You are on page 1of 65

HƯỚNG DẪN

XỬ LÍ LƯỚI GPS BẰNG PHẦN MỀM


TRIMBLE BUSINESS CENTER 2.0, 2.2
MỤC LỤC

PHẦN 1. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH........................................................................ 4


1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 4
1.2. Hướng dẫn cài đặt ........................................................................................... 5
1.3. Thiết lập hệ tọa độ địa phương ....................................................................... 8
1.3.1. Nhập mô hình geoid ................................................................................. 8
1.3.2. Thiết lập Hệ quy chiếu VN2000 ............................................................... 9
1.3.3. Thiết lập các múi tọa độ ......................................................................... 11
PHẦN 2. SỬ DỤNG TRIMBLE BUSINESS CENTER ........................................ 15
2.1. Làm việc với project ..................................................................................... 15
2.1.1. Tạo project mới ...................................................................................... 15
2.1.2. Thay đổi cấu hình project ....................................................................... 16
2.2. Nhập dữ liệu .................................................................................................. 20
2.2.1. Chỉnh sửa các file dữ liệu nhập.............................................................. 23
2.2.2. Nhập dữ liệu NGS ................................................................................... 24
2.2.3. Xem các file đã nhập .............................................................................. 26
2.3. Xử lý cạnh ..................................................................................................... 27
2.3.1. Xem các cấu hình xử lý cạnh .................................................................. 28
2.3.2. Xử lý cạnh ............................................................................................... 28
2.3.3. Xem báo cáo độ lệch của điểm ............................................................... 29
2.3.4. Xem danh sách các véc-tơ ...................................................................... 30
2.3.5. Xem báo cáo kết quả khép hình .............................................................. 31
2.4. Bình sai lưới .................................................................................................. 32
2.4.1. Nhập thêm các điểm khống chế .............................................................. 32
2.4.2. Các đối tượng đánh dấu cờ .................................................................... 32
2.4.3. Các thiết lập bình sai.............................................................................. 34
2.4.4. Bình sai khống chế tối thiểu ................................................................... 36
2.4.5. Xem các giá trị bình sai .......................................................................... 36
2.4.6. Áp dụng thủ thuật trọng số ..................................................................... 37
2.4.7. Bình sai khống chế đầy đủ ...................................................................... 38
2.5. Một số kỹ thuật xử lý khác ........................................................................... 45
2.5.1. Hiển thị tất cả các ca đo xử lý sau trong biểu đồ thời gian ................... 45
2.5.2. Phân tích trực quan dữ liệu đo vệ tinh ................................................... 45
2.5.3. Thiết lập góc ngưỡng vệ tinh .................................................................. 47
2.5.4. Thiết lập các báo cáo ............................................................................. 47
2.5.5. Xem biểu đồ phần dư .............................................................................. 48
2.5.6. Xuất sơ đồ lưới ....................................................................................... 49
PHẦN 3. BIÊN TẬP KẾT QUẢ 7 BẢNG ............................................................. 51
3.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 51
3.2. Công tác chuẩn bị ......................................................................................... 51
3.2.1. Chỉnh sửa khuôn dạng xuất dữ liệu ....................................................... 51
3.2.2. Xuất kết quả xử lý ................................................................................... 52
3.3. Sử dụng chương trình biên tập kết quả 7 bảng ReportGPS .......................... 53

2
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 60
Phụ lục 1. Một số bộ tham số chuyển đổi tọa độ ................................................. 60
Phụ lục 2. Các tham số múi chiếu trong các hệ ................................................... 60
Phụ lục 3. Danh sách kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố ................................... 60
Phụ lục 4. Giải thích một số thuật ngữ thường dùng .............................................. 61

3
PHẦN 1. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH

1.1. Giới thiệu chung


Trimble Business Center (TBC) là một phần mềm rất phù hợp cho xử lý và
phân tích dữ liệu đo GNSS và dữ liệu đo truyền thống (kinh vĩ, thủy chuẩn và toàn
đạc) và xuất dữ liệu vào các phần mềm thiết kế khác. Phần mềm cung cấp các tính
năng mới rất mạnh, độc đáo và đặc biệt rất thân thiện với người dùng và do đó rất
dễ học và sử dụng.
Phần mềm Trimble Business Center có hai phiên bản: Survey Standard
(chuẩn) và Survey Advanced (nâng cao).
Mô-đun Survey Advanced xử lý các cạnh L1 GPS, L2 GPS và GLONASS
và bình sai các véc-tơ L1, L2 và GLONASS. Nó cho phép xử lý cạnh và bình sai
lưới nâng cao.
Mô-đun Survey Standard chỉ xử lý cạnh L1 GPS và bình sai các véc-tơ L1.
Nó cung cấp công cụ xử lý cạnh và bình sai lưới cơ bản.
Yêu cầu về hệ thống:
Hệ điều hành: Windows XP (32-bit SP3) Windows Vista (SP2), Windows 7;
Bộ vi xử lý: tối thiểu Duo-core 1.8 GHz hoặc cao hơn;
RAM: tối thiểu 2 GB hoặc cao hơn;
Ổ cứng: 5 GB hoặc cao hơn;
Đồ họa: DirectX 9 (hoặc cao hơn) tương thích với card đồ họa với bộ nhớ
tối thiểu 32 MB; khuyến cáo 256 MB hoặc hơn;
Màn hình: 1024 x 768 hoặc cao hơn với 256 colors hoặc hơn;
I/O Ports: Cổng USB để chuyển và đồng bộ dữ liệu;
Kết nối Internet: Để tải thêm dữ liệu khi xử lý.
Trong hướng dẫn này, các tính năng của phần mềm và các bước xử lý lưới
GNSS từ lập project, nhập dữ liệu, xử lý cạnh đến bình sai và xuất báo cáo, biên
tập báo cáo 7 bảng.

4
1.2. Hướng dẫn cài đặt
Sau khi bạn tải bộ cài TrimbleBusinessCenter, giải nén bằng phần mềm
Winrar (chú ý 4 file rar tải về phải để cùng 1 thư mục folder, sau đó kích chuột
phải vào một trong 4 file rar này và chọn Extract Here), được thư mục
“TrimbleBusinessCenter”, kích vào bên trong thư mục tìm đến và chạy
file setup.exe. Bạn tiến hành cài đặt như các phần mềm thông thường.
Lưu ý trước khi cài đặt bạn cần cài đặt Microsoft .NET Framework v3.5 hoặc
phiên bản cao hơn.

Giao diện bắt đầu cài đặt phần mềm.


Sau khi cài đặt xong ta tiến hành Restart.
Phần cài đặt ở trên là phiên bản TBC v2.0, bạn hoàn toàn có thể sử dụng
phiên bản này để bình sai, kết quả vẫn chính xác. Nếu TBC v2.0 của hay gặp lỗi tự
thoát khỏi chương trình khi đang sử dụng hoặc vì lý do gì bạn muốn nâng cấp
phiên bản TBC lên v2.2. Thì bạn tải bộ Update TBC v2.2 theo đường link ở trên
sau đó giải nén bằng phần mềm Winrar (chú ý để 4 file rar tải về phải để cùng 1
thư mục folder, sau đó kích chuột phải vào một trong 4 file rar này và chọn Extract
Here), được thư mục "TBC V2.20 update", kích vào bên trong thư mục tìm đến và
chạy file setup.exe hoặc file Trimble Business Center 2.msi. Tiến hành cài đặt như
các phần mềm thông thường.
Đối với bản TBC 3.5 dành cho win 64 bit, các bạn cũng tải về theo đường
link ở trên sau đó giải nén bằng phần mềm Winrar (chú ý 5 file rar tải về phải để
cùng 1 thư mục folder, sau đó kích chuột phải vào 1 trong 5 file rar này và chọn
Extract Here), được thư mục "TBC_v3.5_x64_setup", kích vào bên trong thư mục

5
tìm đến và chạy file TBC_3_50_Full.exe. Bạn tiến hành cài đặt như các phần mềm
thông thường (Lưu ý nếu bạn chưa cài Framwork từ 3.5 trở lên thì khi cài đặt
chương trình nó bắt bạn phải cài thì bạn cần tải bản Framwork này về để cài đặt,
sau đó tiến hành cài TBC như bình thường)
Chạy chương trình bạn có thể kích đúp vào biểu tượng chương trình Trimble
Business Center ngoài Desktop hoặc vào Start -> All Programs -> Trimble Office -
> Trimble Business Center -> Trimble Business Center 2, đối với bản 64 bit
Trimble Business Center (64-bit).

Chương trình Trimble Business Center 2.0, 2.2

Chương trình Trimble Business Center 3.5, 64bit

6
7
1.3. Thiết lập hệ tọa độ địa phương
Hệ tọa độ địa phương là hệ tọa độ riêng thường được sử dụng ở mỗi quốc
gia, mỗi vùng và khu vực khác nhau, thậm chí mỗi công việc khác nhau. Trong
hướng dẫn này sẽ trình bày cách thiết lập hệ tọa độ địa phương VN2000 – hệ tọa
độ quốc gia được công bố năm 2000 và được sử dụng thống nhất trên quy mô toàn
quốc. Ngoài hệ VN2000, ở nước ta hiện nay, vì nhiều lý do khác nhau, vẫn phải sử
dụng hệ HN72 với bản đồ GAUSS và hệ Indian với bản đồ UTM. Mặc dù vậy,
cách thức thiết lập các hệ tọa độ địa phương hoàn toàn giống nhau. Điểm khác biệt
cơ bản là các tham số.
Các bước thiết lập được tiến hành trong mô-đun Coordinate System
Manager. Để khởi động mô-đun này tiến hành như sau:
- Từ màn hình Windows chọn Start/All Programs/Trimble Office/
Utilities/Coordinate System Manager. Cửa sổ mô-đun Coordinate System Manager
xuất hiện và hiển thị tất cả các hệ toạ độ có trong file Current.
1.3.1. Nhập mô hình geoid
1. Copy file mô hình geoid (EGM2008.ggf) mà bạn muốn sử dụng vào thư
mục: C:\Documents and Settings\All Users\Application Data\Trimble\GeoData.
2. Trong hộp thoại Coordinate System Manager chọn thẻ Geoid Models.

