên nhà nước là các viên chức nhà nước.
- Về mặt tổ chức: Kiểm toán Nhà nước có thể trực thuộc Chính phủ,
Quốc hội hoặc Toà án.
Kiểm toán nhà nước có quyền góp ý và yêu cầu các đơn vị được
kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến nghị với cấp có thẩm
quyền xử lý những sai phạm, đề xuất với Chính phủ sửa đổi, cải
tiến cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết.
- ở Việt nam: Kiểm toán Nhà nước được thành lập theo Nghị định
70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ và là một cơ quan của Chính
phủ. Năm 2005 thay đổi mô hình tổ chức, Kiểm toán Nhà nước
là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập CHỈ
TUÂN THEO PHÁP LUẬT -> Nâng cao năng lực và hiệu quả của
16
KTNN
b. Kiểm toán độc lập (Independent Audit).
- K/niệm:
Là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán
viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập. Họ chủ
yếu thực hiện các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, và tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng họ còn thực hiện kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ và cung cấp các dịch vụ tư
vấn về kế toán, thuế, tài chính...
Do sự độc lập trong hoạt động nên kết quả kiểm toán của
họ tạo được sự tin cậy đối với những người sử dụng, do đó
họ có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Nói khác, những người sử dụng báo cáo tài chính mà chủ
yếu là các bên thứ 3 chỉ tin cậy vào những báo cáo đã được
kiểm toán viên độc lập kiểm toán.
17
c. Kiểm toán nội bộ (Internal Audit)
- K/niệm:
Là hoạt động kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của
đơn vị tiến hành theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp
hoặc thủ trưởng đơn vị.
Để có thể hoạt động hữu hiệu thì bộ phận kiểm toán nội bộ
được tổ chức độc lập với các bộ phận khác trong đơn vị, thế
nhưng sự độc lập này chỉ mang tính tương đối vì họ vẫn là
nhân viên của đơn vị. Đây chính là sự khác biệt chủ yếu
giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập và làm cho kết
quả của kiểm toán nội bộ khó được sự tin cậy của những
người bên ngoài đơn vị.
=> Kết quả kiểm toán nội bộ chủ yếu để phục vụ cho công tác
quản lý của Ban Giám đốc và HĐQT.
Kiểm toán nội bộ có thể thực hiện kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ, hoặc kiểm toán báo cáo tài chính.
18
II. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(Internal Control System- ICS)
19
1. Khái niệm & mục tiêu, nhiệm vụ
* Khái niệm
(1). Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính
sách và thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc của đơn vị
thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu
quả của các hoạt động trong khả năng có thể. (IAS
400)
(2). Theo COSO: Kiểm soát nội bộ là 1 qui trình chịu ảnh
hưởng bởi Hội đồng Quản trị, các nhà quản lý và các
nhân viên khác của 1 tổ chức, được thiết kế để cung
cấp mọi sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các
mục tiêu mà Hội đồng quản trị, các nhà quản lý mong
muốn là:
+ Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
+ Tính chất đáng tin cậy của các báo cáo tài chính
20
Giải thích khái niệm:
ICS không chỉ là một thủ tục hay một chính sách
được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà
được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong
Ngân hàng.
HĐQT và các nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm
cho việc thiết lập một văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ
cho quy trình KSNB hiệu quả cũng như việc giám sát
hiệu quả của hệ thống này một cách liên tục; tuy
nhiên tất cả các thành viên của tổ chức đều tham
gia vào quy trình này.
21
Mục tiêu của Hệ thống KSNB
22
Mục tiêu của Hệ thống KSNB (tiếp)
Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng
hoạt động
Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác
Hạn chế rủi ro
Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân
viên trong NH để đạt được mục tiêu của NH với hiệu
năng và sự nhất quán.
Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi
ích khác (của nhân viên, của khách hàng...) lên trên lợi
ích của Ngân hàng.
23
Mục tiêu của Hệ thống KSNB (tiếp)
24
Mục tiêu của Hệ thống KSNB (tiếp)
25
* Nhiệm vụ:
- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý
nghiệp vụ
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử
lý nghiệp vụ
26
2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống
kiểm soát nội bộ
Control
Environment
I.C.S
Accounting Control
System Procedures
27
a. Môi trường kiểm soát
28
Một số nhân tố chính thuộc về môi trường
kiểm soát
(1). Trình độ, ý thức, nhận thức, đạo đức, triết lý,
phong cách điều hành của Ban Giám đốc, Hội
đồng Quản trị
(2). Cơ cấu tổ chức của đơn vị
(3). Đội ngũ nhân sự
(4). Kế hoạch và dự toán
(5). Kiểm toán nội bộ
(6). Các phương pháp truyền đạt sự phân công
quyền hạn
(7). Các yếu tố bên ngoài
29
“Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng rất
quan trọng đến quá trình thực hiện và kết
quả của các thủ tục kiểm soát. Môi trường
kiểm soát là nền tảng, là điều kiện cho các
thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng. Một
môi trường tốt sẽ có khả năng phát huy hiêụ
quả, hạn chế những thiếu sót của các thủ tục
kiểm soát, ngược lại, một môi trưởng yếu
kém sẽ kìm hãm cảc thủ tục kiểm soát và
làm cho nó chỉ còn là hình thức mà thôi”
30
b. Hệ thống kế toán:
31
Các yêu cầu của hệ thống kế toán:
32
c. Các thể thức kiểm soát
* Khái niệm:
“Là những chính sách, thủ tục giúp cho
việc thực hiện các chỉ đạo của người quản
lý. Nó đảm bảo các hoạt động cần thiết để
quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong
quá trình thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp“.
33
Ví dụ về các thể thức kiểm soát
36
5 yếu tố cơ bản đó đã được Ủy ban
Basel về giám sát hoạt động Ngân
hàng cụ thể hóa thành các nguyên tắc
cơ bản trong tài liệu hướng dẫn của
mình về:
Hệ thống Kiểm soát nội bộ của NHTM
37
A. Giám sát của Ban lãnh đạo và văn hóa DN
Nguyên tắc 1
Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định
kỳ các chiến lược kinh doanh chung và các chính sách quan
trọng của ngân hàng; nắm bắt các rủi ro quan trọng đối với
ngân hàng, đặt ra các mức độ có thể chấp nhận được đối
với các rủi ro này và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc tiến hành
các bước đi cần thiết để nhận biết, định lượng, theo dõi và
kiểm soát các rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm
bảo Ban Tổng Giám đốc theo dõi tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối
cùng trong việc đảm bảo một hệ thống kiểm soát nội bộ
thích hợp và có hiệu quả được áp dụng và duy trì.
38
Nguyên tắc 2
Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm thực thi các chiến
lược và chính sách được Hội đồng quản trị phê duyệt; xây
dựng các quy trình để nhận biết, định lượng, theo dõi và
kiểm soát các rủi ro; duy trì một cơ cấu tổ chức phân công
rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền và các quan hệ báo cáo;
đảm bảo các trách nhiệm đã giao phó được thực hiện có
hiệu quả; thiết lập các chính sách kiểm toán nội bộ hợp lý;
và theo dõi sự phù hợp cũng như tính hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
39
Nguyên tắc 3
Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc có trách nhiệm
khuyến khích các chuẩn mực đạo đức và phẩm chất trung
thực, cũng như trong việc thiết lập một văn hóa bên trong
ngân hàng, trong đó cần nhấn mạnh và thể hiện tầm quan
trọng của kiểm soát nội bộ tới tất cả các cấp độ cán bộ.
Tất cả các cán bộ ngân hàng cần hiểu về vai trò của họ
trong quá trình kiểm soát nội bộ và tham gia đầy đủ vào
quá trình này.
40
B. Nhận biết và đánh giá rủi ro
Nguyên tắc 4
Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả đặt ra yêu cầu là các
rủi ro chính có thể ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành các
mục tiêu của ngân hàng được nhận biết và đánh giá liên tục;
bao gồm tất cả rủi ro đối với ngân hàng và tổ hợp ngân
hàng (đó là, rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối,
rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng). Kiểm soát nội
bộ cần được điều chỉnh để có thể xử lý thỏa đáng các rủi ro
mới phát sinh hoặc các rủi ro trước đó không kiểm soát
được.
41
C. Các hoạt động kiểm soát và phân nhiệm
Nguyên tắc 5
Hoạt động kiểm soát phải là một phần không tách rời của
các hoạt động thường nhật của ngân hàng. Hệ thống kiểm
soát nội bộ có hiệu quả đòi hỏi một cơ cấu kiểm soát thích
hợp được định ra, cùng với các hoạt động kiểm soát được
xác định tại mỗi cấp độ kinh doanh. Các hoạt động này bao
gồm: đánh giá ở cấp độ cao nhất; các hoạt động kiểm soát
thích hợp cho các phòng ban khác nhau; kiểm soát thực tế;
kiểm tra tuân thủ đối với các hạn mức rủi ro và theo dõi xử
lý sai phạm; có hệ thống phê duyệt và ủy quyền; hệ thống
xác minh và đối chiếu.
42
Các thủ tục kiểm soát được thiết kế và thực thi để xử lý
các rủi ro mà đơn vị NH nhận biết được.
Thiết lập các chính sách và quy trình kiểm soát hoạt động.
Xác minh các chính sách và quy trình kiểm soát này có
được tuân thủ hay không.
Ban lãnh đạo và tất cả các cán bộ xem hoạt động kiểm
soát như một phần không thể tách rời, chứ không phải là
một phần bổ sung của các hoạt động thường ngày của
NH.
BLĐ phải thường xuyên đảm bảo rằng tất cả mọi lĩnh
vực của NH tuân thủ các chính sách và quy trình. Các
chính sách và quy trình hiện có vẫn còn phù hợp.
43
Nguyên tắc 6
Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả đòi hỏi phải phân
nhiệm rõ ràng và mỗi cán bộ không được giao các trách
nhiệm mâu thuẫn nhau. Các lĩnh vực có khả năng mâu
thuẫn phải được nhận biết, giảm thiểu, và được theo dõi độc
lập và cẩn thận.
- Giao các nhiệm vụ mâu thuẫn cho một cá nhân sẽ cho
phép cá nhân đó có thể tiếp cận những tài sản có giá trị và
tác động vào số liệu tài chính nhằm trục lợi cá nhân/ che
dấu thua lỗ.
- Sự giám sát của bên thứ 3 độc lập
- Định kỳ phải rà soát lại về trách nhiệm và chức năng của
các cá nhân chủ chốt để đảm bảo rằng họ không có điều
kiện để che dấu các hoạt động bất hợp pháp.
44
D. Thông tin và trao đổi thông tin
Nguyên tắc 7
Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả đòi hỏi phải có các số
liệu đầy đủ và toàn diện về tài chính, hoạt động của ngân
hàng và sự tuân thủ các quy định pháp lý của ngân hàng,
cũng như các thông tin thị trường bên ngoài về các sự kiện và
điều kiện có liên quan đến việc ra quyết định. Thông tin cần
phải đáng tin cậy, kịp thời, dễ tiếp cận và được cung cấp ở
một dạng thống nhất.
45
Nguyªn t¾c 8
46
Nguyªn t¾c 9
47
E. Gi¸m s¸t ho¹t ®éng vµ söa
sai
Nguyªn t¾c 10
HiÖu qu¶ tæng thÓ cña ho¹t ®éng kiÓm
so¸t néi bé cÇn ®îc gi¸m s¸t thêng xuyªn.
Gi¸m s¸t c¸c rñi ro chÝnh yÕu lµ mét phÇn
trong c¸c ho¹t ®éng thêng ngµy cña ng©n
hµng còng nh viÖc ®¸nh gi¸ ®Þnh kú cña
c¸c phßng, ban nghiÖp vô vµ kiÓm to¸n néi
bé.
48
Nguyên tắc 11
50
3. Những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ
Hạn chế vốn có của ICS xuất phát từ những nguyên nhân
sau:
1/ Yêu cầu của nhà quản lý là những chi phí cho kiểm tra phải
hiệu quả, nghĩa là phải ít hơn tổn thất do những sai phạm gây
ra.
2/ Hầu hết các biện pháp kiểm tra đều tập trung vào các sai
phạm dự kiến, vì thế thường bỏ qua các sai phạm đột xuất
hay bất thường
3/ Sai phạm của nhân viên xảy ra do thiếu thận trọng, sai lầm
trong xét đoán, hoặc hiểu sai hướng dẫn của cấp trên
4/ Việc kiểm tra có thể bị vô hiệu hoá do thông đồng với bên
ngoài hoặc giữa các nhân viên trong doanh nghiệp
51
5/ Các thủ tục kiểm soát có thể không còn phù hợp do điều
III. PHƯƠNG PHÁP & QUI TRÌNH KIỂM
TOÁN
52
1. Một số khái niệm liên quan đến lựa chọn phương
pháp kiểm toán
1.1. Cơ sở dẫn liệu (Assertions)
a. K/niệm:
+ Là những giải trình của các nhà quản lý để chứng minh
về các khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính.
+ Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm
của các nhà quản lý đối với việc thiết lập, trình bày và
công bố các báo cáo tài chính theo đúng các chuẩn mực
kế toán hiện hành.
Hay khác: Cơ sở dẫn liệu của BCTC là sự khẳng định
một cách công khai hoặc ngầm định của ban quản lý về
sự trình bày của các bộ phận trên BCTC.
53
b. Các yêu cầu của cơ sở dẫn liệu
54
c. Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán
- KTV phải thu thập được bằng chứng kiểm toán cho từng
CSDL của các khoản mục trên BCTC. Ví dụ: Khi kiểm toán
khoản mục Hàng tồn kho, KTV phải thu thập được đầy đủ
bằng chứng chứng minh rằng khoản mục hàng tồn kho trên
BCTC là có thực, đã được phản ánh đầy đủ, đã được đánh
giá đúng, phân loại phù hợp với các chuẩn mực, qui tắc kế
toán.
