Professional Documents
Culture Documents
HD - Su - Dung - TBC 2.0,2.2 PDF
HD - Su - Dung - TBC 2.0,2.2 PDF
2
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 60
Phụ lục 1. Một số bộ tham số chuyển đổi tọa độ ................................................. 60
Phụ lục 2. Các tham số múi chiếu trong các hệ ................................................... 60
Phụ lục 3. Danh sách kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố ................................... 60
Phụ lục 4. Giải thích một số thuật ngữ thường dùng .............................................. 61
3
PHẦN 1. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH
4
1.2. Hướng dẫn cài đặt
Sau khi bạn tải bộ cài TrimbleBusinessCenter, giải nén bằng phần mềm
Winrar (chú ý 4 file rar tải về phải để cùng 1 thư mục folder, sau đó kích chuột
phải vào một trong 4 file rar này và chọn Extract Here), được thư mục
“TrimbleBusinessCenter”, kích vào bên trong thư mục tìm đến và chạy
file setup.exe. Bạn tiến hành cài đặt như các phần mềm thông thường.
Lưu ý trước khi cài đặt bạn cần cài đặt Microsoft .NET Framework v3.5 hoặc
phiên bản cao hơn.
5
tìm đến và chạy file TBC_3_50_Full.exe. Bạn tiến hành cài đặt như các phần mềm
thông thường (Lưu ý nếu bạn chưa cài Framwork từ 3.5 trở lên thì khi cài đặt
chương trình nó bắt bạn phải cài thì bạn cần tải bản Framwork này về để cài đặt,
sau đó tiến hành cài TBC như bình thường)
Chạy chương trình bạn có thể kích đúp vào biểu tượng chương trình Trimble
Business Center ngoài Desktop hoặc vào Start -> All Programs -> Trimble Office -
> Trimble Business Center -> Trimble Business Center 2, đối với bản 64 bit
Trimble Business Center (64-bit).
6
7
1.3. Thiết lập hệ tọa độ địa phương
Hệ tọa độ địa phương là hệ tọa độ riêng thường được sử dụng ở mỗi quốc
gia, mỗi vùng và khu vực khác nhau, thậm chí mỗi công việc khác nhau. Trong
hướng dẫn này sẽ trình bày cách thiết lập hệ tọa độ địa phương VN2000 – hệ tọa
độ quốc gia được công bố năm 2000 và được sử dụng thống nhất trên quy mô toàn
quốc. Ngoài hệ VN2000, ở nước ta hiện nay, vì nhiều lý do khác nhau, vẫn phải sử
dụng hệ HN72 với bản đồ GAUSS và hệ Indian với bản đồ UTM. Mặc dù vậy,
cách thức thiết lập các hệ tọa độ địa phương hoàn toàn giống nhau. Điểm khác biệt
cơ bản là các tham số.
Các bước thiết lập được tiến hành trong mô-đun Coordinate System
Manager. Để khởi động mô-đun này tiến hành như sau:
- Từ màn hình Windows chọn Start/All Programs/Trimble Office/
Utilities/Coordinate System Manager. Cửa sổ mô-đun Coordinate System Manager
xuất hiện và hiển thị tất cả các hệ toạ độ có trong file Current.
1.3.1. Nhập mô hình geoid
1. Copy file mô hình geoid (EGM2008.ggf) mà bạn muốn sử dụng vào thư
mục: C:\Documents and Settings\All Users\Application Data\Trimble\GeoData.
2. Trong hộp thoại Coordinate System Manager chọn thẻ Geoid Models.
3. Bấm chuột phải và chọn Add New Model. Hộp thoại Geoid Properties
xuất hiện. Đặt tên cho mô hình geoid cần nhập trong trường Name và chọn file
*.ggf tương ứng từ danh sách File Name.
8
Lưu ý: Nếu bạn không tìm thấy đường dẫn, cần tiến hành tìm thư mục Geo
Data chứa các file *.ggf với tùy chọn Search hiden files and folders.
4. Nhấn OK để hoàn thành khai báo mô hình geoid.
1.3.2. Thiết lập Hệ quy chiếu VN2000
1. Chọn thẻ Datum Transformations, bấm chuột phải vào vùng trống bên trái
và chọn Add New Datum Transformation/Seven Parameter…
9
3. Chọn To WGS-84 và nhập các thông số như trên hình dưới đây, sau đó
nhấn OK:
10
1.3.3. Thiết lập các múi tọa độ
1. Chọn bảng Coordinate Systems, bấm chuột phải vào vùng trống bên trái
và chọn Add New Coordinate Systems Group…từ thực đơn.