3. Bấm chuột phải và chọn Add New Model. Hộp thoại Geoid Properties
xuất hiện. Đặt tên cho mô hình geoid cần nhập trong trường Name và chọn file
*.ggf tương ứng từ danh sách File Name.

8
Lưu ý: Nếu bạn không tìm thấy đường dẫn, cần tiến hành tìm thư mục Geo
Data chứa các file *.ggf với tùy chọn Search hiden files and folders.
4. Nhấn OK để hoàn thành khai báo mô hình geoid.
1.3.2. Thiết lập Hệ quy chiếu VN2000
1. Chọn thẻ Datum Transformations, bấm chuột phải vào vùng trống bên trái
và chọn Add New Datum Transformation/Seven Parameter…

2. Trong cửa sổ Datum Transformation Properties nhập VN2000 vào trường


Name. Nhấn vào nút mũi tên và chọn Elipsoid: World Geodetic System 1984.

9
3. Chọn To WGS-84 và nhập các thông số như trên hình dưới đây, sau đó
nhấn OK:

Kết quả như sau:

10
1.3.3. Thiết lập các múi tọa độ
1. Chọn bảng Coordinate Systems, bấm chuột phải vào vùng trống bên trái
và chọn Add New Coordinate Systems Group…từ thực đơn.

2. Nhập tên cho nhóm hệ toạ độ (VietNam) trong cửa sổ Coordinate System
Group Parameters và nhấn OK.

Kết quả hiển thị như sau:

11
3. Chọn nhóm hệ toạ độ VietNam, các múi toạ độ hiện thời hiển thị ở phần
màn hình bên phải. Trong hình trên, nhóm hệ toạ độ VietNam chưa có múi toạ độ
nào. Nhấn chuột phải vào phần trống bên phải chọn Add New Coordinate
System/Transverse Mercator... (phép chiếu dùng cho bản đồ địa hình).

4. Thiết lập các tham số cho múi chiếu như trong các hộp thoại dưới đây:
Đặt tên cho múi chiếu (ví dụ Mui_48), chọn hệ VN2000 và nhấn Next.

12
Trong hộp thoại Geoid Model người dùng hãy chọn một mô hình geoid phù
hợp (thông thường để mặc định EGM96 hoặc chọn mô hình EGM2008 đã được
nhập ở trên) để người dùng có thể nhận được độ cao so với mực nước biển. Nhấn
Next để tiếp tục.

Thiết lập các tham số của phép chiếu. Trong hộp thoại dưới đây là các tham
số của múi 48 (múi 6 độ) bao gồm: hướng dương của trục toạ độ Bắc (North) và
Đông (East); vĩ tuyến trung tâm 0o; kinh tuyến trục 105o; dịch gốc toạ độ theo
hướng Bắc 0m, dịch gốc toạ độ theo hướng Đông 500000 m, tỷ lệ trên kinh tuyến
trục 0.9996. Nhấn Next để tiếp tục.

Nhấn Finish để hoàn tất công việc thiết lập một múi toạ độ.

13
Kết quả thiết lập được thể hiện như hình dưới đây. Để lưu kết quả công việc
nhấn nút Save.

Đối với các múi toạ độ khác có thể tiến hành hoàn toàn tương tự như trên.
Lưu ý: Múi 6 độ thường được sử dụng cho bản đồ tỷ lệ 1:25 000 và nhỏ hơn.
Đối với bản đồ tỷ lệ lớn (1:10 000 và lớn hơn) người ta dùng múi 3 độ. Hiện nay
mỗi tỉnh thành Việt Nam đều sử dụng múi 3 độ với kinh tuyến trục riêng. Điểm
khác biệt giữa múi 6 độ và 3 độ là tỷ lệ trên kinh tuyến trục. Đối với múi 3 độ tỷ lệ
trên kinh tuyến trục là 0.9999.
14
PHẦN 2. SỬ DỤNG TRIMBLE BUSINESS CENTER

2.1. Làm việc với project


2.1.1. Tạo project mới
- Chọn File/New Project.

Hộp thoại New Project xuất hiện :

15
- Từ trường Template chọn Metric để thiết lập các cấu hình project metric đối
với project này và nhấn OK. Nếu muốn tùy chọn metric làm mặc định nhấn nút
Set as default.
Một project chưa được đặt tên (unnamed) với plan view trống xuất hiện :

2.1.2. Thay đổi cấu hình project


Bạn có thể xem và thay đổi tất cả các cấu hình của project bao gồm đơn vị
(units), chi tiết về hệ tọa độ và các thiết lập tính toán.
Để xem và thay đổi các cấu hình của project :
16
- Chọn Project/Project Settings. Hộp thoại Project settings xuất hiện.

- Thay đổi các cấu hình hệ tọa độ :


+ Chọn mục Coordinate System. Thẻ Summary xuất hiện.

+ Nhấn Change. Hộp thoại Select Coordinate System xuất hiện.

17
+ Chọn tùy chọn New System và nhấn Next. Hộp thoại Select Coordinate
System Type xuất hiện.

+ Chọn tùy chọn Coordinate System and Zone và nhấn Next. Hộp thoại Select
Coordinate System Zone xuất hiện.

18
+ Trong Coordinate System Group, chọn US State Plane 1983. Trong trường
Zone, chọn Colorado North 0501 và nhấn Next. Hộp thoại Select Geoid Model
xuất hiện.

+ Chọn GEOID03(Conus). Nhấn Finish.


Thẻ Summary hiển thị chi tiết về hệ tọa độ như sau :

19
- Nhấn OK.

2.2. Nhập dữ liệu


1. Làm một trong các thao tác sau :
- Chọn File/Import.
- Nhấn biểu tượng Import trên thanh công cụ.

Hộp thoại Import xuất hiện.


2. Trong danh sách Import Folder, nhấn biểu tượng Browse . Tìm đến thư
mục chứa bộ dữ liệu ví dụ (Du_lieu\Trimble Sample).
Chọn thư mục StaticData và nhấn OK.
3. Trong nhóm Select File(s), chọn tất cả các file trong thư mục StaticData
và nhấn Import.

20
Hộp thoại Importing File xuất hiện rất nhanh hiển thị quá trình nhập dữ liệu.

4. Khi hộp thoại Receiver Raw Data In xuất hiện, kiểm tra và chỉnh sửa dữ
liệu thô trong mỗi file trước khi hoàn thành nhập dữ liệu :

21
5. Chỉnh sửa point ID của một ca đo tại điểm FSI :
a. Nhấn cột Point ID. Các file được xắp xếp theo thứ tự chữ cái của point ID.
b. Chọn point ID fsi 16406 a và thay ID thành fsi.
6. Nhấn OK. Phần mềm nhập các file và hộp thoại Compute Project xuất
hiện hiển thị quá trình nhập dữ liệu.
Sau khi các file dữ liệu thô được nhập vào, plan view hiển thị tất cả các cạnh
trong mạng lưới (màu xanh lam). Do dữ liệu thuộc loại đo tĩnh, nên các cạnh phải
được xử lý.

22
2.2.1. Chỉnh sửa các file dữ liệu nhập
Bạn có thể chỉnh sửa các file dữ liệu thô
trong khi nhập bằng cách sử dụng hộp thoại
Receiver Raw Data Check In. Bạn cũng có thể
chỉnh sửa các file kể cả khi chúng đã được nhập.
Trong ví dụ này, point ID tại điểm F408
phải được chỉnh sửa trước khi xử lý các cạnh.
Để xem danh sách các điểm trong project :
1. Chọn View/Project Explorer.
2. Mở rộng các nút điểm như trên hình.
Lưu ý rằng, người đo đã nhập hai ID khác nhau
đối với điểm F408.

3. Chọn điểm để chỉnh sửa trong Project


Explorer (nhấn [Ctrl] và nhấn vào mỗi điểm) :

23
a) Chọn point ID F408.
b) Chọn point ID f-408.

Để hợp nhất các điểm :


1. Chọn Point/Merge Points. Hộp thoại
Merge Points xuất hiện.
2. Trong phần Final Point chọn điểm F408
từ danh sách Select Point. Tọa độ của điểm này
sẽ được dùng khi hai điểm hợp nhất.
3. Trong phần Selected Points đánh dấu
chọn điểm f-408.
4. Nhấn OK. Trong Project Explorer, bây
giờ chỉ có một point ID cho điểm F408.
Tiến hành tương tự đối với hai điểm
RESET và jeffco reset. Tên chung của hai điểm là RESET.