- Bằng chứng kiểm toán liên quan đến một CSDL không thể bù
đắp cho việc thiếu bckt liên quan đến một csdl khác. Ví dụ:
E của hàng tồn kho và V của hàng tồn kho.
- Các thử nghiệm có thể cung cấp bckt cho nhiều csdl cùng
một lúc. Ví dụ: kiểm tra việc thu hồi các khoản phải thu có
thể cung cấp bằng chứng cho sự hiện hữu và cho giá trị của
55
1.2. Gian lận và sai sót (Fraud and Error)
1.2.1 Gian lận (Fraud)
* Khái niệm:
Là những hành vi chủ ý lừa dối có liên quan đến việc tham
ô, biển thủ tài sản hoặc xuyên tạc các thông tin tài chính
hoặc giấu giếm tài sản.
* Biểu hiện:
+ Giả mạo chứng từ, sửa chữa hoặc xử lý chứng từ theo ý
kiến chủ quan
+ Giấu giếm thông tin, tài liệu
+ Ghi chép các nghiệp vụ không có thật
+ Cố ý áp dụng sai chế độ tài chính kế toán
+ Xảy ra lặp đi lặp lại
+ Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó: ăn cắp, làm giả chứng
từ; giấu diếm các khoản nợ xấu
56
1.2.2. Sai sót (Error)
* Khái niệm:
Là những lỗi không cố ý nhưng làm ảnh hưởng
đến hệ thống thông tin và báo cáo tài chính.
* Biểu hiện:
+ Lỗi về tính toán số học hay ghi chép sai
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc
+ áp dụng sai chế độ kế toán, tài chính nhưng
không cố ý
57
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và
sai sót
58
* Các nhân tố bên ngoài:
⇒ Nói cách khác, thông tin được coi là trọng yếu nếu việc
bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin
được kiểm toán.
⇒ Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của
khoản mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ
thể tạo ra việc bỏ sót hay sai sót đó.
62
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định tính trọng yếu:
63
c. Vận dụng tính trọng yếu
67
(4). Ước tính sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính
68
(5). So sánh ước tính sai số tổng hợp với sai số ước lượng
ban đầu (hoặc ước lượng sai số đã được điều chỉnh lại)
69
Tổng SSKH < PM, và
Chấp nhận toàn bộ
PEi < TEi
70
1.3.2. Rủi ro kiểm toán (Audit Risk - AR)
a. Khái niệm.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà chuyên gia kiểm toán
đưa ra ý kiến không xác đáng về các thông tin tài
chính và đó là các sai phạm trọng yếu. (ISA 400)
Ví dụ:
+ KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ các thông tin
được kiểm toán trong khi nó vẫn còn có các sai phạm
trọng yếu, hoặc:
+ KTV đưa ra ý kiến không chấp nhận các thông tin
được kiểm toán trong khi nó không có các sai phạm
trọng yếu
=> Hậu quả: Người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định kinh tế, qđ quản lý.. . sai 71
b. Ba loại rủi ro ảnh hưởng tới Rủi ro kiểm toán
72
* Rủi ro tiềm tàng: (Inherent risk - IR)
- Khái niệm:
Là khả năng các thông tin được kiểm toán có chứa đựng
những sai phạm (trọng yếu) khi tính riêng biệt hoặc khi tính
gộp với các sai phạm khác, dù rằng có hay không có kiểm
soát nội bộ.
73
* Rủi ro kiểm soát (Control risk - CR)
- Khái niệm:
Là rủi ro mà sai phạm (trọng yếu) trong các thông tin được
kiểm toán khi tính riêng lẻ hay gộp với các sai phạm khác
đã không được hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa hoặc
phát hiện và sửa chữa.
- Khái niệm:
Là rủi ro mà kiểm toán viên không phát hiện ra các sai phạm
trọng yếu trong các thông tin được kiểm toán khi chúng
nằm riêng biệt hay khi gộp với các sai phạm khác.
75
* Mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
76
Mô hình rủi ro kiểm toán
AR = IR * CR * DR
AR
DR = ----------------
IR * CR
77
- Ma trận rủi ro phát hiện:
78
1.4. Bằng chứng kiểm toán (Audit evidence)
1.4.1 Khái niệm & phân loại
a. Khái niệm
“Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu được
kiểm toán viên thu thập trong quá trình kiểm toán để
làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên
báo cáo kiểm toán”.
=> Như vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để
chứng minh cho báo cáo kiểm toán, và thực chất của
giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các
bằng chứng kiểm toán.
79
b. Phân loại
- Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm
toán:
+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp
+ Bằng chứng do bên ngoài cung cấp (có thể có liên
quan hoặc không liên quan): đối thủ cạnh tranh,
ngân hàng, bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm
toán, những người khác…
+ Bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại
chúng
+ Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán
- Phân loại theo hình thức biểu hiện:
+ Bằng chứng vật chất
+ Bằng chứng tài liệu 80
1.4.2. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán.
81
b. Tính đầy đủ (Sufficiency):
- Là khái niệm chỉ số lượng của các bằng chững mà
kiểm toán viên phải thu thập để dựa vào đó đưa ra
ý kiến của mình.
Bao nhiêu là đủ ???
---> Đủ “có tính thuyết phục hơn là có tính kết
luận chính xác”.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm
toán viên về tính đầy đủ:
+ Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán
+ Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán
+ Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán
82
1.4.3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
83
a. Kiểm tra đối chiếu
86
b. Quan sát.
- Là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình
xử lý nghiệp vụ do các cán bộ đơn vị thực hiện -> xem
qui định về qui trình nghiệp vụ có được tuân thủ.
“Thử nghiệm kiểm soát”
- Ưu: các bằng chứng thu thập được là các bằng chứng
trực tiếp, khách quan, đáng tin cậy
- Nhược: Bằng chứng mang tính thời điểm, nhất thời,
không khẳng định được sự việc luôn xảy ra như vậy.
87
c. Xác nhận
- Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ 3 về các
thông tin liên quan đến đối tượng được kiểm toán
VD: Xác nhận về số dư tiền gửi, về số dư TK cho vay, các
khoản phải thu, phải trả...
- Có 2 cách xác nhận:
+ Bên thứ 3 gửi thư xác nhận bằng văn bản
+ Bên thứ 3 chỉ gửi thư trả lời nếu thông tin đó là thông
tin trái ngược
- Bằng chứng thu thập sẽ rất có giá trị nếu đảm bảo được
các yêu cầu:
+ Xác nhận bằng văn bản
+ Tính độc lập, khách quan và trình độ của người trả lời
xác nhận
-> KTV cần đề phòng: các thông tin xác nhận bị DN đạo
88
d. Phỏng vấn.
- Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò
chuyện với những người trong hoặc ngoài đơn vị
được kiểm toán.
- KTV phải chuẩn bị trước danh mục câu hỏi: hỏi gì?
hỏi ntn -> tạo được niềm tin và khơi được sự sẵn
sàng hợp tác của người được phỏng vấn
- Phải phỏng vấn nhiều người, không tin vào thông
tin từ 1 người
- Phỏng vấn những người có trách nhiệm cao, phẩm
chất tốt.
89
e. Tính toán
- Là việc kiểm toán viên trực tiếp tính toán lại các
phép tính trên các sổ sách, chứng từ kế toán hoặc
các bảng biểu… kiểm tra về số lượng, đơn giá, sự
chính xác số học..
VD: Tính lãi cho vay, chi lãi tiền gửi, khấu hao TSCĐ,
thuế…
- Các bằng chứng đáng tin cậy. Cần chú ý kiểm tra
hệ thống xử lý thông tin trên máy, các nhân viên
có can thiệp được vào hay không.
90
f. Phân tích
- Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông
qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài
chính với nhau và với các thông tin phi tài chính, chẳng
hạn:
+ So sánh các thông tin tài chính kỳ này với các thông
tin tài chính kỳ truớc
+ So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự
toán
+ So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình
quân ngành.
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính
trong kỳ
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và
thông tin phi tài chính
91
=> Trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề không hợp lý,
1.4.4. Xét đoán bằng chứng kiểm toán.
- Một số căn cứ để xét đoán bằng chứng:
+ Những bằng chứng ghi thành văn bản có độ tin cậy cao hơn
bằng chứng bằng lời nói
+ Bằng chứng nguyên bản có giá trị hơn bằng chứng sao chụp
+ Bằng chứng thu thập từ các nguồn bên ngoài có độ tin cậy
cao hơn bằng chứng được cung cấp bởi đơn vị được kiểm
toán.
+ Những bằng chứng do KTV tự tính toán, thu thập được có độ
tin cậy cao hơn những bằng chứng do người khác cung cấp.
+ Bằng chứng thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ở nhiều dạng
khác nhau cùng chứng minh cho 1 vấn đề có độ tin cậy cao
hơn so với các bằng chứng đơn lẻ.
* Chú ý: Nếu các bằng chứng khác nhau tự các nguồn khác
nhau cho kết quả trái ngược nhau thì KTV phải hết sức thận
trọng, phải giải thích được các sự khác biệt đó 92
1.4.5. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
93
1.5. Hồ sơ kiểm toán (Audit working paper)
94
* Chức năng:
95
1.5.2. Yêu cầu của hồ sơ kiểm toán
96
1.6. Doanh nghiệp hoạt động liên tục
* Khái niệm:
“Doanh nghiệp được gọi là hoạt động liên
tục nếu nó không có ý định hoặc không bị
yếu tố tác động khiến doanh nghiệp phải
thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động hoặc
phải ngừng hoạt động trong tương lai
gần”.
97
* Trách nhiệm của KTV
99
A. Phương pháp Kiểm toán hệ thống
A.1. Khái niệm:
- Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục, kỹ
thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các bằng
chứng về tính hiệu quả (tính thích hợp) của hệ thống
ICS của đơn vị được kiểm toán.
- Hay khác, KTV tiếp cận theo hệ thống ICS để từ đó xây
dựng các thủ tục kiểm toán.
- Thực chất của phương pháp này là KTV đi đánh giá tìm
hiểu ICS của đơn vị, từ đó thấy được điểm mạnh, điểm
yếu, khoanh vùng rủi ro, xác định trọng tâm, phương
hướng kiểm toán.
100
A.2. Nội dung của PPKT hệ thống:
103
- Có 4 bước trong phân tích hệ thống:
- Ưu điểm:
+ Chi phí thấp
+ Xét đến các rủi ro có thể phát sinh trong mqh giữa
các mảng nghiệp vụ, các hoạt động với nhau ->
cung cấp cái nhìn hệ thống
+ Mang tính định hướng tương lai
- Nhược điểm:
+ Không nhấn mạnh được vào chiều sâu của vấn đề
được kiểm toán
+ AR cao
105
B. Phương pháp kiểm toán cơ bản
(KT riêng lẻ)
108
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
* Mục đích của kiểm tra nghiệp vụ:
+ Nghiệp vụ có được phê chuẩn đúng đắn không (trong
phát sinh và hoàn thành)
+ Nghiệp vụ có được ghi sổ theo đúng trình tự (LCCT) và
chính xác vào các sổ sách kế toán không
* Cách thức:
+ Chọn (xác định) nghiệp vụ cần kiểm tra
+ Kiểm tra chứng từ kế toán (nội dung có phù hợp chế độ
kế toán, chế độ quản lý?)
+ Tính toán số liệu
+ Xác định TK đối ứng
+ Thực tế vào sổ kế toán: đúng số tiền, ngày tháng, bản
chất nghiệp vụ 109
Kiểm tra số dư tài khoản
* Mục đích kiểm tra số dư TK:
Đánh giá tính có thật và độ chính xác của số dư TK trên
bảng Cân đối tài khoản, Cân đối kế toán
* Cách thức:
+ Xác định những TK kiểm tra
+ Đánh giá số dư:
Có thật: Lấy xác nhận số dư từ bên thứ 3
Có đúng về giá trị
+ Số dư là kết quả của quá trình hạch toán nhiều nghiệp
vụ -> phải kiểm tra xem có đầy đủ chứng từ, hạch toán
có chính xác không -> số dư chính xác?
110
Ưu, nhược điểm của PP kiểm toán cơ bản:
* Ưu điểm:
+ Nhấn mạnh được vào chiều sâu của vấn đề cần
được kiểm toán
+ Giảm thấp AR
* Nhược điểm:
- Rất tốn kém
- Không xét đến các rủi ro có thể xảy ra do mối liên
hệ giữa các mảng hoạt động khác nhau (thiếu
tính hệ thống), do đó, không rút ra được kết luận
về tổng thể hoạt động.
- Định hướng theo quá khứ
111
Hai phương pháp kiểm toán có quan hệ
bổ sung cho nhau, và trên thực tế KTV
áp dụng phối hợp cả hai. Vấn đề là tỷ
trọng mỗi phương pháp là bao nhiêu
-> Tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm
toán cụ thể.
112
C. Mức độ thoả mãn của KTV về ICS và việc vận dụng các
phương pháp kiểm toán
Liệu có dựa vào ICS ???
P.P KT cơ bản
h
Mạnh Yếu
KT
P.P KT cơ bản
M. độ thoả mãn cao Mức độ thoả mãn thấp Phạm vi rộng
(AR = 0) 100%
***
0
KT hệ Thủ tục Kiểm toán
thống phân tích cơ bản Chi phí kiểm toán
114
- Nếu chỉ dừng ở kiểm toán hệ thống
và thủ tục phân tích -> Không bao
giờ vượt qua ngưỡng giới hạn “***”
về độ chính xác và rủi ro. Nhưng khi
thử nghiệm số liệu, liên quan đến
chi phí kiểm toán.
