You are on page 1of 20

Linh dam

Chuyên mục Quy hoạch đất đai

Quy hoạch chi tiết làng Linh Ðàm

UBND thành phố Hà Nội vừa có quyết định số 144/2004/QÐ-UB, phê


duyệt quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 cải tạo làng Linh Ðàm phường
Hoàng Liệt (quận Hoàng Mai).

Làng Linh Ðàm có tổng diện tích quy hoạch 16,387ha với dân số 1236 người.
Phía bắc, phía đông và tây bắc giáp hồ Linh Ðàm, phía nam và tây nam giáp đường quy hoạch và
Khu du lịch Dịch vụ tổng hợp nhà ở hồ Linh Ðàm.

Làng Linh Ðàm được quy hoạch nhằm hình thành mô hình làng du lịch sinh thái, có sự đồng bộ
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan kiến trúc, môi trường, bảo tồn, tôn tạo các công trình di tích
lịch sử, văn hóa... Ðồng thời góp phần hoàn thiện dự án khu nhà ở đô thị mới và dịch vụ tổng
hợp hồ Linh Ðàm hiện đại với giá trị văn hóa của một làng truyền thống trong quá trình đô thị
hóa. Trong khu vực làng Linh Ðàm sẽ có trung tâm thương mại, trường dạy nghề, các công trình
công cộng như: bãi đỗ xe, nhà trẻ, sân chơi, vườn hoa...

Theo quy hoạch, khu làng Linh Ðàm sẽ có 2,446ha, trong đó, tuyến đường ven hồ Linh Ðàm có
mặt cắt ngang rộng 13,5m; đường giao thông nội bộ là tuyến đường cửa ngõ phía nam nối trục
chính với đường vành đai 3 (mặt cắt ngang rộng 19m); tuyến đường cửa ngõ phía Bắc có mặt cắt
ngang rộng 18m. Tuyến đường trục chính sẽ được mở rộng trên cơ sở đường làng hiện nay, mặt
cắt ngang rộng 13,5m; các đường nhánh có mặt cắt ngang rộng 9,5 - 11,5m. Các đường ngõ xóm
rộng từ 4,5 - 6m... Các bãi đỗ xe được bố trí ở các vị trí cửa ngõ dọc theo các trục đường chính
kết hợp với khu vực vườn hoa cây xanh... Các phương án cấp thoát nước, cấp điện và vệ sinh
môi trường cũng đã đều được tính đến, đặc biệt có hệ thống thoát nước bao quanh hồ Linh Ðàm
với tuyến cống lớn kích thước D300mm...

Về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch không gian tầm cao trung bình từ 1,3 - 1,5 tầng; mật độ xây dựng
từ 25-30%. Hệ số sử dụng đất là 0,4 - 0,5 (đối với phần cải tạo). Ðối với phần xây dựng mới: tầm
cao trung bình từ 2- 2,5 tầng; mật độ xây dựng là 35- 40%... Tổ chức không gian kiến trúc có
mặt cắt: cao từ đường vành đai 3 và thấp dần về phía hồ Linh Ðàm. Tổ chức các quảng trường,
tiểu cảnh, tượng đài, mặt nước, vườn hoa cây xanh... được bố trí xen cài công trình công cộng tại
các vị trí trọng yếu, cửa ngõ dọc theo đường vành đai 3 ven hồ Linh Ðàm. Công trình xây mới
không cao quá 5 tầng; khu vực cải tạo (trong làng) công trình không xây dựng cao quá 3 tầng.
Thành phố khuyến khích xây dựng nhà vườn, biệt thự thấp tầng, kết hợp dịch vụ nuôi chim cá,
cây cảnh trong làng. Các hồ nước trong quy hoạch sẽ được cải tạo kè bờ xây dựng đường đi bộ
xung quanh để giải quyết thoát nước cảnh quan và phục vụ sinh họat cộng đồng...
Dai kim

Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Quốc Triệu vừa phê duyệt quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500)
khu đô thị mới Đại Kim, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai.

Theo đó, khu đô thị mới sẽ nằm phía Tây Nam thành phố, phía Đông Bắc giáp khu dân cư Kim
Lũ và Kim Giang; phía Tây Nam giáp đường vành đai III đang thi công; phía Tây Bắc và Đông
Nam giáp đường quy hoạch có mặt cắt ngang rộng 30m. Tổng diện tích đất trong phạm vi quy
hoạch khoảng 25,5 ha với quy mô dân số 8.036 người.

Theo UBND TP, khu đô thị mới Đại Kim được xây dựng nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho
thành phố. Trong đó, có nhu cầu nhà ở cho cán bộ, chiến sỹ của một số đơn vị lực lượng vũ trang
và nhà ở di dân giải phóng mặt bằng khu tập thể Văn Chương. Các tòa nhà cao tầng (11-20 tầng)
được bố trí giáp đường vành đai III và đường 30m trong khi nhà thấp tầng được đặt giáp khu dân
cư hiện có tạo nên sự hài hòa giữa khu xây dựng mới và cũ.

Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố Hà Nội vừa công bố quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 vùng mở rộng phía
Bắc và Tây bắc Khu đô thị (KĐT) mới Đại Kim-Định Công, trên địa bàn 2 phường: Đại Kim và Định Công,
quận Hoàng Mai, làm cơ sở khớp nối hạ tầng kỹ thuật các KĐT Đại Kim - Định Công với KĐT Bắc Linh
Đàm và Bắc Linh Đàm mở rộng; nhằm mục tiêu tạo quỹ đất phục vụ công tác giải phóng mặt bằng - tái
định cư, xây dựng nhà ở cho các đối tượng trong khu vực, tạo cảnh quan môi trường, điều kiện sống cho
người dân Thủ đô.

Khu quy hoạch mở rộng có diện tích 135,7 ha, dân số dự kiến khoảng 20.000 người. Phía Bắc và Đông
bắc KĐT giáp đường quy hoạch, có mặt cắt 40m; phía Tây Bắc giáp khu dân cư thôn Thượng, phường
Định Công; Tây nam giáp sông Tô Lịch; Nam giáp khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng và sông Lừ; phía
Đông giáp sông Lừ và KĐT mới Bắc Đại Kim - Định Công.