2.2.2. Nhập dữ liệu NGS


Trimble khuyến cáo bạn cung cấp tọa độ khống chế cho ít nhất một điểm
trong mạng lưới trước khi bạn xử lý cạnh. Điều này bảo đảm rằng tất cả tọa độ
được xác định từ một điểm khởi tính chính xác và giảm thiểu bất kỳ sai số phụ vào
cạnh do sai số của điểm xuất phát.
Trong ví dụ này, nhập tọa độ khống chế cho điểm ENERGY. Các tọa độ
khống chế có thể được nhập thủ công vào
phần mềm, hoặc nhập từ một vài định dạng
file bao gồm cả định dạng ASCII. Do đây
là điểm NGS, các tọa độ sẽ được nhập trực
tiếp từ NGS data sheet.
Để nhập NGS data sheet :
1. Chọn Project/Import. Hộp thoại
Import xuất hiện.
2. Trong danh sách Import Folder
nhấn biểu tượng Browse. Tìm đến thư mục
chứa bộ dữ liệu ví dụ (Du_lieu\Trimble
Sample) và chọn thư mục ControlFiles.
3. Chọn file Energy.htm và nhấn
OK.

24
Trong plan view ký hiệu của điểm ENERGY đổi thành hình tam giác. Điểm
này được gán là điểm khống chế trắc địa 3D .

Để xem thuộc tính của điểm


ENERGY :
1. Chọn Edit/Properties. Bảng
Properties xuất hiện
2. Trong plan view, nhấn chọn điểm.
Từ thực đơn ngữ cảnh chọn Point ENERGY.
Hoặc chọn điểm từ nút điểm trong Project
Explorer.
Đây là điểm khống chế trắc địa 3D
trong hệ NAD83 (để xem thông tin này mở
file Energy.htm).
CSDL chứa tọa độ khống chế :
- Vĩ độ
- Kinh độ
- Độ cao trắc địa.
Độ cao thủy chuẩn có thuộc tính survey
bởi giá trị này được tính từ độ cao trắc địa và
mô hình geoid Geoid03 thiết lập trong cấu
hình hệ tọa độ.

3. Trong Project Explorer mở nút điểm


đối với điểm ENERGY. Có bản ghi tọa độ
trong CSDL :
- Bản ghi tọa độ địa phương khống chế
trong hệ địa phương NAD83 được nhập từ
NGS data sheet.
- Các bản ghi tọa độ khác là kết quả định vị tuyệt đối được tính từ các file dữ
liệu đo thô (T01 hoặc DAT) được nhập vào trước đó.
4. Chọn bản ghi tọa độ Local. Bảng Properties hiển thị các giá trị tọa độ liên
quan đến file dữ liệu đó.
Lưu ý rằng, trường độ cao thủy chuẩn (từ NGS data sheet) được liệt kê là
„„unknown quality‟‟ – không rõ chất lượng. Điều này giải thích tại sao độ cao thủy
chuẩn hiển thị trong bước trên lại khác với độ cao dẫn xuất từ độ cao trắc địa và
mô hình geoid.

25
2.2.3. Xem các file đã nhập
Để xem tất cả các file đã nhập vào project :
1. Mở Project Explorer (chọn View/Project Explorer hoặc nhấn biểu tượng
Project Explorer).
2. Mở các nút file đã nhập.
3. Mở nút 18241664.dat. Bản ghi ca đo đối với điểm HANNA xuất hiện.
4. Chọn bản ghi ca đo đối với điểm HANNA.
5. Nếu bảng Properties vẫn chưa xuất hiện, nhấn biểu
tượng Properties :
6. Trong bảng Properties, xem các thông tin về ca đo.
Đối với ví dụ này không thay đổi bất cứ thông tin nào.
Thông tin mà bạn có thể thay đổi đối với mỗi bản ghi ca đo bao gồm mã đối
tượng và chi tiết về ăng ten.

26
2.3. Xử lý cạnh

Bây giờ bạn có thể tiến hành xử lý cạnh. Đối với ví dụ này bạn sẽ xử lý tất
cả các cạnh có trong mạng lưới.
Một số người lại thích xử lý các cạnh độc lập để đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật và đáp ứng yêu cầu thiết kế lưới.

27
2.3.1. Xem các cấu hình xử lý cạnh
Trước khi bạn tiến hành xử lý cạnh, bạn có thể xem các cấu hình bộ xử lý
cạnh mà phần mềm sẽ sử dụng. Để xem các cấu hình này, chọn Project/Project
Settings :

Bạn có thể tùy chỉnh các cấu hình dùng trong xử lý cạnh. Đối với ví dụ này,
không thay đổi các cấu hình.
2.3.2. Xử lý cạnh
Nếu một phần của lưới được chọn, thì chỉ các cạnh đó được xử lý. Nếu
không chọn cạnh nào, thì tất cả các cạnh chưa xử lý sẽ được xử lý. Đối với ví dụ
này, tất cả các cạnh chưa được xử lý cho tới thời điểm này.
Để khởi động xử lý cạnh :
1. Chọn một trong các cách sau :
- Chọn Survey/Processing Baselines.
- Nhấn biểu tượng Process Baselines trên thanh công cụ
Survey.

Bộ xử lý cạnh tự động khởi động với các cạnh xuất phát từ điểm ENERGY
vì điểm này có tọa độ với cấp hạng cao nhất.
Trong quá trình xử lý, hộp thoại Process Baselines xuất hiện. Khi quá trình
xử lý kết thúc, xem kết quả trước khi lưu các véc-tơ cạnh được xử lý :

28
2. Chắc chắn rằng tất cả các cạnh có lời giải Fix. Để làm điều này, nhấn cột
Solution Type.
Hộp xử lý hiển thị 43/43 cạnh đã được xử lý và thanh trạng thái hiển thị 43
cạnh được chọn để lưu.
3. Khi bạn đã xem toàn bộ kết quả, nhấn Save để lưu các vec-tơ đã được xử
lý vào CSDL project.
Khi các véc-tơ cạnh đã được xử lý và được lưu, các cạnh sẽ chuyển màu
thành xanh nước biển.

2.3.3. Xem báo cáo độ lệch của điểm


Để xem dữ liệu đo được dùng để tính toán tọa độ cuối cùng của các điểm, xem
Point Derivations Report đối với điểm BARBARA. Chọn một trong các cách sau :
- Trong plan view, chọn điểm và từ thực đơn ngữ cảnh chọn Report/Point
Derivation Report.
- Từ danh sách các điểm trong Project Explorer, nhấn chuột phải vào điểm
BARBARA và chọn Point Derivation Report từ thực đơn.

29
Point Derivation Report liệt kê tất cả các véc-tơ xuất phát từ điểm được
chọn. Trong ví dụ dưới đây, báo cáo so sánh tọa độ nhận được từ véc-tơ đầu tiên
với tọa độ nhận được từ các véc-tơ khác :

2.3.4. Xem danh sách các véc-tơ


Để xem kết quả xử lý, bạn cũng có thể xem danh sách tất cả các véc-tơ có
trong project.
Để tạo danh sách các véc-tơ, chọn một trong các cách sau :
- Chọn View/New Vector Spreadsheet.
- Nhấn biểu tượng New Vector Spredsheet trên
thanh công cụ View.

Danh sách các véc-tơ xuất hiện :

30
Để chuyển đổi giữa danh sách các véc-tơ và plan view :
- nhấn các thẻ phía trên màn hình.
Để xắp xếp nội dung của danh sách :
- nhấn vào đầu mỗi cột tương ứng.
Để tùy chỉnh hiển thị các cột :
- Chọn Project/Project Settings. Sau đó chọn View/Vector Spreadsheet. Đối
với mỗi loại dữ liệu, chọn Show hoặc Hide trong danh sách. Để thay đổi thứ tự các
cột trong danh sách, nhấn và kéo các đầu cột đến vị trí mới.

2.3.5. Xem báo cáo kết quả khép hình


Báo cáo Loop Closure Results là một cách rất hiệu quả để phát hiện các sai
số lớn trong bộ dữ liệu như sai số chiều cao ăng ten.
Để tính toán khép hình và tạo báo cáo Loop Closure Results, chọn một trong
các cách sau :
- Chọn Survey/Loop Closure.
- Nhấn biểu tượng Loop Closure trên thanh công cụ
Survey.

31
Để tùy chỉnh báo cáo Loop Closure
Results :
1. Chọn Reports/ Report Options. Hộp
thoại Options xuất hiện.
2. Chọn Loop Closure Results từ danh
sách Report.
3. Trong nhóm Settings, tùy chỉnh báo
cáo phù hợp với sở thích của bạn. Nhấn các
biểu tượng để mở rộng các phần. Thay đổi
các tùy chọn theo yêu cầu.
4. Chạy báo cáo Loop Closure
Results.

2.4. Bình sai lưới


Khi tất cả các cạnh trong lưới được xử lý và kiểm tra, bạn có thể bình sai lưới.
2.4.1. Nhập thêm các điểm khống chế
Trước khi bạn tiến hành bình sai,
nhập thêm các tọa độ khống chế đối với một
số điểm trong lưới. Điều này làm cho các
điểm khống chế bổ xung có thể tham gia
bình sai. Các file tọa độ ở định dạng NGS
data sheet.
1. Chuyển sang plan view.
2. Nhập các tọa độ khống chế cho các
điểm B412, BARBARA, F408 và RESET :
a. Chọn File/Import. Hộp thoại Import
xuất hiện.
b. Trong danh sách Import Folder,
nhấn biểu tượng Browse. Tìm đến thư mục
chứa bộ dữ liệu ví dụ. (Du_lieu\Trimble
Sample) và chọn thư mục ControlFiles.
3. Chọn bốn file và nhấn OK.
2.4.2. Các đối tượng đánh dấu cờ
Sau khi nhập các file, các cờ xuất hiện trong lưới. Bảng Flags cho thấy các
điểm B412 và F408 vượt ngưỡng dung sai về mặt bằng.

