Professional Documents
Culture Documents
Mức dầu được giám sát bởi cần gạt tác động các tiếp điểm đặt sẵn trên hành trình
đường đi của cần phao.
+ SL1: Mức dầu thấp cấp 2 (tương ứng 320mm) đi dừng
bơm.
+ SL2: Mức dầu thấp cấp 1 (tương ứng 730mm) báo Alam.
+ SL3: Mức dầu cao (tương ứng 850mm) đi báo Alam.
−Bộ dò nước lẫn trong dầu LT(Sediment presenor sensor):
Sự lẫn nước vào trong dầu sẽ làm giảm tuổi thọ của dầu dẫn đến nguyên nhân
làm hư hỏng các thành phần khác được sử dụng trong hệ thống. Người ta thiết kế
một bộ phát hiện nước lẫn trong dầu gồm có một cái phao mà nổi trong nước
nhưng chìm trong dầu đặt trong cốc, trên phao là thiết bị chuyển đổi tín hiệu vị trí
thành tín hiệu điện, các thiết bị này được đặt ở đáy bồn dầu. Khi nước trong cốc
dâng lên khoảng …….ml nước thì phao nổi lên đẩy bộ chuyển đổi vị trí, bộ này
xác định vị trí phao và đưa tín hiệu đi cảnh báo.
−Thiết bị đo nhiệt độ dầu BK1, BK2 (Resistanca temperature detector)
Thiết bị đo nhiệt độ của bồn dầu xả BK1, BK2 dùng loại RTD trong đó bộ
BK1 hiển thị nhiệt độ từ 0 đến 1000C, BK2 giám sát nhiệt độ và điều khiển bơm
làm mát dầu: từ 0 đến 450C.
+ Nhiệt độ dầu cao: 400c báo động.
+ Nhiệt độ dầu thấp: 10oc báo động
+ Bơm dầu làm mát chạy: ≥ 350C
+ Bơm dầu làm mát dừng: ≤ 250C
−Bộ thở AF (Air Filter):
Để cân bằng áp lực trong thùng dầu và ngoài không khí trên bồn có đặt một
bộ lọc không khí. Bộ này gồm các hạt sillicagel phía trong thông với bồn dầu,
phía ngoài thông với không khi. Khi không khí đi qua bộ này sẽ được lọc khô.
−Màng lợc dầu F (Filter):
Dầu sau khi đi điều khiển được bơm lên thùng dầu xả trước khi đến bồn
chính để bơm lên bình dầu áp lực thì dầu được lọc sạch tạp chất tại vách lọc F.
−Van xả cạn V18, van bổ sung V19,van lấy mẫu V20:
Ỏ đáy bồn dầu có đặt một van tay V18 đường kính D40 thường đóng nhằm
mục đích để xả cạn bồn dầu khi cần thiết. Trên đường dầu bơm vào thùng dầu có
đặt van tay thường đóng V19 đường kính D40 để bổ sung dầu khi lượng dầu
trong bôn dầu xả thiếu. Van V20 đường kính D10 được đặt cạnh thùng dầu xả để
lấy mẫu kiểm tra dầu.
chính ngừng và khi áp lực đạt đến giá trị 6,35Mpa hệ thống gửi lệnh đi tác động
van AV ngừng cung cấp khí.
Nhưng vì một lý do nào đó mức dầu giảm xuống – 50mm thì cũng gửi tín
hiệu đến van AV ngừng cấp khí vào.
2.2.2. Vận hành các bơm dầu trong hệ thống dầu.
)1 Bơm dầu áp lực.
− Chế độ vận hành tự động,
Trong vận hành bình thường bơm dầu được chọn ở chế độ vận hành tự động.
Để chay được chế độ này thì các khoá lựa chọn để như sau:
+ Khoá Man/Off/Auto trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Auto.
+ Khoá lựa chọn Man/Off/Auto trên tủ MNU-MP để ở Auto.
