You are on page 1of 71

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN -
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy


Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN -
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy


Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K43 - ĐCMT N02
Khóa học : 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của em xin được gửi tới Cô giáo
Trưởng khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Tiến sĩ . Vũ Thị Thanh Thủy đã dành nhiều thời gian tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập cũng như làm luận văn.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo công tác,
giảng dạy ở Khoa Quản lý Tài nguyên, cùng Ban Giám Hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình, tạo điều kiện thuận lợi hướng dẫn, giúp
đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu, chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn nói chung và Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã nhiệt tình cộng tác, dành nhiều thời gian
phối hợp nghiên cứu, tổng hợp số liệu, trả lời những câu hỏi thắc mắc của tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tiến Đạt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Sơ đồ 1. Quy trình giao đất, cho thuê đất ....................................................................42


Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai trên thế giới ......................................................17
Bảng 4.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 – 2014. ...... 33
Bảng4.2: HIện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Chợ Đồn ...................................39
Bảng 4.3: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2010.........................43
Bảng 4.4: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2011.........................43
Bảng 4.5: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2012.........................44
Bảng 4.6: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2013.........................45
Bảng 4.7: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2014.........................45
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010 –
2014 ......................................................................................................................46
Bảng 4.9: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2010..................47
Bảng 4.10: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2010 ...............47
Bảng 4.11: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2012 ...............48
Bảng 4.12: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2013 ...............48
Bảng 4.13: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2014 ...............49
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn
2010 – 2014..........................................................................................................50
Bảng 4.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất giai đoạn 2010 -2014 ..... 52
Bảng 4.16: Đánh giá hiệu quả kinh tế mà các tổ chức thuê đất .................................54
Bảng 4.17: Kết quả điều tra công tác giao đất, cho thuê đấttrên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
từ phía các doanh nghiệp.....................................................................................55
iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GPMB : Giải phóng mặt bằng


BT&GPMB : Bồi thường và giải phóng mặt bằng
UBND : Ủy ban nhân dân
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
WTO : Tổ chức nông lương thế giới
BVMT : Bảo vệ môi trường
DTM : Đánh giá tác động môi trường
iv

MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 1
1.3. Yêu cầu của đề tài.................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1 Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................................... 3
2.2. Cơ sở lý luận về công tác giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.............. 5
2.2.1. Tầm quan trọng của công tác giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư....... 5
2.2.2. Các quy định của nhà nước về giao đất và cho thuê đất đối với các dự
án đầu tư .................................................................................................... 7
2.2.3. Mối quan hệ của công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu
tư vàhiệu quả sử dụng đất ....................................................................... 15
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án.. 16
2.3. Tình hình quản lý đất đai trong nước và ngoài nước ..........................................17
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới .................................................. 17
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam................................................. 17
2.4. Tình hình sử dụng đất đai của các tổ chức trong nước .......................................19
2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ......................... 19
2.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ................... 22
2.4.3. Thực trạng công tác giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu
tư trên cả nước......................................................................................... 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................................25
3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................25
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn ......... 25
v

3.3.2. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh
tế thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn
2010-2014 ............................................................................................... 25
3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất,
cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn ..... 25
3.3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010- 2014 ..................................................... 25
3.3.5. Tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý giao và
cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất......... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................26
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................................... 26
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................28
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn- Tỉnh Bắc
Kạn........................................................................................................................28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................... 28
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 29
4.1.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 29
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 30
4.1.2.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 30
4.1.2.2. Tài nguyên nước................................................................................. 31
4.1.2.3. Tài nguyên rừng: ................................................................................ 32
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội..................................................... 33
4.1.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế...................................................33
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.........................................................34
4.2. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010-2014. ..............39
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn năm 2014. ... 39
vi

4.2.2. Quy trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn ............. 40
4.2.3. Kết quả giao đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn
giai đoạn 2010-2014 ................................................................................ 43
4.2.4 Kết quả công tác cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ
Đồn giai đoạn 2010 – 2014 .................................................................................46
4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho
thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn....................50
4.3.1. Tình hình chấp hành pháp Luật Đất đai của các tổ chức........................ 50
4.3.2. Công tác kiểm tra việc sử dụng đất sau khi được giao đất, cho thuê đất 52
4.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010-2014 ..................................................... 53
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế. .................................................................... 53
4.4.2. Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất từ phía các doanh nghiệp ...... 54
4.5. Tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý
giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất ................................................................................................................57
4.5.1. Những tồn tại......................................................................................... 57
4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 58
4.5.3. Những giải pháp để tăng cường công tác quản lý giao và cho thuê đất
để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất............... 58
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................60
5.1. Kết luận ..................................................................................................................60
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................62
1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai ngày nay có vai trò vô cùng quan trọng. Nó không chỉ là tài
nguyên, tài sản mà nó còn là nguồn vốn, nguồn lực khan hiếm của mỗi quốc gia.
Từ đó yêu cầu việc sử dụng đất đai hiệu quả lại càng cần thiết hơn.

Nước ta là một nước đang phát triển về mọi mặt. Cho nên thu hút ngày
càng nhiều các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Kéo theo nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư đó cũng ngày càng tăng. Các dự án đầu tư đi vào
hoạt động còn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất, khai thác tài
nguyên đất đai. Nhưng điều đó chỉ xảy ra khi các dự án được triển khai thực hiện
có hiệu quả và sử dụng đất đúng mục đích đã được quy hoạch. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay có nhiều tổ chức được giao hoặc cho thuê đất nhưng không thực hiện
đầu tư xây dựng hoặc thực hiện dự án không đúng tiến độ hoặc sử dụng đất
không đúng như mục đích được giao, thuê làm giảm hiệu quả sử dụng đất, lãng
phí tài nguyên đất, gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.

Để công tác quản lý nhà nước về đất đai được bảo đảm chặt chẽ, tránh
lãng phí tài nguyên đất, việc khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, em chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá
công tác quản lý giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 -2014” .

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đánh giá công tác giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản
lý đất đai trong công tác giao đất, cho thuê đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2

1.3. Yêu cầu của đề tài

- Nghiên cứu, nắm vững các văn bản pháp luật liên quan đến giao đất,
cho thuê đất của Trung ương, của tỉnh Bắc Kạn và của huyện Chợ Đồn;

- Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy;

- Đưa ra các ý kiến đánh giá đảm bảo tính khách quan, chính xác đối
với công tác giao đất, cho thuê đất;

- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn;

- Đưa ra được những giải pháp có tính khả thi.

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến
thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nước về
công tác giao đất, cho thuê đất.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
của công tác giao đất, cho thuê đất để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất và sử dụng đất.
3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở pháp lý của đề tài

Xã hội ngày một phát triển thì mức sống con người cũng dần được
nâng lên. Nhu cầu sử dụng đất nhiều hơn cho việc phục vụ sinh hoạt, ăn ở
cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người như xây dựng nhà ở, hệ
thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hóa xã hội, đầu
tư mở rộng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.....Ngoài ra việc sử dụng
đất còn hướng tới mục tiêu kinh tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận như xây dựng
các khu công nghiệp, trang trại quy mô lớn…

Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ được tầm quan trọng của tài nguyên đất,
rồi từ đó đưa ra những kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này một
cách hợp lý nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Sử dụng đất tiết kiệm
và có hiệu quả ngày nay trở thành chiến lược quan trọng có tính toàn cầu.

Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh
hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà
nước ta đã tập trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật
Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 và
Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ
luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật Bảo vệ và phát triển
rừng; Luật Bảo vệ môi trường... và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn
thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành. Sau
đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài:

a) Các văn bản của Trung ương:

- Luật đất đai năm 2013;


4

- Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013:

+ Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy


định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

+ Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy


định về thu tiền sử dụng đất;

+ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ


tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

+Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài


nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài


nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;

+ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài


nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất;

+ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài


nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

+ Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 của Bộ Tài


nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

+ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính


hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
5

b) Các văn bản của UBND tỉnh Bắc Kạn:

- Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 quy định một số nội dung
cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 v/v ban hành quy


định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ;

- Quyết định số 1389/2010/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 v/v ban hành


một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy
điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày
08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ;

- Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014.

- Quyết định số 21/2014/QĐ - UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh


Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn(Quyết định này thay
thế QĐ 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009; QĐ 1928/2010/QĐ-UBND
ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn;

- Quyết định số 27/2014/QĐ - UBND ngày 22/12/2014 của UBND


tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2015 - 2019)
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

2.2. Cơ sở lý luận về công tác giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư

2.2.1. Tầm quan trọng của công tác giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư

2.2.1.1. Khái niệm và bản chất của giao và cho thuê đất

a. Khái niệm

Luật Đất đai 2013 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao
và cho thuê đất. Điều 3 của Luật giải thích:
6

- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao
đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho
thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Hai khái niệm này đã khái quát được mối quan hệ giữa người sử dụng
đất và Nhà nước nhưng mối quan hệ này chưa được pháp lý hoá. Nhà nước
giải quyết vấn đề này bằng cách cấp cho đối tượng được giao và cho thuê đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Nó được hiểu là một
chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng
đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.

b. Bản chất của giao và cho thuê đất

Luật Đất đai 2013 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao
và cho thuê đất. Điều4 của Luật giải thích: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Như vậy, bản chất của việc giao đất và cho thuê đất chính là trao quyền
sử dụng đất. Người được giao đất, cho thuê đất không có quyền định đoạt đối
với mảnh đất được giao, cho thuê mà chỉ được quyền sử dụng, khai thác công
năng, tính dụng và các nguồn lợi từ mảnh đất được giao hay cho thuê.

2.2.1.2. Tầm quan trọng của công tác giao và cho thuê đất

a. Đối với nhà nước

Giao đất và cho thuê đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước về đất đai.Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản
7

lý đất đai nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả cao nhất. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy
định của pháp luật.

Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của
mình và lợi ích chung của toàn xã hội vì giao đất và cho thuê đất là một hình
thức phân phối đất đai cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do
đó, giao đất và cho thuê đất cũng góp phần tạo ra công bằng cho toàn xã hội.

Công tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được
tình trạng sử dụng đất manh mún, quản lý được sử dụng đất theo quy hoạch.

b. Đối với người sử dụng đất

Giao và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước
mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở
tạo ra quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ
đó người sử dụng có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các
lợi ích từ đất đai.

c. Đối với các dự án đầu tư

Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư
phát triển nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này
không thể thực hiện được. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ
sở cho việc thực hiện dự án.