32
Để xem danh sách các cờ, chọn một trong các cách sau :
- Chọn View/Flags Pane.
- Nhấn biểu tượng Flags Pane trong thanh
công cụ View.
Flags Pane xuất hiện, hiển thị danh sách các
điểm bị đánh dấu cờ và nguyên nhân vì sao bị đánh
dấu.
B412 vượt ngưỡng với 22.816m và F408 vượt ngưỡng với 30.472m.

Điểm khống chế B412 và F408 là các mốc độ cao NAVD88 và chỉ chứa các
giá trị độ cao khống chế. Đối với điểm B412, tọa độ ngang được nhập từ NGS data
sheet là gần đúng (Trong bảng Properties, vĩ độ và kinh độ được làm tròn đến
giây, khoảng 30m). Cấp hạng tọa độ đối với các điểm này được xác định là
„unknown quality‟ (thể hiện bằng ). Các tọa độ ngang sẽ khác với tọa độ đo
được của các điểm này.

Như được hiển thị trong Project Explorer ở trên, mỗi điểm có thể chứa một
số bản ghi tọa độ. Các bản ghi tọa độ này có thể chứa tọa độ với chất lượng khác

33
nhau từ tọa độ khống chế hoặc là tọa độ sau bình sai hoặc là kết quả định vị tuyệt
đối tính toán từ dữ liệu đo thô đối với điểm đó.
Các cờ lỗi được tạo ra bằng cách so sánh các bản ghi tọa độ khác nhau đối
với mỗi điểm và so sánh với thiết lập hạn sai tọa độ điểm. Bước này không bắt
buộc, nhưng nếu bạn muốn giảm bớt các cờ lỗi do chất lượng tọa độ gây nên, hãy
thay đổi các thiết lập hạn sai cho phép đối với điểm được đánh dấu .

Để chỉnh sửa các thiết lập tính toán :


1. Chọn Project/Project Settings. Hộp thoại Project Setting xuất hiện.
2. Chọn Computational Settings/Point Tolerances. Hộp thoại sau xuất hiện :

3. Trong trường Horizontal tolerance (Unknown), thay đổi dung sai thành
35.000m và nhấn OK. Các cờ đối với hai điểm trên sẽ biến mất.
Các cờ còn lại sẽ được xử lý trong quá trình bình sai. Bạn cũng có thể thay
đổi hạn sai trong phần Survey Quality để làm mất các cờ đỏ, nhưng bản chất không
tăng độ chính xác.

2.4.3. Các thiết lập bình sai


Để có thể tiến hành bình sai :
1. Chọn một trong các sau :
- Chọn Survey/Adjust Network.
- Nhấn biểu tượng Adjust Network trên thanh
công cụ Survey.
34
Hộp thoại Adjust Network xuất hiện.

2. Nhấn biểu tượng Project Settings. Đây là biểu tượng đường dẫn tới thư
mục Network Adjustment Settings/Setup Errors trong hộp thoại Project Settings.
Hộp thoại sau xuất hiện :

3. Nhập các thiết lập sai số sau để dùng trong bình sai lưới (đối với project
này, dùng mẫu metric do đó nhập các giá trị ở đơn vị mm.) :
a. Trong trường Error in height of antenna, nhập 1 mm.
b. Trong trường Centering error, nhập 1 mm.
4. Nhấn OK.

35
2.4.4. Bình sai khống chế tối thiểu
Để ước tính sai số nội tại của lưới đo,
thực hiện bình sai khống chế tối thiểu sử
dụng số lượng khống chế tối thiểu để xác
định hệ tọa độ. Đối với ví dụ này, khống chế
điểm ENERGY 2D+h.
Để thực hiện bình sai khống chế tối
thiểu :
1. Trong hộp thoại Adjust Network,
chọn thẻ Fixed Points.
Điểm ENERGY là điểm có kiểu tọa
độ Local. Điều này có nghĩa rằng các giá trị
khống chế nhập vào là tọa độ trắc địa địa
phương từ NGS data sheet. Do đó, chúng ta
sẽ khống chế điểm này sử dụng các tọa độ
trắc địa địa phương (NAD83) : vĩ độ, kinh
độ và độ cao trắc địa (h).
2. Chọn các khống chế cho bình sai.
Để làm điều này, chọn điểm ENERGY và
đánh dấu vào các hộp 2D và h :
Lưu ý – Để xắp xếp các khống chế theo loại, nhấn cột ‘Type’.
3. Nhấn Adjust. Một thông báo xuất hiện cho bạn biết có một số lỗi tính
toán trong project chưa được xử lý. Điều này liên quan đến các cờ lỗi còn lại trên
điểm RESET.
4. Nhấn Yes để tiếp tục.

2.4.5. Xem các giá trị bình sai


Một bản tóm tắt kết quả bình sai
xuất hiện trong thẻ Results của hộp thoại
Adjustment Network.
Để ý rằng, Reference factor của
lưới và kiểm tra Chi Square thất bại.
Điều này thể hiện rằng một số véc-tơ có
thể bị đánh dấu là chứa sai số thô trong
bình sai hoặc cần áp dụng thủ thuật trọng
số đối với các véc-tơ được xử lý.

36
1. Để xem báo cáo Network Adjustment Report nhấn
biểu tượng Report.

Phần mềm tạo báo cáo Network Adjustment Report ở


dạng file html. Để đi đến các phần của báo cáo, nhấn các đường dẫn phía bên trái
của báo cáo.
2. Chọn đường dẫn Adjusted GPS Observations hoặc cuộn báo cáo cho đến
khi bạn tới phần này.

Các trị đo với độ lệch chuẩn không qua được tiêu chí kiểm định Tau sẽ được
hiển thị bằng màu đỏ. Các trị đo này là các trị đo thô. Trong trường hợp này, không
có véc-tơ nào bị đánh dấu là trị đo thô.
Lưu ý – Phần mềm sẽ gán cho mỗi véc-tơ một số. Các số trong báo cáo có
thể khác với các số hiển thị ở trên.

2.4.6. Áp dụng thủ thuật trọng số


Do không phát hiện sai số thô trong bình sai khống chế tối thiểu, bạn có thể
tiếp tục bước bình sai tiếp theo. Bây giờ bạn sẽ áp dụng trọng số để cải thiện ước
tính sai số tiên nghiệm (a priori) của các trị đo. Sai số tiên nghiệm là sai số của trị
đo trước khi bình sai.
1. Trong hộp thoại Adjust Network, chọn thẻ Weighting. Dưới tùy chọn
Postprocessed vectors, reference factor của lưới được hiển thị trong hộp bên trái là
1.41. Đích cuối cùng là nhận được reference factor bằng 1.00.
2. Trong trường Postprocessed vectors, nhấn . Phần mềm tính toán một tỷ
lệ mới. Cả hai hộp Postprocessed vectors bây giờ hiển thị 1.41 và 1.41.

37
Phần mềm dùng reference factor của lưới từ lần bình sai cuối cùng để tính tỷ
lệ mới. Thước mới này sẽ được áp dụng vào ước tính sai số khởi tính cho tất cả các
véc-tơ tham gia bình sai.
3. Tính toán lại bình sai khống chế tối thiểu. Để làm điều này, nhấn Adjust
ở dưới hộp thoại Adjust Network.
Reference factor bây giờ là 1.00 và kiểm định Chi Square thành công. Ước
tính sai số khởi đầu đã phù hợp với sai số bình sai đối với các véc-tơ của lưới và
bạn có thể chuyển tới bước bình sai tiếp theo.

2.4.7. Bình sai khống chế đầy đủ


Sau khi hoàn thành bình sai khống chế tối thiểu, tiến hành bình sai khống
chế đầy đủ mà ở đó các điểm khống chế còn lại sẽ được cố định (fixed) bởi các giá
trị tọa độ nhập từ NGS data sheet. Đối tượng của lần bình sai này là tính toán tọa
độ bình sai cho các điểm đo mới trong lưới so với các điểm khống chế hiện có.
Mặc dù, trong thực tế bạn có thể chọn cách tiếp cận tăng dần dần số lượng
điểm khống chế và thêm mỗi điểm khống chế trong mỗi lần bình sai, trong ví dụ
này, bạn hoàn thành bình sai khống chế đầy đủ trong hai bước :
1. Khống chế tọa độ trắc địa địa phương đối với 03 điểm khống chế mặt
bằng.

38
2. Thêm các khống chế độ cao thủy chuẩn bởi các mốc độ cao NAVD88.
Vì bạn đã nhập thêm các NGS data sheet ở trên, các điểm khống chế bổ
xung đã sẵn sàng tham gia bình sai :
- Các giá trị Local (2D và h) liên quan đến tọa độ trắc địa địa phương
NAD83 (vĩ độ, kinh độ và độ cao trắc địa) nhập từ data sheet.
- Các giá trị Grid (e) liên quan đến độ cao thủy chuẩn NAVD88 nhập từ
data sheet.
Lưu ý rằng một số điểm khống chế (chẳng hạn RESET và BARBARA) có
cả tọa độ Local (điểm trắc địa địa phương với độ cao trắc địa) và Grid (điểm mốc
độ cao thủy chuẩn).
Đối với ví dụ này, các điểm sẽ được khống chế sử dụng tọa độ trắc địa địa
phương. Khống chế độ cao thủy chuẩn sẽ được thêm vào sau.
Để thêm các điểm khống chế RESET, BARBARA và ENERGY vào bình sai :
1. Chọn các khống chế cho bình sai. Để làm điều này, chọn các điểm (chắc
chắn rằng chúng là các điểm Local) và chọn các hộp 2D và h.
2. Nhấn Adjust.