Theo quy hoạch, trong hơn 50ha đất ở, dọc theo hai tuyến đường quan trọng là Đầm Hồng-Giáp Bát-
Lĩnh Nam và đường ven sông Lừ sẽ xây dựng 3 khối nhà cao tầng (9, 11, 18 tầng). Các công trình công
cộng, văn phòng, cao ốc là điểm nhấn ấn tượng cho khu vực này. Các khu nhà thấp tầng được bố trí tiếp
giáp với thôn xóm ven hồ liên kết với khu cây xanh trung tâm. Khi dự án thực hiện, khu vực làng xóm
hiện có sẽ được chỉnh trang, kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Số diện tích còn lại của KĐT dành cho
công trình công cộng, các trường học, công viên cây xanh, công trình thể thao... Các tuyến đường trong
khu vực có mặt cắt ngang từ 11,5m đến 40m.

Dự kiến KĐT mới Đại Kim-Định Công theo quy hoạch mở rộng được hoàn thành vào năm 2010 góp phần
làm cho bộ mặt Thủ đô thêm hiện đại, văn minh đúng vào dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Quy hoạch khu đô thị
Bắc Ðại Kim mở rộng

Khu đô thị Bắc Ðại Kim mở rộng thuộc xã Ðại Kim và xã Ðịnh Công huyện
Thanh Trì, Hà Nội có tổng diện tích hơn 11 ha với dân số dự kiến từ 3.500
4.000 người, vừa được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt quy
hoạch chi tiết theo quyết định số 86/2002/QÐ-UB ngày 10. 6 vừa qua. Phía
bắc khu đô thị giáp đường Ðầm Hồng - Giáp Bát - Lĩnh Nam; phía nam giáp
khu đô thị mới Ðại Kim - Ðịnh Công; phía tây giáp đường ven sông Lừ và
một phần khu đô thị mới Ðại Kim - Ðịnh Công.
Ðồng bộ về kiến trúc và hạ tầng xã hội
Dự án này nhằm mục tiêu phát triển nhà ở của thành phố theo mô hình
các khu đô thị đồng bộ về kiến trúc và hạ tầng xã hội, đồng thời dự án này
cũng góp phần mở rộng và hoàn thiện khu đô thị mới Ðại Kim - Ðịnh Công.
Theo quy hoạch, dự án có các công trình nhà ở trên tổng diện tích hơn
61.000m2, trong đó nhà ở cao 9 tầng trở lên có tổng diện tích hơn
37.000m2 chiếm hơn 61% diện tích đất ở với tổng diện tích sàn hơn
98.000m2; Khu nhà ở thấp tầng, biệt thự có tổng diện tích hơn 23.500m2
với tổng diện tích sàn hơn 31.400m2. Công trình hỗn hợp (công cộng, văn
phòng, cơ quan) có diện tích hơn 2.700m2 được xây dựng cao 9 tầng trở
lên, còn lại là đất dành cho nhà trẻ, mẫu giáo, cây xanh vườn hoa, hạ tầng
kỹ thuật...
Không gian kiến trúc hiện đại
Công trình nhà ở cao 9 tầng, công trình hỗn hợp được bố trí dọc tuyến
đường Ðầm Hồng - Giáp Bát - Lĩnh Nam để tạo điểm nhấn tại vị trí cửa ngõ
phía bắc. Các công trình nhà ở cao 9 - 13 tầng bố trí dọc tuyến ven đường
sông Lừ. Tại các góc giao nhau của trục đường chính bố trí công trình
nhiều tầng, cao tầng kết hợp khối tạo điểm nhấn không gian và cảnh quan
đô thị. Công trình nhà ở thấp tầng, nhà biệt thự, nhà vườn cao 2 - 3 tầng b
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lí
quy hoạch đô thị;
Căn cứ quyết định số 108/1998/QĐ - TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ quyết định số 322/BXD - ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội tại tờ trình số 88/TTr – QHKT ngày 19 tháng
3 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều I:
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết mở rộng phía Bắc và Tây Bắc khu đô thị mới Đại Kim - Định
Công, tỉ lệ 1/2000 do viện Kiến trúc Nhiệt đới – Trường đại học Kiến trúc Hà Nội lập và hoàn
thành tháng 3/2003 với các nội dung chính như sau:
1.Vị trí, phạm vi, ranh giới và qui mô:
1.1.Vị trí:
Khu đô thị mới Đại Kim - Định Công mở rộng thuộc địa bàn hai xã Đại Kim và Định Công –
huyện Thanh Trì - Hà Nội.
1.2. Phạm vi, ranh giới:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp đường Vành đai 2,5 và khu đô thị mới Định Công 35ha.
Phía Tây khu dân cư thôn Thượng – xã Định Công.
Phía Tây Nam giáp sông Tô Lịch.
Phía Nam giáp khu di dân dự án thoát nước, khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng.
Phía Đông giáp sông Lừ và khu đô thị mới Đại Kim - Định Công.
Phía Đông Nam giáp khu đô thị mới Đại Kim - Định Công và dân cư thôn Đại Từ xã Đại Kim.
1.3. Quy mô:
Tổng diện tích khu đô thị mở rộng khoảng: 137,20 ha.
Trong đó:
Xã Định Công: 132,4007 ha
Xã Đại Kim: 4,7993 ha
Qui mô dân số (qui hoạch) khoảng: 20.000 người.
2. Nội dung qui hoạch chi tiết:
2.1.Mục tiêu:
Qui hoạch ổn định lâu dài cho khu vực, làm cơ sở để quản lí và tổ chức xây dựng theo qui định
của pháp luật.
Xây dựng một khu đô thị mới đồng bộ, hoàn chỉnh, đầy đủ các công trình cơ sở hạ tầng đô thị
phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội huyện Thanh Trì và Thành phố.
Khớp nối qui hoạch kiến trúc và hạ tầng kĩ thuật với các khu đô thị mới Đại Kim - Định Công,
khu nhà ở Bắc Linh Đàm và Bắc Linh Đàm mở rộng.
Tạo được một phần quĩ nhà đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, nhà ở cho các đối
tượng, tạo được môi trường, điều kiện sống ổn định cho người đô thị.
2.2. Các chỉ tiêu qui hoạch:
Tổng diện tích khu đô thị mở rộng: 137,20ha, bao gồm:
Đất di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo: 1,380 ha chiếm 1,01%
Đất quốc phòng: 4,133 ha chiếm 3,01%
Hồ điều hoà (Hồ Định Công): 19,377 ha chiếm 14,09%
Sông Lừ, hồ Đầm Sen: 4,334 ha chiếm 3,16%
Đất khu ở (cả cũ cả mới): 108,016 ha chiếm 78,73%
Trong đất khu ở gồm có:
Đất công trình công cộng khu ở : 6,4970 ha chiếm 6,01%
Đất giao thông: 31,3600 ha chiếm 29,03%
Đất cây xanh, thể dục thể thao: 10,4620 ha chiếm 9,69%
Đất trường phổ thông trung học: 1,3040 ha chiếm 1,21%
Đất ở (gồm 3 đơn vị ở): 58,3930 ha chiếm 54,06%
Trong đất ở gồm có:
Đất công cộng đơn vị ở: 6,1350 ha
Đất ở xây dựng mới: 17,1800ha, trong đó:
Nhà ở cao tầng xây mới: 10,6710 ha; chiếm 62,11%
Nhà ở thấp tầng xây mới: 6,5090 ha; chiếm 37,89%
Làng xóm cải tạo chỉnh trang: 30,5720 ha
Đất dự kiến dã dân cho làng xóm: 4,5060 ha
(Đất công cộng đơn vị ở bao gồm: Đất xây dựng trường học, nhà trẻ – mẫu giáo, trạm y tế,
Công an phường)
Tại ô đất 2 – CX1 (chức năng cây xanh công viên) và ô đất 3 – HH2 (chức năng hỗn hợp) bố trí
các khu bán xăng dầu với diện tích 1000 – 1500m2/khu. Việc xây dựng cây xăng không được
làm ảnh hưởng đến khu dân cư và công trình khác.
Các ô đất 1 – NO6, 3 – NO1, 3 – NO3 có tổng diện tích 35.910 m 2 (bằng 20,9% quĩ đất ở) giành
để bổ sung vào quĩ đất nhà ở thành phố theo quyết định 123/2001/QĐ - UB ngày 6/12/2001 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Chỉ tiêu về kiến trúc qui hoạch khu vực xây dựng mới:
Tầng cao trung bình: 7 tầng
Mật độ xây dựng: 25%
Hệ số sử dụng đất: 0,9 lần
2.3. Tổ chức không gian qui hoạch kiến trúc và cảnh quan:
Các công trình công cộng phục vụ bố trí ở khu trung tâm đô thị, đảm bảo giao thông thuận tiện
và bán kính phục vụ đến các đơn vị ngắn nhất.
Các khu nhà ở cao tầng bố trí dọc theo đường khu vực mặt cắt 40m và trục đường phân khu vực
mặt cắt 30m là trục chính của khu đô thị.
Các khu nhà ở thấp tầng bố trí xen kẽ trong các đơn vị.
Các nhóm nhà ở bố trí linh hoạt và hình thức kiến trúc phong phú, trung tâm sinh hoạt cộng đồng
là nhà trẻ, trường học và sân chơi.
2.4. Qui hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật:
2.4.1 Giao thông:
Đường Vành đai 2,5 ở phía Bắc khu đô thị có mặt cắt ngang rộng 40m (chiều dài trong ranh giới
qui hoạch là 1.115m), tuyến đường này được thực hiện theo dự án riêng.
Mạng lưới đường nội bộ gồm các loại đường phân khu vực và đường nhánh.
Đường phân khu vực theo hướng Đông Bắc – Tây Nam của khu đô thị có chiều dài khoảng
865m, mặt cắt ngang rộng 30m (lòng đường 15m, hè hai bên rộng 7,5m) là trục giao thông chính
và hành lang bố trí các công trình hạ tầng kĩ thuật chính. Tuyến đường này sẽ xây dựng kéo dài
qua sông Tô Lịch nối vào đường vành đai 3.
Các đường nhánh: gồm các tuyến đường 2 làn xe và 3 làn xe, mặt cắt 17,5 m và 24m, tổng chiều
dài khoảng 6.167m.
Đường qui hoạch có mặt cắt ngang rộng 40m gồm hai tuyến chạy song song, mỗi tuyến có mặt