2.2.2. Các quy định của nhà nước về giao đất và cho thuê đất đối với các dự
án đầu tư

2.2.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư

Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao và thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong dự án đầu tư thể hiện trong nhu cầu
8

sử dụng đất, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày


13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư thì căn cứ để quyết định giao đất,
cho thuê đất gồm:

- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất
được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:

+ Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu
tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng
nhận đầu tư;

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu
cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong
đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
định về nhu cầu sử dụng đất;
9

+ Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn
xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về
nhu cầu sử dụng đất;

+ Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

2.2.2.2. Hình thức giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư

a. Giao đất

Điều 54 và điều 55 Luật Đất đai 2013 quy định về hình thức giao đất.
Có hai hình thức giao đất đó là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất
có thu tiền sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư chủ yếu dùng hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất.

b. Cho thuê đất

Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định các hình thức cho thuê đất. Có hai
hình thức là cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối
với đơn vị vũ trang nhân dân. Hình thức cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
được quy định như sau:

- Đối với đối tượng thuê đất là tổ chức kinh tế trong nước và người việt
nam định cư ở nước ngoài được cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh được cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
10

2.2.2.3. Thời hạn giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư

Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định đất sử dụng ổn định lâu dài bao
gồm : Đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất thương mại dịch vụ, đất xây dựng
trụ sở cơ quan, đất quốc phòng an ninh, đất cơ sở tôn giáo, đất tín ngưỡng, đất
giao thông thủy lợi, đất làm nghĩa trang, đất tổ chức kinh tế.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự
án đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao
đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn
nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời
hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác.

2.2.2.4. Hồ sơ xin giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư.

Theo quy định tại mục 6 Điều 1 Quyết định số 1928/2010/QĐ- UBND
ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn v/v điều chỉnh, bổ sung một số điều
của bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số
750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh thì hồ sơ xin giao đất,
cho thuê đất gồm :

a. Đơn xin giao đất, cho thuê đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;

b. Một trong các loại văn bản sau đây:

- Quyết định phê duyệt kèm dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
đối với những dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
11

hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư;

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
thì không phải nộp quyết định phê duyệt kèm theo dự án đầu tư nhưng phải
nộp trích sao Quyết định đầu tư gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng
đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do
chủ đầu tư công trình tự chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt đối với các
dự án không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định (kèm theo thuyết
minh dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);

- Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (kèm theo phụ trương vị trí, toạ độ thăm dò, khai thác khoáng sản);

- Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu
cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

c. Văn bản về quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc Văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; Văn
bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm được xác định;

d. Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính được lập
theo quy định (kèm theo Sổ mục kê đất);

e. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, thị xã kèm theo danh
sách các chủ sử dụng có đất bị thu hồi;

f. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định.”


12

Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn.

2.2.2.5. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư

Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại điều 37 Luật Đất
đai 2003. Điều này quy định Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện các dự án đầu tư.

2.2.2.6. Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng được giao và cho thuê đất thực
hiện các dự án đầu tư .

a. Quyền và nghĩa vụ chung

Căn cứ vào mục 1 chương IV Luật Đất đai 2003 về quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, các đối tượng được giao và cho thuê đất thực hiện các
dự án đầu tư có các quyền và nghĩa vụ chung sau đây:

- Các quyền chung (Điều 105):

+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp;

+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ
đất nông nghiệp;

+ Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình;

+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
13

Căn cứ vào mục 1 chương XI Luật Đất đai 2013, theo điều 166 người
sử dụng đất có thêm quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo
quy định của luật này.

- Các nghĩa vụ chung (Điều 107):

+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định
về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công
trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

+ Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời
hạn sử dụng đất.

b. Quyền và nghĩa vụ của từng đối tượng được giao, cho thuê đất làm
dự án đầu tư

Luật Đất đai 2013 quy định các quyền và nghĩa vụ cụ thể cho đối tượng
được giao đất, cho thuê đất là tổ chức tại các điều từ điều 173 đến điều 175 của
mục 2 chương XI

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất
14

+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất.

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây: Chuyển
nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

+ Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 .

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
15

luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn
hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục
đích sử dụng tương ứng;

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

2.2.3. Mối quan hệ của công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu
tư vàhiệu quả sử dụng đất

2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất có thể hiểu đơn giản là những kết quả thu được từ
việc khai thác, sử dụng đất đai.

2.2.3.2. Mối quan hệ của công tác giao, cho thuê đất để thực hiện các
dự án đầu tư và hiệu quả sử dụng đất

Quản lý công tác giao, cho thuê đất nói chung và quản lý công tác giao,
cho thuê đất đối với các dự án đầu tư nói riêng là một trong các điều kiện để
tăng hiệu quả kinh tế, xã hội.

Trên cơ sở việc giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư, các
cơ quan quản lý đất đai có thể theo dõi tình hình sử dụng đất từ đó kịp thời
ban hành các quyết định, chủ trương, chính sách thích hợp
16

Vì vậy, quản lý công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án và
hiệu quả sử dụng đất có mối quan hệ thống nhất với nhau.

2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án

2.2.4.1. Đảm bảo về mặt quy hoạch

Việc giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo theo đúng quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

2.2.4.2. Đảm bảo về trình tự, thủ tục:

Công tác giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo được thời gian giải quyết
hồ sơ, đầy đủ các thủ tục và theo đúng trình tự quy định.

2.2.4.3. Đảm bảo chính sách pháp luật

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phải đảm bảo theo
đúng chính sách pháp luật về đất đai và các chính sách pháp luật khác liên
quan tương ứng với mỗi ngành nghề sử dụng đất của các dự án.

2.2.4.4. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả

Công tác giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo việc sử dụng đất vừa tiết
kiệm, vừa hiệu quả, thể hiện qua các công tác quản lý sau:

- Phải xem xét kỹ nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả và tính khả thi của dự án.
17

2.3. Tình hình quản lý đất đai trong nước và ngoài nước

2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai trên thế giới

Loại đất Diện tích (triệu ha) Cơ cấu (%)


TT Tổng diện tích 13.400 100

Đất đóng băng 1.527 1,12

Đất không phủ băng 13.251 98,88

Đất canh tác 1.500 11


.1

Đất đồng cỏ 3.200 31


.2

Đất rừng 4.100 24


.3

Đất sử dụng vào mục 4.400 34


.4 đích khác

(Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)

2.3.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam

Qua kiểm kê cho thấy cả nước có tổng diện tích tự nhiên 33.093.857 ha
bao gồm đất nông nghiệp 26.100.106 ha chiếm 79%, đất phi nông nghiệp
3.670.186 ha chiếm 11% và đất chưa sử dụng 3.323.512 ha chiếm 10% diện
tích tự nhiên, trong đó có 24.989.102 ha chiếm 75,51% là đã có chủ sử dụng.
So với năm 2005, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 1.277.600 ha, trong
đó đất trồng lúa có 4.127.721 ha, vượt so với quy hoạch 10,33% nhưng giảm
37.546 ha, bình quân hàng năm giảm 7.000 ha; Đất lâm nghiệp tăng 571.616
ha, riêng Quảng Nam tăng 135.000 ha do giao đất trồng rừng, bổ sung đất
18

rừng tự nhiên đặc dụng, khu bảo tồn đặc dụng; Cơ cấu 3 loại rừng của cả
nước có sự thay đổi lớn là đất rừng sản xuất tăng 1.954.606 ha, rừng phòng hộ
giảm 1.484.350 ha, rừng đặc dụng tăng 71.361 ha; Đất nuôi trồng thuỷ sản
giảm 9.843ha; Đất làm muối tăng 3.487 ha; Đất nông nghiệp khác tăng
10.015 ha; Đất ở nông thôn tăng 54.054 ha, đạt bình quân 91m2 /người; Đất ở
đô thị tăng 27.994 ha, đạt bình quân 21m2/người; Đất chuyên dùng tăng
410.713 ha, tăng nhiều nhất là cho mục đích công cộng, giao thông, thuỷ lợi,
an ninh, quốc phòng; Đất tôn giáo tăng 1.816 ha; Đất nghĩa trang nghĩa địa
tăng 3.887 ha; Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 61.709 ha; Đất
chưa sử dụng giảm 1.742.372 ha.

Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới. Trong những năm gần
đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì tình hình quản lý về đất
đai đã được cải thiện. Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn
còn thiếu nhiều quy định chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì
vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai
1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất
đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX thông qua.

Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản. Luật này đã
đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn.

Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá
nhiều thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của
Luật cần được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất
nước đặt ra. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI
đã thông qua Luật Đất đai mới – Luật Đất đai 2003.

Song trong quá trình thi hành luật còn những hạn chế phát sinh, tại
Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đưa ra Nghị quyết số
19

19/NQ- TƯ bày tỏ những quan điểm định hướng để khắc phục, giải quyết
những tồn tại , hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành luật Đất đai
2003. Từ đó Luật Đất đai sửa đồi 2013 (sau đây được gọi tắt là Luật đất
đai 2013) ra đời. Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông
qua ngày 29 thang 11 năm 2013, chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1
tháng 7 năm 2014 gồm 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương, 66 điều so
với Luật Đất đai 2003

2.4. Tình hình sử dụng đất đai của các tổ chức trong nước

2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước

Theo số liệu thồng kê của Bộ TN&MT thì tổng diện tích các tổ chức sử
dụng đất trong cả nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tính đến ngày
01 tháng 04 năm 2010 có 7.833.142,70 ha chiếm 23,65 tổng diện tích tự nhiên
của cả nước với 144.485 tổ chức và 338.450 thửa đất, khu đất, trong đó:

Trong tổng số 7.833.142,70 ha đất do các tổ chức sử dụng đất chủ yếu là
diện tích của các nông – lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng (chiếm
77,88% tổng diện tích đất của các tổ chức), tổ chức sự nghiệp công (chiếm
6,63%), tổ chức kinh tế (chiếm 6,47%). Trong khối tổ chức là cơ quan nhà
nước (cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công) thì tổ chức sự nghiệp
công sử dụng đất là chủ yếu (chiếm đến 92,16%).