Kết quả bình sai cho thấy Reference factor tăng nhẹ thành 1.11.
3. Xem Network Adjustment Report. Không có trị đo nào bị đánh dấu là trị đo thô.

39
Kết quả bình sai khống chế tối thiểu là hoàn toàn phù hợp, do đó chúng ta
phải giả sử rằng chỉ số Reference factor hơi tăng thể hiện có sai số nhất định trong
khống chế mặt bằng. Hiện tại, chúng ta đơn giản chấp nhận kết quả này.
4. Trong bước tiếp theo này, bạn sẽ chỉ khống chế tọa độ 2D đối với 03 điểm
khống chế mặt bằng. Bạn cũng sẽ thêm các mốc độ cao thủy chuẩn như là các
điểm khống chế độ cao. Trong cách này, lưới sẽ được khống chế ngang vào các tọa
độ trắc địa địa phương NAD88, còn độ cao vào các mốc độ cao thủy chuẩn
NAVD88.
Để loại bỏ khống chế độ cao trắc địa và
thêm các khống chế độ cao thủy chuẩn đối với
các điểm RESET, B412 và F408 :
1. Chọn thẻ Fixed Point.
2. Xóa đánh dấu ở hộp h đối với 03
điểm Local có tên RESET, ENERGY và
BARBARA.
3. Đánh dấu vào hộp e đối với 03 điểm
Grid có tên RESET, B412 và F408.
4. Trong thành phần độ cao, điểm
BARBARA là điểm khống chế độ cao hạng 3
(độ chính xác thấp hơn các mốc độ cao khác).
Do đó thành phần độ cao của điểm này không
được khống chế.
5. Nhấn Adjust.
Sau khi quá trình bình sai hoàn thành,
plan view hiển thị các e-líp sai số :

40
Thẻ Result cũng xuất hiện. Chúng
ta thấy rằng các kết quả thống kê của
bình sai không thay đổi.

6. Xem báo cáo Network


Adjustment Report cuối cùng. Để làm
điều này, nhấn biểu tượng Report trong
hộp thoại Adjust Network.

7. Trong báo cáo, nhấn đường dẫn Adjustment Grid Coordinates :

41
Phần này của báo cáo cũng minh họa các tọa độ nào được khống chế trong
bình sai. Các tọa độ khác đều đi kèm sai số ước tính.
8. Mở bảng Flags

Lưu ý rằng Flags pane bây giờ có cả cờ lỗi dung sai độ cao tại điểm
BARBARA vì bạn không khống chế thành phần độ cao đối với điểm khống chế
này. Do đó, độ cao thỷ chuẩn và độ cao trắc địa của BARBARA được bình sai
tương đối với 03 mốc thủy chuẩn khác.
9. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, xem Point Derivation Report đối với điểm
BARBARA. Bạn sẽ thấy rằng độ cao thủy chuẩn bình sai của điểm này sai khác rất
lớn (0.122 m) so với độ cao thủy chuẩn nhập từ NGS data sheet. Sự sai khác này
vượt qua các thiết lập hạn sai cho các điểm có chất lượng survey.

NGS data sheet mô tả các điểm RESET, B412 và F408 là các mốc hạng 1
(hạng cao hơn), trong khi đó điểm BARBARA là mốc hạng 3. Sự sai khác lớn về
độ cao ở đây giải thích rõ hơn tại sao
chúng ta không fix thành phần độ cao
thủy chuẩn của điểm BARBARA trong
bình sai.
10. Còn bây giờ, bỏ qua cờ tại
điểm BARBARA. Tuy nhiên, nếu bạn
muốn làm cho cờ biến mất, chỉnh sửa
thuộc tính của bản ghi tọa độ Local :
a. Trong báo cáo, nhấn đường
dẫn Local (Barbara.html). Bản ghi tọa
độ xuất hiện trong bảng Properties.
b. Trong các trường Coordinates
Height và Elevation thay đổi chất lượng
thành Unknown Quality.
c. Tính toán lại project để các
thay đổi được cập nhật. Cũng có thể
42
chọn Project/Compute Project hoặc nhấn
biểu tượng Compute Project trong thanh
trạng thái.

11. Tải lịch vệ tinh chính xác


Lịch vệ tinh chính xác được tổ chức IGS
cung cấp miễn phí. Người dùng có thể tải các dữ
liệu này từ các trang web của các trung tâm của
IGS để nâng cao chất lượng xử lý cạnh, đặc biệt
các cạnh có độ dài lớn. Độ chính xác của lịch vệ
tinh IGS phụ thuộc vào khoảng thời gian tính từ
lúc đo đến khi xử lý. Thông thường sau nửa tháng
có thể tải lịch vệ tinh IGS có độ chính xác cao
nhất (~5cm).
Để tải lịch vệ tinh chính xác trong TBC, tiến
hành như sau:
- Kết nối máy tính vào Internet
- Từ thực đơn chính của TBC chọn
File/Internet Download. Cửa sổ Internet
Download hiện ra.
- Chọn loại lịch vệ tinh phù hợp và nhấn nút
Automatic.

Phần mềm TBC sẽ tự động tải file lịch vệ tinh phù hợp với các thời điểm đo
của lưới.

Nhấn OK để quá trình tải bắt đầu.

43
- Kết thúc quá trình tải nhấn nút Import để nhập vào project.

44
2.5. Một số kỹ thuật xử lý khác

2.5.1. Hiển thị tất cả các ca đo xử lý sau trong biểu đồ thời gian
Biểu đồ thời gian rất hữu ích khi bạn làm việc với dữ liệu xử lý sau.
Để khởi động cửa sổ biểu đồ thời gian, chọn một trong các sau :
- Chọn View/New Time-Based View.
- Nhấn biểu tượng New Time-Based View.

Cửa sổ biểu đồ thời gian xuất hiện :

Từ cửa sổ này, bạn có thể chọn riêng từng cạnh để xử lý đối với mỗi ca đo.
Chọn một số cạnh và sau đó chọn Survey/Process Baselines.

2.5.2. Phân tích trực quan dữ liệu đo vệ tinh


Khi bạn tìm thấy các gián đoạn trong dữ liệu GNSS trong cửa sổ biểu đồ
thời gian, gặp phải các ca đo mà bộ xử lý cạnh Baseline Processor không thể xử lý
hoặc có các cạnh float trong Baseline Processing Report, sử dụng Session Editor
45
để một cách trực quan phân tích chất lượng của dữ liệu vệ tinh thô trong ca đo. Các
gián đoạn trong dữ liệu có thể do các lỗi về ăng ten, sự trượt chu kỳ tín hiệu vệ
tinh, sai số khoảng cách quá lớn và các vấn đề mất tín hiệu khác.
Để mở Session Editor, nhấn chuột phải vào các ca đo mà bạn muốn chỉnh sửa.
Từ thực đơn ngữ cảnh xuất hiện chọn Session Editor. Session Editor xuất hiện :

Trong Session Editor bạn có thể bỏ một hoặc một vài vệ tinh xấu và chúng
sẽ không được sử dụng trong quá trình xử lý cạnh đối với ca đo đó. Bạn cũng có
thể bỏ các phần dữ liệu đo vệ tinh chất lượng kém bằng cách nhấn và kéo chuột
trái trên đoạn dữ liệu đó. Thao tác này cũng có thể áp dụng đồng thời cho nhiều vệ
tinh

46
2.5.3. Thiết lập góc ngưỡng vệ tinh
Các thiết lập project chứa tùy chọn thiết lập góc ngưỡng vệ tinh cho xử lý
cạnh. Theo mặc định, góc ngưỡng vệ tinh thường được thiết lập là 10 o hoặc cao
hơn để tránh vấn đề giao thoa gây ra do các tòa nhà và cây cối cũng như các sai số
đa đường truyền. Trong hộp thoại này bạn cũng có thể loại bỏ các vệ tinh khỏi toàn
bộ project.
Để thiết lập góc ngưỡng vệ tinh :
1. Chọn Project/Project Settings. Hộp thoại Project Settings xuất hiện.
2. Chọn Baseline Processing/ Satellites. Hộp thoại sau xuất hiện :

3. Thay đổi góc ngưỡng vệ tinh và nhấn OK.

2.5.4. Thiết lập các báo cáo


Baseline Processing Report cung
cấp thông tin chi tiết về mỗi cạnh hoặc ca
đo riêng biệt được xử lý.
Để xem Baseline Processing
Report của mỗi cạnh được xử lý :
1. Trong plan view chọn một cạnh.
Nếu có từ hai véc-tơ được xử lý
cho mỗi cạnh, thì chọn véc-tơ lời giải bạn
muốn xem.

2. Chọn Report/Baseline Processing Report.


Phần mềm tạo báo cáo xử lý cạnh ở dạng file HTML :
47
2.5.5. Xem biểu đồ phần dư
Bạn cũng có thể xem biểu đồ phần dư đối với mỗi vệ tinh trong báo cáo.
Tuy nhiên, theo mặc định, biểu đồ phần dư bị tắt.