- Tuy nhiên đó là cần thiết để vượt
qua ngưỡng giới hạn về độ chính
xác.
115
2.2. Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
(Sampling)
116
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết.
“Là việc lựa chọn ra một số phẩn tử gọi là mẫu từ 1 tập hợp
các phân tử gọi là tổng thể, để nghiên cứu và đánh giá
mẫu, sau đó dùng các đặc trưng của mẫu để rút ra các suy
đoán về đặc trưng của toàn bộ tổng thể”.
=> Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu): Là áp dụng các
thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần
tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho
mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp
kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán
về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình
thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu có thể
tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê.
117
2.2.2. Rủi ro trong chọn mẫu
- Tổng thể: phải phù hợp với mục tiêu kiểm toán riêng
biệt
- Mẫu: phải đại diện cho tổng thể, nếu không đại diện ->
Rủi ro chọn mẫu
- Rủi ro:
+ Do chọn mẫu không đại diện cho tổng thể, do đánh giá
của KTV phụ thuộc phần lớn vào phương pháp chọn
mẫu
+ Phụ thuộc vào kích cỡ (qui mô) mẫu
+ Phụ thuộc vào phương pháp chọn mẫu
+ Phụ thuộc việc xác định tổng thể một các chính xác
- Rủi ro chọn mẫu có HAI xu hướng:
+ Đánh giá rủi ro mẫu > rủi ro thực tế: -> tăng chi phí 118
2.2.3. Các phương pháp chọn mẫu kiểm toán
- Khái niệm:
Là việc phân chia tổng thể thành các nhóm
có cùng một tiêu thức hay tính chất kinh tế
gọi là tổ
-> Các phần tử trong cùng một tổ thì có
chung với nhau 1 tiêu thức nào đó
-> Giúp cho việc chọn mẫu: Đảm bảo mẫu
chọn sẽ gồm các phần tử không bị trùng
nhau về tiêu thức -> Tăng khả năng đại
diện của mẫu chọn 120
2.2.5. Qui trình lấy mẫu và kiểm tra mẫu trong
kiểm toán
122
4. Qui trình kiểm toán
123
4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
125
4.1.3. Thời điểm lập kế hoạch
126
4.1.4. Nội dung của lập kế hoạch
128
4.2. Thực hiện kiểm toán
129
4.2.2. Nội dung
- Ghi nhận hiện trạng hoạt động, hiện trạng về tiình hình
số liệu
- Phân tích, đánh giá về hệ thống Kế toán
- Thực hiện những thử nghệm kiểm soát cụ thể
- Thử nghiệm số liệu : về nghiệp vụ, cề chi tiết số dư TK
- Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
- Thực hiện theo các chương trình kiểm toán, ghi chép
các bước kiểm toán và các dữ liệu thành hồ sơ kiểm
toán
- Thảo luận, bàn bạc kết quả kiểm toán và thông nhất ý
kiến với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán
130
4.3. Hoàn tất & lập báo cáo kiểm toán
4.3.1. Nội dung công việc ở giai đoạn hoàn tất
- KTV chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn
bộ công việc kiểm toán đã thực hiện, nhằm mục đích:
+ Đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán được thực hiện 1 cách
có hiệu quả
+ Xem xét các ý kiến, các phát hiện của KTV là có chính
xác, đày đủ cơ sở, bằng chứng hay không (bằng chứng có
thích hợp đầy đủ)
+ Đánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo
tài chính
- Xem xét lại việc xác định PM, đánh giá về ICS và rủi ro
có gian lận 131
4.3.2. Báo cáo kiểm toán
* Khái niệm:
“Báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán
viên soạn thảo để trình bày ý kiến nghề nghiệp
của mình về tính trung thực hợp lý của những
thông tin được kiểm toán”
=> Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của
công việc kiểm toán và có vai trò hết sức quan
trọng
132
* Vai trò:
135
Báo cáo chấp nhận toàn bộ
Tuy nhiên cần chú ý rằng chỉ trên những khía cạnh trọng yếu. Vì
vậy báo cáo kiểm toán không thể là 1 tài liệu có thể bảo đảm hoàn
hảo cho tất cả những người sử dụng không gặp rủi ro gì.
136
Báo cáo chấp nhận từng phần
+ Dạng tuỳ thuộc: Phạm vi kiểm toán bị giới hạn hoặc tài liệu
không rõ ràng mà kiểm toán viên chưa nhất trí, chưa diễn đạt
được ý kiến của mình
+ Dạng ngoại trừ: KTV còn có những ý kiến bất đồng với nhà
quản lý đơn vị trong từng phần của đối tượng kiểm toán
137
Báo cáo bày tỏ ý kiến trái ngược
KTV bày tỏ ý kiến không chấp nhận đối
với các thông tin được kiểm toán
140
1. Khái niệm Chuẩn mực kiểm toán
(Standards on Auditing)
- Khái niệm:
Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về
nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong
quá trình kiểm toán. Hiểu theo nghĩa rộng, chuẩn mực kiểm
toán bao gồm cả những hướng dẫn, những giải thích về các
nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có thể áp dụng
trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc
kiểm toán.IFAC IASC
www.MoF.gov.vn
www.kiemtoan.com.vn 141
2. Khái quát Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam đã ban hành
Đợt 1 ban hành 04 chuẩn mực:
1. Chuẩn mực số 200 : Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm toán báo cáo tài chính;
2. Chuẩn mực số 210 : Hợp đồng kiểm toán;
3. Chuẩn mực số 230 : Hồ sơ kiểm toán;
4. Chuẩn mực số 700 : Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Đợt 2 ban hành 06 chuẩn mực:
5. Chuẩn mực số 250 : Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các
qui định
trong kiểm toán báo cáo tài chính;
6. Chuẩn mực số 310 : Hiểu biết về tình hình kinh doanh;
7. Chuẩn mực số 500 : Bằng chứng kiểm toán;
8. Chuẩn mực số 510 : Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm
tài chính
9. Chuẩn mực số 520 : Quy trình phân tích;
142
10. Chuẩn mực số 580 : Giải trình của Giám đốc.
Đợt 3 ban hành 06 chuẩn mực:
11. Chuẩn mực số 240 : Gian lận và sai sót;
12. Chuẩn mực số 300 : Lập kế hoạch kiểm toán;
13. Chuẩn mực số 400 : Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ;
14. Chuẩn mực số 530 : Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa
chọn khác;
15. Chuẩn mực số 540 : Kiểm toán các ước tính kế toán;
16. Chuẩn mực số 610 : Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ.
Đợt 4 ban hành 05 chuẩn mực:
17. Chuẩn mực số 220 : Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán;
18. Chuẩn mực số 320 : Tính trọng yếu trong kiểm toán;
19. Chuẩn mực số 501 : Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với
các khoản mục và sự kiện đặc biệt;
20. Chuẩn mực số 560 : Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ
kế toán lập báo cáo tài chính;
143
21. Chuẩn mực số 600 : Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác.
Đợt 5 ban hành 06 chuẩn mực:
22. Chuẩn mực số 401 : Thực hiện kiểm toán trong môi trường
tin học;
23. Chuẩn mực số 550 : Các bên liên quan;
24. Chuẩn mực số 570 : Hoạt động liên tục;
25. Chuẩn mực số 800 : Báo cáo kiểm toán về những công việc
kiểm toán đặc biệt ;
26. Chuẩn mực số 910 : Công tác soát xét báo cáo tài chính;
27. Chuẩn mực số 920 : Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở
các thủ tục thoả thuận trước.
Đợt 6 ban hành 06 chuẩn mực:
28. Chuẩn mực 402 : Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn
vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài
29. Chuẩn mực 620 : Sử dụng tư liệu của chuyên gia
30. Chuẩn mực 710 : Thông tin có tính so sánh
31. Chuẩn mực 720 : Những thông tin khác trong tài liệu có báo
cáo tài
chính đã kiểm toán
32. Chuẩn mực 930 : Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính 144
Đợt 7 ban hành 04 chuẩn mực:
34. Chuẩn mực 260: Trao đổi các vấn đề quan trọng
phát sinh khi kiểm toán với Ban
lãnh đạo đơn vị được kiểm toán;
35. Chuẩn mực 330: Thủ tục kiểm toán trên cơ sở
đánh giá rủi ro;
36. Chuẩn mực 505: Thông tin xác nhận từ bên
ngoài;
37. Chuẩn mực 545: Kiểm toán việc xác định và
trình bày giá trị hợp lý.
145
V.KIỂM TOÁN NỘI BỘ
146
1. Khái niệm, bản chất kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là quá trình hoạt động một cách
có hệ thống, có kỷ luật và độc lập của những người
có thẩm quyền nhằm kiểm tra, đánh giá về chất
lượng và độ tin cậy của các thông tin tài chính và
phi tài chính của NH, đồng thời đưa ra khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rủi
ro, kiểm soát nội bộ và quản trị điều hành của NH.
Như vậy, Kiểm toán nội bộ là hoạt động tư vấn và
đảm bảo một cách khách quan và độc lập, được
thiết lập nhằm tăng cường và cải thiện chất lượng
hoạt động ngân hàng.
147
Mục tiêu hoạt động
Giúp HĐQT, BLĐ NH thực hiện chức năng giám sát
của mình đối với qui trình báo cáo thông tin tài
chính, phi tài chính nhằm đảm bảo rằng các thông
tin được công bố là trung thực, rõ ràng và không bị
lạm dụng
Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro,
hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ. Phát hiện và
chỉ ra nguyên nhân của những sơ hở, yếu kém
trong hoạt động từ đó đề xuất và tư vấn với HĐQT,
BLĐ các biện pháp, giải pháp để cải tiến.
Giúp nâng cao vị thế của NH thông qua việc hoàn
thiện môi trường quản lý rủi ro và hệ thống kiểm
soát nội bộ của NH 148
2. Tổ chức của Kiểm toán nội bộ
Cơ cấu tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ NHTM
Ban TGĐ
Ban KTNB
Kiểm Kiểm
toán toán
chung chung
Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống KSNB
Kiểm tra, thẩm định tính xác thực, độ tin cậy của
các thông tin quản lý, thông tin tài chính, bao gồm
cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ điện tử
Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và quy
định nội bộ của NH
Kiểm tra đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý rủi ro, các biện pháp đảm bảo an toàn
tài sản và sử dụng nguồn lực của NH
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai
sót, xử lý các sai phạm, đề xuất biện pháp hoàn
thiện hệ thống KSNB, hệ thống quản lý rủi ro của
153
3. Nội dung hoạt động KTNB
154
Giai đoạn 1 Giai đoạn 4
Lập kế hoạch Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
Đảm bảo chất
hàng năm Thực hiện kiểm toán Lập báo cáo
lượng (QA)
Mong muốn của Kế hoạch Báo cáo chi Đảm bảo Chất lượng
các bên hữu quan chi tiết tiết - Nội bộ
Thăm dò mức độ
Tổng quan về Triển khai Tóm tắt thỏa mãn của các
doanh nghiệp báo cáo bên hữu quan
155
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán năm
Công tác lập kế hoạch hàng năm rất quan trọng nhằm
đảm bảo KTNB đáp ứng được các mong muốn của các
bên hữu quan và luôn nắm chắc danh mục rủi ro của
Ngân hàng.
Để đạt được những mục tiêu đó, Ban KTNB cần:
Đánh giá RR một cách thường xuyên (Đánh giá RR tiềm
tàng)
Đánh giá tính tin cậy và tính hiệu quả của các hoạt động
kiểm soát trong việc làm giảm bớt tác động/khả năng xảy
ra rủi ro (Đánh giá rủi ro kiểm soát).
Từ đó tiến hành phân loại mức độ rủi ro của từng bộ phận,
từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán năm. Những bộ
phận/phòng kinh doanh có rủi ro cao sẽ được ưu tiên 156số
Đánh giá rủi ro là việc quan trọng
đầu tiên của quy trình lập kế
hoạch kiểm toán
157
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH
158
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
159
Đánh giá rủi ro
• Xây dựng hệ thống • Xác định các rủi ro • Đánh giá rủi ro
quản lý rủi ro chính tại các đơn vị • Xây dựng kế
• Tập trung vào các kinh doanh hoạch kiểm toán
rủi ro chính của NH • Cập nhật danh mục • Xây dựng
rủi ro chương trình
kiểm toán
162
Trình tự đánh giá rủi ro
Ban kiểm toán nội bộ xây dựng bảng câu hỏi
đánh giá rủi ro và các hướng dẫn để gửi tới
các đơn vị kinh doanh để các lãnh đạo các
đơn vị kinh doanh hoàn thành (khoảng đầu
tháng 9).
Lãnh đạo các đơn vị kinh doanh phải nộp
phần trả lời của mình lên Ban kiểm toán nội
bộ trong vòng một tháng (khoảng đầu tháng
10).
Ban kiểm toán hình thành bản tổng hợp đánh
giá rủi ro sẽ trở thành nguồn quan trọng
được sử dụng để xây dựng kế hoạch kiểm 163
Mô hình đánh giá rủi ro
Đầu vào Xử lý Kết
quả
Đánh giá rủi ro tiềm tàng (rủi Tổng
ro xuất hiện khi tiến hành các
hoạt động kinh doanh, trước hợp,
Kế
khi tính đến ảnh hưởng của đánh
kiểm soát nội bộ ) hoạch
giá,
phân kiểm
loại toán
Đánh giá rủi ro kiểm soát (rủi
ro vẫn tồn tại từ những rủi ro mức năm
tiềm tàng, sau khi tính đến tác độ
động của hệ thống kiểm soát rủi ro
nội bộ)
164
Cách đánh giá rủi ro
Các hoạt động của ngân hàng được đánh giá dựa
trên các tiêu chí đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát, có sử dụng đến trọng số.