2. Nhập tên cho nhóm hệ toạ độ (VietNam) trong cửa sổ Coordinate System
Group Parameters và nhấn OK.
11
3. Chọn nhóm hệ toạ độ VietNam, các múi toạ độ hiện thời hiển thị ở phần
màn hình bên phải. Trong hình trên, nhóm hệ toạ độ VietNam chưa có múi toạ độ
nào. Nhấn chuột phải vào phần trống bên phải chọn Add New Coordinate
System/Transverse Mercator... (phép chiếu dùng cho bản đồ địa hình).
4. Thiết lập các tham số cho múi chiếu như trong các hộp thoại dưới đây:
Đặt tên cho múi chiếu (ví dụ Mui_48), chọn hệ VN2000 và nhấn Next.
12
Trong hộp thoại Geoid Model người dùng hãy chọn một mô hình geoid phù
hợp (thông thường để mặc định EGM96 hoặc chọn mô hình EGM2008 đã được
nhập ở trên) để người dùng có thể nhận được độ cao so với mực nước biển. Nhấn
Next để tiếp tục.
Thiết lập các tham số của phép chiếu. Trong hộp thoại dưới đây là các tham
số của múi 48 (múi 6 độ) bao gồm: hướng dương của trục toạ độ Bắc (North) và
Đông (East); vĩ tuyến trung tâm 0o; kinh tuyến trục 105o; dịch gốc toạ độ theo
hướng Bắc 0m, dịch gốc toạ độ theo hướng Đông 500000 m, tỷ lệ trên kinh tuyến
trục 0.9996. Nhấn Next để tiếp tục.
Nhấn Finish để hoàn tất công việc thiết lập một múi toạ độ.
13
Kết quả thiết lập được thể hiện như hình dưới đây. Để lưu kết quả công việc
nhấn nút Save.
Đối với các múi toạ độ khác có thể tiến hành hoàn toàn tương tự như trên.
Lưu ý: Múi 6 độ thường được sử dụng cho bản đồ tỷ lệ 1:25 000 và nhỏ hơn.
Đối với bản đồ tỷ lệ lớn (1:10 000 và lớn hơn) người ta dùng múi 3 độ. Hiện nay
mỗi tỉnh thành Việt Nam đều sử dụng múi 3 độ với kinh tuyến trục riêng. Điểm
khác biệt giữa múi 6 độ và 3 độ là tỷ lệ trên kinh tuyến trục. Đối với múi 3 độ tỷ lệ
trên kinh tuyến trục là 0.9999.
14
PHẦN 2. SỬ DỤNG TRIMBLE BUSINESS CENTER
15
- Từ trường Template chọn Metric để thiết lập các cấu hình project metric đối
với project này và nhấn OK. Nếu muốn tùy chọn metric làm mặc định nhấn nút
Set as default.
Một project chưa được đặt tên (unnamed) với plan view trống xuất hiện :
17
+ Chọn tùy chọn New System và nhấn Next. Hộp thoại Select Coordinate
System Type xuất hiện.
+ Chọn tùy chọn Coordinate System and Zone và nhấn Next. Hộp thoại Select
Coordinate System Zone xuất hiện.
18
+ Trong Coordinate System Group, chọn US State Plane 1983. Trong trường
Zone, chọn Colorado North 0501 và nhấn Next. Hộp thoại Select Geoid Model
xuất hiện.
19
- Nhấn OK.
20
Hộp thoại Importing File xuất hiện rất nhanh hiển thị quá trình nhập dữ liệu.
4. Khi hộp thoại Receiver Raw Data In xuất hiện, kiểm tra và chỉnh sửa dữ
liệu thô trong mỗi file trước khi hoàn thành nhập dữ liệu :
21
5. Chỉnh sửa point ID của một ca đo tại điểm FSI :
a. Nhấn cột Point ID. Các file được xắp xếp theo thứ tự chữ cái của point ID.
b. Chọn point ID fsi 16406 a và thay ID thành fsi.
6. Nhấn OK. Phần mềm nhập các file và hộp thoại Compute Project xuất
hiện hiển thị quá trình nhập dữ liệu.
Sau khi các file dữ liệu thô được nhập vào, plan view hiển thị tất cả các cạnh
trong mạng lưới (màu xanh lam). Do dữ liệu thuộc loại đo tĩnh, nên các cạnh phải
được xử lý.
22
2.2.1. Chỉnh sửa các file dữ liệu nhập
Bạn có thể chỉnh sửa các file dữ liệu thô
trong khi nhập bằng cách sử dụng hộp thoại
Receiver Raw Data Check In. Bạn cũng có thể
chỉnh sửa các file kể cả khi chúng đã được nhập.
