You are on page 1of 7

Phóc tr×nh tËp sù trëng ca Ph©n xëng vËn hµnh Bu«n Kuèp

HỆ THỐNG DẦU ÁP LỰC


5
1. TỔNG QUAN
Hệ thống dầu áp lực của nhà máy Buôn Kuốp có nhiệm vụ cung cấp nguồn
dầu áp lực từ 50 đến 63 Kgf/cm2 cho hệ thống điều tốc tổ máy để làm những
nhiệm vụ như:
+ Đóng mở van chính, van bypass
+ Đóng mở, điều chỉnh độ mở cánh hướng và lốc cánh hướng
Hệ thống dầu áp lực bao gồm 2 nhóm chính: nhóm thiết bị dầu áp lực và
nhóm các thiết bị dầu xả.
2. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT HỆ THỐNG
2..1 Nhóm thùng dầu xả:
Nhóm thùng dầu xả gồm 4 phần:
+ PU: Pumping Unit: Bơm dầu, thùng dầu xả và các thiết bi phụ
+ OFU: Offling Filter Units: Khối lọc dầu độc lập
+ OCS: Oil Cooling system: Hệ thống làm mát thùng dầu xả.
+ OTS: Oil Transfer System: Hệ thống trung chuyển dầu:
2.1.1. Nhóm PU ( Pumping Unit).
Nhóm PU gồm: Bơm dầu áp lực, thùng dầu xả và các thiết bị phụ dùng để
chứa dầu xả sau khi đã đi điều khiển đóng mở servomotor cánh hướng, van chính
và dầu từ nhóm OTS.
−Thùng dầu xả:
Thùng dầu xả có dạng hình khối chữ nhật với thể tích là 8m3, dung tích chứa
dầu 3,2m3. Thùng dầu được chia làm hai phần dầu sạch và dầu bẩn ngăn cách bởi
tấm lọc F. Dầu trong thùng được kiểm tra thông qua một lỗ và van lấy mẫu V20,
trên thùng dầu xả có trang bị các bộ phận như:
−Ống chỉ thị đo mức dầu LI (Level indicator):
Bộ hiển thị mức dầu được đặt trên thùng chứa là một sensor kiểu số, gồm
một phao trong thùng dầu và bảng chia mức dầu phía trên. Mức dầu được hiển thị
bởi kim chỉ trên thang chia, kim này được nối với phao bên trong thùng dầu.
−Rơle mức dầu LS (Level Switch):
Bộ giám sát mức dầu thung dầu xả được đặt trên thùng chứa dầu gồm một
phao trong thùng dầu và ba tiếp điểm SL1, SL2, SL3 trên thang chia phía trên.
Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 39
Phóc tr×nh tËp sù trëng ca Ph©n xëng vËn hµnh Bu«n Kuèp