cắt rộng 13,5m cách nhau bởi dải phân cách trồng cây xanh rộng 13m; vỉa hè rộng 3,0m là trục
không gian cảnh quan của khu vực.
Đường biên phía Tây – Bắc của khu đô thị giáp ranh thôn Thượng có mặt cắt ngang rộng 13,5m
(lòng đường 7,5m, hè hai bên rộng 3m).
Các tuyến đường vào nhà có mặt cắt ngang rộng 11,5m (lòng đường 5,5m, hè hai bên rộng 3,0m)
là tuyến giao thông nội bộ trong từng khu chức năng.
Giao thông tĩnh: Các bãi đỗ xe có tổng diện tích 2,5560 ha, tiếp giáp với các trục đường chính,
bố trí gần khu Trung tâm công cộng.
Các chỉ tiêu đất giao thông:
Diện tích đất đường giao thông (tính đến mặt đường có mặt cắt 13,5m) là 23,16 ha; Mật độ
đường giao thông 9,62km/km2.
2.4.2 San nền:
Cao độ thiết kế trung bình khu vực phía Bắc (giáp với đường vành đai 2,5) là +6,0m. Cao độ
trung bình khu vực phía Nam khu đô thị giáp sông Lừ là +5,6m. Cao độ trung bình khu vực phía
đông nam giáp sông Tô Lịch là +5,8m. Trong từng ô đất sẽ được san lấp tạo mái dốc phân lưu
cục bộ với độ dốc i=0,0017 hướng ra các tuyến đường xung quanh, nơi có bố trí hệ thống cống
thoát nước. Cao độ thiết kế trung bình +5,85m.
2.4.3 Cấp nước:
Nguồn cấp cho khu đô thị được lấy từ đường ống truyền dẫn Φ 400 dự kiến xây dựng dọc theo
trục đường vành đai 2,5. Tuyến ống này được đấu nối với tuyến óng truyền dẫn Φ 600 hiện có
trên đường Giải Phóng.
Mạng lưới đường ống: Nước lấy từ đường ống truyền dẫn NΦ 400 vào đường ống NΦ 225 đặt
theo tuyến đường phân khu vực mặt cắt 30m. Từ đường ống NΦ 225 này dẫn nước vào các
đường ống NΦ 160 và các đường ống NΦ 90 đặt dọc theo các tuyến đường qui hoạch để dẫn
nước đến từng công trình và nhóm nhà ở. Các tuyến ống cấp nước chôn trong hè đường, có độ
sâu 0,7-1,0m.
Các công trình cao dưới 5 tầng nguồn cấp nước trực tiếp từ các đường ống đặt theo các trục
đường nhánh và đường nội bộ. Các công trình cao trên 5 tầng được cấp nước qua bể chứa và hệ
thống trạm bơm nước riêng xây dựng trong từng công trình.
Bố trí trên vỉa hè của một số tuyến đường chính các họng nước cứu hoả, khoảng cách giữa các
họng từ 100 đến 150m. Các họng cứu hoả này được xây dựng có sự thoả thuận thống nhất của cơ
quan phòng cháy chữa cháy Thành phố.
2.4.4 Thoát nước:
a. Hệ thống thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước mưa khu đô thị được thiết kế, xây dựng là hệ thống cống hoàn chỉnh, đảm
bảo tiêu thoát tốt.
Tuyến cống có Φ 1000 – 2000mm xây dựng dọc theo đường phân khu vực chảy ra sông Tô Lịch.
Tuyến này thu toàn bộ nước mưa của khu vực xây dựng mới phía Tây Bắc khu đô thị mở rộng.
Tuyến cống có Φ 800-1500mm được xây dựng dọc theo đường nhánh chảy ra sông Lừ. Tuyến
này thu toàn bộ nước mưa của khu vực thôn Trại và khu xây dựng mới phía Nam khu đô thị mở
rộng.
Tuyến cống có Φ 600-2000mm xây dựng dọc theo đường nhánh chảy ra sông Lừ. Tuyến này thu
toà bộ nước mưa của khu vực thôn Hạ ở phía Đông khu đô thị mở rộng.
Khu vực công viên cây xanh ở phía Nam khu đô thị, xây dựng đường cống thoát nước mưa chảy
trực tiếp ra sông Lừ.
Dọc theo các tuyến cống thoát nước xây dựng hệ thống giếng thu, giếng thăm để thu nước mặt
và là các điểm đấu nối các tuyến cống hoặc thay đổi hướng tuyến. Khoảng cách giữa các tuyến
thăm từ 40-70m.
b. Hệ thống cống liên hoàn hồ điều hoà:
Trong hệ thống thoát nước mưa sẽ xây dựng hai hệ thống cống ngầm:
Hệ thống cống thoát nước từ hồ Đầm Bông sang hồ Định Công: được xây dựng là cống bản
2x(3m x3m) đấu nối tiếp hệ thống cống của khu đô thị mới Định Công đã xây dựng xuống hồ
Định Công có chiều dài dự kiến là 500m.
Hệ thống cống dẫn nước từ hồ Định Công sang hồ Linh Đàm: được xây dựng là cống bản 2 x
(3m x3m) dẫn từ hồ Định Công qua sông Lừ và khu cây xanh phía Nam để đấu nối vào đường
cống dẫn nước hồ Định Công xuống hồ Linh Đàm với chiều dài dự kiến là 120m.
c. Hệ thống thoát nước bẩn:
Xây dựng hệ thống thoát nước bẩn riêng. Hệ thống thoát nước bẩn trong từng nhóm nhà ở và
công trình sẽ thu gom chảy về trạm bơm chuyển bậc khu vực để đưa vào trạm xử lí Ba Xã.
Trong thời gian chưa xây dựng được trạm xử lí nước thải thì hệ thống thoát nước bẩn của khu đô
thị được xử lí sơ bộ qua bể bán tự hoại, được xây dựng ở bên trong công trình hoặc bên trong ô
đất rồi đấu nối với đường cống thoát nước được xây dựng dọc theo các trục đường. Các đường
cống nước bẩn này được đấu nối tạm thời vào đường thoát nước mưa tại một số điểm, khi có
trạm xử lý nước thải thì hệ thống thoát nước bẩn riêng sẽ được đáu nối về trạm xử lý trước khi
thoát ra hệ thống thoát nước chung của Thành phố.
2.4.5.Cấp điện:
Nguồn điện cấp cho khu đô thị mở rộng lấy từ tuyến cáp ngầm 22KV đặt dọc theo đường vành
đai 2,5 ở phía Bắc khu đô thị, trạm 110/220KV Thượng Đình.
Xây dựng mới hệ thống đường dây trục AC – 150/22KV và các đường nhánh AC – 70/22KV đi
ngầm trong các tuynel kĩ thuật hoặc hào cáp dọc theo các tuyến đường trong khu đô thị.
Xây dựng mới 9 trạm biến áp 22/0,4KV với tổng dung lượng là 11.340KVA.
Cáp từ các trạm biến áp đến các nhà cao tầng đi ngầm bằng đường cáp đồng XLPE – PVC có tiết
diện từ 120 – 240mm2.
Nhà thấp tầng: dùng cáp vặn xoắn XLPE – PVC 4 x10mm2, đi ngầm trong các tuynel kĩ thuật
hoặc hào cáp, kết hợp với cáp chiếu sáng. Chiếu sáng đường đô thị dùng đèn cao áp thuỷ ngân
công suất 250W.
2.4.5 Thông tin liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc của khu đô thị được lấy từ tuyến cáp quang bưu điện xây dựng dọc
theo đường vành đai 2,5 ở phía Bắc khu đô thị.
Trong khu đô thị xây dựng một tổng đài vệ tinh có dung lượng từ 6000 số đến 10.000 số và 7 tủ
cáp khu vực.
2.4.6 Vệ sinh môi trường:
Rác thải được tổ chức thu gom về các thùng chứa rác được bố trí tại các vị trí thích hợp cho từng
công trình và được chuyển đến khu xử lí rác thải tập trung của Thành phố (theo hợp đồng với các
đơn vị có chức năng làm vệ sinh môi trường).
Ở các công trình và khu vực công cộng thu gom phế thải bằng các thùng rác có dung tích chứa
0,5m3, có nắp đậy, phân bố đều ở các dãy phố và vườn hoa sân chơi.
Đối với nhà cao tầng rác được thu gom trực tiếp từ hệ thống thu rác của công trình.
Đối với nhà thấp tầng rác được thu gom vận chuyển theo giờ qui định.
2.4.7. Tổng hợp đường dây đường ống kĩ thuật:
Trục chính của các hệ thống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc phải trong hệ thống tuynel kĩ
thuật để đảm bảo tính mỹ quan và dễ dàng sử dụng.
Điều II:
Giám đốc Sở Qui hoạch Kiến trúc chịu trách nhiệm điều tra, xác nhận hồ sơ thiết kế theo qui
hoạch chi tiết được duyệt trong vòng 15 ngày kể từ ngày kí quyết định này; chủ trì phối hợp với
UBND uyện Thanh Trì và Chủ đầu tư tổ chức công bố công khai Qui hoạch chi tiết mở rộng phía
Bắc và Tây Bắc khu đô thị mới Đại Kim - Định Công, tỷ lệ 1/2000 cho các tổ chức, cơ quan và
nhân dân biết, giám sát thực hiện.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập báo đánh giá tác động môi trường đối với đồ án qui
hoạch này theo qui định của Pháp luật về bảo vệ môi trường trình cấp trên có thẩm quyền xem
xét thẩm định và phê duyệt; Sở Qui hoạch – Kiến trúc và Sở Khoa học, Công nghệ & Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì có trách nhiệm kiểm tra, giám sát xây dựng theo qui
hoạch chi tiết được duyệt và xử lí việc xây dựng sai qui hoạch theo thẩm quyền và qui định của
pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày kí.
Điều III:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Qui hoạch Kiến trúc, Xây
dựng, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Địa chính Nhà đất, Tài chính Vật giá, Khoa
học, Công nghệ và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND huyện
Thanh Trì, Chủ tịch UBND các xã Đại Kim, Định Công; Tổng giám đốc tổng công ty Đầu tư và
phát triển Hà Nội, Giám đốc Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, giám đốc các Sở,
ngành; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