Diện tích đất của các tổ chức phân bố ở các vùng, trong đó diện tích lớn
nhất là tại vùng Tây Nguyên với 2.515.166,38 ha, chiếm 32,11% tổng diện
tích sử dụng (trong đó tập trung chủ yếu diện tích sử dụng của các nông – lâm
trường với 2.311.993,26 ha) và thấp nhất tại vùng Tây Bắc với 176.381,38 ha,
chiếm 2,25% tổng diện tích sử dụng. Vùng Đồng bằng sông Hồng nơi chiếm
đến 22,69% tổng số tổ chức trong cả nước nhưng chỉ chiếm 3,07% diện tích
20

sử dụng đất của các tổ chức và phần lớn là diện tích đất của khối tổ chức các
cơ quan nhà nước.

Năm 2010 diện tích quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là
7.833.142,70 ha được phân theo các hình thức sử dụng chủ yếu là giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

* Tình hình giao đất:

Theo kết quả kiểm kê đối với diện tích được nhà nước giao (có giấy
tờ về giao đất) thì diện tích đất giao cho các loại hình tổ chức sử dụng trên
phạm vi toàn quốc 5.149.526,27 ha, chiếm 65,74% tổng diện tích của các
hình thức do các loại hình tổ chức sử dụng và chiếm 15,55% so với tổng
diện tích tự nhiên toàn quốc, trong đó giao đất không thu tiền 5.097.118,91
ha và giao đất có thu tiền 52.443,36 ha. Như vậy, diện tích sử dụng đất của
các tổ chức chủ yếu được nhà nước giao đất không thu tiền, trong đó tổ
chức quốc phòng an, ninh và các tổ chức nông lâm trường có tỷ lệ diện tích
được nhà nước giao tương đối cao.

* Tình hình thuê đất:

Diện tích đất do các loại hình tổ chức thuê sử dụng trên phạm vi
toàn quốc 1.307.606,14 ha, chiếm 16,96% tổng diện tích đất của các tổ
chức và chiếm 3,95% tổng diện tích tự nhiên của toàn quốc, trong đó thuê
đất trả tiền một lần 8.457,04 ha và thuê đất trả tiền hàng năm là
1.299.149,10 ha. Trong đó tổng diện tích sử dụng 8.457,04 ha của hình
thức thuê đất trả tiền một lần thì diện tích sử dụng tập trung chủ yếu ở tổ
chức kinh tế 7.804,17 ha chiếm 92,28% (trong đó, lớn nhất là Tây Nguyên
2.062,40; Đồng bằng sông Hồng 1.902,,86 ha, Đông Nam bộ 1.863,24 ha
và Duyên hải Nam Trung bộ 1.020,24 ha). Trong tổng diện tích sử dụng
21

1.299.149,10 ha của hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì diện tích tập
trung chủ yếu các nông – lâm trường 998.460,14 ha, chiếm 76,85%, các
loại hình tổ chức khác chiếm tỷ lệ dưới 0,1%.

* Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trả tiền có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước:

Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước là 779,02 ha, chỉ
chiếm 0,01% tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ chức sử
dụng. Trong đó, lớn nhất là tổ chức sự nghiệp công 261,62 ha, chiếm 33,58%,
cơ quan nhà nước 143,21 ha chiếm 18,38%, UBND xã 102,94 ha, chiếm
13,21%, nông-lâm trường 93,62 ha, chiếm 12,02%.

* Công nhận quyền sử dụng đất:

Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức sử dụng đất được công nhận
quyền sử dụng đất là 684.476,66 ha chiếm 8,74% tổng diện tích của các hình
thức do các loại hình tổ chức sử dụng, trong đó được công nhận quyền sử
dụng đất không thu tiền 626.231,49 ha và được công nhận quyền sử dụng đât
có thu tiền 58.245,17 ha.

Trong tổng diện tích được công nhận quyền sử dụng đất không thu tiền
626.231,49 ha thì diện tích sử dụng tập trung chủ yếu ở các nông, lâm trường
444.028,02 ha chiếm 20,90%, UBND cấp xã 100.374,23 ha chiếm 16,03%;
quốc phòng, an ninh 39.906,35 ha, chiếm 6,37 %, tổ chức sự nghiệp công
25.687,19ha, chiếm 4,10%, tổ chức kinh tế 9.408,07 ha, chiếm 1,50%, các
loại hình tổ chức còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 1%.

* Hình thức sử dụng khác:

Hình thức sử dụng khác là những hình thức do các loại hình tổ chức đang
sử dụng đất mà chưa được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
22

dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đât. Tổng diện tích hình thức
sử dụng khác do các loại hình tổ chức đang sử dụng đất trên phạm vi cả nước là
690.718,61 ha, chiếm 8,82% tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ
chức sử dụng. Trong đó lớn nhất là nông-lâm trường 343.327,28 ha, chiếm
49,69%, tổ chức sự nghiệp công 146.821,77 ha, chiếm 21,26%, UBND xã
131.335,24 ha, chiếm 19,01%, tổ chức kinh tế 27.943,32 ha, chiếm 4,05%, quốc
phòng, an ninh 23.968,72 ha, chiếm 3,47%, cơ quan nhà nước 16.727,67 ha chiếm
2,42%, các loại hình tổ chức còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 0,1%.

2.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức

Kết quả kiểm tra đến đầu năm 2013 cho thấy, cả nước có 5.828 tổ chức
vi phạm với diện tích hơn 73.992 ha, trong đó có 1.945 tổ chức vi phạm \sử
dụng đất không đúng mục đích với tổng diện tích vi phạm là 18.048,37 ha; có
21 tổ chức chính trị vi phạm với diện tích 308,24 ha; có 521 cơ quan nhà
nước vi phạm về đất với diện tích 2.480,47 ha…

Theo kết quả thanh tra, hầu hết công tác sử dụng đất còn thiếu chặt chẽ, chủ
đầu tư nhiều dự án vi phạm các quy định của pháp luật, nhất là các dự án kinh
doanh bất động sản. Các dự án đều chậm tiến độ, có dự án chậm tới 5-7 năm
nhưng chưa được xử lý theo quy định. Bên cạnh đó, tổng diện tích đất sử dụng
không đúng quy hoạch tại 35 tỉnh, thành phố là 19.182 ha; giao đất, cho thuê đất
không đúng quy định tại 39 tỉnh, thành phố với diện tích 241.988 ha; sử dụng đất
sai mục đích, không có hiệu quả tại 45 tỉnh, thành phố với diện tích 21.758 ha…

Phần lớn đất công được giao cho các đơn vị thuộc những vị trí đắc địa
ở các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp, tuy nhiên, tình trạng sử dụng đất
lãng phí, sai mục đích đang diễn ra phổ biến, gây thất thoát lớn cho ngân sách.

2.4.3. Thực trạng công tác giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án
đầu tư trên cả nước
23

2.4.3.1. Một số kết quả đạt được

Công tác giao và cho thuê đất thời gian qua đã đạt được rất nhiều kết
quả tích cực. Các chính sách ưu đãi về giao và cho thuê đất đối với các dự án
đầu tư của Nhà nước ta cũng như của các địa phương đã tạo điều kiện cho các
cá nhân, tổ chức tiếp cận với đất đai dễ dàng hơn. Thủ tục và quy trình giao
và cho thuê đất đã được cải tiến. Điều này góp phần tiết kiệm thời gian cho cơ
quan quản lý.

2.4.3.2. Những tồn tại chính

a. Thủ tục hành chính liên quan đến đất còn phức tạp

Khi giải quyết các hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải trải qua nhiều
cơ quan có liên quan nên thời gian giải quyết thường bị kéo dài.

b. Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc ảnh hưởng đến
tiến độ giao đất cho các dự án

Do khó khăn trong việc thỏa thuận giá đền bù cho nên công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng là vấn đề nan giải nhất hiện nay

c. Công tác quản lý đất sau khi giao và cho thuê còn lỏng lẻo

Có thể nói việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai sau khi giao và
cho thuê chưa được quan tâm đúng mức. Rất nhiều những sai phạm trong sử
dụng đất của các dự án đầu tư không được phát.

2.4.3.3. Nguyên nhân chính của những tồn tại

Một là, hệ thống các quy định về giao và cho thuê đất không ổn định.
Điều này thể hiện trong việc các chính sách, các quy định pháp luật về giao và
cho thuê đất thường xuyên thay đổi.

Hai là, sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành vẫn còn rất hạn chế.

Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp Luật Đất đai của các tổ chức
24

kinh tế và ngay cả đối với cán bộ địa chính ở các cấp còn hạn chế, ảnh hưởng tới
công tác giao và cho thuê đất.
25

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong 4 tháng từ
20/01/2015 đến 30/4/2015.

- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Chợ Đồn
và Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc
Kạn và được hoàn thiện tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế để thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010-2014.

- Công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý tình hình sử dụng đất của các
tổ chức sau khi được giao đất, thuê đất.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn

3.3.2. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai
đoạn 2010-2014

3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao
đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn

3.3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010- 2014

3.3.5. Tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý
giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
26

3.4. Phương pháp nghiên cứu


3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu này thu thập từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ
Đồn, Trung tâm Phát triển Quỹ đất Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bắc Kạn.
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Các
số liệu này được sử dụng để phân tích về tình hình hiện trạng quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế. Phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
Cơ sở chọn mẫu điều tra:
Đề tài sẽ chọn 15 tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn huyện Chợ Đồn để điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
theo nhiều cấp.
- Phương pháp phát phiếu điều tra trực tiếp
Nội dung các câu hỏi phục vụ cho đề tài nghiên cứu theo các nhóm
thông tin sau:
+ Nhóm thông tin về điều kiện đất đai và sử dụng đất đai của đơn vị.
+ Nhóm thông tin về tình hình quản lý, sử dụng đất.
+ Nhóm thông tin về nhu cầu sử dụng đất của đơn vị trong tình hình hiện nay.
+ Các câu hỏi mở về những khó khăn, thuận lợi của đơn vị trong quá
trình quản lý sử dụng đất đai, kinh doanh sản xuất của đơn vị, những kiến
nghị đề xuất của đơn vị.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Mục đích của điều tra: Nắm bắt một cách tương đối chi tiết về tình hình
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê
đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn.
27

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu
thu thập được, tiến hành tổng hợp xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel,
phân nhóm phân tích tương quan giữa các yếu tố về tình hình sử dụng đất,
mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
các vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên đất…
28

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn-
Tỉnh Bắc Kạn.