Mức dầu được giám sát bởi cần gạt tác động các tiếp điểm đặt sẵn trên hành trình
đường đi của cần phao.
+ SL1: Mức dầu thấp cấp 2 (tương ứng 320mm) đi dừng
bơm.
+ SL2: Mức dầu thấp cấp 1 (tương ứng 730mm) báo Alam.
+ SL3: Mức dầu cao (tương ứng 850mm) đi báo Alam.
−Bộ dò nước lẫn trong dầu LT(Sediment presenor sensor):
Sự lẫn nước vào trong dầu sẽ làm giảm tuổi thọ của dầu dẫn đến nguyên nhân
làm hư hỏng các thành phần khác được sử dụng trong hệ thống. Người ta thiết kế
một bộ phát hiện nước lẫn trong dầu gồm có một cái phao mà nổi trong nước
nhưng chìm trong dầu đặt trong cốc, trên phao là thiết bị chuyển đổi tín hiệu vị trí
thành tín hiệu điện, các thiết bị này được đặt ở đáy bồn dầu. Khi nước trong cốc
dâng lên khoảng …….ml nước thì phao nổi lên đẩy bộ chuyển đổi vị trí, bộ này
xác định vị trí phao và đưa tín hiệu đi cảnh báo.
−Thiết bị đo nhiệt độ dầu BK1, BK2 (Resistanca temperature detector)
Thiết bị đo nhiệt độ của bồn dầu xả BK1, BK2 dùng loại RTD trong đó bộ
BK1 hiển thị nhiệt độ từ 0 đến 1000C, BK2 giám sát nhiệt độ và điều khiển bơm
làm mát dầu: từ 0 đến 450C.
+ Nhiệt độ dầu cao: 400c báo động.
+ Nhiệt độ dầu thấp: 10oc báo động
+ Bơm dầu làm mát chạy: ≥ 350C
+ Bơm dầu làm mát dừng: ≤ 250C
−Bộ thở AF (Air Filter):
Để cân bằng áp lực trong thùng dầu và ngoài không khí trên bồn có đặt một
bộ lọc không khí. Bộ này gồm các hạt sillicagel phía trong thông với bồn dầu,
phía ngoài thông với không khi. Khi không khí đi qua bộ này sẽ được lọc khô.
−Màng lợc dầu F (Filter):
Dầu sau khi đi điều khiển được bơm lên thùng dầu xả trước khi đến bồn
chính để bơm lên bình dầu áp lực thì dầu được lọc sạch tạp chất tại vách lọc F.
−Van xả cạn V18, van bổ sung V19,van lấy mẫu V20:
Ỏ đáy bồn dầu có đặt một van tay V18 đường kính D40 thường đóng nhằm
mục đích để xả cạn bồn dầu khi cần thiết. Trên đường dầu bơm vào thùng dầu có
đặt van tay thường đóng V19 đường kính D40 để bổ sung dầu khi lượng dầu
trong bôn dầu xả thiếu. Van V20 đường kính D10 được đặt cạnh thùng dầu xả để
lấy mẫu kiểm tra dầu.

Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 40


Phóc tr×nh tËp sù trëng ca Ph©n xëng vËn hµnh Bu«n Kuèp

−Các bơm dầu điều tốc:


Trên thùng dầu điều tốc được đặt 2 bơm trục vít. Hai bơm này được sử dụng
để bổ sung dầu cho bồn dầu áp lực, một bơm làm việc một bơm dự phòng.
Thông số của bơm.
Loại động cơ : xoay chiều 3 pha, điện áp 400V.
Công suất động cơ : 55KW
Tốc độ quay : 3000v/p
Áp lực làm việc : 6,3Mpa
Lưu lượng của bơm : 360 lít/ phut.
Việc điều khiển các bơm dầu điều tốc được thực thiện thông qua chương trình
điều khiển được cài đặt sẵn trong phần cứng (CPU686E) đặt trong tủ điều khiển
MNU-MP.
−Hoạt động của bơm chính:
Bơm chính được chọn để sẵn sàng làm việc ngay khi chuẩn bị khởi động tổ
máy tại tủ điều khiển. Bơm chính khởi động khi áp lực dầu trong bồn dầu áp lực
giảm xuống tới 6,1Mpa và dùng bơm khi áp lực lên đến 6,3Mpa.
−Hoạt động của bơm dự phòng:
Bơm dự phòng được hoạt động không phụ thuộc vào tổ máy chạy hay dừng.
Nếu áp lực trong bồn dầu áp lực giảm xuống còn 5,9Mpa thì bơm dự phòng khởi
động. Khi áp lực tăng lên 6,3Mpa bơm dự phòng dừng.
−Van an toàn.
Van an toàn RV1và RV2 được lắp phía sau bơm dầu áp lực trong thùng dầu
xả và sẽ hoạt động tương ứng với áp lực lên đến 6,9Mpa và để ngăn ngừa quá tải
của các bơm.
Van an toàn được bảo vệ bằng cách nếu áp lực vượt quá giá trị 6,9Mpa thì áp
lực dầu sẽ thắng được lực của lò xo để xả dầu trở về thùng dầu xả để bảo vệ cho
bơm dầu.
2.1.2. Hệ thống làm mát dầu OCS (Oil Cooling system)
Trong hệ thống dầu áp lực có trang bị một hệ thống làm mát dầu đặt cạnh
thùng dầu xả. Hệ thống này bao gồm một bơm trục vít M, một bộ trao đổi nhiệt
HE dầu - nước, hai bộ đo áp lực nước và dầu PG1, PG2, một van điện từ điều
khiển nước vào, một relay lưu lượng nước vào, hai bộ đo nhiệt độ nước vào và ra.
Hệ thống này làm việc thông qua việc phát hiện nhiệt độ dầu trong bồn dầu xả
tăng cao của bộ cảm biến BK2.
Thông số của bơm.

Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 41


Phóc tr×nh tËp sù trëng ca Ph©n xëng vËn hµnh Bu«n Kuèp

Loại động cơ : xoay chiều 3 pha, điện áp 400V.


Công suất động cơ : 1,25KW
Lưu lượng của bơm : 192 lít/ phút.
Nguyên lý làm việc: Bơm dầu làm mát lấy dầu từ thùng dầu xả bơm đến bộ
trao đổi nhiệt HE để giải nhiệt cho dầu sau đó dầu được chuyển lên lại thùng dầu
xả qua bộ lọc F trong thùng dầu.
2.1.3. Hệ thống trung chuyển dầu OTS: (Oil Transfer System)
Để gom tất cả dầu sau khi đi làm nhiệm vụ về thùng dầu xả hệ thống dầu có
trang bị một hệ thống trung chuyển dầu. Hệ thống này được đặt ở cao trình
294,5m bao gồm các thiết bị: Một bơm dầu kiểu trục vít, một bộ giám sát mức
dầu LS trong thung dầu trung chuyển, bộ này có 3 tiếp điểm. Các thông số chính
của hệ thống:
Thông số của bơm.
Loại động cơ : xoay chiều 3 pha, điện áp 400V.
Công suất động cơ : 1,1KW
Lưu lượng của bơm : 66 lít/ phút.
Thông số của Bộ LS
Báo mức dầu cao : SL3: 250mm
Chạy bơm dầu : SL2: 75mm
Ngừng bơm dầu : SL1: 25mm
2..2 Bồn dầu áp lực.
Bồn dầu áp lực gồm có hai thùng một thùng khí AAV (Air Vessel), một
thùng vừa khí vừa dầu AOV (Air/Oil Vessel). Hai thùng này thông với nhau và
có dung tích là 8m3, ở trang thái bình thường tỷ lệ dầu/ khí là 35%/65% được duy
trì tự động, lượng dầu đủ để cung cấp cho quá trình hoạt động của tổ máy. Lượng
khí dùng để đệm tích năng tạo áp lực cho hệ thống. Bên trên thùng khí được thiết
kế một đồng hồ hiển thị áp lực khí PG2, một van an toàn RV. Bên thùng dầu có
một đồng hồ áp lực PG3 để giám sát áp lực dầu. Một tiếp điểm áp lực SP để dừng
khẩn cấp tổ máy khi áp lực dầu giảm thấp. Một bộ chuyển đổi áp lực BP để đi
điều khiển bơm dầu áp lực , bộ này có 7 cấp tác động:
Báo áp lực cao : 6,4 Mpa
Ngừng cấp khí : 6,35Mpa
Ngừng bơm dầu : 6,3 Mpa
Chạy bơm dầu chính : 6,1 Mpa
Chạy bơm dầu dự phòng : 5,9 Mpa

Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 42


Phóc tr×nh tËp sù trëng ca Ph©n xëng vËn hµnh Bu«n Kuèp

Báo áp lực thấp : 5,0 Mpa


Áp lực thấp dừng máy : 4,03 Mpa
Bộ điều khiển mức dầu:
Bộ điều khiển giám sát mức dầu được đặt bên ngoài bồn dầu áp lực, mức dầu
giám sát bởi một cái phao được đặt trong một ống hiển thị mức dầu và có các tiếp
điểm đi cảnh báo và điều khiển.
Mức dầu được giám sát và điều khiển bằng một bộ chuyển đổi kiểu số có dải
làm việc từ 4 đến 20mA tương ứng với 5 mức:
Mức dầu rất cao +100mm đi tác động 86-2 đi dừng tổ máy.
Mức dầu cao + 50mm đi nạp khí
Mức dầu thấp - 50mm đi ngừng nạp khí
Mức dầu thấp - 150mm đi cảnh báo mức dầu thấp (-270mm)
Mức dầu thấp - 850mm đi tác động (2674 mm) 86-2 đi dừng tổ máy.
Van an toàn RV:
Để ngăn ngừa sự gia tăng áp lực ngoài mong muốn, bình dầu áp lực được bố
trí một van an toàn khí trên đỉnh bồn khí, hoạt động tương ứng với áp lực là 63,5
Mpa.
2.2.1. Nguyên lý làm việc của bồn dầu áp lực.
)1 Nguyên lý duy trì áp lực.
Trong quá trình vận hành bình thường dầu được đưa đi làm việc thường
xuyên nên áp lực trong bồn dầu AOV luôn thay đổi, khi áp lực giảm xuống còn
6,1 Mpa thì bơm chính được chọn khởi động và mang tải bơm dầu lên bồn dầu áp
lực. Khi bồn dầu áp lực đạt đến 6,3Mpa thì bơm chính dừng bơm.
Nếu vì một nguyên nhân nào đó xảy ra làm cho áp lực trong bồn dầu AOV
giảm xuống nhỏ hơn hoặc bằng 5,9Mpa thì bơm dự phòng sẽ được khởi động
mang tải để cấp dầu lên cho bồn dầu áp lực. Khi áp lực trong bồn dầu đạt đến
6,3Mpa thì bơm dự phòng ngừng làm việc.
)2 Nguyên lý điều khiển mức dầu.
Ỏ trạng thái bình thường mức dầu trong bồn dầu sẽ được duy trì trong khoàng
+50mm đến -50mm triên bảng chỉ thị mức dầu. Để duy trì mức dầu hệ thống tự
động điều khiển thời gian nạp khí. Giả sử áp lực trong bình dầu giảm đến giá trị
khở động bơm dầu, bơm sẽ nhận lệnh khởi động bơm và mang tải thì mức dầu
trong bồn dầu áp lực sẽ gia tăng đến mức +50mm khi đó hệ thống sẽ gửi tín hiệu
đi tác động mở van nạp khí AV-YA1 xả khí vào bồn dầu áp lực để nén mức dầu.
Sau khi áp lực trong bồn dầu áp lực gia tăng đến giá trị áp lực là 6,3Mpa thì bơm

Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 43


Phóc tr×nh tËp sù trëng ca Ph©n xëng vËn hµnh Bu«n Kuèp

chính ngừng và khi áp lực đạt đến giá trị 6,35Mpa hệ thống gửi lệnh đi tác động
van AV ngừng cung cấp khí.
Nhưng vì một lý do nào đó mức dầu giảm xuống – 50mm thì cũng gửi tín
hiệu đến van AV ngừng cấp khí vào.
2.2.2. Vận hành các bơm dầu trong hệ thống dầu.
)1 Bơm dầu áp lực.
− Chế độ vận hành tự động,
Trong vận hành bình thường bơm dầu được chọn ở chế độ vận hành tự động.
Để chay được chế độ này thì các khoá lựa chọn để như sau:
+ Khoá Man/Off/Auto trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Auto.
+ Khoá lựa chọn Man/Off/Auto trên tủ MNU-MP để ở Auto.
Tín hiệu chạy dừng bơm dựa vào tín hiệu áp lực của bộ BP, khi áp lực giảm
xuống 6,1Mpa bơm chính (5,9Mpa bơm dự phòng) thì chạy bơm, áp lực tăng lên
6,3Mpa thì dừng bơm.
− Chế độ vận hành bằng tay:
Chế độ vận hành bằng tay được sử dụng khi bảo trì sửa chữa hay hệ thống tự
động bị sự cố. Ở chế độ này nhân viên vận hành có thể chạy bơm tại tủ MNU-MP
hay chạy tại bơm:
+ Chạy bơm bằng tay tại tủ MNU-MP tổ máy. Để chay được tại đây thì
khoá lưa chọn Man/Off/Auto trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Auto.
Chuyển Khoá Man/Off/Auto trên tủ điều khiển MNU-MP về Man bơm
được chọn sẽ khởi động và mang tải, để dừng bơm chuyển khoá
Man/Off/Auto trên về vị trí Off
+ Chay bơm bằng tay tại hộp điều khiển tại chỗ. Nhân viên vận hành chỉ
cần chuyển khoá Man/Off/Auto trên tủ điều khiển tại chỗ về vị trí Man
ngay lập tức bơm được chọn sễ khởi động và mang tải. Nếu ta chuyển
khoá lựa chon sang OFF thì bơm sẽ dừng
)2 Bơm dầu làm mát cho bộ làm mát thùng dầu xả.
− Chế độ vận hành tự động:
Bình thường bơm dầu làm mát cho bộ làm mát dầu làm việc ở chế độ tự
động. Để chay được chế độ này thì khoá lựa chọn Man/Aut trên tủ MNU-MP để ở
Aut. Tín hiệu chạy và dừng bơm phụ thuộc vào tín hiệu nhiệt độ từ BK2. Khi
nhiệt độ trong bồn dầu xả ≥ 350C thì bơm làm việc. Khi nhiệt độ < 250C thì bơm
dừng.
− Chế độ vận hành bằng tay, chạy bằng tay tại tủ MNU-MP tổ máy hay tại thiết bị.

Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 44


Phóc tr×nh tËp sù trëng ca Ph©n xëng vËn hµnh Bu«n Kuèp

+ Chạy tại tủ MNU-MP thì khoá chọn lựa Man/Aut đặt ở vị trí Man, khoá
lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Aut, tại vị trí
này bơm sẽ chay và mang tải. Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF
thì bơm sẽ dừng.
+ Chay tại hộp điều khiển tại chỗ thì khoá lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ
điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Man, tại vị trí này bơm sẽ chay và mang
tải. Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF thì bơm sẽ dừng
)3 Bơm dầu trung chuyển.
− Chế độ vận hành tự động:
Bình thường bơm dầu trung chuyển làm việc ở chế độ tự động. Để chay được
chế độ này thì khoá lựa chọn Man/Aut trên tủ MNU-MP để ở Aut. Tín hiệu chạy
và dừng bơm phụ thuộc vào tín hiệu mức dầu từ bộ giám sát mức dầu LS. Khi
mức dầu trong thùng OTS lên mức SL2 (tương ứng 75mm) chạy bơm, khi xuống
mức SL1 (tương ứng 25mm) dừng bơm.
− Chế độ vận hành bằng tay, chạy bằng tay tại tủ MNU-MP tổ máy hay tại thiết bị.
+ Chạy tại tủ MNU-MP thì khoá chọn lựa Man/Aut đặt ở vị trí Man, khoá
lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Aut, tại vị trí
này bơm sẽ chay và mang tải. Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF thì
bơm sẽ dừng.
+ Chay tại hộp điều khiển tại chỗ thì khoá lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ
điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Man, tại vị trí này bơm sẽ chay và mang tải.
Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF thì bơm sẽ dừng.

Thùc hiÖn: Vò §¨ng NghÞ 45

You might also like