UBND Thành phố Hà Nội vừa ra quyết định số 144/2004/QĐ-UB, phê duyệt
quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 cho việc cải tạo chỉnh trang làng Linh Đàm xã
Hoàng Liệt (Thanh Trì) nay là phường Hoàng Liệt quận Hoàng Mai, ở phía
Nam Hà Nội .
Theo đó, làng Linh Đàm có tổng diện tích trong phạm vi quy hoạch là 16,387ha, Quy hoạch chi tiết làng Linh
quy mô dân số là 1236 người. Phía Bắc, phía Đông và Tây Bắc giáp hồ Linh Đàm, Đàm, tỷ lệ 1/500.Ảnh:T.Q
phía Nam và Tây Nam giáp đường quy hoạch và Khu du lịch Dịch vụ tổng hợp nhà ở Hồ Linh Đàm.
Mục tiêu của dự án quy hoạch này nhằm hình thành mô hình làng du lịch sinh thái, đồng bộ về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, xã hội, cảnh quan kiến trúc, môi trường, bảo tồn, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn
hóa và phát triển bền vững. Đồng thời góp phần hoàn thiện dự án khu đô thị mới nhà ở và dịch vụ tổng
hợp hồ Linh Đàm hiện đại với giá trị văn hóa của một làng truyền thống trong quá trình đô thị hóa. Đồ án
quy hoạch cũng sẽ là cơ sở để chính quyền địa phương thực hiện quản lý, tạo điều kiện cho nhân dân
tham gia xây dựng, phát triển cải tạo làng xóm, hài hòa với khu đô thị mới Linh Đàm liền kề.
Cũng theo nội dung quy hoạch chi tiết của dự án này, trong khu vực làng Linh Đàm sẽ có trung tâm
thương mại trường dạy nghề, đất xây dựng các công trình công cộng cho phường, bãi đỗ xe, nhà trẻ,
sân chơi vườn hoa...và có cả đất dành cho khu vực làng xóm đô thị hóa.
Về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch không gian tầm cao trung bình từ 1,3 - 1,5 tầng; mật độ xây dựng từ 25-
30%, hệ số sử dụng đất là 0,4 - 0,5 (đối với phần cải tạo). Đối với phần xây dựng mới: tầm cao trung
bình từ 2- 2,5 tầng; mật độ xây dựng là 35- 40%.
Tổ chức không gian kiến trúc có mặt cắt: cao từ đường vành đai 3 và thấp dần về
phía hồ Linh Đàm. Tổ chức các quảng trường, tiểu cảnh, tượng đài, mặt nước,
vườn hoa cây xanh...được bố trí xen cài công trình công cộng tại các vị trí trọng
yếu, cửa ngõ dọc theo đường vành đai 3 ven hồ Linh Đàm. Về chiều cao công
trình ở khu vực xây mới không được cao quá 5 tầng; ở khu vực cải tạo (trong
làng) công trình không được xây dựng cao quá 3 tầng. Thành phố khuyến khích
xây dựng nhà vườn, biệt thự thấp tầng, kết hợp dịch vụ nuôi chim cá, cây cảnh
QH không gian tổng thể làng trong làng. Các hồ nước trong quy hoạch sẽ được cải tạo kè bờ xây dựng đường
Linh Đàm (ở giữa hồ nước). đi bộ xung quanh để giải quyết thoát nước cảnh quan và phục vụ sinh họat cộng
Ảnh: T.Q đồng.
Theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu làng Linh Đàm sẽ có 2,446ha (tương đương 14,9% tổng diện tích)
được dành để làm đường. Trong đó tuyến đường ven hồ Linh Đàm có mặt cắt ngang rộng 13,5m.
Đường giao thông nội bộ có tuyến đường cửa ngõ phía Nam nối trục chính với đường vành đai 3 có mặt
cắt ngang rộng 19m; tuyến đường cửa ngõ phía Bắc có mặt cắt ngang rộng 18m; tuyến đường trục chính
sẽ được mở rộng trên cơ sở đường làng hiện nay, mặt cắt ngang rộng 13,5m; các đường nhánh có mặt
cắt ngang rộng 9,5 - 11,5m; các đường ngõ xóm tối thiểu rộng từ 4,5 - 6m...
Các bãi đỗ xe được bố trí ở các vị trí cửa ngõ dọc theo các trục đường chính kết hợp với khu vực vườn
hoa cây xanh. Ngoài ra còn bố trí các chỗ đỗ xen kẽ trong khu vực cây xanh dọc trục đường vành đai 3.
Các phương án cấp thoát nước, cấp điện và vệ sinh môi trường cũng đã đều được tính đến, đặc biệt có
hệ thống thoát nước bao quanh hồ Linh Đàm với tuyến cống lớn có kích thước D300mm...
Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế theo quy
hoạch chi tiết đã được duyệt, phối hợp với UBND Quận Hoàng Mai và Phường Hoàng Liệt tổ chức công
bố, niêm yết công khai quy hoạch để nhân dân biết và thực hiện. Chính quyền Quận Hoàng Mai và
phường Hoàng Liệt có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng các công trình HTKT
khu vực theo đúng quy hoạch được phê duyệt và xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền.