Xây dựng danh mục rủi ro rồi thực hiện tính điểm
cho từng nhân tố độc lập (có tính đến trọng số)
rồi tổng hợp thang điểm cho cả hệ thống.
Ngân hàng có thể sử dụng phép cộng đơn giản
các kết quả của từng nhân tố để tính rủi ro liên
kết trong từng nghiệp vụ.
165
Trọn
Danh mục các rủi
g số Đặc điểm
ro
%
A. Đánh giá rủi ro tiềm tàng
nhạy cảm và/hoặc đòi hỏi kiến thức chuyên môn đặc biệt
hay không?
-Nghiệp vụ có liên quan đến việc tiếp xúc các chứng chỉ
3 RR có vi phạm pháp 15 2 30 1 15 1 15
luật khổng?
Tổng điểm số
170
Mức độ rủi ro và tần suất kiểm toán
Tần suất kiểm toán được quyết định dựa trên kết
quả phân loại mức rủi ro của đơn vị kinh doanh cụ
thể. Mức rủi ro càng cao, tần suất kiểm toán càng
lớn.
Các hoạt động ngân hàng sau khi được đánh giá
tương ứng với số điểm rủi ro, mức độ rủi ro sẽ được
phân làm 3 loại (cao, trung bình và thấp).
Việc phân loại mức độ rủi ro như vậy giúp Kiểm
toán nội bộ hoạt động hiệu quả và có thể tập trung
nhiều thời gian và nguồn lực hơn vào các nghiệp
vụ, các đơn vị kinh doanh thuộc mức rủi ro trung
171
Mức độ rủi ro và tần suất kiểm toán
172
Giai đoạn 2:
Thực hiện kiểm toán
173
Kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm toán
174
Kế hoạch cho một cuộc kiểm toán
175
Nội dung Bản kế hoạch kiểm toán
Thông tin khái quát
Thông tin của đơn vị được kiểm toán
Các thông tin bên ngoài tác động đến đơn vị
được kiểm toán
Thông tin về các sự kiện quan trọng
Tóm tắt thông tin từ Hồ sơ kiểm toán thường
xuyên
Phân tích kiểm tra các khía cạnh chính của đơn
vị được kiểm toán trong việc duy trì một hệ
thống kiểm soát hiệu quả
Các mục tiêu kiểm toán
Phạm vi và các vấn đề trọng tâm
Đội ngũ kiểm toán (cơ cấu đoàn kiểm toán và
các công việc được giao) 176
Các bước chi tiết lập kế hoạch cho mỗi
cuộc kiểm toán
1. Rà soát kết quả tự đánh giá rủi ro do ban lãnh đạo đơn vị
thực hiện và được KTNB đánh giá trong kế hoạch kiểm
toán thường niên, xem:
Việc đánh giá rủi ro có còn phù hợp?
Có thay đổi quan trọng nào ảnh hưởng tới mức độ rủi
ro của đơn vị được kiểm toán?
2. Rà soát báo cáo kiểm toán năm tài chính trước, các tài
liệu làm việc để xác định các thông tin quan trọng có
liên quan hoặc ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán hiện tại.
3. Tìm hiểu các quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm
toán.
4. Tìm hiểu các hoạt động và môi trường kinh doanh của
đơn vị được kiểm toán.
5. Rà soát tính tương đồng của các mục tiêu kinh doanh,
rủi ro và kiểm soát tương ứng. 177
Các bước chi tiết (tiếp)
1. Xem xét việc áp dụng các ứng dụng và hệ thống
thông tin.
2. Với các hoạt động được vi tính hoá, các Phần mềm Hỗ
trợ Kiểm toán (CAATs) có thể được sử dụng để tạo ra
báo cáo ngoại lệ nhằm xác định các mảng cần tiến
hành rà soát tại đơn vị.
3. Xác định các rủi ro chi tiết và hệ thống kiểm soát nội
bộ, tiêu chí và tiêu chuẩn liên quan.
4. Trong trường hợp ý kiến đánh giá rủi ro của lãnh đạo
đơn vị được kiểm toán và đoàn kiểm toán nội bộ về
cùng một lĩnh vực là khác nhau, Trưởng đoàn kiểm
toán Nội bộ không nên tự động thay đổi kết quả đánh
giá rủi ro. Ý kiến đánh giá của lãnh đạo đơn vị được
kiểm toán về hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ là một
nguồn thông tin được ghi chép lại cho các kiểm toán
viên trong quá trình xác định các vấn đề trọng tâm 178
Các bước chi tiết (tiếp)
1. Trong trường hợp ý kiến đánh giá rủi ro khác nhau có
ảnh hưởng đến các vấn đề trọng tâm của cuộc kiểm
toán, Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ cần đưa ra các
phân tích và kết luận trong Bản kế hoạch kiểm toán.
2. Thay đổi phạm vi kiểm toán (toàn bộ hay có giới hạn)
nếu kết quả đánh giá rủi ro cho thấy sự cần thiết phải
điều chỉnh phương pháp và phạm vi kiểm toán đã
được quyết định trong kế hoạch thường niên.
3. Xác định các mảng cần chú trọng và trình bày trong
Bản kế hoạch kiểm toán, các nội dung này phải được
thực hiện ngay khi Trưởng phòng kiểm toán phụ trách
phê duyệt. Nếu có sự thay đổi về các phạm vi cần chú
trọng mà đã được quyết định trước đây, Trưởng phòng
kiểm toán phụ trách sẽ phải phê duyệt lại bằng văn
bản. 179
Các bước chi tiết (tiếp)
1. Xây dựng Chương trình kiểm toán dựa trên các vấn đề
cần chú trọng. Tập trung vào các vấn đề dự tính sẽ
xuất hiện trong các mảng quan trọng mà có ảnh hưởng
tới mức độ rủi ro.
2. Lập ngân sách cho các chi phí và lịch trình kiểm toán.
3. Trao đổi về thời gian và các vấn đề quan trọng khác với
tất cả các thành viên, thống nhất về các thủ tục kiểm
toán và mong muốn của các thành viên.
4. Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ thảo văn bản yêu cầu
đơn vị được kiểm toán chuẩn bị và cung cấp các số liệu
sơ bộ, trước khi cuộc họp triển khai cuộc kiểm toán
được tiến hành.
5. Họp triển khai cuộc kiểm toán với lãnh đạo đơn vị được
kiểm toán hoặc các cán bộ được phân công nhằm xác
nhận phạm vi cần tiến hành kiểm toán và nhằm thu
thập thông tin đầu vào từ lãnh đạo đơn vị được kiểm 180
Xây dựng chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một loạt các thủ tục cần
tiến hành để đạt được các mục tiêu kiểm toán theo kế
hoạch.
Mục đích của chương trình kiểm toán là để kiểm tra
tính hợp lý và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
ở những mảng có rủi ro cao.
Chương trình kiểm toán trở thành một bản hướng dẫn,
hoạch định chi tiết về những công việc cần thực hiện,
thời gian hoàn thành và trọng tâm là các thủ tục cần
thực hiện trong khi kiểm toán.
Chương trình kiểm toán được xây dựng ở 2 cấp độ:
Chương trình kiểm toán chung cho cả cuộc kiểm
toán
Chương trình cụ thể cho từng nội dung hoặc phần
181
Các bước xây dựng chương trình kiểm toán
1. Tìm hiểu các quy trình kinh doanh của lĩnh vực
được kiểm toán.
2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng
trong NH (ví dụ như quy định, chính sách, các
quy trình nghiệp vụ vv...).
3. Liệt kê các nội dung trọng yếu ảnh hưởng đáng
kể đến mức độ rủi ro (các rủi ro đã thực sự xảy ra
và cả rủi ro có khả năng xảy ra) tại đơn vị được
kiểm toán.
4. Xác định sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội
bộ và hiệu quả của nó trong việc hạn chế/thu
hẹp các rủi ro.
5. Xác định mức độ hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Xác định các rủi ro mà không có các
quy trình kiểm soát hiệu quả và được đưa vào 182
Nội dung chính của chương trình kiểm toán
Chi tiết các mục tiêu của cuộc kiểm toán, từng phần
công việc kiểm toán
Nội dung kiểm toán
Các thủ tục (phương pháp) kiểm toán được sử dụng để
thu thập bằng chứng, phân tích, diễn giải và ghi chép
thông tin trong cuộc kiểm toán
Đưa ra nội dung, phạm vi và mức độ của thử nghiệm
cần thiết đạt được các mục tiêu kiểm toán trong mỗi
giai đoạn của cuộc kiểm toán
Xác định các khía cạnh kỹ thuật, rủi ro, tiến trình các
nghiệp vụ cần phải kiểm toán
Xác định cụ thể về thời gian và số lượng nhận viên
kiểm toán nội bộ
Các nguồn cung cấp bằng chứng kiểm toán (cơ sở dẫn
liệu)
183
Giai đoạn 3
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
184
Nội dung của Báo cáo
Kiểm toán nội bộ
Thông tin khái quát và tóm tắt;
Mục tiêu của cuộc kiểm toán;
Phạm vi kiểm toán;
Kết quả kiểm toán:
Các vấn đề ghi nhận
Kết luận và ý kiến
Kiến nghị
185
Các yếu tố của một BCKTNB có chất
lượng
Chính xác - không được có lỗi, sai sót và cần trình bày
trung thực các sự kiện. Phương pháp thu thập, đánh
giá và tóm tắt các dữ liệu và bằng chứng phải thận
trọng và chính xác.
Khách quan - phải trung thực, công bằng, không
thiên vị và là kết quả của việc đánh giá vô tư về các sự
kiện và bối cảnh liên quan. Ghi nhận kiểm toán, kết
luận, và kiến nghị nên được rút ra và trình bày một
cách không định kiến, thiên lệch, vì lợi ích cá nhân, và
không chịu ảnh hưởng của người khác.
Rõ ràng - phải dễ hiểu và logic. Báo cáo có thể rõ
ràng hơn nếu tránh sử dụng những thuật ngữ chuyên
môn không cần thiết và cung cấp toàn bộ thông tin
186
quan trọng và liên quan.
Cô đọng - phải tập trung vào đúng vấn đề, tránh trình
bày quá tỉ mỉ không cần thiết, tránh cung cấp những chi
tiết thừa và không nên rườm rà. Báo cáo cô đọng là kết
quả của quá trình chỉnh sửa công phu. Mục tiêu là mỗi ý
kiến cần đủ ý nhưng phải cô đọng.
Có tính xây dựng - giúp đơn vị được kiểm toán và Ngân
hàng khắc phục những điểm yếu. Nội dung và cách diễn
đạt thông báo cần hữu ích, tích cực, có ý nghĩa đóng góp
cho mục tiêu của Ngân hàng.
Đầy đủ - cung cấp cho người đọc toàn bộ các thông tin
cần thiết, những thông tin quan trọng liên quan, các vấn
đề ghi nhận hỗ trợ cho kiến nghị và kết luận.
Kịp thời - cần đến đúng thời điểm, thích hợp, và thiết
thực đối với những người thực hiện các đề xuất kiến nghị
đó. Thời điểm công bố kết quả kiểm toán cần tính toán để
không bị trì hoãn một cách không hợp lý và có tính đến
mức độ cấp thiết để có thể hành động nhanh chóng và
187
hiệu quả.
Giai đoạn 4
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
188
VI. KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
189
Đặc điểm của NHTM ảnh hưởng tới
công tác kiểm toán
1. Chức năng của NHTM là kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng, là lĩnh vực nhạy cảm
2. NH quản lý khối lượng tiền tệ rất lớn
3. Khách hàng trực tiếp của NHTM là cá TCKT, cá
nhân
4. Hoạt động của NHTM có nhiều rủi ro
5. Mạng lưới KD của NHTM rất rộng
6. NHTM tham dự vào nhiều GD phức tạp, không có luồng tiền
luân chuyển ngay
7. Hệ thống kế toán và KSNB của NHTM rất phức tạp
190
1. Kiểm toán hoạt động ngân quĩ
191
1.1. Nội dung chủ yếu và vị trí của nghiệp vụ
ngân quĩ:
- Nội dung:
+ Thu, chi tiền mặt
+ Kiểm đếm, đóng gói tiền
+ Đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày
+ Điều chuyển tiền mặt
- Vị trí:
+ NH luôn phải dự trữ và quản lý 1 khối lượng tiền rất
lớn, bao gồm cả nội và ngoại tệ
+ Nhìn chung, lượng tiền và tương đương tiền chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng TS Có của NH
+ Tiền là TS Có nhạy cảm với rủi ro, tạo lòng tham, ý đồ
gian lận 192
1.2. Sai sót, rủi ro dễ xảy ra trong hoạt động ngân quĩ
196
1.4.2. Nội dung & phương pháp kiểm toán
* Phương pháp kiểm toán hệ thống:
- Rà soát qui trình nghiệp vụ được qui định bằng văn bản xem
những qui trình nghiệp vụ đó đã đảm bảo cho nghiệp vụ
ngân quĩ được an toàn, chính xác chưa
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
+ Thu thập biên bản kiểm đếm tiền định kỳ, đột xuất của
NH: thành phần tham gia có đủ tư cách không, có độc
lập với bộ phận kho quĩ không.
+ Quan sát việc ra vào kho tiền
+ Chọn mẫu lấy 1 số phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các laọi
tiền nộp xem có hợp lệ không, việc vào sổ sách kế toán
ntn.
