Professional Documents
Culture Documents
7
HỆ THỐNG CỮA CHÁY MÁY PHÁT, MÁY BIẾN ÁP
c. Nếu relay so lệch dòng điện 87G tác động và cửa buồng máy phát
đóng thì các bình CO2 làm việc.
d. Van lựa chọn tổ máy bị cháy được khởi động thông qua bình CO2 điều
khiển. Hệ thống xả CO2 ban đầu và duy trì cùng được khởi động đồng thời.
e. Chỉ hệ thống CO2 xả ban đầu được xả thông qua các vời phun trong
buồng máy phát, đồng thời gửi tín hiệu xả CO2 lên phòng điều khiển trung
tâm, OPS.
f. Relay áp lực giữa hai hệ thống CO2 ban đầu và duy trì cùng được khởi
động.
g. Công tắc áp lực tại cửa buồng máy phát tác động cho đèn quay và còi
báo chữa cháy làm việc.
h. Khi áp lực CO2 của hệ thống xả ban đầu giảm thấp ngay lập tức hệ
thống xả CO2 duy trì làm việc thông qua relay áp lực.
i. Hệ thống CO2 duy trì được xả kéo dài 20 phut.
ôSau 20 phút kết thúc quá trình chữa cháy.
2) Vận hành bằng tay:
Khi có cháy trong buồng máy phát nhân viên vận hành điều khiển tại hộp
điều khiển hoặc tại công tắc xả trên bảng điều khiển hoặc trên phòng điều
khiển trung tâm.
a. Mở hộp điều khiển kéo còi khẩn cấp phát tín hiệu cháy.
b. Kiểm tra không có người trong buồng máy phát.
c. Ấn công tắc xả trên hộp điều khiển hoặc trên bảng điều khiển.
d. Sau thời gian cài đặt của relay (tạm đặt 23 giây) hệ thông gửi tín hiệu
đến relay lockout 86-1(2).
e. Nếu cửa buồng máy phát đóng thì đưa các bình CO2 làm việc.
f. Van lựa chọn tổ máy bị cháy được khởi động bởi bình CO2 điều khiển.
Hệ thống xả CO2 ban đầu và duy trì cùng được khởi động đồng thời.
g. Chỉ hệ thống CO2 xả ban đầu được xả thông qua các vời phun trong
buồng máy phát, đồng thời gửi gửi tín hiệu xả CO2 lên phòng điều khiển trung
tâm, OPS.
h. Relay áp lực giữa hai hệ thống CO2 ban đầu và duy trì cũng được khởi
động.
i. Công tắc áp lực tại cửa buồng máy phát tác động cho đèn quay và còi
báo chữa cháy làm việc.
j. Khi áp lực CO2 của hệ thống xả ban đầu giảm thấp ngay lập tức hệ
thống xả CO2 duy trì được làm việc thông qua relay áp lực.
k. Hệ thống CO2 duy trì được xả kéo dài 20 phut.
l. Sau 20 phút kết thúc quá trình chữa cháy.
Điên áp 220Vac sẽ được chỉnh lưu và biến đổi xuống còn 24Vdc. Khi có
nguồn này thì báo đèn AC Power(LP1) và tác động Switch tới SWPA . Thông
qua tiếp điểm phụ SWPA đóng tiếp điểm công tắc cấp nguồn cho tải.
c. Nguồn dự phòng cho hệ thống chữa cháy MBA AT3 lấy từ DC-6 thông
qua MCCB-05. Nguồn dự phòng cho hệ thống chữa cháy MBA T1, T2 lấy từ
DC-5 thông qua MCCB-14. Nguồn 220Vdc cũng được biến đổi thành 24Vcd.
Khi có sự cố nguồn AC thì nguồn DC này được sử dụng sẽ báo đèn
Emergency DC Power(LP2) và tác động Switch tới SWPD.
2) Giải thích ký hiệu:
Hệ thống chữa cháy máy biến thế T1, T2, AT3 có thể làm việc tự động
theo tín hiệu của đầu dò nhiệt hoặc hoạt động bằng tay bằng cách nhấn nút PB
tại máy biến thế hoặc nhấn nút PB1 bằng tay tại tủ điều khiển chữa cháy bố trí
ở nhà vận hành 22kV hay đối với AT3, tại vách ngăn giữ T1 và T2 của máy
biến thế chính.
a. Vận hành tự động theo tín hiệu đầu dò nhiệt:
Nhiệt độ xung quanh máy biến áp tăng cao đến giới hạn đặt (80 độ) các
đầu dò nhiệt tác động.
Đèn báo lửa trên tủ điều khiển nhấp nháy sau 10S và sáng ổn định.
Sau 10s phát còi cảnh báo, đèn lửa, Khi van điện từ mở cấp nước, công tắc
áp lực PS phát hiện có áp lực sẽ On, đưa tín hiệu sáng hẳn đèn TieTR
Spraying Water, đưa tín hiệu sáng đèn TieTR Spraying Water trên OPS, đưa
tín hiệu TierTR Spraying Water đến SLCU.
Nếu khoa SS2 đặt ở “in service” thì tín hiệu chữa cháy sẽ đưa đi dừng
quạt và mở máy cắt 2 đầu – cô lập máy biến áp đồng thời cảnh báo ở phòng
ULC tổ máy và ở tủ điều khiển chữa cháy phòng điều khiển trung tâm.
Nếu khoa SS2 đặt ở “out of service” thì tín hiệu chữa cháy sẽ đưa đi điều
khiển van mở nước và báo còi, đèn lửa và báo hiệu phun nước vào máy biến
áp tại tủ điều khiển chữa cháy.
b. Vận hành bằng tay:
Được sử dụng khi xảy ra cháy hoặc nhiệt tăng cao xuất hiện tại máy biến
áp nhưng hệ thống chữa cháy không làm việc tự động.
Nhân viên vận hành xác nhận xảy ra cháy tai AT3.
Có thể thao tác chữa cháy tại tại tủ điều khiển chữa cháy bằng khoá PB1/
PB2 hoặc tại van điều khiển chữa cháy trên MBA xảy ra cháy bằng nút PB.
Nếu khoa SS2 đặt ở “in service” thì tín hiệu chữa cháy sẽ đưa di dừng
quạt và mở máy cắt 2 đầu – cô lập máy biến áp đồng thời cảnh báo ở phòng
ULC tổ máy và ở tủ điều khiển chữa cháy phòng điều khiển trung tâm.
Nếu khoa SS2 đặt ở “out of service” thì tín hiệu chữa cháy sẽ đưa đi điều
khiển van mở nước và báo còi, đèn lửa và báo hiệu phun nước vào máy biến
áp tại tủ điều khiển chữa cháy.