4.1.1 Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên
91.115,00 ha chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn. Huyện Chợ
Đồn có một thị trấn (Bằng Lũng) và 21 xã. Có ranh giới tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Ba Bể.

- Phía Nam giáp huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.

- Phía Đông giáp huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới.

- Phía Tây giáp huyện Chiêm Hoá, Yên Sơn, Na Hang tỉnh Tuyên Quang.

Với vị trí địa lý từ 105025’ đến 105043’ kinh độ Đông, từ 21057’ đến
22025’ vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bằng Lũng cách thị xã Bắc
Kạn khoảng 46km theo tỉnh lộ 257. Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông
khá đầy đủ với đường tỉnh lộ 254, 254B, 255, 257… các tuyến liên xã tương
đối hoàn thiện tạo thuận lợi cho huyện trong giao lưu thương mại, phát triển
kinh tế xã hội, du lịch...

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Huyện Chợ Đồn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, có độ cao
giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các dạng địa hình phổ biến:

Địa hình núi đá vôi: Các xã phía Bắc thuộc cao nguyên đá vôi
LangCaPhu kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng. Địa hình chia cắt
29

phức tạp bởi những dãy núi đá vôi với độ cao trên 1000m (núi Phia Khao xã
Bản Thi) xen giữa các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 250 đến 300. Đây
là nơi đầu nguồn của các sông chảy về hồ Ba Bể.

Địa hình núi đất: Các xã phía Nam thị trấn Bằng Lũng phần lớn là núi
đất có độ cao phổ biến 400m đến trên 600m, độ dốc bình quân từ 200 đến 250.
Địa hình chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối khá dày đặc.

Địa hình thung lũng: phân bố dọc theo các sông, suối xen giữa các dãy
núi cao. Các điều kiện tự nhiên nhìn chung khá thuận lợi cho phát triển canh
tác nông lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả, cây đặc sản.

4.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc
Việt Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay
thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa đông
(từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp,
khô hanh, có sương muối; mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,2oC (Nhiệt độ không khí trung bình cao
nhất 26,5oC và thấp nhất là 20,8oC). Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là
tháng 6, 7 và tháng 8 (28oC -29oC), nhiệt độ trung bình thấp nhất vào các tháng 1
và 2 (13,5oC), có năm xuống tới -2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5oC. Tổng
tích nhiệt cả năm bình quân đạt 6800oC-7000oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân
hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể.

4.1.1.4. Thuỷ văn

Huyện Chợ Đồn có hệ thống sông suối khá dày đặc nhưng đa số là các
nhánh thượng nguồn sông Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sông Bình Trung
với đặc điểm chung là đầu nguồn, lòng sông ngắn, dốc, thuỷ chế thất thường.
Giao thông đường sông ít phát triển do sông suối dốc, lắm thác ghềnh. Một số
30

suối cạn nước vào mùa khô nhưng mùa mưa nước dồn nhanh có thể xảy ra lũ
quét ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân.

4.1.2. Các nguồn tài nguyên


4.1.2.1. Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên của huyện Chợ Đồn là
91.115,00 ha, trong đó: sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp có
5.005,85 ha, chiếm 5,49% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có
64.731,22 ha, chiếm 71,04% tổng diện tích tự nhiên; đất chuyên dùng có
4.890,79 ha, chiếm 5,37% tổng diện tích tự nhiên; đất ở có 483,53 ha, chiếm
0,53% tổng diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng có 14.268,61 ha, chiếm
15,66% tổng diện tích tự nhiên.

Diện tích đất nông nghiệp không đáng kể, bình quân là 1.038m2/người,
đất lâm nghiệp là 1,34 ha/người. Diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn,
khoảng 15,66% diện tích tự nhiên của huyện, trong đó đất đồi núi chưa sử
dụng 12.925,78 ha. Đây thực sự là tiềm năng lớn để phát triển sản xuất lâm
nghiệp, trồng cây công nghiệp.

Về thổ nhưỡng, theo tài liệu và bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, trên địa bàn huyện
Chợ Đồn có các loại đất như sau:

+ Đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố ở vùng phía Bắc
huyện từ Bằng Lũng đến Nam Cường. Đất tơi xốp, độ ẩm cao, tầng đất dày,
hàm lượng dinh dưỡng cao, tỷ lệ mùn 1,9-3,5%; tỷ lệ đạm trung bình nhưng
nghèo lân tổng số. Đất này thích hợp cho các loài cây lương thực, cây công
nghiệp nhưng thiếu nước, dễ bị hạn vào mùa khô.

+ Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất;
phân bố ở vùng đồi, núi thấp thuộc các xã phía Nam. Đất có tầng dày trung
31

bình, có thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét. Ở những nơi còn thảm thực
bì rừng che phủ có tỷ lệ mùn khá cao (3%-3,5%). Tỷ lệ đạm trung bình, đất
này thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp. Ở những nơi
có độ dốc thấp, gần nguồn nước có thể trồng cây ăn quả.

+ Đất dốc tụ và phù sa: sản phẩm của quá trình bồi tụ và sa lắng của
các sông suối phân bố ở các thung lũng và dọc theo các con sông, suối. Tầng
đất dày, có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, đất hơi chua, hàm lượng
dinh dưỡng khá, thích hợp cho trồng các loại cây lương thực và cây công
nghiệp ngắn ngày như ngô, lạc, đậu tương..

Nhìn chung đất đai của huyện phong phú, diện tích đất chưa sử dụng có
một lượng lớn với nhiều chủng loại, kiểu địa hình khác nhau, thuận lợi cho
phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi.

4.1.2.2. Tài nguyên nước

a. Nước mặt

Do địa hình phân cắt mạnh nên huyện Chợ Đồn có nhiều khe suối. Các
khe suối có nguồn nước mặt khá dồi dào. Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi,
độ dốc lớn nên vùng núi phía Bắc thường thiếu nước, ảnh hưởng đến đời sống
sinh hoạt và sản xuất của người dân. Mặc dù nguồn nước khá phong phú
nhưng do khả năng điều tiết của rừng kém, địa hình dốc, thảm thực vật bị suy
giảm, thực bì nhỏ, diện tích đất đồi núi chưa sử dụng nhiều nên mùa mưa
thường xảy ra lũ lụt, mùa khô thiếu nước, đất bị xói mòn, rửa trôi ảnh hưởng
lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.

b. Nước ngầm:

Độ dày tầng chứa nước biến động từ 60-160m, trung bình 100m và
giảm dần từ Bắc xuống Nam.
32

Mực nước ngầm phong phú, có thể khai thác phục vụ sản xuất
nông, công nghiệp và dân sinh, bổ sung cho nguồn nước mặt ở những
vùng khó khăn.

Thời gian gần đây do canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản nên mực
nước ngầm và chất lượng nước đã thay đổi. Ở huyện Chợ Đồn mực nước ngầm
thấp hơn giai đoạn 1980 khoảng 2 - 3m, trong nước có Nitric và Nitrat hàm
lượng thấp do bón phân vô cơ cho cây thấm xuống đất, hiện nay chưa ảnh
hưởng đến việc sử dụng nước ngầm. Nếu không bảo vệ môi trường, xử lý chất
thải thì nước ngầm sẽ bị ô nhiễm.

4.1.2.3. Tài nguyên rừng:

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2013 của huyện có 64.731,22 ha đất
lâm nghiệp, chiếm 71,04% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong
đó rừng sản xuất có 47.444,31 ha, chiếm 52,07 % tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện, rừng phòng hộ có 15.498,91 ha, chiếm 17,01% tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện, rừng đặc dụng có 1.788,0 ha chiếm 1,96% tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện.

4.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của
tỉnh Bắc Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khoáng sản có tiềm
năng hơn cả là sắt, chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn.

4.1.2.5. Tài nguyên du lịch, nhân văn

Chợ Đồn hiện có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống với các nhóm ngôn
ngữ khác nhau, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng, gồm
cả văn hóa vật thể và phi vật thể; những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống
của từng dân tộc. Các phong tục tập quán như đám ma, đám cưới…và các
nhạc cụ như đàn tính, hát then…
33

4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội

4.1.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế

Giai đoạn 2010- 2014, tăng trưởng bình quân tổng giá trị gia tăng của 3
khối ngành kinh tế (công nghiệp xây dựng, Nông - lâm - thủy sản và dịch vụ),
tốc độ tăng trưởng (TVA) của huyện khá cao, đạt trên 10%/năm (tỉnh
9,8%/năm). Trong đó, tăng trưởng (VA) ngành CN-XD năm 2014 đạt
97,15%/ so với năm 2013; ngành nông - lâm và thủy sản đạt 12,90% so với
năm 2013; tăng trưởng ngành dịch vụ đạt 12,59% so với năm 2013.

Bảng 4.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 – 2014.

Nhịp độ tăng trưởng


Chỉ tiêu 2013 2014
giai đoạn 2010- 2014
1. Tổng GDP (tỷđ, giá
388,92 426,45 37,53
2010)
+ Nông lâm nghiệp 208,91 235,87 12,90
+ Công nghiệp-xây dựng 78,84 155,45 97,15
+ Dịch vụ 101,17 12,74 -88,43
2. Tổng GDP (tỷđ, giá
687,18 690,12 2,94
hh)
+ Nông lâm nghiệp 369,12 416,75 12,90
+ Công nghiệp-xây dựng 139,31 250,86 97,15
+ Dịch vụ 178,75 22,51 -156,24
3. Cơ cấu GDP (%) 100 100
+ Nông lâm nghiệp 53,72 60,39 6,67
+ Công nghiệp-xây dựng 20,27 36,35 16,08
+ Dịch vụ 26,01 3,26 -22,75
34

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện cao hơn mức bình
quân của tỉnh ở 2 khu vực nông, lâm và thủy sản; công nghiệp – xây dựng.
Mặc dù xuất phát điểm của quy mô kinh tế huyện khá thấp, tuy nhiên nhờ có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ở cả 3 khối ngành nên thu nhập bình quân đầu
người năm 2014 (giá hiện hành) của huyện dự kiến đạt trên 13,8 triệu
đồng/người/năm.

