Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt ngữ pháp Hán ngữ cổ đại - PHẦN I – TỔNG QUAN
1. Từ cổ đại đa số là đơn âm tiết, từ hiện đại thường là song âm tiết (cũng có một
sốít từ đa âm tiết).
Thí dụ (cổ đại / hiện đại):
* Gắn thêm một âm tiết vào trước hoặc sau từ cổ đại (ý nghĩa không đổi):
3. Từ xưa nay không còn dùng:Từ xã tắc 社稷 (ám chỉ quốc gia) nay không còn
dùng nữa.
II. Ý nghĩa của từ và phạm vi sử dụng biến đổi từ cổ đại đến hiện đại:
Tóm tắt ngữ pháp Hán ngữ cổ đại - PHẦN I – TỔNG QUAN
1. Chuyển nghĩa:
Từ khoái 快 nghĩa xưa là «xứng ý, vui thích»; nghĩa nay là «nhanh chóng».
Từ hi sinh 犧牲 nghĩa xưa là «các gia súc (trâu, lợn, dê, ...) đem đi cúng tế»; nghĩa
nay là «xả bỏ sinh mạng vì một chính nghĩa hay lý tưởng nào đó».
2. Phạm vi cụ thể sang phạm vi tổng quát:
Từ hà 河 xưa ám chỉ «sông Hoàng Hà», nay chỉ chung chung là «sông».
Từ Trung Quốc 中國 xưa ám chỉ khu vực trung nguyên, nay ám chỉ cả nước Trung
Quốc.
Nếu A là giả tá của B thì ta đọc câu văn với ý nghĩa của B.
Thí dụ: Hữu bằng tự viễn phương lai bất duyệt diệc hồ? 有朋自遠方來不說亦乎 (Có
bạn từ phương xa đến chẳng phải là không vui hay sao?). Ở đây chữ 說 phải đọc là
duyệt, không đọc là thuyết.
Do hiện tượng giả tá này, khi đọc Hán ngữ cổ đại ta phải dùng từ điển Hán ngữ cổ
đại, thì may ra mới hiểu đúng văn bản.