Professional Documents
Culture Documents
Trong nhiều ấn bản của Microsoft, NT là viết tắt của “New Technology”,
đây là tên mà Microsoft dùng để quảng bá sản phẩm. Ngoài ra nó còn được
hiểu là “N-Ten” – tên mã của vi xử lý Intel i860 XR mà Windows NT lần đầu
tiên được phát triến trên. Tuy nhiên, hiện tại NT không còn mang một nghĩa
nhất định nào.
Chương trình và các hệ thống cong trong chế độ người dùng bị giới hạn
các tài nguyên mà nó được truy cập tới, trong khi chế độ nhân kernel không
bị giới hạn gì đến bộ nhớ hệ thông và các thiết bị ngoại vi. Nhân của
Windows NT được biết như là nhân lai, kiến trúc của nó kết hợp nhân đơn, lớp
trừu tượng của phần cứng, các bộ điều khiển và một vùng dịch vụ, tất cả
trong 1 chế độ nhân.
2.1. Chế độ người dùng
Chế độ người dùng trong Windows NT được hệ thống con có khả năng
truyền các yêu cầu I/O đến chế độ nhân phù hợp và được điều khiển bởi hệ
thống quản lý vào ra (I/O Manager). Chế độ nhân trong Windows NT có toàn
quyền truy nhập đến phần cứng và tài nguyên hệ thống của máy tính. Chế
độ nhân dừng các dịch vụ chế độ người dùng và các ừng dụng truy cập vào
các vùng nguy hiểm của hệ điều hành mà chúng không nên truy cập tới.
Giao diện điều hành, với tất cả hệ thống con của chế độ người dùng, xử lý
các công việc liên quan tới vào ra, quản lý đối tượng, bảo mật và quản lý tiến
trình. Nhân ngồi giữa lớp trừu tượng của phần cứng và hệ quản lý để cung
cấp nhiều xử lý kết hợp, luồng chương trình, dừng chương trình, truyền lệnh,
điều hành bẫy và truyền các Exception. Nhân cũng có trách nhiệm tới việc
khởi tạo trình điều khiển thiết bị khi khởi động hệ điều hành. Trình điều khiển
chế độ nhân có sẵn 3 lớp: mức cao nhất, trung bình và mức thấp
Khi mà kiến trúc x86 hỗ trợ cả 4 mức đặc quyền (từ 0 tới 3) thì chỉ 2 mức
cao nhất được sử dụng. Các chương trình của chế độ người dùng sử dụng
mức 0 và chế độ nhân sử dụng mức 0.
Chế độ nhân bao gồm các dịch vụ điều hành, chúng được tạo nên bới
nhiều module làm các việc nhất định, các trình điều khiên nhân, một nhân và
lớp trừu tượng của phần cứng.
Việc tạo đối tượng gồm 2 phần tạo và thêm. Quá trình tạo đầu tiên sẽ
cung cấp 1 đối tượng rỗng và để dành số lượng tài nguyên bắt buộc bởi hệ
quản lý đối tượng như tên … Nếu tạo thành cộng, hệ con có trách nhiệm điền
đối tượng vào đối tượng trống được khởi tạo lúc đầu. Cuối cúng, nếu hệ con
khởi tạo thành công, nó hướng dẫn hệ quản lý đối tượng thêm đối tượng vào,
làm cho nó có thể truy vào được qua tên. Từ đó đối tượng được quản lý bởi
hệ quán lý đối tượng.
Việc điều khiển là định dạng mà thay mặt chỉ tới một tài nguyên của nhân
kernel qua một giá trị không rõ ràng. Tương tự, việc mở một đối tượng thông
qua tên của nó là việc kiểm tra an toàn, nhưng hành động qua một điều
khiển mở và có sẵn chỉ giới hàn mức yêu cầu truy nhập khi đối tượng đã mở
hoặc đã được tạo.
Loại đối tượng đinh nghĩa thử tục của đối tượng và bất kỳ dữ liệu nhất định
đển đối tượng. Bằng cách này, hệ quán lý đối tượng đồng ý cho Windows NT
là hệ điều hành hướng đối tượng, như loại đối tượng có thể nghĩ như là các
lớp đa dạng định nghĩa các đối tượng.
Mỗi instance của một đối tượng được tạo và lưu tên của nó, các tham số
được truyền đến hàn khởi tạo hàm, các thuộc tính an ninh và một con trỏ tới
kiểu đối tượng của nó. Đôi tượng cũng bao gồm một đối tượng thủ tục đóng
và một bộ đếm để thông báo với hệ quản lý đối tượng bao nhiêu đối tượng
khác trong hệ thống chỉ tới đối tượng mà từ đó xác nhận đối tượng nào cầm
bị phá hủy khi yêu cầu đóng được gửi tới nó.
f. Quản lý bộ nhớ
Quản lý bộ nhớ ảo, quản lý bảo vệ bộ nhớ và phân trang bộ nhớ vào và rat
của bộ nhớ vật lý đến các bộ nhớ thứ cấp, và thực hiện một mục đích chung
là cung cấp bộ nhớ vật lý.