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------ -----------
Số: 82/2006/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾTKHU ĐÔ THỊ MỚI TÂY NAM HỒ LINH
ĐÀM, TỶ LỆ 1/500
Địa điểm: Cụm Bằng A Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai; và thôn Văn Xã Thanh Liệt,
Huyện Thanh Trì

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 132/2003/NĐ-CP, ngày 06/01/2003 của Chính phủ về việc thành lập quận
Hoàng Mai;
- Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
- Căn cứ Thông tư 15/2005/TT-BXD, ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số 133/2001/QĐ-UB, ngày 28/12/2001 của UBND Thành phố về việc phê
duyệt quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/5000 (phần quy hoạch sử dụng đất và giao
thông);
- Quyết định số 225/2005/QĐ-UB, ngày 16/12/2005 của UBND TP phê duyệt quy hoạch chi tiết
quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất và giao thông);
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc tại Tờ trình số 450/TTr-QHKT ngày
4/4/2006 và công văn số 144/QHKT-PL ngày 4/5/2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm, tỷ lệ 1/500 do Viện
Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập và hoàn thành năm 2006, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí, ranh giới và quy mô lập quy hoạch:

- Khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm nằm về phía Tây Nam trung tâm Hà Nội thuộc địa giới
hành chính của cụm Bằng A, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai (thôn Bằng A cũ) và thôn
Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội

- Phía Bắc giáp khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng (điểm X2).