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của huyện trong những
năm gần đây đã có bước chuyển dịch quan trọng, đúng hướng phù hợp với
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

+ Trồng trọt: Trong những năm qua ngành trồng trọt của huyện đã
được định hướng phát triển mạnh theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng
hóa, kết hợp với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế và luôn
luôn cải tiến phương thức sản xuất, áp dụng các loại kỹ thuật mới, giống mới.

+ Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi của huyện Chợ Đồn đã chuyển sang
sản xuất hàng hóa và trở thành nguồn thu nhập lớn của các hộ nông dân. Phát
triển ngành chăn nuôi được coi là một trong những giải pháp hàng đầu để xóa
đói, giảm nghèo của tỉnh nói chung và huyện Chợ Đồn nói riêng.

+ Lâm nghiệp: Là huyện miền núi nên lâm nghiệp cũng là ngành sản
xuất quan trọng của huyện, tiềm năng phát triển kinh tế nông hộ từ nghề
rừng của huyện còn lớn. Công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp được
duy trì có hiệu quả. Công tác giao đất, giao rừng đã được quan tâm và bước
đầu thực hiện hiệu quả, đem lại thu nhập và góp phần phát huy sức sản
xuất của các thành phần kinh tế. Được sự quan tâm của tỉnh và huyện công
tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ và trồng rừng triển khai trên địa bàn đạt kết
35

quả cao. Việc trồng mới rừng, giao khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng theo
các dự án định canh định cư cho hộ gia đình, tổ chức, đơn vị trên địa bàn
huyện đạt 4.368,0 ha

+ Nuôi trồng thủy sản: Là một huyện miền núi nên nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản không phải là thế mạnh của huyện. Diện tích nuôi trồng thủy sản
năm 2013 có 227,0 ha, trong đó chủ yếu là nuôi cá, sản lượng nuôi trồng và
đánh bắt thuỷ sản đạt 277,0 tấn. Trong những năm qua ngành nuôi trồng thủy
sản có nhiều tiến bộ trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật, lai tạo giống mới,
xây dựng mô hình và mở rộng diện tích, sản lượng thủy sản tăng góp phần
nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế của người sản xuất.

b. Thương mại - du lịch

Ngành thương mại - dịch vụ và du lịch Chợ Đồn là một trong những
ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Những năm gần đây, thương
mại, dịch vụ, du lịch luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá và chiếm tỷ trọng
cao, giai đoạn 2010- 2014 bình quân mỗi năm tốc độ tăng trưởng của
ngành đạt trên 22%. Năm 2014, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt
220,51 tỷ đồng.

c. Công nghiệp - xây dựng

* Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: trong giai đoạn 2010-
2014, công nghiệp có tốc độ phát triển khá cao. Năm 2014, giá trị sản xuất
ngành CN-XD (giá hiện hành) ước đạt 250.865,0 triệu đồng, gấp 1,87 lần so
với năm 2010. Sản lượng ngành công nghiệp khai thác đạt 207.712,0 tấn gấp
1,74 lần so với năm 2010

* Xây dựng cơ sở hạ tầng:

Trong những năm qua huyện đã có sự đầu tư tương đối lớn và toàn
diện vào xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất như: xây
36

dựng trung tâm huyện lỵ, các công trình điện giao thông, thủy lợi, y tế,
giáo dục... Việc đầu tư phát triển các công trình hạ tầng thiết yếu đã tạo
nền tảng cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội hiện tại cũng như trong
tương lai.

d. Hoạt động tài chính, tín dụng:

Thu, chi ngân sách được quản lý giám sát và thực hiện có hiệu quả,
đúng quy định, đáp ứng các yêu cầu thực hiện các chủ trương chính sách và
phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của huyện.

Kết quả thu ngân sách hàng năm đều đạt và thường xuyên vượt kế
hoạch hàng năm. Năm 2009 thu đạt 5,2 tỷ đồng, đến năm 2014 thu đạt
37.459,0 tỷ đồng.

4.1.3.3. Dân số, lao động và việc làm

Dân cư của huyện phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính tập
trung mật độ cao chủ yếu ở khu vực dọc hai bên các đường tỉnh lộ. Mật độ
cao nhất là thị trấn Bằng Lũng 244,76 người/km², thấp nhất là xã Yên thượng
với 28,83 người/km².

Tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 28.320,0 người
chiếm 95,90% số người trong độ tuổi. Số lao động chưa có việc làm hiện còn
khá lớn. Trình độ lao động nói chung còn thấp, chủ yếu là lao động chưa qua
đào tạo. Trong thời gian tới việc đào tạo, nâng cao chất lượng trình độ lao
động sẽ là vấn đề quan trọng và cần được quan tâm.

Trong những năm gần đây, huyện đã triển khai có hiệu quả các chương
trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Công tác xóa đói giảm nghèo
đã được những kết quả đáng khích lệ, tạo cơ hội và điều kiện thuậ lợi cho
người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao trình độ dân trí, cải
thiện đời sống nhân dân
37

4.1.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

Huyện có 1 bến xe khách tại thị trấn Bằng Lũng nhưng cơ sở vật chất
còn rất đơn sơ, chưa được quan tâm đầu tư.

b. Thuỷ lợi và nước sinh hoạt

Trên địa bàn huyện hiện đã có 189 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, tuy nhiên mới
chỉ chủ động tưới được cho 1.221,22 ha diện tích cây trồng trên địa bàn trong mùa
khô, trong điều kiện thời tiết bình thường. Trong giai đoạn tới cần đầu tư nâng cấp
các công trình thuỷ lợi hiện có vì hiện tại đã có nhiều công trình bị xuống cấp, chất
lượng không đảm bảo, năng lực thực tưới thấp hơn rất nhiều so với năng lực thiết
kế. Ngoài ra cần thiết đầu tư xây dựng các hồ thuỷ lợi để chứa nước trong mùa
mưa, nhằm đáp ứng nhu cầu tưới cho cây trồng trong mùa khô.

c. Cấp điện

Mạng lưới điện trên địa bàn huyện được đầu tư xây dựng khá hoàn chỉnh.
Đến nay 22/22 xã, thị trấn đã có hệ thống điện lưới quốc gia. Huyện có một số
tuyến chủ yếu sau: tuyến 220kV từ Tuyên Quang đến Thái Nguyên. Tuyến 110kV
Tuyên Quang Bắc Kạn. Tuyến 35kV cung cấp điện cho địa bàn huyện.

d. Giáo dục - đào tạo

Thời gian qua, ngành giáo dục đào tạo đã có những chuyển biến tích
cực cả quy mô lẫn chất lượng. Công tác phát triển trường lớp, huy động số trẻ
trong độ tuổi đến trường được chú ý. Đội ngũ cán bộ, giáo viên về cơ bản đã
được chuẩn hóa, chất lượng từng bước được nâng cao.

e. Y tế

Giai đoạn 2010- 2014, các chương trình y tế quốc gia, tỉnh và huyện đã
được triển khai sâu rộng, có hiệu quả. Hệ thống y tế cơ sở được nâng cấp,
38

tăng cường trang thiết bị phục vụ cho khám và chữa bệnh. Công tác tuyên
truyền phòng chống dịch bệnh được chủ động triển khai ngay từ đầu năm và
đạt kết quả tốt

f. Văn hoá thông tin- thể dục thể thao

Huyện Chợ Đồn đã tổ chức nhiều hoạt động thông tin, tuyên truyền,
biểu diễn văn hoá, văn nghệ, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước
và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhất là chào mừng Đại hội
Đảng bộ các cấp. Công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được triển khai
mạnh mẽ, số gia đình văn hoá liên tục tăng qua các năm.

g. Thực hiện chính sách xã hội

Công tác giải quyết việc làm thời gian qua được các cấp uỷ, chính
quyền, đoàn thể các xã, thị trấn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Huyện đã tổ
chức tập huấn công tác giải quyết việc làm cho cán bộ các xã, thị trấn
trong toàn huyện.

Về thực hiện chính sách đối với thương binh liệt sỹ và người có công
với cách mạng, huyện đã thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng. Hoàn thành việc điều chỉnh trợ cấp cho người hưởng chính sách theo
Nghị định 147/2005/CP của Chính phủ.

h. Quốc phòng, an ninh

Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
được tiếp tục xây dựng, củng cố ngày càng vững chắc. Khu vực phòng thủ
huyện được thường xuyên luyện tập và hoàn thiện; chất lượng các lực
lượng vũ trang ngày được nâng cao, sẵn sàng chiến đấu thắng lợi khi có
tình huống xảy ra. Huyện đã tập trung xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh
toàn diện, làng xã an toàn.
39

4.2. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010-2014.

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn năm 2014.

Bảng4.2: HIện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Chợ Đồn

Diện Cơ
STT Mục đích sử dụng Mã tích cấu

(ha) (%)

Tổng diện tích tự nhiên 2.559,35 100

1 Đất nông nghiệp NNP 2.256,43 88,48

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN - -

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN - -

1.1.1.1 Đất trồng lúa DLN 242,88 9,4

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC - -

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 65,45 2,5

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.006,20 39,3

1.2 Đất lâm nghiệp LNP - -

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 895,01 25.1

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 41,89 1,6

1.4 Đất nông nghiệp khác NHK - -

2 Đất phi nông nghiệp PNN 302,76 8,5

2.1 Đất ở OTC - -

2.1.1 Đất ở nông thôn ONT - -


40

2.1.2 Đất ở đô thị ODT - -

2.2 Đất chuyên dùng CDG - -

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,24 0,01

2.2.2 Đất sản xuất kinh danh phi nông nghiệp CSK 6,27 0.01

2.2.3 Đất có mục đích công cộng CCC - -

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,51 0.01

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4,21 0.01

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 39,79 1,55

3 Đất chưa sử dụng CSD 3,16 0,01

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS - -

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DSC - -

Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn

4.2.2. Quy trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn

Thực hiện theo Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định
84/2007NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ và quy định tại các Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày
27/02/2006; số 867/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc ban hành Quy định về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi;
trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Để khắc phục tình trạng này, Đề án “một cửa liên thông” giải quyết các
41

thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư được xây dựng. Theo nguyên tắc liên
thông giải quyết thủ tục hành chính của Đề án thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan được giao làm đơn vị đầu mối thường trực một cửa liên thông, được
UBND tỉnh ủy quyền chủ trì phối hợp với các ngành liên quan để giải quyết
thủ tục hành chính liên thông.