Để đảm bảo mức độ cách ly giữa các session mà không cần phải tạo một
loại đối tượng mới, và liên kết giữa các quá trình và các sessuib được điều
hành bở hệ giám giát an toàn, như một thuộc tính của mục đích an toàn, và
nó chỉ có thể bị thay thế khi nắm giữ quyền đặc biệt.
g. Cấu trúc xử lý
Quá trình xử lý, tạo luồng và huỷ, nó thực thi theo các khái niệm của Job,
một nhóm các tiến trình có thể chấm dứt đồng thời, hoặc được đặt dưới sự
hạn chế chia sẻ (như tổng cộng lượng bộ nhớ hoặc CPU tối đa cấp phát). Đối
tượng Job đưa ra giới thiệu trong Windows 2000.
i. Quản lý nguồn.
Deals with power events (power-off, stand-by, hibernate, etc.) and notifies
affected drivers with special IRPs (Power IRPs).
Tương tác với các sự kiện nguồn điện (Tắt, chờ, ngủ đông, v.v.) và thông báo
cho Power IRPs.
k. GDI
Giao diện đồ họa có trách nhiệm như vẽ đường thẳng, đường cong, font chữ
và bảng màu. Windows NT 3.x được cài đặt các thành phần GDI trong chế độ
người dung nhưng nó đã chuyển vào chế độ hạt nhân từ bản Windows NT 4.0
để cải thiện khả năng đồ hoạ.
2.2.2. Kernel
Nhân kernel nằm giữa Lớp phần trừu tượng phần cứng (HAL), hệ quản lý và
hệ cung cấp đồng bộ đa xử lý, giữa luồn, luồng và ngắp sắp xếp và truyền
lệnh, xử lý bẫy và truyền exception; nó cũng có trách nhiêm cho việc khởi
tạo trình điều khiển thiết bị lúc khởi động mà cần thiết để hệ điều hành chạy.
Do đó, nhân kernel thực thi hầu như tất cả các tác vụ của của một nhân
truyền thống. Nhân kernel thường giao tiếp với hệ quản lý tiến trình. Mức độ
trừu tượng của chúng là nhân kernel không bao giờ gọi hệ quản lý tiếng trình
mà chỉ có chiều ngược lại.
Tuy nhiên, mặc dù mục đích của nó được chỉ định trong kiến trúc, HAL không
phải một lớp ở dưới hoàn toàn hạt nhân, theo cách hạt nhân dưới HDH: tất cả
các triển khai HAL được biết phụ thuộc vào một số biện pháp với hạt nhân.
Trong thực tế, điều này có nghĩa là hạt nhân và các biến thể HAL đến trong
bộ kết hợp được đặc biệt thiết kế để làm việc cùng nhau. Trong đó phần
cứng trừu tượng không liên quan đến trừu tượng hóa các tập lệnh, mà nói
chung thuộc khái niệm rộng hơn của tính di động. Trừu tượng hóa các tập
lệnh, khi cần thiết (chẳng hạn như xử lý các bản sửa đổi một số các tập lệnh
x86, hoặc mô phỏng một lệnh coprocessor bị bỏ qua), được thực hiện bởi hạt
nhân, hoặc thông qua nền tảng ảo hóa.
Apple cũng sản xuất những phiên bản đặc biệt của Mac OS X để sử dụng
trong các thiết bị khác của hãng như iOS cho iPhone, iPod Touch, iPad và
Apple TV.
Chế độ nhân kernel của Windows NT khá giống với Darwin của Mac OS
X, chúng đều giao tiếp trực tiếp với phần cứng và tất cả các chương trình
phải thông qua chúng để giao tiếp với phần cứng.
Chế độ người dùng trong Windows NT thì tương đương với API, GUI
(aqua) trong Mac OS X, Chúng đều cung cấp các API cho các chương trình
sử dụng. Có một điều đặc biệt là Mac OS X sử dụng rất nhiều thư viện
nguồn mở BSD.
Nhân hệ điều Nằm dưới cùng là HAL Giao tiếp I/O và các trình điều
hành chia thành nhân con khiển thiết bị. Thiết theo kiến
microkernel và trình điều trúc Mach. Các thành phần
khiển kernel mode driver. đều năm bên trong Darwin
Chúng điều hành các
object như I/O, SRM, IPC,
VMM, PnP,…
Phần giao tiếp Chia thành hai hệ thống Chia thành 2 phần API và GUI.
người sử dụng con. Một chứa các service Cung cấp các hàm cần thiết
Work Station, Server và để giao tiếp với phần cứng …
Bảo mật, một là môi các loại ngôn ngữ được sử
trường phát triển ứng dụng là Cocoa, Carbon và
dụng Win32, POSIX, OS/2 Java.