- Phía Tây và Nam giáp sông Tô Lịch.

- Phía Đông giáp khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm.

- Tổng diện tích đất lập quy hoạch: khoảng 759.368m2.

- Quy mô dân số (quy hoạch): khoảng 7.860 người.

2. Mục tiêu:

- Cụ thể hoá điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai,
quy hoạch chi tiết huyện Thanh Trì đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khu đô thị mới Tây
Nam hồ Linh Đàm là một trong các khu được xây dựng mới theo chủ trương của Thành phố
nhằm:

+ Thực hiện chính sách chuyển đổi lao động việc làm cho địa phương trong quá trình đô thị hoá.

+ Giải quyết các vấn đề còn tồn tại do mất cân đối chỉ tiêu về dịch vụ công cộng, hạ tầng xã hội
và kỹ thuật của khu vực.

+ Xây dựng được một khu đô thị mới với đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật gắn kết với khu vực
dân cư làng xóm hiện có và các dự án trong khu vực có liên quan.

+ Khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có để đáp ứng được một phần nhu cầu về nhà ở, công trình
công cộng phục vụ cho khu vực, huy động được nhiều nguồn vốn cùng tham gia đầu tư xây
dựng.

+ Tạo được một khu đô thị mới khang trang, hiện đại, giải quyết kịp thời các nhu cầu về nhà ở và
hạ tầng xã hội cho người dân địa phương.

+ Làm cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng theo quy hoạch và lập các dự án đầu tư xây dựng.

3. Nội dung quy hoạch chi tiết:

3.1. Quy hoạch Kiến trúc:

a. Quy hoạch sử dụng đất:


* Công trình công cộng đơn vị ở.

- Loại công trình mang tính chất hành chính, y tế văn hoá phục vụ nhu cầu hàng ngày của người
dân địa phương, công trình cao từ 3 - 5 tầng.

- Phía Nam cụm Bằng A là chợ phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương.

* Đất nhà trẻ, mẫu giáo, trường học phổ thông:

- Nhà trẻ hiện có của cụm Bằng A (ô đất NT3), trước mắt cho tồn tại, nhưng cần được cải tạo
chỉnh trang, nâng cấp để cải thiện điều kiện học tập của các cháu, khi di chuyển tới địa điểm phù
hợp sẽ chuyển đổi thành chức năng công cộng phục vụ cho các mục đích chung của địa phương.

- Khi thiết kế công trình cụ thể cần tuân theo các tiêu chuẩn quy định hiện hành.

* Đất cây xanh, vườn hoa:

- Góp phần tạo nên cảnh quan cho khu vực, cải thiện điều kiện sống, có thể kết hợp sân luyện tập
thể thao nhỏ phục vụ nhu cầu hàng ngày của dân địa phương.

* Đất để xây dựng nhà ở chung cao cao tầng:

- Trong các ô đất phải thiết kế có sân chơi, vườn hoa nhỏ, bãi đỗ xe đáp ứng nhu cầu sử dụng
chung.

- Tầng 1 hoặc tầng hầm dành cho các nhu cầu công cộng chung (nhà để xe, dịch vụ công cộng,
thương mại...)

- Khoảng cách giữa các công trình tuân thủ theo tiêu chuẩn quy phạm.

- Phải dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội đóng góp vào quỹ nhà ở cho Thành phố theo quy định
trên cơ sở dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

* Đất nhà ở thấp tầng, biệt thự:

Các lô đất được tổ chức thành từng cụm độc lập, xen kẽ với cây xanh, vườn hoa.

- Tiêu chuẩn diện tích mỗi lô đất biệt thự, nhà vườn có diện tích khoảng 150 đến 300m2. Mật độ
xây dựng, làng cao xây dựng theo quy định.

- Khoảng lùi công trình đến chỉ giới đường đỏ và ranh giới các lô đất tuân thủ theo tiêu chuẩn
quy phạm.

* Đất giãn dân, dịch vụ công cộng:


- Tận dụng quỹ đất trống còn lại trong khu vực làng xóm của cụm Bằng A ưu tiên bố trí đất để
giải quyết nhu cầu còn thiếu về dịch vụ công cộng sử dụng chung cho cộng đồng và tái định cư
giải phóng mặt bằng.

* Đất dân cư làng xóm hiện có:

Việc cải tạo, chỉnh trang khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng. Trước mắt
khi chưa có dự án, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam,
đảm bảo các tiêu chuẩn phòng hoả và tạo điều kiện để có thể cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
phù hợp với yêu cầu đô thị.

- Các khu đất trống, đất kẹt trong khu vực làng xóm cải tạo cần khoanh vùng bảo vệ chống lấn
chiếm.

* Đất di tích:

Khu vực cụm di tích chùa, miếu Bằng A và đình Bằng A, có thể kết hợp làm nơi sinh hoạt văn
hoá, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân địa phương. Việc cải tạo trùng tu di tích sẽ được
thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các di tích trên tuy chưa được xếp
hạng, song cần được tôn trọng, bảo tồn theo ranh giới tường rào hiện có của di tích, các công
trình xung quanh khi xây dựng mới hoặc cải tạo phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành và tôn trọng cảnh quan chung của di tích.

* Đất dành để chuyển đổi lao động việc làm cho địa phương:

Được thực hiện theo dự án riêng nhằm phát triển tiểu thủ công nghiệp cho địa phương, tổ chức
dạy nghề chuyển đổi nghề... góp phần ổn định cuộc sống cho người nông dân sau khi bị thu hồi
đất.

* Quỹ đất giao lại cho Thành phố:

Gồm các ô đất ký hiệu: CT1, CT4, CT5 và TT1 có tổng diện tích: 28.916 m2 (chiếm tỷ lệ
khoảng 21% tổng diện tích đất ở xây dựng mới). Diện tích đất cụ thể sẽ được xác định chính xác
trong bước lập dự án đầu tư xây dựng và được UBND Thành phố quyết định.