Do chính sách về đất đai luôn thay đổi, các quy trình trên cũng đã được
linh hoạt sửa đổi trong quá trình thực hiện cho phù hợp.

Đối với các Dự án (chủ yếu là các dự án có nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước, được giao đất không thu tiền sử dụng) đã được Bộ, ngành chủ quản phê
duyệt hoặc do Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì hồ sơ
xin giao đất, thuê đất không phải thực hiện qua “một cửa liên thông” mà nộp
trực tiếp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (một cửa) của Sở Tài
nguyên và Môi trường.

Việc thực hiện các thủ tục thông qua cơ chế “một cửa” đã tạo điều kiện
thuận lợi là giảm chi phí, thời gian cho các tổ chức trong việc thực hiện các thủ
tục hành chính, các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất không phải đến nhiều cơ
quan để làm nhiều thủ tục liên quan.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại gây khó khăn, vướng mắc cho các
tổ chức khi thực hiện các thủ tục xin giao đất, thuê đất. Điển hình là:

- Việc lấy ý kiến các ngành liên quan bằng văn bản thẩm định dự án
mất nhiều thời gian.

- Việc quy định về suất đầu tư và các tiêu chí để thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, đánh giá năng lực của tổ chức chưa có nên cũng gây nhiều khó khăn
cho hoạt động của “một cửa liên thông”.
42

Quy trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án

Nhà nước thu hồi đất của Nhà nước cho thuê đất hoặc
người đang sử dụng giao đất cho nhà đầu tư
1. Thu hồi đất theo quy 1. Đấu giá đất
hoạch
2. Đấu thầu dự án có sử dụng
2. Thu hồi đất theo dự án đất
3. trực tiếp cho thuê đất hoặc
giao đất cho nhà đầu tư

Đất đang được Nhà đầu tư tự thoả Đất sẽ cho thuê hoặc
sử dụng thuận với người sử giao cho nhà đầu tư sử
dụng đất dụng

1. Giao đất không thu tiền sử 1. Cho thuê đất trả tiền
dụng đất thuê đất hàng năm

2. Giao đất có thu tiền sử 2. Cho thuê đất thu tiền


dụng đất một lần cho cả thời gian thuê

Sơ đồ 1. Quy trình giao đất, cho thuê đất

Luật Đất đai 2003 đưa ra 2 quy trình để tạo quỹ đất cho tổ chức: Nhà
nước thu hồi đất và nhà đầu tư tự thoả thuận với người đang sử dụng đất; đưa
ra 3 cơ chế giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức: đấu giá đất, đấu thầu dự
án có sử dụng đất và giao đất trực tiếp cho nhà đầu tư. Trong 3 cơ chế giao
đất, cho thuê đất thì hiện nay các tổ chức chủ yếu thực hiện theo cơ chế Nhà
nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao trực tiếp cho tổ chức.
43

4.2.3. Kết quả giao đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ
Đồn giai đoạn 2010-2014
4.2.3.1. Kết quả giao đất năm 2010
Bảng 4.3: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2010
Số tổ chức
TT Tên xã, thị trấn Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
được giao đất
1 Thị trấn Bằng Lũng 01 1.586 0.24 %
2 Xã Đại Sảo 02 31.881 4.85 %
3 Xã Lương Bằng 02 66.526 10.12
Xã Đông Viên 245.47 %37.33
4 01
5 Xã Phương Viên 01 312.155 %47.47
4 %
Tổng 7 657.622 100 %
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng 4.3 cho thấy toàn huyện giao đất cho 07 đơn vị trong đó có 05 xã
có đất được giao với tổng diện tích là 657.622 m2 . Trong đó phần lớn diện tích là
giao để sử dụng vào mục đích Nâng cấp cải tạo đường 257,huyện Chợ Đồn.

4.2.3.2. Kết quả giao đất năm 2011

Bảng 4.4: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2011
Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn được giao Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
đất
1 Thị trấn Bằng Lũng 1 40.407 9.51 %
2 Xã Đại Sảo 2 43.811 10.31 %
3 Xã Nam Cường 3 333.017 78.4 %
4 Xã Xuân Lạc 1 5.836 1.37 %
5 Xã Yên Thịnh 1 358 0,08 %
6 Xã Rã Bản 1 1.355 0.32 %
Tổng 9 424.784 100%
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.
44

Qua bảng 4.4 cho thấy năm 2011 trên địa bàn huyện đã giao đất cho 09
tổ chức với tổng diện tích là 424.784 m2. Trong đó, chủ yếu là giao đất tại xã
Nam Cường giao đất cho 03 tổ chức, diện tích là 333.017 m2, chiếm 60,33 %
tổng diện tích đất giao, bao gồm các dự án đầu tư Đường du lịch nối khu du
lịch Ba Bể, Bắc Kạn với khu du lịch Na Hang, Tuyên Quang, Đường cứu hộ
cứu nạn và phòng chống lụt, bão xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn, Kè chống
xói lở cánh đồng xã Nam Cường.

4.2.3.3. Kết quả giao đất năm 2012

Bảng 4.5: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2012

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
được giao đất

1 Thị trấn Bằng Lũng 01 241 0.04 %


2 Xã Nam Cường 01 391 0.06 %
3 Xã Phương Viên 01 51.033 8.12 %
4 Xã Rã Bản 01 1.355 0.22 %
5 Xã Tân Lập 01 8.443 1.34 %
6 Xã Ngọc Phái 01 150.007 23.86 %
7 Xã Yên Thượng 01 200.800 31.94 %
8 Xã Yên Thịnh 01 209.000 33.25 %
9 Xã Nghĩa Tá 01 7.368 1.17 %
Tổng 9 628.638 100 %
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng 4.5 cho thấy năm 2012 trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã giao
đất cho 09 tổ chức với tổng diện tích là 628.638 m2 đất chủ yếu đất được giao
được sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong đó, Xã Ngọc Phái,
Xã Yên Thượng, Xã Yên Thịnh giao đất với diện tích là 559.807 m2 chiếm
89.05 % tổng diện tích được giao sử dụng vào mục đích Nâng cấp cải tạo ĐT
45

55 (thuộc yên Thịnh, Yên Thượng, Ngọc Phái) huyện Chợ Đồn (lần 1).

4.2.3.4. Kết quả giao đất năm 2013

Bảng 4.6: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2013

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
được giao đất

1 Xã Đông Viên 1 4.566 100 %


Tổng 1 4.566 100 %
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng 4.6 cho thấy năm 2013 trên địa bàn huyện giao đất không
nhiều so với các năm trước, đã giao đất cho 01 tổ chức với tổng diện tích là
4.566 m2 tại xã Đông Viên được sử dụng vào mục đích Nâng cấp, cải tạo ĐT
257 huyện Chợ Đồn đoạn qua xã Đông Viên.

4.2.3.5. Kết quả giao đất năm 2014

Bảng 4.7: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2014

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
được giao đất

1 Xã Bản Thi 02 16.064 98 %


2 Xã Bình Trung 01 400 2 %
Tổng 03 16.464 100 %
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng 4.7 cho thấy năm 2014 trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã cho
03 tổ chức thuê đất với tổng diện tích là 16.464 m2 đất. Trong năm này chủ
yếu giao đất tại xã Bản Thi với 02 tổ chức thuê đất, diện tích là 16.064 m2
chiếm 98 % tổng diện tích giao đất vào mục đích sử dụng đất là Tôn tạo Di
tích lịch sử "Phja Tắc" thuộc thôn Bản Nhượng xã Bản Thi huyện Chợ Đồn
46

và Trạm kiểm lâm Bình Trai, xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn và quản lý theo
quy hoạch

4.2.3.6. Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn huyện
Chợ Đồn giai đoạn 2010 – 2014

Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai
đoạn 2010 – 2014

STT Năm Số tổ chức Diện tích(m²) Cơ cấu(%)


1 2010 7 657.622 37.97
2 2011 9 424.784 24.52
3 2012 9 628.638 36.30
4 2013 1 4.566 0.26
5 2014 3 16.464 0.95
Tổng số 38 1.732.074 100%
(Nguồn Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bắc Kạn)

4.2.4 Kết quả công tác cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010 – 2014

Công tác cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế để thực hiện các dự
án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn trong giai đoạn 2010-2014 chủ yếu tập
chung vào các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại địa phương lý do vì Chợ
Đồn hà huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất trong toàn tỉnh với
trữ lượng được đánh giá là tương đối lớn, có hàm lượng cao và chất lượng tốt.

Đối với các dự án được nhà nước cho thuê đất trên, đại bộ phận các
doanh nghiệp sau khi được thuê đất đã tích cực triển khai đầu tư đưa đất đai
vào sử dụng phát huy hiệu quả tích cực, tạo việc làm cho người lao động, tăng
nguồn thu cho ngân sách địa phương.
47

4.2.4.1. Kết quả công tác cho thuê đất năm 2010

Bảng 4.9: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2010

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn được thuê Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
đất

1 Thị trấn Bằng Lũng 01 156 100 %


Tổng 01 156 100 %
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng 4.9 cho thấy trong năm 2010, huyện chỉ cho thuê 01 hồ sơ
với diện tích là 156 m2 cho công ty cổ phần dược phẩm Bắc Kạn sử dụng vào
mục đích mở hiệu thuốc của huyện.

4.2.4.2. Kết quả cho thuê đất năm 2011

Bảng 4.10: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2010

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn được thuê Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
đất

1 Thị trấn Bằng Lũng 02 63.826 50.98 %


2 Xã Ngọc Phái 01 66.380 49.02 %
Tổng 03 130.206 100 %

Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng số liệu 4.10 cho ta thấy năm 2011 toàn huyện cho 03 tổ chức
thuê đất với diện tích là 130.206 m2 cho 03 công ty sử dụng vào mục đích
khai thác mỏ đá vôi và chì kẽm tại Thị trấn Bằng Lũng và xã Ngọc Phái
48

4.2.4.3. Kết quả thuê đất năm 2012

Bảng 4.11: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2012

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn được thuê Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
đất

1 Xã Ngọc Phái 01 583.038 100 %


Tổng 01 583.038 100 %
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng số liệu 4.11cho ta thấy năm 2012 toàn huyện chỉ cho 01 tổ
chức thuê đất với diện tích khá lớn là 583.038 m2 cho Công ty CP vật tư và
thiết bị toàn bộ Matexin sử dụng vảo mục đích Khai thác quặng sắt bằng
phương pháp lộ thiên tại khu vực Bản Quân, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn

4.2.4.4. Kết quả cho thuê đất năm 2013

Bảng 4.12: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2013

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn được thuê Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
đất

1 Xã Ngọc Phái 02 662.595,6 100


Tổng 02 662.595,6 100
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng số liệu 4.12 cho ta thấy năm 2013 toàn huyện cho 02 tổ chức
thuê đất với diện tích lớn là 662.595,6 m2 sử dụng vào mục đích xây dựng
Nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn tại xã Ngọc Phái huyện Chợ Đồn của
Công ty TNHH Ngọc Linh và xây dựng Đường dây 110Kv và trạm biến áp
49

110kv Ngọc Linh tại xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn của Công ty lưới điện cao
thế miền Bắc.