48
Để kích hoạt biểu đồ phần dư trong báo
cáo :
1. Chọn Report/Report Options. Hộp
thoại Report Options xuất hiện.
2. Trong bảng Report, chọn tuỳ chọn
Baseline Processing Report.
3. Trong bảng Settings, mở rộng nút
Sections. Trong trường Residuals chọn tùy
chọn Show.

2.5.6. Xuất sơ đồ lưới


Để xuất sơ đồ lưới tiến hành như sau :
- Từ thực đơn chính chọn File/Export. Cửa sổ Export xuất hiện ở bên phải
màn hình

49
- Trong phần File Format chọn CAD sau đó chọn DXF hoặc DWG exporter
để xuất ra định dạng CAD tương ứng.

- Trong phần Data nhấn nút Option để lựa chọn dữ liệu xuất. Bạn có thể lựa
chọn tất cả (Select All), chỉ các cạnh đo (Select Observations) hoặc chỉ chọn các
điểm (Select Points).

- Trong phần File Name, bạn có thể đặt tên file và địa chỉ (bằng cách nhấn
nút ) phù hợp.

- Trong phần Settings bạn phải lựa chọn phiên bản DXF (DXF version) phù
hợp với phần mềm CAD của bạn.

- Nhấn nút Export để hoàn thành.

50
PHẦN 3. BIÊN TẬP KẾT QUẢ 7 BẢNG

3.1. Giới thiệu chung


Sau sự cố ngày 14 tháng 9 năm 2011, với sự tư vấn của các đơn vị bán máy
thu tín hiệu vệ tinh GPS/GNSS, hiện nay hầu hết các đơn vị sử dụng máy thu
GPS/GNSS đã tìm được phần mềm xử lý số liệu đo GPS/GNSS, bình sai lưới phù
hợp. Phần mềm Trimble Business Center là một giải pháp thay thế phù hợp.
Do phần mềm mới có khuôn dạng kết quả xử lý cạnh, bình sai lưới không
còn giống như GPSurvey, một số chỉ tiêu xử lý không có, một số chỉ tiêu xử lý mới
xuất hiện dẫn đến khó khăn cho việc lập cáo cáo kết quả tính toán bình sai, kiểm
tra, nghiệm thu kết quả đo đạc lưới khống chế sử dụng công nghệ GPS/GNSS.
Mặc dù, ngày 26 tháng 12 năm 2011 Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam đã có
Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ gửi các đơn vị sử dụng công nghệ
GPS/GNSS với các hướng dẫn:
- Cho phép sử dụng các phần mềm đi kèm theo máy do nhà sản xuất cung
cấp, để tính toán, xử lý các trị đo GPS/GNSS và bình sai mạng lưới GPS/GNSS.
Sai số sau bình sai của các mạng lưới theo cấp hạng tương ứng phải thỏa mãn các
yêu cầu quy định tại “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ QCVN
04 : 2009/BTNMT” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 18 tháng 6
năm 2009 hoặc “Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo
Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008; và
- Không bắt buộc việc biên tập thành quả tính toán bình sai mạng lưới theo
GPS/GNSS bảng biểu. Trong các báo cáo về kết quả tính toán bình sai lưới khống
chế sử dụng công nghệ GPS/GNSS có thể in các kết quả (Report) được phần mềm
tạo ra trong quá trình xử lý trị đo, tính toán bình sai lưới GPS/GNSS.
Tuy nhiên, để đảm bảo thuận lợi cho việc sử dụng công nghệ này trong việc
xây dựng các lưới trắc địa, đo đạc bản đồ. Ở đây đã xây dựng phần mềm biên tập
báo cáo ra bảng 7 theo đúng quy định của Bộ TN&MT chương trình ReportGPS.

3.2. Công tác chuẩn bị


3.2.1. Chỉnh sửa khuôn dạng xuất dữ liệu
Trong TBC bạn có thể tạo các báo cáo kết quả khác
nhau. Một trong các báo cáo đó là báo cáo kết quả xử lý
cạnh. Để báo cáo này phù hợp về khuôn dạng đầu vào của
công cụ tạo bảng báo cáo kết quả cuối cùng. Các bước tùy
chỉnh như sau:
- Từ thực đơn chính của TBC chọn Report/Report
Options. Cửa sổ Report Options xuất hiện ở bên phải màn hình.
- Chọn Baseline Processing Report trong phần
Reports. Phần Settings thể hiện cấu trúc của báo cáo màn
bạn có thể tùy chỉnh.
- Chọn và mở mục Column Display. Chọn giá trị Show ở tất cả các trường
51
- Kết thúc nhấn nút OK.
3.2.2. Xuất kết quả xử lý
Kết quả xử lý cạnh và kết quả bình sai lưới
- Từ thực đơn chính của TBC chọn Reports\Baseline Processing Report để
xuất kết quả xử lý cạnh (để biên tập bảng 1 và 2)
- Từ thực đơn chính của TBC chọn Report/ Network Adjustment Report để
xuất kết quả bình sai (để biên tập từ bảng 3.1-7)

52
3.3. Sử dụng chương trình biên tập kết quả 7 bảng ReportGPS
Phần mềm ReportGPS hỗ trợ biên tập báo cáo 7 bảng từ TBC, các chức
năng biên tập báo cáo 7 bảng từ TBC gồm:

a) Chức năng Biên tập toàn bộ từ TBC

Đây là chức năng biên tập báo cáo toàn bộ các bảng (Từ bảng 1 đến bảng 7
được trình bày ở phần trên). Chức năng này sẽ báo cáo toàn bộ các bảng khi bạn
chọn chức năng này chỉ cần chỉ đến thư mục chứa các file kết quả bình sai từ TBC.

Đây là chức năng biên tập toàn bộ lên các bạn cần có đầy đủ các file kết quả
bình sai, nếu thiếu file thì có thể sẽ không biên tập được được đủ các bảng hoặc
thiếu thông tin.

- Biên tập bảng 1, 2 cần có các file báo cáo xử lý cạnh chi tiết (Baseline
Processing Report – Session Details) các file này được sinh ra khi ta chọn chức
năng Reports/Baseline Processing Report trong phần mềm TBC. Các file này có
chỉ số tăng dần từ 1, nếu các bạn có n cạnh xử lý thì sẽ có n file kết quả chi tiết.
Chúng ta copy chúng ở trong thư mục lưu kết quả báo cáo của phần mềm TBC.
(Lưu ý nếu trong thư mục có chứa file Baseline từ trước thì cần loại bỏ các cạnh
này, nếu không sẽ có thể ảnh hưởng đến kết quả biên tập)

Đây là báo cáo chi tiết của mạng lưới có 9 cạnh xử lý

Nội dung của một file báo cáo chi tiết

53
- Biên tập bảng 3.1, 3.2, 3.3, 4, 5, 6, 7 ta chỉ cần một file báo cáo mạng lưới
bình sai (Network Adjustment Report). File này sinh ra từ chức năng
Reports/Network Adjustment Report.

Nội dung file Network Adjustment Report

Chức năng này biên tập báo cáo toàn bộ các bảng nên nếu như số điểm GPS
bình sai lớn thì chương trình cần một thời gian để chạy. Nếu các bạn muốn chạy
nhanh hơn thì hãy chọn chức năng Biên tập tùy chọn để chạy từng bảng sau đó
tổng hợp lại được giới thiệu ngay ở chức năng kế tiếp.

Lưu ý:

- Các bạn muốn copy thư mục kết quả báo cáo trong phần mềm TBC thì
bạn vào theo đường dẫn sau:

+ Windows XP “C:\Documents and Settings \User \Local Settings \Temp


\TBCTemporal”;

+ Windows 7 “C:\Users \User \AppData \Local \Temp\TBCTemporal”

User là tài khoản trên máy tính bạn đang dùng.

- Để lấy file báo cáo mới nhất để biên tập 7 bảng thì trước khi xuất ra các
file báo cáo trong TBC thì các bạn hãy xóa hết các file cũ có trong thư mục lưu các
file. Theo đường dẫn như trên.

b) Chức năng Biên tập tùy chọn từ TBC

Các chức năng nhỏ bên trong chức năng này dùng để biên tập từng bảng
một, sử dụng khi người dùng chỉ muốn báo cáo riêng một bảng nào đó, hoặc số
lượng điểm bình sai quá lớn thì chia nhỏ ra sẽ giảm thời gian chạy của chương
trình.

b.1. Chức năng Gia số tọa độ và Chỉ tiêu sai số (1)

54
Chức năng biên tập bảng 1 (Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai
số), biên tập bảng này cần có các file báo cáo chi tiết cạnh đã trình bày ở phần
a.

Chức năng này chỉ cần chọn đúng thư mục lưu trữ các file báo cáo này.

b.2. Chức năng Sai số khép hình (2)

Chức năng biên tập bảng 2 (Bảng sai số khép hình), bảng này cũng cần
file kết quả như bảng 1.

Chức năng này chỉ cần chọn đúng thư mục lưu trữ các file báo cáo này.

b.3. Chức năng Phương vị (3.1)

Chức năng biên tập bảng 3.1 (Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai góc
phương vị), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment
Report” đã trình bày ở phần a.

Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.

Hộp thoại hỏi bạn muốn tìm tự động khi chọn sai file

b.4. Chức năng Cạnh (3.2)

Chức năng biên tập bảng 3.2 (Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai
cạnh), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã
trình bày ở phần a.

Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.

b.5. Chức năng Chênh cao (3.3)

55
Chức năng biên tập bảng 3.3 (Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai
chênh cao), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment
Report” đã trình bày ở phần a.

Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.

b.6. Chức năng Tọa độ vuông góc không gian (4)

Chức năng biên tập bảng 4 (Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình
sai), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã
trình bày ở phần a.

Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.

b.7. Chức năng Tọa độ trắc địa (5)

Chức năng biên tập bảng 5 (Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai), biên tập
bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã trình bày ở phần
a.

Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.

b.8. Chức năng Tọa độ phẳng, độ cao (6)

Chức năng biên tập bảng 6 (Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình
sai), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã
trình bày ở phần a.

Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.

b.9. Chức năng Chiều dài, phương vị và SS tương hỗ (7)

Chức năng biên tập bảng 7 (Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số
tương hỗ), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report”
đã trình bày ở phần a.

56
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.

c) Tạo sơ đồ lưới sau bình sai từ TBC

Chức năng này tạo sơ đồ lưới sau khi bình sai, kết quả sơ đồ lưới này được
hỗ trợ ở 2 định dạng là .dxf(CAD) và .MIF(mapinfo). Ở đây có thể chọn tạo sơ
đồ lưới theo giá trị tọa độ mặt phẳng (lấy tư bảng 6) hoặc tọa độ trắc địa (BL
lấy từ bảng 5)

Tạo sơ đồ lưới sau bình sai từ TBC

Thiết lập khi tạo file:

- Chọn định dạng file tạo: có 2 định dạng là .dxf và .MIF.

- Chọn file báo cáo từ TBC: chọn file Network Adjustment Report mà
dùng để biên tập từ bảng 3.1-7.

- Chọn nơi lưu kết quả: đặt tên và chọn vị trí file sơ đồ lưới được tạo ra.

57
- Chọn giá trị tọa độ để tạo sơ đồ lưới: tùy vào yêu cầu để chọn tọa độ là
mặt phẳng xy(giá trị ở bảng 6) hoặc tọa độ là trắc địa BL(giá trị ở bảng 5)
thì tích chọn một trong 2 tùy chọn này.

- Thiết lập linetype: là thiết lập màu sắc, kiểu đường, độ đậm nhạt của
các cạnh trong sơ đồ lưới được vẽ.

- Thiết lập riêng cho định dạng .dxf khi chọn định dạng file sơ đồ lưới
được tạo là .dxf: Gồm độ cao (Height), độ rộng (Width) của text tên điểm.
Tên layer cho các cạnh và tên layer cho text tên điểm.

- Thiết lập riêng cho định dạng .MIF, cần thiết lập hệ tọa độ cho file
.MIF được tạo ra, tùy vào hệ tọa độ của project của bạn để chọn hệ tọa độ
chính xác. Nếu như bạn muốn tạo một hệ tọa độ mới mà chưa có ở list
chọn hệ tọa độ, thì bạn có thể thêm vào file MAPINFOW.PRJ trong thư
mục chương trình chạy (có thể mở bằng notepad), lưu ý bạn thêm theo
đúng cấu trúc như trong file để chương trình có thể đọc được, sau khi tạo
xong thì bạn lưu file lại, và khởi động lại chương trình ReportGPS và xem
ở list chọn hệ tọa độ đã có hệ tọa độ bạn tạo.

Chỉnh sửa, thêm bớt hệ tọa độ cho file .MIF

- Mở file sơ đồ lưới sau khi tạo, đối với file .dxf bạn có thể mở bằng
phần mềm Autocad, liteCad hoặc Microstation… Đối với file .MIF bạn
vào Mapinfo chọn Table/Import file MIF vừa tạo ra và lưu file .tab vừa
được tạo ra.

d)Chức năng Tùy chọn…

Đây là các chức năng thiết lập kinh tuyến trục và múi chiếu ở tiêu đề của
bảng 6.

58
Thiết lập hiển thị kinh tuyến trục ở phần tiêu đề bảng 6 (Projection)

Kết quả biên tập như sau: (Bạn có thể lưu kết quả ra dạng .html hoặc .doc
bằng công cụ Lưu)

59
PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số bộ tham số chuyển đổi tọa độ

VN2000- Indian->WGS84 HN72-


TT HN72->WGS84
>WGS84 VN2000
Phạm vi 23o-12o 12o-8o Toàn quốc Toàn quốc Toàn quốc
Delta X (m) -156.6 -168.8 -191.9044 -414.9 29.327
Delta Y (m) -166.4 -122.7 -39.3032 387.2 -108.812
Delta Z (m) -162.6 -128.5 -111.4503 -77.1 -34.161
Rotation X (sec) -2.34439 -2.91456 -0.00928836 -8.22190 -1.32724
Rotation Y (sec) -2.48434 1.77652 0.01975419 -10.26551 -3.70179
Rotation Z (sec) 4.87724 5.37492 -0.00427372 22.06733 4.882079
Scale factor (ppm) 0.00000 0.00000 0.25290623 0.0000 1.265543
Nguồn CBĐ CBĐ Bộ TN&MT CBĐ CBĐ

Phụ lục 2. Các tham số múi chiếu trong các hệ


GAUSS (HN-72) UTM (VN-2000, Indian, WGS84)
Các tham số
Múi 6o Múi 3o Múi 6o Múi 3o
Central latitude 0 0 0 0
Tùy theo
105o E (múi 18) 105o E (múi 48) Tùy theo từng
Central longitude o từng khu
111 E (múi 19) 111o E (múi 49) khu vực
vực
Scale factor 1 1 0.9996 0.9999
False easting (m) 500000 500000 500000 500000
False northing (m) 0 0 0 0

Phụ lục 3. Danh sách kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố

TT Tỉnh, Thành phố Kinh tuyến trục TT Tỉnh, Thành phố Kinh tuyến trục

1 Lai Châu o
103 00 33 Long An 105o 45‟
2 Điện Biên 103o 00‟ 34 Tiền Giang 105o 45‟
3 Sơn La 104o 00‟ 35 Bến Tre 105o 45‟
4 Kiên Giang 104o 30‟ 36 Hải Phòng 105o 45‟
5 Cà Mau 104o 30‟ 37 TP. Hồ Chí Minh 105o 45‟
6 Lào Cai 104o 45‟ 38 Bình Dương 105o 45‟
7 Yên Bái 104o 45‟ 39 Tuyên Quang 106o 00‟
8 Nghệ An 104o 45‟ 40 Hòa Bình 106o 00‟
9 Phú Thọ 104o 45‟ 41 Quảng Bình 106o 00‟
10 An Giang 104o 45‟ 42 Quảng Trị 106o 15‟

60
11 Thanh Hóa 105o 00‟ 43 Bình Phước 106o 15‟
12 Vĩnh Phúc 105o 00‟ 44 Bắc Kạn 106o 30‟
13 Hà Tây 105o 00‟ 45 Thái Nguyên 106o 30‟
14 Đồng Tháp 105o 00‟ 46 Bắc Giang 107o 00‟
15 Cần Thơ 105o 00‟ 47 Thừa Thiên Huế 107o 00‟
16 Hậu Giang 105o 00‟ 48 Lạng Sơn 107o 15‟
17 Bạc Liêu 105o 00‟ 49 Kon Tum 107o 30‟
18 Hà Nội 105o 00‟ 50 Quảng Ninh 107o 45‟
19 Ninh Bình 105o 00‟ 51 Đồng Nai 107o 45‟
20 Hà Nam 105o 00‟ 52 Bà Rịa Vũng Tàu 107o 45‟
21 Hà Giang 105o 30‟ 53 Quảng Nam 107o 45‟
22 Hải Dương 105o 30‟ 54 Lâm Đồng 107o 45‟
23 Hà Tĩnh 105o 30‟ 55 Đà Nẵng 107o 45‟
24 Bắc Ninh 105o 30‟ 56 Quảng Ngãi 108o 00‟
25 Hưng Yên 105o 30‟ 57 Ninh Thuận 108o 15‟
26 Thái Bình 105o 30‟ 58 Khánh Hòa 108o 15‟
27 Nam Định 105o 30‟ 59 Bình Định 108o 15‟
28 Tây Ninh 105o 30‟ 60 Đắk Lắk 108o 30‟
29 Vĩnh Long 105o 30‟ 61 Đắk Nông 108o 30‟
30 Sóc Trăng 105o 30‟ 62 Phú Yên 108o 30‟
31 Trà Vinh 105o 30‟ 63 Gia Lai 108o 30‟
32 Cao Bằng 105o 45‟ 64 Bình Thuận 108o 30‟