Trong ví dụ này, point ID tại điểm F408
phải được chỉnh sửa trước khi xử lý các cạnh.
Để xem danh sách các điểm trong project :
1. Chọn View/Project Explorer.
2. Mở rộng các nút điểm như trên hình.
Lưu ý rằng, người đo đã nhập hai ID khác nhau
đối với điểm F408.
23
a) Chọn point ID F408.
b) Chọn point ID f-408.
24
Trong plan view ký hiệu của điểm ENERGY đổi thành hình tam giác. Điểm
này được gán là điểm khống chế trắc địa 3D .
25
2.2.3. Xem các file đã nhập
Để xem tất cả các file đã nhập vào project :
1. Mở Project Explorer (chọn View/Project Explorer hoặc nhấn biểu tượng
Project Explorer).
2. Mở các nút file đã nhập.
3. Mở nút 18241664.dat. Bản ghi ca đo đối với điểm HANNA xuất hiện.
4. Chọn bản ghi ca đo đối với điểm HANNA.
5. Nếu bảng Properties vẫn chưa xuất hiện, nhấn biểu
tượng Properties :
6. Trong bảng Properties, xem các thông tin về ca đo.
Đối với ví dụ này không thay đổi bất cứ thông tin nào.
Thông tin mà bạn có thể thay đổi đối với mỗi bản ghi ca đo bao gồm mã đối
tượng và chi tiết về ăng ten.
26
2.3. Xử lý cạnh
Bây giờ bạn có thể tiến hành xử lý cạnh. Đối với ví dụ này bạn sẽ xử lý tất
cả các cạnh có trong mạng lưới.
Một số người lại thích xử lý các cạnh độc lập để đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật và đáp ứng yêu cầu thiết kế lưới.
27
2.3.1. Xem các cấu hình xử lý cạnh
Trước khi bạn tiến hành xử lý cạnh, bạn có thể xem các cấu hình bộ xử lý
cạnh mà phần mềm sẽ sử dụng. Để xem các cấu hình này, chọn Project/Project
Settings :
Bạn có thể tùy chỉnh các cấu hình dùng trong xử lý cạnh. Đối với ví dụ này,
không thay đổi các cấu hình.
2.3.2. Xử lý cạnh
Nếu một phần của lưới được chọn, thì chỉ các cạnh đó được xử lý. Nếu
không chọn cạnh nào, thì tất cả các cạnh chưa xử lý sẽ được xử lý. Đối với ví dụ
này, tất cả các cạnh chưa được xử lý cho tới thời điểm này.
Để khởi động xử lý cạnh :
1. Chọn một trong các cách sau :
- Chọn Survey/Processing Baselines.
- Nhấn biểu tượng Process Baselines trên thanh công cụ
Survey.
Bộ xử lý cạnh tự động khởi động với các cạnh xuất phát từ điểm ENERGY
vì điểm này có tọa độ với cấp hạng cao nhất.
Trong quá trình xử lý, hộp thoại Process Baselines xuất hiện. Khi quá trình
xử lý kết thúc, xem kết quả trước khi lưu các véc-tơ cạnh được xử lý :
28
2. Chắc chắn rằng tất cả các cạnh có lời giải Fix. Để làm điều này, nhấn cột
Solution Type.
Hộp xử lý hiển thị 43/43 cạnh đã được xử lý và thanh trạng thái hiển thị 43
cạnh được chọn để lưu.
3. Khi bạn đã xem toàn bộ kết quả, nhấn Save để lưu các vec-tơ đã được xử
lý vào CSDL project.
Khi các véc-tơ cạnh đã được xử lý và được lưu, các cạnh sẽ chuyển màu
thành xanh nước biển.
29
Point Derivation Report liệt kê tất cả các véc-tơ xuất phát từ điểm được
chọn. Trong ví dụ dưới đây, báo cáo so sánh tọa độ nhận được từ véc-tơ đầu tiên
với tọa độ nhận được từ các véc-tơ khác :
30
Để chuyển đổi giữa danh sách các véc-tơ và plan view :
- nhấn các thẻ phía trên màn hình.
Để xắp xếp nội dung của danh sách :
- nhấn vào đầu mỗi cột tương ứng.
Để tùy chỉnh hiển thị các cột :
- Chọn Project/Project Settings. Sau đó chọn View/Vector Spreadsheet. Đối
với mỗi loại dữ liệu, chọn Show hoặc Hide trong danh sách. Để thay đổi thứ tự các
cột trong danh sách, nhấn và kéo các đầu cột đến vị trí mới.
31
Để tùy chỉnh báo cáo Loop Closure
Results :
1. Chọn Reports/ Report Options. Hộp
thoại Options xuất hiện.