+ Chọn 1 số bó tiền kiểm tra tem nhãn dán có chữ ký của
thủ quĩ.
197
* Kiểm toán cơ bản:
+ Tham gia hoặc chứng kiến việc kiểm đếm
tiền, đối chiếu kết quả kiểm đếm với sổ quĩ,
sổ kế toán.
+ Kiểm tra trực tiếp số dư & chứng từ nghiệp vụ
phát sinh số tiền thừa, thiếu.
+ Kiểm tra trực tiếp sổ quĩ, sổ kế toán của 1 số
ngày hoạt động
198
2. Kiểm toán nghiệp vụ kinh doanh
giao dịch
2.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ
kinh doanh giao dịch
2.2. Các hình thức kinh doanh giao dịch
2.3. Đánh giá rủi ro trong KDGD
2.4. Tổ chức và kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ kinh doanh giao dịch.
2.5. Kiểm toán nghiệp vụ kinh doanh giao
dịch
199
2.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ kinh
doanh giao dịch
2.1.1. Kinh doanh giao dịch là gì?
- Là tất cả những hoạt động liên quan đến thị trường
tiền tệ, thị trường chứng khoán và thị trường ngoại
hối.
- Trong đó kinh doanh ngoại hối là những giao dịch
kinh doanh điển hình, truyền thống của các hoạt
động kinh doanh giao dịch:
+ Mua bán các loại ngoại tệ
+ Mua bán vàng chuẩn quốc tế
+ Mua bán các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
- Các loại hình kinh doanh khác trên thị trường tài chính:
mua bán, vay vốn vài ngày, qua đêm 200
2.1.2. Mục tiêu
201
2.1.3. Đặc điểm
(1) - Giao dich diễn ra vào những thời gian và trên các thị
trường khác nhau. Chủ yếu là bằng điện thoại =>
không thực hiện được nguyên tắc “4 mắt”
(2) - Giá cả của ngoại hối biến động rất mạnh => hàm
chứa nhiều rủi ro
(3) - Không có dòng vốn luân chuyển trực tiếp => khó
kiểm soát, rủi ro cao
(4) - Giao dịch diễn ra trong thời gian ngắn
(5) - Số lượng các giao dịch lớn
(6) - Giao dịch mang tính toàn cầu
203
thÞ trêng tµi chÝnh
thÞ trêng kú h¹n (forward Market) thÞ trêng giao ngay (spot market)
Giao dịch vô điều kiện Giao dịch có điều kiện SGD OTC
OTC SGD
SGD OTC
204
2.2. Các hình thức kinh doanh giao dịch chủ yếu
Date: Mon Tue Wed Thu Fri Sat Sun Mon Tue Wed
Deal date: a b c d e
Settlement
Date: - - a b c - - - d e
Giao dịch Spot được ký kết với espot
205
2.2.2. Giao dịch kỳ hạn (Forward)
206
Đặc điểm của giao dịch
Forward
Giao dịch kỳ
hạn được ký
kết với giá kỳ
hạn eforward
=> Forward được sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc Hedging
207
Đặc điểm chung của Spot và Forward
Outright
Mua đứt, bán đoạn =>
=> Chuyển quyền sở hữu => Open position (nếu không có NV đối
ứng)
+ Mua Spot, Forward: Tạo Long Position -> Rủi ro khi tỷ giá giảm e
+ Bán Spot, Forward: Tạo Short Position -> Rủi ro khi tỷ giá tăng e 208
Ví dụ: Xác định tỷ giá kỳ hạn eForward
323.175.000
* eForward = ------------------------ = 15.841,91
20.400
210
2.2.3. Hoán đổi tài chính (SWAP)
(1). Dùng VND huy động được để mua USD cho vay
(2). Dùng SWAP ngoại tệ: mua Spot + Bán Forward.
212
Gần giống với SWAP ngoại tệ nhưng SWAP đồng tiền khác
ở chỗ là trong giao dịch này, các TCTD không mua, bán
các đồng tiền mà là “cho nhau mượn” hai loại đồng
tiền khác nhau với giá trị tương đương theo tỷ giá Spot.
Khi đáo hạn hợp đồng sẽ trả lại đồng tiền gốc cho
nhau. Và trong thời hạn của hợp đồng diễn ra
dòng thanh toán tiền lãi.
213
TCTD A TCTD B
CÇn cho Huy ®éng SWAP ®ång tiÒn CÇn cho Huy
vay 150tr VND <--------------------------------> vay ®éng
10.000 Kỳ hạn 3 150tr 10.000
USD năm VND USD
Kỳ hạn 3 Kỳ hạn 3 Kỳ hạn 3
Trao ®i 150tr VND
năm năm năm
t0:
--------------------------------
----->
NhËn vÒ 10.000 USD
Sau 1 năm <----------------------------------
---
Thanh to¸n l·i USD (10.000 *
iUSD)
Sau 2 năm t1:
------------------------------------
->
NhËn vÒ l·i VND (150tr * iVND)
Sau 3 năm <-------------------------------------
(HÕt h¹n Thanh to¸n l·i USD (10.000 *
hîp iUSD)
®ång) t2:
------------------------------------
->
NhËn vÒ l·i VND(150tr * iVND) 214
c. Hoán đổi lãi suất (Interest rate SWAP)
Hoán đổi lãi suất là hợp đồng giữa hai bên đối tác
về việc hoán đổi các luồng thanh toán khác nhau
phát sinh trên cơ sở một khoản vốn hư cấu (thỏa
thuận) bằng một đồng tiền nhất định với sự áp
dụng các cơ sở tính lãi khác nhau cho một khoảng
thời gian nhất định.
215
TCTD A TCTD B
Cho vay VND Huy ®éng SWAP l·i suÊt Cho vay VND, Huy ®éng
t = 1 năm <------------------ t=1 VND
VND, t = 1
L·i suÊt biÕn >
năm năm t = 1 năm
đæi Libor L·i suÊt cè L·i suÊt biÕn
L·i suÊt cè Cứ sau 3
+ 0.5% đÞnh ®æi Libor
®Þnh tháng:
3 th¸ng Ên Trao ®i 8%/năm 3 th¸ng Ên
®Þnh 1 7.5%/năm
Libor+0.5% ®Þnh 1
lÇn -------------------- lÇn
>
NhËn vÒ
8%/năm
TÝnh trªn cïng mét c¬ së gèc (H cÊu theo
<------------------
tháa-- thuËn)
216
Xét bảng tổng kết tài sản của 2 TCTD
sau khi ký hợp đồng SWAP lãi suất
TCTD A TCTD B
217
Điều kiện để có thể ký kết hợp đồng SWAP lãi
suất:
Điều quan trọng là TCTD A cần phải tìm đúng đối tác.
TCTD B, đối tác SWAP của TCTD A cần phải có các
điều kiện sau:
+ Phải có tình trạng tài sản – nguồn vốn ngược với
TCTD A về cơ sở lãi suất
+ Lãi suất huy động của TCTD B phải cùng cơ sở và
nhỏ hơn lãi suất cho vay của TCTD A
+ Lãi suất cho vay của TCTD B phải cùng cơ sở và lớn
218
hơn lãi suất huy động của TCTD A.
2.2.4. Giao dịch quyền chọn (Options)
“Quyền chọn là hợp đồng được ký kết giữa hai bên đối tác:
người mua quyền và người bán quyền. Trong đó người mua
quyền trả cho người bán quyền một phí quyền chọn để có
quyền được Mua/hoặc Bán một khối lượng đối tượng giao
dịch theo mức giá gốc đã thoả thuận vào một thời điểm
nhất định (option kiểu Châu Âu) hoặc vào một khoảng thời
gian nhất định (Option kiểu Mỹ) trong tương lai”.
=> Tuỳ thuộc vào nội dung cam kết sẽ có hai loại quyền
chọn: Quyền chọn mua (Call Option) và quyền chọn
Bán (Put Option). 219
* Đặc điểm của quyền chọn:
+ Quyền chọn là loại giao dịch có điều kiện, việc ký kết hợp
đồng luôn kèm với một khoản phí.
+ Người mua quyền chọn là người phải trả một khoản phí
quyền chọn nhưng là người chủ động. Nghĩa là khi đáo
hạn hợp đồng người mua có thể thực hiện hoặc không thực
hiện hợp đồng tuỳ thuộc vào ý thích và lợi ích của anh ta.
+ Còn người bán quyền chọn là người nhận được một khoản
phí nhưng lại rơi vào thế bị động. Nghĩa là khi đáo hạn
anh ta phải luôn sẵn sàng thực hiện theo yêu cầu của người
mua quyền: Sẵn sàng bán nếu là quyền mua, sẵn sàng mua
nếu là quyền bán với khối lượng và giá cả đã thoả thuận.
220
* Phân tích nội dung của quyền chọn
221
Quyết định của người MUA QUYỀN phụ thuộc vào giá thị
trường (Pt) của cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn
105 Có mua -5
222
Đồ thị biểu diễn lãi/ lỗ của người mua Call Option
Lãi
Mua Call
f
P
0
P+f Pt
-f
Lỗ
223
Người bán quyền mua:
Người bán quyền chọn mua là người bị động. Lợi ích của
người bán cũng chịu chi phối bởi giá thị trường của đối
tượng giao dịch. Cụ thể lợi ích của người bán quyền sẽ
đối nghịch với lợi ích của người mua quyền.
Lãi
f P
P+f Pt
-f
Lỗ
Bán Call
224
(2). Quyền chọn Bán (Put Option)
225
Quyết định của người MUA QUYỀN phụ thuộc vào giá thị
trường (Pt) của cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn
95 Có bán -5
226
Lãi
f
P
0
Pt
-f P-f
Lỗ Mua Put
Lãi
Bán Put
f
P-f
0
P Pt
-f
Lỗ 227
* Những rủi ro của nghiệp vụ quyền
chọn
Quyền chọn cũng là giao dịch một chiều “mua
bán hẳn” vì vậy cũng tạo ra rủi ro cho những
bên tham gia.
228
2.2.5. Các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất khác
a. Công cụ CAP
* Khái niệm CAP
“ CAP là hợp đồng được được ký kết giữa hai bên đối
tác trong đó bên mua thanh toán một khoản phí
CAP để nhận được quyền cứ vào cuối một kỳ lãi
nhất định yêu cầu bên bán thanh toán một khoản
chênh lệch giữa lãi suất thị trường với mức lãi
suất so sánh đã thỏa thuận nếu lãi suất thị trường
lớn hơn mức lãi cuất so sánh đã thỏa thuận tính
trên một giá trị danh nghĩa hư cấu”.
229
=> Như vậy CAP là loại giao dịch có điều
kiện, và thực chất hợp đồng CAP là một
loạt các hợp đồng quyền chọn về lãi suất.
Mục đích của CAP là để chống lại rủi ro do
tăng lên của lãi suất thị trường.
230
Ví dụ tình huống TCTD sử dụng CAP
TCTD A
Cho vay 100tr VND, thêi h¹n Huy ®éng 100tr VND, thêi h¹n
1 năm 1 năm
L·i suÊt cè ®Þnh 8%/năm L·i suÊt biÕn ®æi Libor
3 th¸ng Ên ®Þnh 1 lÇn
- Giả sử sau 3 tháng lãi suất Libor không tăng mà chỉ bằng 7.3%/năm:
+ Nếu không ký hợp đồng CAP, hiển nhiên TCTD A sẽ hưởng thu nhập từ
chênh lệch lãi suất là: 8% - 7.3% = 0.7%
+ Nhưng vì TCTD A đã ký kết hợp đồng CAP với đối tác nên phải trả đi phí
CAP là 0.5%.
=> Tổng hợp lại thu nhập và chi phí của TCTD A như sau:
+ Thu nhập: - Từ giao dịch gốc: 8%/
+ Chi phí: - Giao dịch gốc: 7.3%
- Giao dịch CAP: 0.5%
+ Lãi/ lỗ: 0.2%
=> Vậy do dự đoán sai về lãi suất và ký hợp đồng CAP , TCTD A đã phải
chịu gánh nặng chi phí CAP.
234
b. Công cụ FLOOR
235
=> Như vậy FLOOR là loại giao dịch có điều kiện, và
thực chất hợp đồng FLOOR là một loạt các hợp
đồng quyền chọn về lãi suất. Mục đích của FLOOR
là để chống lại rủi ro do giảm xuống của lãi
suất thị trường.
236
Ví dụ tình huống TCTD sử dụng FLOOR
TCTD A
Cho vay 100tr VND, thêi h¹n Huy ®éng 100tr VND, thêi h¹n
1 năm 1 năm
L·i suÊt biÕn thiªn Libor L·i suÊt cè ®Þnh 7%/năm
3 th¸ng Ên ®Þnh 1 lÇn
- Giả sử sau 3 tháng lãi suất Libor không giảm mà tăng lên 8.3%/năm:
+ Nếu không ký hợp đồng FLOOR, hiển nhiên TCTD A sẽ hưởng thu nhập từ
chênh lệch lãi suất là: 8.3% - 7% = 1.3%
+ Nhưng vì TCTD A đã ký kết hợp đồng FLOOR với đối tác nên phải trả đi
phí FLOOR là 0.5%.
=> Tổng hợp lại thu nhập và chi phí của TCTD A như sau:
+ Thu nhập: - Từ giao dịch gốc: 8.3%/
+ Chi phí: - Giao dịch gốc: 7%
- Giao dịch FLOOR: 0.5%
+ Lãi/ lỗ: 0.8%
=> Vậy do dự đoán sai về lãi suất và ký hợp đồng FLOOR , TCTD A đã phải
chịu gánh nặng chi phí FLOOR.