BẢNG TỔNG HỢP

CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT


STT Loại đất Diện tích Tỷ lệ Ghi chú
(m2) (%)
1 Đất đường phân khu vực 8.760 1,2
2 Đất đơn vị ở 504.133 66,3
a Đất đường nhánh 113.300 14,9 MCN >= 13,5m (bao gồm cả
tuyến đường ven sông Tô Lịch)
b Đất bãi đỗ xe tập trung 6.238 0,8 Ngoài ra còn 3.138m2 trong khu
nhà ở cao tầng
c Đất công cộng đơn vị ở 15.395 2,0 Nhà văn hoá, CLB, thư viện,
chợ...
d Đất Nhà trẻ, mẫu giáo 13.217 1,7
e Đất trường tiểu học và 45.593 6,0
THCS
g Đất cây xanh, vườn hoa 9.019 1,2
h Đất ở 301.371 39,7
- Đất ở cao tầng 54.201 7,1
- Đất ở thấp tầng, biệt thự 81.917 10,8
- Đất dân cư hiện có, giãn 165.253 21,8
dân
3 Đất Di tích 16.348 2,2
4 Sông Tô Lịch 58.507 7,7 Sông Tô lịch, kè sông và cây
xanh ven sông
5 Đất cách ly / HTKT 3.439 0,5 Dải cách ly tuyến diện 110kv
6 Đất dành để chuyển đổi lao 168.181 22,1 Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp,
động việc làm cho địa phát triển TTCN, chuyển đổi
phương nghề... (Thực hiện theo dự án
riêng)
Tổng cộng (1+2+3+4+5+6) 759.368 100

Ghi chú: Tổng diện tích đất ở cao tầng, thấp tầng xây dựng mới khoảng 136.118m2. Trong đó
dành 20% đất giao lại cho Thành phố tại các ô CT1, CT4, CT5 và một phần ô TT1 (sẽ được xác
định cụ thể tại Quyết định giao đất).

b. Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan:

- Khu vực trung tâm khu đô thị mới bố trí các công trình công cộng đơn vị ở, trường học phổ
thông và trường mầm non phục vụ sinh hoạt cho dân cư trong khu đô thị và khu vực lân cận.

- Khu nhà ở chung cư cao tầng tập trung ở phía Bắc khu đô thị, hai bên trục đường trung tâm, tạo
điểm nhấn hướng ra hồ Linh Đàm. Các công trình có tầng cao từ 9 đến 18 tầng (sử dụng tầng 1
hoặc tầng hầm làm nơi đỗ xe, công trình phục vụ công cộng và hệ thống kỹ thuật phụ trợ), tầng
cao công trình bố trí thấp dần về phía khu vực làng xóm hiện có và hồ Linh Đàm để khai thác tốt
cảnh quan thiên nhiên và tạo được điểm nhấn kiến trúc trong khu vực.
- Khu nhà ở thấp tầng, biệt thự chủ yếu tập trung ở phía Đông Nam khu đô thị, được tổ chức
thành từng cụm độc lập có cây xanh, vườn hoa, đường dạo, sân đỗ xe, mặt cắt ngang của các
tuyến đường nội bộ trong khu biệt thự là 11,5m.

- Các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu
chung đã khống chế trong quy hoạch sử dụng đất. Các công trình trong khu vực làng xóm chủ
yếu 2 - 3 tầng có mật độ xây dựng thấp để giữ được nét truyền thống, hài hoà của làng xóm.

- Hình thức kiến trúc các công trình, khi thiết kế cụ thể phải được nghiên cứu để đạt yêu cầu về
thẩm mỹ, hiện đại, dân tộc và hài hoà với cảnh quan khu vực, đồng thời tạo được điểm nhấn về
không gian cho khu vực.

c. Các công trình kiến trúc khác: phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu
vực và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

3.2. Quy hoạch hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật

a. Quy hoạch giao thông:

* Mạng đường:

- Đường phân khu vực: Có mặt cắt ngang 30m, bề rộng lòng đường là 15m (4 làn xe), vỉa hè mỗi
bên rộng 7,5m.

- Mạng lưới đường nhánh bao gồm:

+ Đường có mặt cắt ngang 23,25m, bề rộng lòng đường là 11,25m (3 làn xe), vỉa hè mỗi bên
rộng 6m.

+ Đường có mặt cắt ngang 20,5m, bề rộng lòng đường là 10,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.

+ Đường có mặt cắt ngang 15,5m bao gồm lòng đường rộng 7,5m (2 làn xe), vỉa hè mỗi bên rộng
4m.

+ Đường có mặt cắt ngang 13,5m bao gồm lòng đường rộng 7,5m (2 làn xe), vỉa hè mỗi bên rộng
3m.

+ Đường ven sông Tô Lịch có mặt cắt ngang từ 8,5m - 13,5m.

- Các đường nội bộ (lối vào nhà): được tính trong chỉ tiêu đất ở. Đối với mạng đường trong khu
vực làng xóm hiện có: được cải tạo và mở rộng đảm bảo lòng đường rộng 5,5m và hè mỗi bên
rộng từ 1 - 3m (tuỳ theo điều kiện cụ thể). Các đường làng ngõ xóm khác được thực hiện trên
tinh thần Quyết định số 69/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND Thành phố Hà Nội. Việc
cải tạo, mở rộng mạng lưới đường trong khu vực làng xóm hiện có sẽ được thực hiện theo dự án
riêng.
* Bãi đỗ xe:

- Đối với nhu cầu đỗ xe công cộng từ nơi khác đến (với thời gian đỗ ≤ 6 tiếng) thì đất dành xây
dựng các bãi đỗ này được tính là đất bãi đỗ xe công cộng. Tổng diện tích bãi đỗ xe công cộng là
6.238m2, ngoài ra còn có bãi đỗ kết hợp (3.138m2) trong khu nhà ở cao tầng. Đối với các công
trình công cộng, các chung cư cao tầng và các biệt thự cao cấp thì yêu cầu trong quá trình thiết
kế phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này.

* Giao thông công cộng:

+ Xe buýt: Các tuyến xe buýt hoạt động trên các tuyến đường từ cấp phân khu vực và một số
tuyến đường nhánh (có mặt cắt ngang từ 20,5 trở lên) có các điểm dừng hợp lý theo quy định.