4.2.4.5. Kết quả cho thuê đất năm 2014

Bảng 4.13: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn năm 2014

Số tổ chức
STT Tên xã, thị trấn được thuê Diện tích (m2) Cơ cấu (%)
đất

1 Xã Bằng Lãng 02 170.052 98 %


2 Xã Bằng Phúc 01 3.2059 2%
Tổng 03 173.257,9 100 %
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng số liệu 4.13 cho ta thấy năm 2014 huyện đã cho 03 tổ chức
thuê đất với diện tích khá lớn là 173.257,9 m2 sử dụng vào mục đích xây dựng
nhà máy khai thác chì kẽm tại xã Bằng Lãng và đặc biệt có 01 khu đất được
giao để thực hiện dự án xây dựng Nhà xưởng lắp đặt dây chuyền chưng cất xử
lý nâng cao chất lượng rượu thuộc dự án Ứng dụng khoa học và công nghệ
nâng cao chất lượng rượu xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn của công ty TNHH
Huy Hoàn. Đây cũng là thương hiệu rượu nổi tiếng và là một trong những đặc
sản của tỉnh nhà.
50

4.2.4.6. Tổng hợp kết quả cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010 – 2014

Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn
giai đoạn 2010 – 2014

STT Năm Số tổ chức Diện Cơ cấu(%)


tích(m²)

1 2010 01 156 0.01

2 2011 03 130.206 8.40

3 2012 01 583.038 37.63

4 2013 02 622.595,6 42.77

5 2014 03 173.257,9 11.19

Tổng số 10 1.549.253,5 100%

Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Qua bảng 4.14 cho thấy:

Năm 2013 là năm huyện cho thuê đất nhiều nhất với diện tích cho thuê
là 662.595,9 m2 chiếm 28,32 % tổng diện tích đất cho thuê; Năm 2010 là năm
huyện cho đất ít nhất với diện tích 156 m2 chiếm 20,14 % diện tích đất thuê;

Năm 2011 và năm 2014 huyện cho 03 đối tượng thuê đất. Năm 2010 và
năm 2012 là đều cho 01 đơn vị thuê đất.

4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao
đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn

4.3.1. Tình hình chấp hành pháp Luật Đất đai của các tổ chức

Qua nghiên cứu công tác quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức sau
khi được giao, cho thuê đất cho thấy, các chủ đầu tư sau khi được giao đất đã
51

tích cực trong công tác bồi thường GPMB, sử dụng đất có hiệu quả, quan tâm
đến chính sách tạo việc làm cho người mất đất. Nhiều khu đô thị mới được
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo quỹ đất đáp ứng nhu cầu đất ở của
địa phương, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tạo việc làm
cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất: Đa số các doanh nghiệp
sau khi được thuê đất, đã tích cực triển khai đầu tư đưa đất vào sử dụng có
hiệu quả, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tạo việc làm cho
người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

Biểu đồ tiền thuế khi nhà nước cho thuê đất tại huyện Chợ Đồn

giai đoạn 2010 - 2014


Biểu đồ trên cho thấy giai đoạn 2010 – 2014 trên địa bàn huyện Chợ
Đồn đã thu được 4.765.000.000 đồng cho 1.549.253,5 m2 đất cho thuê. Trong
đó năm 2010 thu được 50.000.000 đồng chiếm 1,16 % tổng số tiền. Năm
2011 thu được 656.000.000 đồng chiếm 15,26 % tổng tiền thuê. Năm 2012
thu được 950.000.000 đồng chiếm 22,10 % tổng số tiền. Năm 2013 thu được
52

1.068.000.000 đồng chiếm 24,84 % tổng số tiền. Năm 2014 thu được
1.575.000.000 đồng chiếm 36,64 % tổng số tiền
Trong tổng số 39 tổ chức được giao và cho thuê đất trên địa bàn huyện
giai đoạn 2010 – 2014, sau khi điều tra tình hình sử dụng đất sau khi giao, cho
thuê đất cho thấy hầu như các tổ chức được giao đất chủ yếu sử dụng vào mục
đích đầu tư vào cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn của chính phủ nên tiến độ
thực hiện đúng như thiết kế ban đầu của các dự án, sử dụng nguồn vốn đúng
với qy định của pháp luật. Còn đối với các đơn thị được cho thuê đất chủ yếu
là các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào khai thác mỏ nên tiến độ còn được
đẩy nhanh hơn các dự án được giao đất nhằm tiết kiệm tối đa thời gian cũng
như kinh phí để đem lại lợi ích lớn nhất cho các doanh nghiệp.
4.3.2. Công tác kiểm tra việc sử dụng đất sau khi được giao đất, cho thuê đất
Trong tổng số 39 tổ chức được giao và cho thuê đất trên địa bàn huyện
giai đoạn 2010 – 2014, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Chợ Đồn đã
tiến hành thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các đơn vị sau giao và cho thuế
đất. Kết quả thanh tra, kiểm tra được thể hiện tiết trong bảng 3.18

Bảng 4.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất giai đoạn 2010 -2014
Số Năm
2010 2011 2012 2013 2014 Tổng
TT Nội dung
Số tổ chức thanh,
1 08 12 10 03 06 39
kiểm tra
Số trường hợp SD
2 0 0 1 0 1 2
đất sai mục đích
Số trường hợp lấn
3 0 0 0 1 0 1
chiếm đất
Truy thu tiền thuê
4 0 0 0 13.000.000 0 13.000.000
đất (đồng)
Xử phạt vi phạm
5 0 0 1.000.000 2.000.000 1.200.000 4.200.000
hành chính (đồng)
Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn
53

Qua bảng 4.15 cho thấy trong tất cả các đơn vị tiến hành thanh tra giai
đoạn 2010 – 2014, huyện Chợ Đồn được đánh giá là huyện chấp hành tốt việc
sử dụng đất trong cả tỉnh, trong 5 năm tất cả các trường hợp đều sử dụng đất
đúng tiến độ so với dự án được phê duyệt, đã hoàn thiện hồ sơ giao và cho
thuê. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp sử dụng đất sai mục đích được
giao và cho thuê (02 trường hợp), còn 01 trường lấn chiếm đất sau giao và
cho thuê đất. Nguyên nhân của những trường hợp vi phạm trên là do các đơn
vị chủ đầu tư chưa định hình được đúng mục đích sử dụng đất của một số khu
đất được thiết kế và xác định sai ranh giới khu đất được giao cho đơn vị sử
dụng. Sau công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất sau giao và cho thuê đã
truy thu được 13.000.000 đồng tiền thuê đất của các đối tượng thuê đất và tiến
hành xử phạt hành chính đối với những trường hợp vi phạm trong quá trình sử
dụng đất, thu được số tiền là 4.200.000 đồng.

4.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn 2010-2014

4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế.

Công tác giao đất và cho thuê đất là hoạt động có ý nghĩa quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Chợ
Đồn nói riêng trong thời gian qua, hoạt động giao đất và cho các tổ chức thuê
đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện đã dần khắc phục được
khó khăn tiếp cạn đất đai của các tổ chức, doanh nghiệp khi muốn đầu tư vào
huyện. Hiệu quả của công tác giao đất và cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn huyện tỉnh trong thời gian qua đã đem lại hiệu quả to lớn về kinh
tế, xã hội. Kết quả được thể hiện như sau:
54

Bảng 4.16: Đánh giá hiệu quả kinh tế mà các tổ chức thuê đất

Năm Năm Năm Năm Năm


2010 2011 2012 2013 2014

Số dự án 01 03 01 02 03

Số tiền thuê đất


50 656 950 1.068 1.575
(triệu đồng)

Nguồn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Giai đoạn 2010 – 2014 tỉnh đã cho 10 tổ chức thuê đất để thực hiện
các dự án đầu tư với tổng số tiền cho thuê là 4.299 triệu đồng. Trong đó
năm 2010 thu được 50.000.000 đồng. Năm 2011 thu được 656.000.000
đồng. Năm 2012 thu được 950.000.000 đồng. Năm 2013 thu được
1.068.000.000 đồng. Năm 2014 thu được 1.575.000.000 đồng. Đây là một
trong những khoản thu đáng kể của ngân sách huyện trong thời gian qua,
tạo nguồn lực để huyệnthực hiện xây dựng các dự án công cộng, phục vụ
mục đích công ích cho người dân địa phương. Đồng thời việc cho các tổ
chức thuê đất trên địa bàn huyện để xây dựng các dự án, các công trình sự
nghiệp, trụ sở, nhà máy, xí nghiệp sản xuất cũng là một trong những điều
kiện để tăng năng lực cạnh tranh của huyện Chợ Đồn so với các huyện
khác trên địa bàn tỉnh nói riêng, các tỉnh khác trên cả nước nói chung, là
tiền đề để địa phương ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư.

4.4.2. Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất từ phía các doanh nghiệp

Giai đoạn 2010 – 2014, UBND tỉnh Bắc Kạn đã giao đất cho cho thuê đất
cho 39 đối tượng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chợ Đồn, trong các
đối tượng được giao và cho thuê đất có các các cơ quan, tổ chức Nhà nước và các
doạnh nghiệp tư nhân. Đề tài tiến hành phát phiếu điều tra cho 39 doanh nghiệp
trên địa bàn huyện đã được giao đất và cho thuê đất trong giai đoạn 2010 – 2014,
55

để có sự đánh giá khách quan về công tác giao đất, cho thuê đất của huyện trong 5
năm qua. Kết quả điều tra được thể hiện trong bảng 3.20.