240
c. Hợp đồng FRA (Forward Rate Agreement)
+ Nếu lãi suất thị trường Libor > Mức LSSS => A thanh toán
cho B phần chênh lệch, ngược lại
+ Nếu lãi suất thị trường Libor < Mức LSSS => B thanh toán
cho A phần chênh lệch
242
2.3. Đánh giá rủi ro trong kinh doanh giao dịch
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ luôn là một
nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn. Rủi ro trong nghiệp vụ này rất
phức tạp và ngay cả khi sử dụng các nghiệp vụ khác chống
đỡ rủi ro thì bản thân các nghiệp vụ ấy cũng ẩn chứa rủi ro
Lợi ích mang lại từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ rất lớn
song yếu tố rủi ro cũng đi cùng chiều với nó và rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ xuất hiện ngay sau khi giao
dịch được thoả thuận
Nhiệm vụ của NH là phải chủ động tìm hiểu và đưa ra các
biện pháp để kiểm soát và hạn chế rủi ro ứng với mỗi mức lợi
nhuận mong muốn
243
Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ
244
Biểu hiện cụ thể của rủi ro trong
kinh doanh giao dịch
Ngân hàng vượt quá trạng thái ngoại hối cho phép
Hạn mức giao dịch của các nhân viên không phù hợp
hoặc không được kiểm tra
Không có sự phân tách trách nhiệm giữa bộ phận thực
hiện giao dịch và bộ phận kiểm soát/ghi nhận giao
dịch
Nhân viên giao dịch thực hiện các giao dịch không
được phép, giao dịch khống
Sơ hở trong qui trình xác nhận giao dịch
Đối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
Các giá (tỷ giá, lãi suất...) giao dịch và giá (tỷ giá, lãi
suất...) dùng để đánh giá lại không phù hợp
245
2.4. Tổ chức và kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ kinh doanh giao dịch.
2.4.1. Qui định về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ kinh doanh giao dịch.
(1). Đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đối với hoạt động kinh
doanh ngoại hối đã được công nhận và mang tính phổ biến
trên thế giới:
+ Ban Giám đốc phải chịu trách nhiệm trong việc tổ chức và
giám sát các hoạt động kinh doanh
+ Các hoạt động kinh doanh chỉ được tiến hành trong khuôn
khổ của điều kiện khung do Ban Giám đốc qui định
+ Khi đưa ra 1 sản phẩm mới cần được nghiên cứu thử nghiệm
và thực hiện đúng qui trình nhằm đảm bảo với những điều
246
kiện của thị trường:
Phải có sự chấp thuận của thành viên chuyên trách trong
BGĐ & sau đó phải thông báo cho toàn bộ BGĐ biết.
Xây dựng đề án tổng thể & chi tiết về cơ cấu tổ chức, về qui
trình nghiệp vụ đối với việc kinh doanh sản phẩm mới.
Giai đoạn thử nghiệm ở phạm vi & mức độ có thể nắm bắt
được khái quát -> để nếu có rủi ro thì cúng không lớn, và
mức ảnh hưởng nhỏ tới NH.
Kết thúc giai đoạn thử nghiệm phải tổng kết, hoàn thiện qui
chế về tổ chức, về qui trình nghiệp vụ, về trình độ giao dịch
viên, trang thiết bị kỹ thuật, đảm bảo có hệ thống kiểm tra,
giám sát chặt chẽ, giúp cán bộ NH làm chủ được nghiệp vụ.
Phải được sự phê duyệt của toàn thể BGĐ về qui chế tổ
chức, về qui trình nghiệp vụ để có thể kinh doanh giao dịch
thường xuyên 247
+ Các nhân viên NH có liên quan đến hoạt động
ngoại hối phải hiểu biết về nội dung, yêu cầu, qui
trình nghiệp vụ và xử lý nghiệp đúng theo vị trí
chức năng của mình.
+ Các hồ sơ, tài liệu về các giao dịch phải được
trình bày rõ ràng, đầy đủ và được quản lý chặt
chẽ
248
(2) Các loại hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh
đều phải được NH nhận biết đầy đủ và có các
biện pháp quản lý, kiểm soát, nghĩa là phải phát
huy được vai trò của ICS tại các khâu then chốt có
hàm chứa nhiều rủi ro.
(3) Phải qui định các giới hạn kinh doanh, hạn mức
kinh doanh cho mỗi hợp đồng, mỗi đối tác, mỗi
giao dịch viên:
249
Có các loại hạn mức:
Teller
Tất toán & Kiểm tra
Teller
254
Self Services- ATM Customer Services
Controller
Back-Office
255
- Bộ phận giao dịch:
+ Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập thông tin thị
truờng, tìm kiếm đối tác, tiến hành các giao dịch thông
qua thị truờng tập trung và phi tập trung và ký kết các
hợp đồng
+ Quyết định hình thức giao dịch, loại ngoại tệ, loại hợp
dồng, khối luợng mua bán, giá cả, thời hạn giao dịch
trong phạm vi hạn mức đuợc phép
- Bộ phận khác:
+ Bộ phận hạch toán
+ Bộ phận tất toán kiểm tra
+ Bộ phận giám sát
=> Thực hiện các công việc liên quan trong giao dịch kinh
doanh ngoại hối để hoàn tất giao dịch, đồng thời ngan chặn
256
các rủi ro, đưa ra các giải pháp đối phó khi tình huống phát
* Bộ phận hạch toán: Nhập dữ liệu giao dịch vào các
sổ sách kế toán, cập nhật các thông tin giao dịch vào
máy tính
* Bộ phận tất toán kiểm tra: Xác nhận các giao dịch với đối
tác mà bộ phận giao dịch đã thực hiện, tiếp nhận các phản hồi
từ phía đối tác, kiểm tra qui trình thực hiện giao dịch và hoàn
tất các giao dịch theo hợp đồng
* Bộ phận giám sát: Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
hạn mức giao dịch, các hạn mức về rủi ro và đánh giá hiệu quả
kinh doanh, phát hiện những tình huống bất thuờng để đưa ra
các biện pháp đối phó.
257
2.5. Kiểm toán nghiệp vụ kinh doanh giao dịch
262
Thử nghiệm kiểm soát
Chọn 25 giao dịch kinh doanh ngoại tệ trong năm và
kiểm tra:
Phiếu giao dịch có được đánh số thứ tự, được ký bởi nhân
viên giao dịch và nhân viên kiểm soát có thẩm quyền
Có xác nhận gửi đi không, xác nhận gửi đi có trùng khớp
với nội dung của giao dịch không.
Có xác nhận gửi đến không, có trùng khớp với nội dung
phiếu giao dịch không. Nếu có khác biệt thì yêu cầu giải
thích và biện pháp giải quyết.
Ngày tháng trên xác nhận cùng ngày với ngày thực hiện
giao dịch?
Các xác nhận gửi đến được chuyển thằng đến bộ phận
kiểm soát chứ không phải bộ phận giao dịch.
Biện pháp giải quyết nếu không nhận được xác nhận của
đối tác, hoặc nhận được xác nhận mà không đối chiếu
được với ghi chép của ngân hàng. Các trường hợp này263
Thử nghiệm kiểm soát (tiếp)
Yêu cầu cán bộ ngân hàng cung cấp bảng liệt kê
các giao dịch chưa được chưa nhận được xác
nhận của đối tác, và các xác nhận của đối tác mà
chưa đối chiếu được với hệ thống của ngân hàng
tại thời điểm kiểm toán. Yêu cầu cán bộ ngân
hàng giải thích các giao dịch này và các biện
pháp giải quyết.
Đối chiếu số liệu tài khoản giao dịch ngoại tệ với
bảng cân đối ngày cho 15 ngày trong năm.
Yêu cầu cán bộ ngân hàng cung cấp bảng đối
chiếu lỗ/lãi của các giao dịch theo ngày/tuần giữa
bộ phận giao dịch và bộ phận kiểm soát/kế toán.
Yêu cầu lý giải cho các khác biệt lớn. Kiểm tra
dấu hiệu sự phê duyệt của cán bộ có thẩm quyền. 264
Thử nghiệm kiểm soát (tiếp)
Kiểm tra các hợp đồng chưa tới hạn tại thời điểm cuối
năm tới xác nhận của đối tác gửi cho ngân hàng, hoặc
gửi xác nhận trực tiếp.
Xem xét việc đánh giá lại các hợp đồng chưa tới hạn
tại thời điểm cuối năm.
Đánh giá rủi ro tập trung và sự cần thiết phái đánh giá
tín dụng các đối tác.
Đánh giá sự phù hợp của chính sách kế toán với qui
định hiện hành.
Đảm bảo việc trình bày trên báo cáo tài chính phù hợp
với chuẩn mực và chế độ hiện hành.
270
3. Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng
271
vì:
Quy mô hoạt động tín dụng chiếm phần lớn trong
tài sản Có của ngân hàng thương mại.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu nhập
Quy trình cấp tín dụng đòi hỏi kỹ thuật phức tạp;
sản phẩm tín dụng đa dạng; khách hàng vay vốn
thuộc nhiều ngành kinh tế khác nhau, loại hình
doanh nghiệp khác nhau, đk kinh doanh khác
nhau, trình độ và phẩm chất đạo đức của các nhà
quản trị khác nhau...=> ẩn chứa trong nó rất
nhiều rủi ro. 272
3.1. Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng
a. Khái niệm tín dụng:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa hai
chủ thể trong đó bên cho vay chuyển giao
quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay
trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán”
20% 10%
Cty K Cty L
279
3.2. Mục tiêu, yêu cầu và đối tượng của kiểm
toán nội bộ hoạt động tín dụng
3.2.1. Mục tiêu của kiểm toán tín dụng
Đánh giá tính nghiêm túc, đúng đắn trong việc
Các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế, chính sách,
chế độ tín dụng được cập nhật thường xuyên và định
kỳ
Nhân viên có kinh nghiệm, năng lực và có kiến thức
và hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng
Nhân viên nhận thức được mục đích và mục tiêu hoạt
động của đơn vị mình
Phân công nhiệm vụ một cách đầy đủ và hiệu quả
Ban lãnh đạo nhận thức rõ ràng về những nhân tố
quan trọng có thể mang lại rủi ro và có thể kiểm soát
được những yếu tố này
285
Đánh giá chỉ tiêu liên quan đến chất lượng hoạt động
của bộ phận kiểm soát nội bộ tại đơn vị (tiếp)
287
Nội dung kiểm toán cơ cấu tín dụng:
Kiểm toán việc triển khai thực hiện chính sách
TD về cơ cấu tín dụng, chính sách khách hàng về đối
tượng quan hệ khách hàng
Kiểm toán về tốc độ tăng trưởng tín dụng so với
cùng kỳ, đầu năm và mức độ hoàn thành kế hoạch.
Kiểm toán mức độ tập trung tín dụng: Phân chia
tổng dư Nợ tín dụng theo các tiêu thức khác nhau:
Ngành nghề kinh doanh
Loại hình doanh nghiệp
Khu vực kinh tế
Khu vực địa lý
Kỳ hạn của khoản vay
Đồng tiền
Giá trị khoản vay
Nhóm khách hàng có quan hệ mật thiết
Tổng dư nợ có Tài sản đảm bảo/ Dư nợ không có
TSĐB
Loại hình, tính chất tài sản đảm bảo 288
Nội dung kiểm toán cơ cấu tín dụng (tiếp):
Kiểm toán chất lượng tín dụng: trên cơ sở tính
toán:
Tỷ lệ NQH, nợ xấu thực tế đến thời điểm kiểm tra
do đoàn kiểm toán xác định so sánh với tỷ lệ đó do
đơn vị cung cấp trên cân đối của đơn vị tại thời
điểm kiểm tra
Tỷ lệ thu lãi tiền vay thực tế trong kỳ so sánh với lãi
tiền vay phải thu trong kỳ (nếu đạt trên 90% là tốt,
nhỏ hơn 80% là xấu)
Tỷ lệ nợ khoanh, chờ xử lý trên tổng dự nợ
* Mục đích:
- Đánh giá qui trình tín dụng được qui định
bằng văn bản có hiệu quả, tối ưu
không ???
- Các qui định về qui trình nghiệp vụ tín
dụng có được tuân thủ nghiêm túc trên
thực tế ???
293
* Phương pháp: (Kiểm toán hệ thống)
295
* Nội dung cụ thể:
Thực chất là xem xét, đánh giá qui trình cấp tín dụng
của đơn vị thông qua đánh giá từng bước của qui
trình cấp tín dụng
(1). Tiếp xúc khách hàng và nhận hồ sơ xin vay: (phân
tách chức năng giữa tiếp cận khách hàng, nhận đơn với
thẩm định TD)
(2). Thẩm định tín dụng
(3). Quyết định cho vay, cam kết cho vay và giải ngân
(4) Giám sát tín dụng
(5). Quản lý hồ sơ, lưu giữ tài sản đảm bảo
(6). Xử lý các khoản nợ xấu 296
a. Nhận và xử lý hồ sơ của KH:
Hồ sơ vay vốn mà CBTD tiếp nhận chủ yếu bao
gồm các tài liệu sau:
Hồ sơ pháp lý: Giấy phép thành lập, quyết định bổ
nhiệm...
Hồ sơ kinh tế: Các BCTC của KH, báo cáo KQHĐKD,
phương án vay vốn...
Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố và những tài liệu
khác
Rủi ro tiềm ẩn: Hồ sơ không đầy đủ hoặc bị mất
tài liệu...; Hồ sơ giả mạo/ có sự thông đồng giữa
Cán bộ tín dụng với khách hàng vay…
Thủ tục kiểm soát: Quy định mẫu HSTD; tiêu
chuẩn của Hồ sơ tín dụng; quy định cụ thể ai là
297
Nội dung kiểm toán:
Có người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ: Qui định về
thẩm quyền được tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn -
đối chiếu với các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
Nơi cất giữ hồ sơ có độc lập và khoa học không?