Phụ lục 4. Giải thích một số thuật ngữ thường dùng


Tiếng Anh Tiếng Việt Chú giải
Adjustment Bình sai Quá trình xác định và áp dụng các số hiệu chỉnh
vào trị đo để giảm thiểu sai số.
Ambiguity Trị nguyên đa Máy thu với độ chính xác cao chỉ có thể xác định
trị pha sóng tải trong khoảng bước sóng. Nó không có
bất cứ thông tin nào về số bước sóng giữa tâm pha
ăng ten vệ tinh và máy thu. Số bước sóng chưa biết
này chính là trị nguyên đa trị.
Centering Sai số định tâm Một trong các sai số thiết lập thiết bị đo trên mốc
error trắc địa.
Degrees of Bậc tự do Số dư trong lưới
freedom
61
Easting Easting Giá trị tọa độ trong hệ tọa độ phẳng vuông góc
tính theo hướng Đông từ trái sang phải.
Elevation Góc ngưỡng vệ Là góc tà giới hạn của vệ tinh. Máy thu sẽ không
mask tinh thu tín hiệu của các vệ tinh có góc tà thấp hơn giá
trị này.
Ellipsoid Độ cao trắc địa Độ cao của một điểm so với mặt e-líp-xô-ít tham
height chiếu tính theo đường pháp tuyến với mặt e-líp-xô-
ít.
Error in height Sai số đo độ Một trong các sai số thiết lập máy đo trên mốc trắc
of antenna cao ăng ten địa – Sai số đo chiều cao của ăng ten thu theo
phương dây dọi tính từ mốc trắc địa đến tâm pha
ăng ten trung bình.
Error ellipse E-líp sai số Là e-líp mô tả sai số tọa độ của một điểm trong
mặt phẳng. Kích thước và hình dạng e-líp thể hiện
sai số xác xuất. E-líp có kích thước càng nhỏ và
càng gần hình tròn càng tốt.
Final solution Lời giải cuối Khi tính toán một véc-tơ cạnh GPS phần mềm xử
lý có thể đưa ra các lời giải khác nhau. Lời giải
cuối là lời giải được chấp thuận là tốt nhất.
Fixed point Điểm khống Điểm trong lưới trắc địa quốc gia đã biết tọa độ và
chế độ cao và được fix trong khi bình sai.
Fixed Tọa độ khống Tọa độ của điểm khống chế được fix trong khi
coordinate chế bình sai.
Fixed solution Lời giải fix Lời giải nhận được khi tính toán một véc-tơ cạnh
GPS, trong đó quá trình giải trị nguyên đa trị được
thực hiện thành công.
Float solution Lời giải float Lời giải nhận được khi tính toán một véc-tơ cạnh
GPS, trong đó quá trình giải trị nguyên đa trị được
thực hiện không thành công.
Free Bình sai tự do Bình sai lưới nhưng không fix tọa độ của điểm nào
adjustment mà sử dụng các khống chế trong. Chúng được
dùng để phân tích chất lượng nội tại của lưới.
Fully Bình sai khống Bình sai lưới trong đó fix tất cả các điểm khống chế
constrained chế đầy đủ với số lượng lớn hơn số lượng tối thiểu. Kết quả
adjustment bình sai khống chế đầy đủ là kết quả cuối cùng.
GDOP GDOP Viết tắt của Geometry Dilution of Precision. Hệ số
suy giảm độ chính xác hình học.
GLONASS GLONASS Viết tắt của Global Navigation Setellite System.
Hệ thống định vị toàn cầu của LB Nga.

62
GNSS GNSS Viết tắt của Global Navigation Setellite Systems.
Thuật ngữ chỉ các hệ thống định vị toàn cầu nói
chung, bao gồm cả GPS, GLONASS, Galileo,
Compas.
GPS GPS Viết tắt của Global Positioning System. Hệ thống
định vị toàn cầu của Hoa Kỳ.
HDOP HDOP Viết tắt của Horizontal Dilution of Precision. Hệ
số suy giảm độ chính xác mặt bằng.
Local datum Hệ quy chiếu Hệ quy chiếu được dùng ở quy mô khu vực. Các
địa phương hệ quy chiếu HN-72, Indian, VN-2000,… đều là
các hệ quy chiếu địa phương được dùng ở nước ta.
Local E-líp-xô-ít địa E-líp-xô-ít được dùng trong các hệ quy chiếu địa
ellipsoid phương phương. Ví dụ, Krassovsky 1940 – HN-72,
Everest 1980 – Indian, WGS-84 – VN-2000,…
Loop closure Sai số khép Cho biết giá trị sai số của một số cạnh (≥3) trong
vòng lưới GPS. Nếu không có sai số, khi khép vòng các
véc-tơ cạnh, sai số phải bằng 0. Sai số phép vòng
được dùng để phát hiện các sai số, đặc biệt các sai
số thô như đo chiều cao ăng ten,…
Mean sea Mực nước biển Độ cao trung bình của mặt biển đối với tất cả các
level trung bình chế độ thủy triều, được coi là trùng với bề mặt của
geoid và là mặt để tính độ cao thủy chuẩn. Ở nước
ta mực nước biển trung bình được đo ở trạm
nghiệm triều Hòn Dấu (Đồ Sơn, Hải Phòng)
Minimally Khống chế tối Số lượng giá trị khống chế tối thiểu (trong bình
constrained thiểu sai) cần thiết để xác định hệ tọa độ. Bình sai với
khống chế tối thiểu để đánh giá chất lượng đo.
Northing Northing Thành phần tọa độ phẳng vuông góc tính theo
hướng Bắc theo kinh tuyến trục.
Point ID Tên điểm Bộ các ký tự chữ và số duy nhất cho mỗi điểm
trong lưới.
Outlier Trị đo thô Trị đo không thỏa mãn tiêu chí Tau.
PDOP PDOP Viết tắt của Position Dilution of Precision. Hệ số
suy giảm độ chính xác vị trí.
Post-process Xử lý sau Kỹ thuật xử lý trong đó kết quả xử lý nhận được
sau khi đo.
PPM Phần triệu Viết tắt của Parts Per Million. Chỉ số tiêu chuẩn của
sai số tỷ lệ trong đo độ dài. Sai số 1-ppm tương
đương với sai số 1mm khi đo khoảng cách 1000m.

63
Point Dẫn xuất tọa Đây là báo cáo kết quả tính toán tọa độ của điểm
Derivation độ của điểm khi sử dụng các trị đo khác nhau và các điểm khởi
tính khác nhau. Báo cáo này có thể dùng để phát
hiện sai số thô.
Ratio Chỉ số ratio Tỷ số xác xuất tìm đúng bộ trị nguyên đa trị tốt
nhất trên xác xuất tìm đúng bộ trị nguyên đa trị tốt
thứ hai. Như vậy, tỷ số càng cao cho biết bộ trị
nguyên tốt nhất tốt hơn rất nhiều bất kỳ bộ nào
khác. Điều này cho ta độ tin cậy về bộ giá trị nhận
được.
Reference Sai số trung Theo lý thuyết, chỉ số này phải gần bằng 1. Nếu >1
factor phương đơn vị thể hiện rằng sai số ước tính nhỏ hơn sai số thực
trọng số và ngược lại.
RDOP RDOP Viết tắt của Relative Dilution of Precision
Residual Độ lệch Hiệu số giữa giá trị đo được và giá trị tính toán của
cùng một giá trị.
RMS Sai số trung Viết tắt của Root Mean Square.
phương
Satellite Đồ hình vệ Vị trí và sự di chuyển của các vệ tinh GPS trong
geometry tinh quá trình đo GPS.
Scalar Vô hướng Trong phương pháp bình phương tối thiểu, là giá
trị được dùng với độ phân tán (sai số), trên cơ sở
khoảng tin cậy cần thiết.
Scalar Gán trọng số Quá trình sử dụng vô hướng vào đánh giá sai số
weighting vô hướng đối cho các giá trị trọng số đo. Có 3 loại scalar :
- Theo mặc định : scalar =1.0, ước tính sai số ban
đầu không thay đổi.
- Alternative : scalar được thiết lập bằng RF từ kết
quả bình sai gần nhất.
Session Ca đo Khoảng thời gian, trong đó một hoặc nhiều máy
thu đồng thời thu tín hiệu GPS.
Setup error Sai số lắp đặt Sai số trong việc định tâm máy và trong đo chiều
máy đo cao ăng ten so với mốc.
Solution type Kiểu lời giải Mô tả dữ liệu cũng như phương pháp dùng để
nhận được các cạnh trong đo GPS. Các lời giải bao
gồm : code, float và fixed. Tên gọi các loại này thể
hiện phương pháp mà phần mềm xử lý sử dụng để
nhận được lời giải cạnh. Kiểu lời giải cũng có thể :
L1, L2, wide-land, narrow-land hoặc iono-free.

64
Tên của các kiểu này thể hiện phương pháp tổ hợp
trị đo GPS để đạt kết quả mong muốn.
Standard error Sai số chuẩn Ước tính thống kê sai số, theo đó 68% số trị đo có
sai số tuyệt đối nhỏ hơn hoặc bằng giá trị này.
Standard error Sai số trung Sự đo giá trị hiệu chỉnh (sai số) vào các trị đo khi
of unit weight phương đơn vị bình sai lưới so với ước tính sơ bộ độ chính xác
trọng số của sai số đo
Tau (value) Giá trị Tau Giá trị được tính theo sự phân bố bên trong, dựa
trên số lượng trị đo, các bậc tự do và giá trị xác
suất 95%. Giá trị này được dùng trong bình sai
lưới để xác định sự phù hợp với các trị đo khác.
Nếu số hiệu chỉnh vào trị đo lớn hơn Tau, trị đo
được xác định là trị đo thô.
Tau criterion Tiêu chí Tau Tiêu chí phát hiện các trị đo có sự khác biệt lớn –
các trị đo chứa sai số thô.
TDOP TDOP Time Dilution of Precision
Tolerance Độ lệch cho Sử dụng tiêu chí này để kiểm soát sai số các trị đo
phép và loại bỏ sai số thô.
VDOP VDOP Tiết tắt của Vertical Dilution of Precision. Hệ số
suy giảm độ chính xác độ cao.
Weight Trọng số Giá trị nghịch đảo của sai số trung phương
Weighting Thủ thuật Phương pháp áp dụng các trọng số khác nhau cho
strategy trọng số các trị đo hoặc nhóm trị đo khác nhau để đánh giá
sai số chính xác nhất
WGS-84 WGS-84 Hệ tọa độ trắc địa toàn cầu.
E-líp-xô-ít toán học được dùng trong GPS

65

You might also like