Tín hiệu chạy dừng bơm dựa vào tín hiệu áp lực của bộ BP, khi áp lực giảm
xuống 6,1Mpa bơm chính (5,9Mpa bơm dự phòng) thì chạy bơm, áp lực tăng lên
6,3Mpa thì dừng bơm.
− Chế độ vận hành bằng tay:
Chế độ vận hành bằng tay được sử dụng khi bảo trì sửa chữa hay hệ thống tự
động bị sự cố. Ở chế độ này nhân viên vận hành có thể chạy bơm tại tủ MNU-MP
hay chạy tại bơm:
+ Chạy bơm bằng tay tại tủ MNU-MP tổ máy. Để chay được tại đây thì
khoá lưa chọn Man/Off/Auto trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Auto.
Chuyển Khoá Man/Off/Auto trên tủ điều khiển MNU-MP về Man bơm
được chọn sẽ khởi động và mang tải, để dừng bơm chuyển khoá
Man/Off/Auto trên về vị trí Off
+ Chay bơm bằng tay tại hộp điều khiển tại chỗ. Nhân viên vận hành chỉ
cần chuyển khoá Man/Off/Auto trên tủ điều khiển tại chỗ về vị trí Man
ngay lập tức bơm được chọn sễ khởi động và mang tải. Nếu ta chuyển
khoá lựa chon sang OFF thì bơm sẽ dừng
)2 Bơm dầu làm mát cho bộ làm mát thùng dầu xả.
− Chế độ vận hành tự động:
Bình thường bơm dầu làm mát cho bộ làm mát dầu làm việc ở chế độ tự
động. Để chay được chế độ này thì khoá lựa chọn Man/Aut trên tủ MNU-MP để ở
Aut. Tín hiệu chạy và dừng bơm phụ thuộc vào tín hiệu nhiệt độ từ BK2. Khi
nhiệt độ trong bồn dầu xả ≥ 350C thì bơm làm việc. Khi nhiệt độ < 250C thì bơm
dừng.
− Chế độ vận hành bằng tay, chạy bằng tay tại tủ MNU-MP tổ máy hay tại thiết bị.
+ Chạy tại tủ MNU-MP thì khoá chọn lựa Man/Aut đặt ở vị trí Man, khoá
lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Aut, tại vị trí
này bơm sẽ chay và mang tải. Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF
thì bơm sẽ dừng.
+ Chay tại hộp điều khiển tại chỗ thì khoá lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ
điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Man, tại vị trí này bơm sẽ chay và mang
tải. Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF thì bơm sẽ dừng
)3 Bơm dầu trung chuyển.
− Chế độ vận hành tự động:
Bình thường bơm dầu trung chuyển làm việc ở chế độ tự động. Để chay được
chế độ này thì khoá lựa chọn Man/Aut trên tủ MNU-MP để ở Aut. Tín hiệu chạy
và dừng bơm phụ thuộc vào tín hiệu mức dầu từ bộ giám sát mức dầu LS. Khi
mức dầu trong thùng OTS lên mức SL2 (tương ứng 75mm) chạy bơm, khi xuống
mức SL1 (tương ứng 25mm) dừng bơm.
− Chế độ vận hành bằng tay, chạy bằng tay tại tủ MNU-MP tổ máy hay tại thiết bị.
+ Chạy tại tủ MNU-MP thì khoá chọn lựa Man/Aut đặt ở vị trí Man, khoá
lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Aut, tại vị trí
này bơm sẽ chay và mang tải. Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF thì
bơm sẽ dừng.
+ Chay tại hộp điều khiển tại chỗ thì khoá lựa chọn Man/Off/Aut trên tủ
điều khiển tại chỗ đặt ở vị trí Man, tại vị trí này bơm sẽ chay và mang tải.
Nếu ta chuyển khoá lựa chon sang OFF thì bơm sẽ dừng.