Xem xét việc quy định các tài liệu, các mẩu biểu
được tiêu chuẩn hoá đối với hồ sơ vay vốn
Nội dung khi xem xét hồ sơ xin vay: Xem xét những
nội dung gì?
NH chủ động hay thụ động tìm kiếm khách hàng?
298
b. Thẩm định
Nội dung thẩm định: (Character, Capacity, Cash,
Colateral)
Thông tin tài chính: NH đưa ra các chỉ tiêu phân tích và
đánh giá tiình hình tài chính khách hàng ntn? Thực hiện
tính toán, phân tích các chỉ tiêu ntn? Sử dụng phương pháp
gì? có chuẩn không?
Thông tin phi tài chính: Tình hình hoạt động của khách
hàng, sản phẩm chính, thị phần sản phẩm, mức độ thị
trường đánh giá về chất lượng sản phẩm, mức độ ứ đọng
sản phẩm; trình độ quản lý, đạo đức ứng xử, đạo đức kinh
doanh của BGĐ
Đánh giá trực tiếp khoản vay: Mục đích vay, phương án
kinh doanh, nguồn thanh toán, hiệu quả và tính khả thi của
phương án sản xuất kinh doanh; 299
Rủi ro tiềm ẩn:
301
c. Quyết định cho vay và giải ngân
Nội dung nghiệp vụ:
Quyết định cho vay: Khi CBTD thẩm định xong sẽ
lập báo cáo thẩm định gửi trưởng phòng tín dụng,
BGĐ, HĐTD để xem xét và kiểm tra lại công tác thẩm
định và quyết định cho vay và sau đó ký kết hợp đồng
tín dụng, cam kết cho vay.
Giải ngân: Mỗi lần rút vốn, khách hàng phải lập khế
ước rút vốn, kèm theo là những giấy tờ được yêu cầu
khác. Trưởng phòng hay người có thẩm quyền sẽ phê
duyệt khế ước, ký vào khế ước. Sau đó khách hàng
mới có thể rút vốn ở phòng kế toán, khế ước cũng là
cơ sở để kế toán hạch toán.
302
Rủi ro tiềm ẩn:
Không kiểm tra cẩn thận việc thẩm định, thẩm
quyền quyết định cho vay bị lạm dụng, lập hợp
đồng không đầy đủ, nhầm lẫn
Khoản cho vay được giải ngân nhưng không được
ghi nhận và ngược lại
Tài liệu để được giải ngân không đầy đủ, khế ước
nhận nợ không được phê duyệt bởi người có đầy
đủ thẩm quyền.
303
Nội dung kiểm toán việc xét duyệt cho vay:
Kiểm toán xem đơn vị có qui định về thẩm
quyền quyết định cho vay hay không?
Kiểm tra việc phân cấp thẩm quyền: CBTD,
trưởng phòng, Ban TD, Hội đồng TD, GĐ theo
hạn mức, theo khách hàng vay ntn?
Việc ra quyết định cho vay có được ghi thành
văn bản không?
Hình thức và nội dung của hợp đồng tín dụng:
đây là bước quan trọng vì nó cho biết những
cam kết của NH và KH, quyền lợi và nghĩa vụ
của mỗi bên.
304
Nội dung kiểm toán việc giải ngân:
Kiểm tra hồ sơ giải ngân và chứng từ thanh toán
Kiểm tra căn cứ phát tiền vay theo quy định và tờ
trình giải ngân, khế ước nhận nợ có phê duyệt của
lãnh đạo không? Có đúng thẩm quyền không? địa
chỉ chuyển tiền?...
Kiểm tra việc hạch toán kế toán có đầy đủ, chính
xác không? Chứng từ ghi sổ có bảo đảm có đủ thẩm
quyền của người giải ngân, người kiểm soát, người
duyệt bằng sự hiện hữu của chữ ký của những người
có thẩm quyền liên quan không?
Cán bộ TD có theo dõi việc giải ngân thông qua việc
đối chiếu thông tin với phòng kế toán để phát hiện
ra những sai lệch kịp thời không?
305
d. Giám sát tín dụng, đôn đốc thu nợ, thu lãi
Nội dung nghiệp vụ:
Cán bộ tín dụng: sẽ theo dõi, quản lý các khoản cho
vay: theo dõi và nhắc nhở khách hàng về hạn trả nợ
gốc và lãi, thu thập các thông tin về khách hàng, về
phương án kinh doanh nếu cần thiết để kịp thời có
biện pháp xử lý khi có dấu hiệu rủi ro.
Kế toán cho vay: sẽ chịu trách nhiệm ghi nhận các
khoản thanh toán gốc và lãi. Nếu khách hàng thanh
toán đúng hạn, kế toán sẽ có bút toán ghi nhận giảm
số dư nợ hay tiền lãi. Nếu không sẽ ghi nhận vào các
nhóm nợ thích hợp tuỳ theo quy định của NH và của
NHNN. 306
Rủi ro tiềm ẩn:
Cán bộ tín dụng theo dõi không chặt chẽ do
hạn chế về năng lực, điều kiện thực hiện
nghiệp vụ
CBTD không kịp thời nắm bắt được thông
tin hay thông tin không chính xác
Gốc và lãi không được ghi nhận kịp thời vào
hệ thống hay bị ghi nhầm tài khoản.
307
Nội dung kiểm toán:
Có qui định rõ phạm vi, thời điểm, nội dung của kiểm
tra giám sát (thường xuyên, hàng tháng; đột xuất theo
tình trạng sử dụng vốn vay theo nội dung HĐTD)
không?
Ngoài việc kiểm tra trên tài liệu có thực hiện kiểm tra
giám sát việc sử dụng vốn vay tại cơ sở hoạt động của
khách hàng không? Đối với những khoản cho vay có
vấn đề có tăng cường kiểm tra, giám sát hơn không?
Có qui định phải ghi thành văn bản việc kiểm tra
khách hàng của cán bộ tín dụng không? Và có thực
hiện không?
Có qui định các nguồn thông tin bổ sung và yêu cầu
cập nhật thông tin không? Sự cộng tác của các bộ
phận nghiệp vụ khác (Bộ phận thông tin khách hàng)
như thế nào?
Ví dụ: Trong trường hợp cho vay dài hạn, hàng năm
308
Nội dung kiểm toán (tiếp):
Kiểm tra việc tính và thu lãi có đúng, đầy đủ không?
Lãi suất áp dụng có đúng không?
Có kiểm soát viên kiểm soát những giao dịch trước khi
vào hệ thống và cuối ngày có đối chiếu không?
Để giám sát tổng thể nghiệp vụ tín dụng, hệ thống
thông tin nghiệp vụ tín dụng có đầy đủ, kịp thời không?
Yêu cầu phải thường xuyên cung cấp:
+ Cơ cấu tín dụng của NH
+ Danh mục khách hàng vay lớn
+ Tổng dư nợ của nhóm khách hàng có quan hệ mật
thiết
+ Biến động giá thị trường của TS đảm bảo
Có qui định về thủ tục cảnh báo & hệ thống nhắc nhở
khách hàng không? 309
e. Quản lý hồ sơ và lưu giữ tài sản cầm cố, thế
chấp
Nội dung nghiệp vụ:
Hồ sơ tín dụng và các TSĐB có quy trình quản lý tương
đối chặt chẽ. Việc bàn giao TSĐB phải căn cứ vào
HĐTD, phải có biên bản ghi nhận việc nhập xuất TSĐB
dưới sự chứng kiến của KH, CBTD, GĐ.. và phải được
theo dõi ngoại bảng. Các TSĐB phải được được cất giữ
bảo quản chặt chẽ.
Rủi ro:
Hồ sơ tín dụng không được lưu giữ khoa học, đúng quy
định, lộ thông tin khách hàng, hồ sơ không được cập
nhật
TSĐB không được ghi nhận đầy đủ, hợp lệ
TSĐB không được quản lý chặt chẽ dẫn đến khả năng
310
Nội dung kiểm toán:
Hồ sơ:
Hồ sơ vay vốn do bộ phận nào quản lý? Có đúng quy định
không?
Trật tự hồ sơ tín dụng có được quản lý khoa học, dễ tìm, dễ
truy cập, dễ bao quát tổng thể các khoản vay của 1 khách
hàng và tổng thể tín dụng NH không?
Quy trình bảo quản, xuất nhập hồ sơ có đúng trình tự quy định
không?
Bảo đảm an toàn hồ sơ tín dụng, hồ sơ tín dụng có chứa đựng
những thông tin cập nhật về khách hàng vay vốn không?
Tài sản:
Xem xét việc lưu giữ và quản lý tài sản đảm bảo, quy trình
nhập xuất TSĐB có đúng trình tự quy định không? Bảo quản
TSĐB, mở sổ theo dõi đầy đủ không? So sánh số liệu kế toán
và của kho quỹ có khớp không?
311
f. Kiểm toán các khoản nợ được thanh lý
- Định nghĩa các khoản nợ xấu
- Qui định thẩm quyền xử lý nợ xấu: Ai ra phán quyết
- NH có bộ phận chuyên trách xử lý nợ xấu không. (phân
định trách nhiệm giữa cán bộ tín dụng thực hiện khoản
tín dụng với cán bộ phụ trách việc xử lý khoản nợ xấu
– có bộ phận riêng theo dõi nợ xấu)
- Qui định về thanh lý các khoản nợ xấu:
+ Nguồn bù đắp
+ Sau khi thanh lý, việc bảo mật thông tin
+ Thủ tục giám sát nợ xấu để truy thu
- Qui định cụ thể trong việc lập báo cáo thống kê về tình
hình nợ xấu và xử lý nợ xấu
312
3.3.4. Kiểm toán đánh giá các khoản cho vay
QĐ 488/2000/QĐ- NHNN5
Tình hình kinh tế
Ngày 27/11/2000
của khách hàng vay
Duy nhất Dựa vào thời gian nợ quá hạn
Không phản ánh chất lượng tín dụng Tình hình trả
nợ, trả lãi
QĐ 493/2005/QĐ- NHNN
Ngày 22/04/2005
Tình hình tài sản
Dựa vào chất Vẫn dựa trên tuổi đảm bảo
lượng tín dụng nợ
(Các tiêu chí
định tính)
Việt nam đang tiến dần tới cách phân loại nợ theo chuẩn
quốc tế 315
a. Xác nhận nợ vay:
Căn cứ vào sao kê khế ước, sổ kế toán, các khế ước
đang còn nợ để xác định số tiền KH đang còn nợ NH
(bao gồm N,T,D hạn, nôi, ngoại tệ...)
Yêu cầu KH ký xác nhận số tiền đang còn nợ NH. Nếu
có chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân.
b. Kiểm toán việc sử dụng tiền vay:
Cần làm rõ: Tiền vay được chuyển cho ai? Để thanh
toán hợp đồng kinh tế nào? Có phù hợp với mục đích
vay vốn ghi trong HSTD không?
Tài liệu cần xem xét: chứng từ chuyển tiền hoặc phiếu
chi, hợp đồng kinh tế liên quan, hóa đơn bán hàng của
người bán, phiếu nhập kho, thẻ kho...
Kiểm tra thực tế: tài sản được hình thành từ tiền vay
NH
316
c. Kiểm toán tình hình kinh tế, tư cách cũng như
khả năng trả nợ của khách hàng
- Căn cứ:
+ Dựa vào hoạt động của các tài khoản TG, cho vay của KH
+ Dựa vào phân tích báo cáo quyết toán năm đã được kiểm
toán của doanh nghiệp => phân tích các chỉ tiêu tài chính
của doanh nghiệp => so sánh với mức trung bình của
ngành
Thông tin tài chính Thông tin phi tài chính
Tài sản Tình hình thị trường
Công nợ Tình hình đối tác
Tình hình vốn Môi trường kinh doanh
Thu nhập Trình độ quản lý của BGĐ
Chi phí Tư cách của Ban lãnh đạo, uy
tín, danh dự…
Tình hình ổn định của DN, sản
phẩm…
317
- Những dấu hiệu khách hàng có khó khăn về tài
chính:
+ Tỷ lệ nợ tăng, thanh toán không đúng hạn
+ Lượng hàng tồn kho của khách hàng tăng
+ Doanh thu bán hàng của khách hàng giảm
+ Cơ cấu tổ chức thay đổi thường xuyên
+ Khách hàng dựa quá nhiều vào 1 nguồn đầu ra hoặc đầu
vào
+ Khách hàng không có luồng luân chuyển tài chính thường
xuyên và liên tục thấu chi tài khoản
+ Khách hàng thay đổi hình thức tổ chức, nỗ lực sáp nhập
+ Tình trạng nhà xưởng, sản xuất lạc hậu, máy móc lỗi thời
+ Sản phẩm chất lượng kém, không phù hợp với cầu thị trường
+ Tổ chức hệ thống kế toán không hợp lý, trình độ yếu kém
+ Trả lương chậm cho nhân viên 318
d. Kiểm toán việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng DPRR
Nội dung nghiệp vụ:
Hàng quý NH phải thực hiện phân loại nợ vào các nhóm
thích hợp với độ rủi ro của nó, trên cơ sở đó trích lập DPRR
tín dụng và sử dụng DPRR tín dụng để xử lý nợ theo quyết
định của Hội đồng xử lý rủi ro
Đối với các khoản nợ xấu phải được đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng và phân loại nợ theo tháng
Rủi ro:
Không đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng
do đó dẫn tới thiếu chính xác trong việc phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro
Sử dụng dự phòng rủi ro không đúng quy định
Kế toán không ghi nhận việc chuyển nhóm nợ chính xác,319
Bảng phân loại nợ theo chuẩn quốc tế
320
⇒ Phương pháp tính Dự phòng rủi ro
theo Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
321
=> Quyết định 493 Ngày 22/04/2005 – NHNN
Việt nam:
- Dự phòng cụ thể:
+ Đủ tiêu chuẩn (Current) : 0%
+ Cần chú ý (Special Mentioned) : 5%
+ Dưới tiêu chuẩn (Sub- Standard) : 20%
+ Nghi ngờ (Doubtful) : 50%
+ Có khả năng mất vốn (Loss) : 100%
R = Max [0; (A – C)] * r
Trong đó:
R: Dự phòng cụ thể cần trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị (có khả năng thu hồi) của TS đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm
323
e. Kiểm toán thực trạng tài sản đảm bảo tín dụng
- Mục đích:
+ Làm rõ tình trạng hiện tại của TSĐB (ai đang sử dụng? Chất
lượng TS?)