- Khi lập dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư cần phối hợp với các dự án khác đang triển khai ở
lân cận để giải quyết xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo.

b. San nền, thoát nước mưa:

* San nền:

- Cao độ san nền thấp nhất được xác định trên cơ sở mực nước tính toán của sông Tô Lịch và cao
độ nền hiện có của khu dân cư.

- Trước khi thi công Chủ đầu tư cần tiến hành điều tra khảo sát các công trình ngầm, nổi trong
khu vực, nếu có phải liên hệ với các cơ quan quản lý các công trình kỹ thuật nói trên để có biện
pháp xử lý hoặc di chuyển theo quy hoạch, đảm bảo an toàn cho thi công và sử dụng công trình.

- Tại các vị trí giáp ranh với khu dân cư hiện có, khi lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp
để tránh gây úng ngập, đồng thời xử lý mối tương quan giữa nền khu vực đắp mới với khu dân
cư hiện có nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với thực tế. Chủ đầu tư cần liên hệ với
các chủ dự án ở lân cận để cùng phối hợp xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo.

* Thoát nước mưa:

- Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống riêng hoàn toàn giữa thoát nước mưa và thoát nước bẩn.

- Hệ thống cống thoát nước mưa được xây dựng bằng cống bê tông cốt thép chịu lực đúc sẵn có
đường kính từ Φ600 - Φ 1500 và cống hộp B x H = 2,0m x 2,0m. Trên hệ thống có bố trí các
công trình kỹ thuật như: giếng thu nước mưa, giếng kiểm tra...vv.. theo quy định hiện hành.
Cống được nối theo phương pháp nối đỉnh.

- Nước mưa trong ô đất xây dựng công trình được thoát vào các tuyến cống thoát nước mưa bố
trí dọc các trục đường quy hoạch rồi đổ vào tuyến mương thoát nước của thành phố ở phía Đông
khu đô thị và sông Tô Lịch nằm ở phía Tây và phía Nam.

c. Quy hoạch Cấp nước:


* Nguồn nước:

- Nguồn nước cấp cho khu dự án được cấp từ hệ thống cấp nước của thành phố, thông qua tuyến
ống cấp nước truyền dẫn D300 được xây dựng dọc đường 30m ở phía Đông và tuyến ống truyền
dẫn D400 dọc đường ven sông Tô Lịch ở phía Tây. Trước mắt tạm thời có thể được cấp từ nhà
máy nước Pháp Vân thông qua tuyến ống cấp nước hiện có D225mm hoặc từ trạm cấp nước cục
bộ Linh Đàm, trạm cấp nước thôn Bằng A. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu
tư cần liên hệ với cơ quan quản lý hệ thống để thoả thuận nguồn cấp và điểm đấu cụ thể.

* Mạng lưới đường ống:

- Mạng lưới cấp nước là mạng vòng kết hợp mạng cụt có đường kính D50 - D160mm, cấp nước
trực tiếp từ mạng phân phối cho khối nhà thấp tầng và cấp nước gián tiếp thông qua trạm bơm bể
chứa cho khối nhà cao tầng. Việc xây dựng trạm bơm bể chứa sẽ được xem xét cụ thể trong giai
đoạn lập dự án và thiết kế kỹ thuật.

* Cấp nước chữa cháy:

- Các họng cứu hoả được đấu nối vào mạng lưới cấp nước phân phối có đường kính từ D110mm
trở lên, được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.

- Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng và phù
hợp với quy hoạch chuyên ngành về phòng cháy chữa cháy.

d. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:

* Quy hoạch thoát nước bẩn:

- Hệ thống thoát nước bẩn của khu đô thị mới là hệ thống cống riêng giữa nước mưa và nước
bẩn.

Trước mắt khi hệ thống thoát nước bẩn của thành phố và trạm xử lý Yên Xã chưa được xây dựng
thì đối với khu vực xây mới, nước bẩn của công trình phải được xử lý bên trong ô đất đảm bảo
điều kiện vệ sinh môi trường và được thoát ra hệ thống thoát nước bẩn ở bên ngoài để về trạm
bơm chuyển bậc xây dựng trong khu vực, rồi thoát tạm ra sông Tô Lịch ở phía Nam. Tương lai
sẽ được bơm về trạm bơm nước bẩn thành phố để về trạm xử lý Yên Xã.

- Đối với các khu vực đã xây dựng và làng xóm hiện có, hệ thống thoát nước bẩn là hệ thống
cống nửa chung, nửa riêng.

* Rác thải:

- Đối với khu vực nhà ở cao tầng xây dựng hệ thống thu gom rác từ trên cao xuống bể rác cho
từng đơn nguyên.

- Đối với khu vực xây nhà ở thấp tầng có thể giải quyết rác theo hai phương thức:
+ Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các tuyến đường khoảng cách giữa các thùng rác là 50m/thùng.

+ Xe chở rác thu gom theo giờ cố định, các hộ dân trực tiếp đổ rác vào xe

- Đối với các cơ quan và các công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng với
Công ty môi trường đô thị Hà Nội.

e. Quy hoạch cấp điện:

- Nguồn cấp điện:

Nguồn điện 22KV cấp cho khu quy hoạch được lấy từ trạm 110/22KV Linh Đàm sẽ xây dựng ở
phía đông.

Mạng lưới trung thế thiết kế theo phương pháp mạch vòng vận hành hở, cáp 22KV dùng cáp
ngầm.

- Trạm biến thế: Tổng số 18 trạm biến thế với tổng công suất đặt là 15.790 KVA.

- Chiếu sáng đường:

Chiếu sáng trên các trục đường phố và đường nội bộ bằng đèn thuỷ ngân cao áp. Hệ thống cáp
ngầm chiếu sáng được cấp nguồn từ các trạm biến thế trong khu đô thị.

f. Quy hoạch hệ thống thông tin:

- Các thuê bao được phục vụ từ tổng đài vệ tinh 3000 số xây dựng trong khu đô thị. Từ tổng đài
vệ tinh này có các tuyến cáp gốc đến 15 tủ cáp đặt trong khu đô thị.

Điều II: Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội chịu trách nhiệm xác nhận hồ sơ, bản vẽ phù hợp với
quyết định phê duyệt này; chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân quận Hoàng Mai và huyện
Thanh Trì tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm,
tỷ lệ 1/500 được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì chịu trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật.

- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều III: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Quy hoạch Kiến
trúc, Xây dựng, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất,
Tài chính; Chủ tịch UBND quận Hoàng Mai, Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì, Chủ tịch UBND
phường Hoàng Liệt, Chủ tịch UBND xã Thanh Liệt; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các
tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

You might also like