Bảng 4.17: Kết quả điều tra công tác giao đất, cho thuê đất

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ phía các doanh nghiệp

Doanh Doanh
nghiệp được nghiệp được
Nội dung giao đất cho thuê đất Tổng
Tỷ lệ Tỷ lệ
DN DN
(%) (%)
Số doanh nghiệp được phỏng vấn 12 100,00 10 100,00 22

1. Tình hình bàn giao mặt bằng?

DN đã được giao mặt bằng 12 100,00 10 100,00 22

DN hưa được giao mặt bằng

2. Tình hình cấp GCN QSD đất

DN đã được cấp GCN QSD đất 7 58,33 7 70,00 14

DN chưa được cấp GCN QSD đất 5 41,67 3 30,00 8

3. Tình hình sử dụng đất sau giao, cho


thuê đất

DN sử dụng đất đúng MĐSD 11 91,67 10 100,00 21

DN sử dụng đất không đúng MĐSD 1 8,33 1

4. DN đánh giá thủ tục xin giao đất, cho


thuê đất?

Trình tự thủ tục rườm rà 1 8,33 1 10,00 2

Chính sách pháp luật đất đai luôn thay đổi 2 16,67 1 100,00 3
56

Khó khăn trong công tác bồi thường, 2 16,67 2 20,00 4


GPMB

Quỹ đất hạn chế 4 41,66 3 30,00 7

Quy hoạch không đồng bộ 2 16,67 3 30,00 5

Cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó khăn

5. DN đã bị thanh tra, kiểm tra bao


nhiêu lần từ khi được giao đất, cho thuê
đất?

DN bị thanh, kiểm tra <3 lần 12 100,00 8 80,00 20

DN bị thanh, kiểm tra >3 lần 2 20,00 2

(Nguồn: Phiếu điều tra)

Kết quả bảng 4.17 cho thấy trong tổng số 22 tổ chức được điều tra (12
TC được giao đất, 10 TC được cho thuê đất)

- 100,00% số doanh nghiệp đã được bàn giao mặt bằng sau khi có
quyết định giao đất và ký hợp đồng thuê đất. Tuy nhiên, mới chỉ có 64 %
doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 36 % số
doanh nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận.

- Mặc dù 100,00 % các các doanh nghiệp đều đánh giá không gặp khó
khăn trong thủ tục xin giao và xin cho thuê đất. Tuy nhiên, vẫn có 2 doanh
nghiệp cho rằng thủ tục xin giao và xin cho thuê còn rườm rà; 3 doanh nghiệp
đánh giá chính sách pháp luật đất đai luôn thay đổi; 4 doanh nghiệp đánh giá
khi các doanh nghiệp được giao, cho thuê đất nhưng công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng để bàn giao cho các chủ đầu tư còn khó khăn; 7 doanh nghiệp
đánh giá quỹ đất trên địa tỉnh còn hạn chế nên các doanh nghiệp muốn đầu tư
vào địa bàn tỉnh nhưng còn khó khăn trong việc tiếp cận quỹ đất của địa
57

phương. 5 doanh nghiệp đanh giá việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh
chưa thật sự đồng bộ nên công tác giao đất, cho thuê đất còn nhiều khó khăn.

- Theo các doanh nghiệp cho biết về công tác thanh tra, kiểm tra sử
dụng đất sau giao và cho thuê đất. Từ khi các doanh nghiệp được tỉnh giao,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư các cơ quan chuyên môn và cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đều đã tiến hành thanh tra, kiểm tra tình hình sử
dụng đất đai của các doanh nghiệp. Có 20 doanh nghiệp bị thanh tra dưới 3
lần và 2 doanh nghiệp bị thanh tra trên 3 lần.

Từ kết quả trên cho thấy phần lớn các doanh nghiệp được điều tra đánh
giá cao về hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện.
Mặc dù, việc tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp chưa cao, quá trình thực
hiện các thủ tục xin giao và thuê đất chưa thực sự suôn sẻ nhưng với cố gắng
của các cấp các ngành và chính quyền địa phương đang từng bước nâng cao
hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất và đặc biệt là hiệu quả sử dụng đất
sau giao và cho thuê đất.

4.5. Tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản
lý giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất

4.5.1. Những tồn tại

- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thời gian qua còn một số
bất cập, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả việc thực hiện các thủ tục hành
chính về giao đất, cho thuê đất.

- Các cơ quan nhà nước và các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong
việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư, tính khả thi của các dự án còn coi nhẹ,
dẫn đến một số dự án không triển khai thực hiện, triển khai chậm.

- Do nguồn kinh phí của tỉnh có hạn chế, chưa nâng cao được chất
58

lượng quy hoạch, khó khăn trong việc tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng đất của các tổ chức...

- Một số tổ chức sử dụng đất chậm, sai mục đích, không sử dụng đất, cho
thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái phép, quản lý đất lỏng lẻo để bị
lấn, bị chiếm;

4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại

Một là: Cơ chế, chính sách trong lĩnh vực đất đai liên tục có sự thay đổi
và vẫn có nhiều điểm bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giao và cho
thuê đất.

Hai là: Việc xem xét lựa chọn chủ đầu tư có năng lực tài chính còn bị
coi nhẹ.

Ba là: Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện chưa được nhiều

Bốn là: Nguồn kinh phí của tỉnh dành cho công tác quản lý nhà nước về
đất đai còn có hạn, chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu của quản lý.

4.5.3. Những giải pháp để tăng cường công tác quản lý giao và cho thuê đất
để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất

- Đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa công tác cải cách các thủ thục hành chính

- Các tổ chức thực hiện giao đất và cho thuê đất cần nâng cao chất
lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư có sử dụng đất. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án

- Nhà nước cần bố trí đủ kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai nói chung và cho công tác giao đất, cho thuê đất nói

- Các tổ chức sử dụng đất cần sử dụng đất đúng mục đích, diện tích,
59

ranh giới đất được giao, thuê và đúng tiến độ khi thực hiện dự án. Đảm bảo
các quy định về bảo vệ môi trường, các quy định về tài chính và các quy định
có liên quan khác khi sử dụng đất.
60

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Giai đoạn 2010 – 2014 trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã tiến hành giao
đất và cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư cho 39 đối tượng với tổng diện tích
là 1.549.253,5 m2 đất. Trong đó, năm 2010 cho giao đất và cho thuê đất 8 đối
tượng với diện tích là 657.778 m2. Năm 2011 có 12 đối tượng được giao và
cho thuê với diện tích là 554.990 m2. Năm 2012 có 10 đối tượng được giao và
cho thuê với diện tích là 1.211.676 m2 đất. Năm 2013 có 3 đối tượng được
giao và cho thuê với diện tích là 667.161,6 m2. Năm 2014 có 6 đối tượng
được giao và cho thuê với diện tích là 189.721,9 m2

- Nhiều dự án sau khi được giao đất, cho thuê đất đã phát huy hiệu quả,
góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Bên cạnh đó vẫn
còn một số tổ chức sau khi được giao đất, cho thuê đất chưa phát huy được
hiệu quả sử dụng đất như: Không sử dụng hoặc sử dụng đất sai mục đích,
thực hiện dự án chậm tiến độ, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính,
không thực hiện các đúng các quy định về bảo vệ môi trường... gây lãng phí
đất và bức xúc trong nhân dân.

- Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất sau khi giao đất, cho
thuê đất được tiến hành thường xuyên và có những hiệu quả tích cực. Trong
giai đoạn 2010-2014 đã tổ chức thanh tra, kiểm tra 39 tổ chức sử dụng đất,
trong đó không có đơn vị nào chưa sử dụng đất, 02 đơn vị sử dụng đất sử
dụng đất sai mục đích và 01 đơn vị lấn chiếm đất. Đã truy thu tiền thuê đất
được 13.000.000 đồng và xử phạt hành chính các đơn vị vi phạm trong quá
trình sử dụng đất sau giao và cho thuê đất là 4.200.000 đồng.
61

5.2. Kiến nghị

- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai nói
chung và về công tác giao và cho thuê đất nói riêng, tạo điều kiện đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án đầu tư.

- Tiếp tục cải cách hành chính để đơn giản hoá, giảm bớt các thủ tục,
tăng cường cải thiện môi trường đầu tư.

- Tăng cao hơn nữa tiền thuê đất để tránh việc nhà đầu tư thuê đất
nhưng không sử dụng hoặc sử dụng lãng phí (có thể tăng gần bằng giá trị tiền
sử dụng đất).

- Có chế tài mạnh hơn để xử lý các trường hợp được giao đất, cho thuê
đất nhưng không sử dụng và các trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng
đất.

- Bố trí đủ nguồn kinh phí để thực hiện các công tác về quản lý giao
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức được giao đất, cho
thuê đất trong việc quản lý và sử dụng đất của mỗi đơn vị.
62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ, Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 về hướng


dẫn thi hành Luật Đất đai;

2. Chính phủ, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về


việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;

3. Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 Quy định bổ


sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

4. Chính phủ, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi,


bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

5. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 Quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

6. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2010), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2010.

7. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2011), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2011.

8. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2012), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm
2012.

9. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2013), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn
năm 2013.

10. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2014), Niên giám thống kê tỉnh Bắc
Kạn năm 2014.

11. Quốc hội nước CHXHCNVN (2003), Luật đất đai 2003, Nxb Chính trị quốc gia.
63

12. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị quốc gia.

13. Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn (2010), Báo cáo Kết quả giao
đất, cho thuê đất và kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức vi phạm
về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2010.

14. Sở Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp Luật Đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

15. Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn (2011), Báo cáo Kết quả giao
đất, cho thuê đất và kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức vi phạm
về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2011.

16. Sở Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo kết quả tổng kết thi
hành Luật Đất đai năm 2003;

17. Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn (2012), Báo cáo Kết quả giao
đất, cho thuê đất và kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức vi phạm
về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2012.

18. Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn (2013), Báo cáo Kết quả giao
đất, cho thuê đất và kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức vi phạm
về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2013.

19. Sở Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo thực trạng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

20. Sở Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo về tình hình quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường trên đại bàn tỉnh Bắc Kạn;

21. Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn (2014), Báo cáo Kết quả giao
đất, cho thuê đất và kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức vi phạm
về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014;

You might also like