+ Giá trị tài sản đảm bảo được xác định chính xác (đánh giá lại
từng kỳ?)
+ Khi cần thiết thì NH có thể phát mại TS và có quyền hợp pháp về
bù đắp từ nguồn thu phát mại TS.
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra giấy tờ sở hữu về tài sản (khả năng giám sát TSĐB của
NH)
+ Kiểm toán các hợp đồng tín dụng & hợp đồng thế chấp, bảo đảm
tín dụng bằng tài sản, hợp đồng về bảo hiểm tài sản, hợp đồng về
quyền nhượng bán tài sản
+ Đánh giá doanh thu phát mại dự kiến: Khi cần thiết thuê chuyên
gia
+ Kiểm tra lại biên bản định giá TS khi thẩm định vào thời điểm 324
cho
f. Kiểm toán số liệu kế toán về khoản tín dụng
- Giải ngân, thu nợ, thu lãi, mức lãi suất áp dụng =>
Hạch toán đúng không? có đầy đủ chứng từ không?
đúng TK chi tiết, tổng hợp về loại hình cho vay
không?
- Kiểm tra việc tính toán và hạch toán lãi phải thu,
theo dõi lãi chưa thu...
- Việc chuyển nhóm nợ có kịp thời, đầy đủ không, có
căn cứ xác đáng không?
- Trong trường hợp khoản vay phải trích lập dự phòng,
tính toán số cần trích lập dự phòng và so sánh với số
đã trích.
325
4. Kiểm toán Báo cáo tài chính
326
4.1. Mục tiêu của KTNB Báo cáo tài chính
Giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay không?
Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị.
=> Ý kiến của kiểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy
của báo cáo tài chính, nhưng người sử dụng báo cáo
tài chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán
viên là sự đảm bảo về khả năng tồn tại của doanh
nghiệp trong tương lai cũng như hiệu quả và hiệu lực
327
Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
báo cáo tài chính
328
4.2. Khái quát qui trình kiểm toán
BCTC
329
1. Lập Kế hoạch kiểm toán BCTC
1.1. Xác định mục tiêu kiểm toán
1.2. Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh
doanh của NH
1.3. Kiểm tra đối chiếu tổng quát BCTC
1.4. Phân tích tổng quát BCTC của NH
1.5. Đưa ra những đánh giá ban đầu liên
quan đến mức trọng yếu.
1.6. Xác định những tài khoản quan trọng.
1.7. Xác định và đánh giá các nguồn thông
tin ảnh hưởng đến những tài khoản đó.
1.8. Nghiên cứu, đánh giá ICS
330
1.1. Xác định mục tiêu kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán phụ thuộc yêu cầu cụ thể của
NH (True & fair + Thư quản lý đề cập toàn diện
hơn mọi mặt hoạt động của NH)
- Mục tiêu chung của kiểm toán thưường là:
+ Đánh giá và báo cáo về hệ thống kiểm soát nội
bộ
+ Xem xét các thông tin cần kiểm toán
+ Phát hành các báo cáo kiểm toán trình bày ý
kiến của KTV về mức độ True & Fair của các
thông tin được kiểm toán
-> Mục tiêu kiểm toán sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định trong từng giai đoạn kiểm toán.331
1.2. Tìm hiểu đặc điểm hoạt động của NH
Møc ®é Riªng cña
C¸c vÊn ®Ò tìm hiÓu tèt NHTM ®
trong îc kiÓm
ngµn to¸n
h
1. KÕ ho¹ch, chiÕn lîc ho¹t ®éng
cña NH
- Cã kÕ ho¹ch, chiÕn lîc râ rµng
kh«ng?
- BiÖn ph¸p c¬ bản trong viÖc thùc
hiÖn chiÕn lîc cã hîp lý? Khả thi?
2. иnh gÝa vÒ quản lý:
- Chøc năng cña HĐQT vµ BGĐ?
- Cã hÖ thèng tiªu chÝ chÝnh thøc
®Ó ®¸nh gi¸ kÕt quả c«ng viÖc
cña c¸n bé?
- Tõng vÞ trÝ c«ng viÖc cã m« tả 332
Møc ®é Riªng
C¸c vÊn ®Ò tìm hiÓu tèt cña
trong NHTM
ngµnh ®îc
kiÓm
to¸n
3. C¬ cÊu tæ chøc:
- Bè trÝ c¸c phßng ban chuyªn m«n hîp lý,
®Çy ®ñ?
- Cã c¬ cÊu quản lý rñi ro toµn diÖn?
+ ñy ban quản lý rñi ro
+ UBQL tµi sản, c«ng nî
+ UBQL tÝn dông
+ Uû ban kiÓm to¸n
- Sè lîng, trình ®é c¸n bé cã t¬ng xøng víi
chøc năng, nhiÖm vô cña phßng, ban
- C¬ cÊu tæ chøc cã ®Þnh híng kh¸ch hµng
kh«ng
+ Phßng dÞch vô kh¸ch hµng -> ®iÒu phèi
tÊt cả c¸c nhu cÇu dÞch vô cña kh¸ch 333
Møc ®é Riªng cña
C¸c vÊn ®Ò tìm hiÓu tèt NHTM
tron ®îc
g kiÓm
4. C¸c qui trình vµ chÝnh s¸ch tÝn ngµn to¸n
dông h
- Cã chÝnh s¸ch tÝn dông kh«ng? Møc ®é tËp
trung theo ngµnh, theo ®Þa lý, theo TS ®ảm
bảo
- Qui trình tÝn dông cã khoa häc? HiÖu lùc?
5. C¸c kü năng vµ th«ng tin vÒ vèn
6. Dù to¸n, lËp kÕ ho¹ch vµ x¸c ®Þnh kÕt
quả kinh doanh
- Cã g¾n víi chiÕn lîc kinh doanh???. ĐÞnh kú
cã tæ chøc ®¸nh gi¸ giữa thùc hiÖn so kÕ
ho¹ch?
7. HÖ thèng th«ng tin quản lý, quản trÞ
kinh doanh NH cã ®Çy ®ñ?
8. Chøc năng cña KTNB: Tæ chøc, sè lîng,
trình ®é c¸n bé, vai trß, vÞ trÝ cña KTNB 334
1.3. Kiểm tra đối chiếu tổng quát BCTC
335
BẢng c©n ®èi tµi khoẢn kÕ to¸n
Th¸ng … năm ……
A – C¸C TµI KHO¶N TRONG B¶NG C¢N §èi kÕ to¸n
Ьn vÞ:
®ång
Sè d ®Çu Doanh sè Sè d cuèi
Sè hiÖu
Tªn tµi kỳ trong kỳ kỳ
Tµi
khoản
khoản Nî Cã Nî Cã Nî Cã
1 2 3 4 5 6 7 8
Tæng
céng A A B B C C
336
B – c¸c kho¶n ngoµi b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n
T
æng
céng
337
* Bảng Cân đối kế toán (Tổng kết tài sản, cân đối
tài chính)
338
* Báo cáo kết quả hoạt động
339
b. Kiểm tra đối chiếu sự khớp đúng giữa các
BCTC với nhau
- Báo cáo tài chính kỳ này – kỳ trước
- Cân đối tài khoản – Tổng kết tài sản
- Cân đối tài khoản, Tổng kết tài sản với thuyết
minh BCTC
-/ Mức trọng yếu (PM) được tính dựa trên kết quả
kinh doanh. (Lợi nhuận, Doanh thu)
-/ Mức trọng yếu được tính dựa trên tình hình tài
chính (VTC).
-/ Mức trọng yếu được tính dựa trên mong muốn của
khách hàng.
=> Phụ thuộc rất lớn vào sự xét đoán nghề
nghiệp của KTV
> Phân bổ PM cho các bộ phận, khoản mục trên
BCTC, hình thành Mức lỗi có thể bỏ qua (TE)
342
1.6. Xác định những tài khoản quan trọng.
343
- Trong kiểm toán ngân hàng, những tài khoản sau
thường được coi là những tài khoản quan trọng:
Tiền mặt
Tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng khác,
đặc biệt là tại các ngân hàng nước ngoài.
Các khoản đầu tư góp vốn liên doanh
Các khoản cho vay khách hàng
Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các ngân hàng khác.
Thuế phải nộp
Các khoản ngoại bảng: bảo lãnh, thư tín dụng, và những cam kết
khác…
Doanh thu và chi phí
- Các tài khoản ngoại bảng sau, đôi khi có ảnh hưởng trọng
yếu tới thu nhập cũng như chi phí của ngân hàng nhưng lại
thường không được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối tài
sản:
Các loại hợp đồng ngoại hối: kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi, Dịch
344
1.7. Xác định và đánh giá các nguồn thông tin ảnh
hưởng đến những tài khoản đó.
- Có 3 nguồn thông tin chính sau:
a/ Nguồn thông tin kế toán ước đoán.
b/ Nguồn dữ liệu thường xuyên
c/ Nguồn dữ liệu định kì
Tại sao phải phân loại và đánh giá các thông tin?
Bởi vì khả năng xảy ra các lỗi kiểm toán trọng
yếu đối với các nguồn thông tin là khác nhau.
Do đó, bản chất, thời gian, và phạm vi &
cường độ của các thủ tục kiểm toán cũng sẽ
phải khác nhau.
345
Nguồn thông tin ước đoán:
Các thông tin ước đoán trong các ngân hàng thường
bao gồm:
+ Giá trị thị trường của các loại chứng khoán, giấy
tờ có giá. Đặc biệt là các GTCG chưa được niêm
yết và ít có giao dịch.
+ Dự phòng cho các tổn thất tín dụng
+ Giá trị tài sản đảm bảo hoặc tài sản xiết nợ...
346
Nguồn dữ liệu thường xuyên:
Tín dụng: Nghiệp vụ này bao gồm tín dụng cho khách hàng,
cho thuê tài chính, thư tín dụng, bảo lãnh, các quy trình xử
lý nghiệp vụ, ghi nhận thu nhập và chi phí.
Chứng khoán: Bao gồm các quy trình mua, bán chứng khoán
cho ngân hàng và cho khách hàng, nghiệp vụ tư vấn, định
giá chứng khoán, ghi nhận thu nhập.
Tiền tệ, ngoại hối: Bao gồm các giao dịch trên thị trường
tiền tệ, thị trường ngoại hối, đầu tư vào các hàng hóa trên
thị trường tài chính, các nghiệp vụ định gía , ghi nhận thu
nhập.
Nghiệp vụ ngân hàng: Bao gồm các nghiệp vụ gửi tiền, rút
tiền, tất toán và thanh toán một khối lượng lớn các giao
dịch, các nghiệp vụ xử lý các giao dịch của khách hàng, và
duy trì tài khoản cho khách hàng
Quản trị: Bao gồm quy trình xử lý tiền lương, và các khoản
347
Nguồn dữ liệu định kỳ:
348
* Đặc điểm của nguồn dữ liệu định kỳ:
Các dữ liệu thường xuyên hay ước đoán là một
phần của quy trình xử lý dữ liệu định kỳ, do vậy
rủi ro đối với nguồn dữ liệu này thường gắn liền
với các quy trình trên. Ngoài ra, nguồn dữ liệu
định kỳ thường ít có hoạt động kiểm soát do vậy
rủi ro tiềm ẩn thường lớn hơn nguồn dữ liệu
thường xuyên.
* Phương pháp kiểm toán đối với nguồn dữ
liệu định kỳ:
+ Tìm hiểu quy trình xử lý dữ liệu định kỳ
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng
349
1.8. Nghiên cứu đánh giá Hệ thống kiểm soát
nội bộ của NH
350
=> Lập kế hoạch kiểm toán:
351
Giai đoạn 2. Tiến hành kiểm toán
Là giai đoạn thực tế triển khai công việc kiểm
toán tại NHTM được kiểm toán
Tiến hành theo các nội dung đã hoạch định sẵn;
sử dụng phối hợp các kỹ thuật để thu thập các
Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.
Mỗi khoản mục trên Báo cáo tài chính có nội
dung, bản chất, rủi ro, đặc trưng khác nhau. Vì
vậy kỹ thuật kiểm toán đối với mỗi khoản mục
cũng khác nhau. Ví dụ: Kiểm toán Ngân quĩ, kiểm
toán đầu tư, kiểm toán tín dụng, kiểm toán hoạt
352
động kinh doanh giao dịch…
Giai đoạn 3
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
353
Thank you
for your attention!
Contact: Le Van Luyen PhD
The Dean of Accounting & Auditing Faculty, Banking
Academy
Office Tel: (844) 8526412
Mobi: 84.0913.507.608
E-mail: luyenlvhvnh@yahoo.com
354