2. Chọn Loop Closure Results từ danh
sách Report.
3. Trong nhóm Settings, tùy chỉnh báo
cáo phù hợp với sở thích của bạn. Nhấn các
biểu tượng để mở rộng các phần. Thay đổi
các tùy chọn theo yêu cầu.
4. Chạy báo cáo Loop Closure
Results.
32
Để xem danh sách các cờ, chọn một trong các cách sau :
- Chọn View/Flags Pane.
- Nhấn biểu tượng Flags Pane trong thanh
công cụ View.
Flags Pane xuất hiện, hiển thị danh sách các
điểm bị đánh dấu cờ và nguyên nhân vì sao bị đánh
dấu.
B412 vượt ngưỡng với 22.816m và F408 vượt ngưỡng với 30.472m.
Điểm khống chế B412 và F408 là các mốc độ cao NAVD88 và chỉ chứa các
giá trị độ cao khống chế. Đối với điểm B412, tọa độ ngang được nhập từ NGS data
sheet là gần đúng (Trong bảng Properties, vĩ độ và kinh độ được làm tròn đến
giây, khoảng 30m). Cấp hạng tọa độ đối với các điểm này được xác định là
„unknown quality‟ (thể hiện bằng ). Các tọa độ ngang sẽ khác với tọa độ đo
được của các điểm này.
Như được hiển thị trong Project Explorer ở trên, mỗi điểm có thể chứa một
số bản ghi tọa độ. Các bản ghi tọa độ này có thể chứa tọa độ với chất lượng khác
33
nhau từ tọa độ khống chế hoặc là tọa độ sau bình sai hoặc là kết quả định vị tuyệt
đối tính toán từ dữ liệu đo thô đối với điểm đó.
Các cờ lỗi được tạo ra bằng cách so sánh các bản ghi tọa độ khác nhau đối
với mỗi điểm và so sánh với thiết lập hạn sai tọa độ điểm. Bước này không bắt
buộc, nhưng nếu bạn muốn giảm bớt các cờ lỗi do chất lượng tọa độ gây nên, hãy
thay đổi các thiết lập hạn sai cho phép đối với điểm được đánh dấu .
3. Trong trường Horizontal tolerance (Unknown), thay đổi dung sai thành
35.000m và nhấn OK. Các cờ đối với hai điểm trên sẽ biến mất.
Các cờ còn lại sẽ được xử lý trong quá trình bình sai. Bạn cũng có thể thay
đổi hạn sai trong phần Survey Quality để làm mất các cờ đỏ, nhưng bản chất không
tăng độ chính xác.
2. Nhấn biểu tượng Project Settings. Đây là biểu tượng đường dẫn tới thư
mục Network Adjustment Settings/Setup Errors trong hộp thoại Project Settings.
Hộp thoại sau xuất hiện :
3. Nhập các thiết lập sai số sau để dùng trong bình sai lưới (đối với project
này, dùng mẫu metric do đó nhập các giá trị ở đơn vị mm.) :
a. Trong trường Error in height of antenna, nhập 1 mm.
b. Trong trường Centering error, nhập 1 mm.
4. Nhấn OK.
35
2.4.4. Bình sai khống chế tối thiểu
Để ước tính sai số nội tại của lưới đo,
thực hiện bình sai khống chế tối thiểu sử
dụng số lượng khống chế tối thiểu để xác
định hệ tọa độ. Đối với ví dụ này, khống chế
điểm ENERGY 2D+h.
Để thực hiện bình sai khống chế tối
thiểu :
1. Trong hộp thoại Adjust Network,
chọn thẻ Fixed Points.
Điểm ENERGY là điểm có kiểu tọa
độ Local. Điều này có nghĩa rằng các giá trị
khống chế nhập vào là tọa độ trắc địa địa
phương từ NGS data sheet. Do đó, chúng ta
sẽ khống chế điểm này sử dụng các tọa độ
trắc địa địa phương (NAD83) : vĩ độ, kinh
độ và độ cao trắc địa (h).
2. Chọn các khống chế cho bình sai.
Để làm điều này, chọn điểm ENERGY và
đánh dấu vào các hộp 2D và h :
Lưu ý – Để xắp xếp các khống chế theo loại, nhấn cột ‘Type’.
3. Nhấn Adjust. Một thông báo xuất hiện cho bạn biết có một số lỗi tính
toán trong project chưa được xử lý. Điều này liên quan đến các cờ lỗi còn lại trên
điểm RESET.
4. Nhấn Yes để tiếp tục.
36
1. Để xem báo cáo Network Adjustment Report nhấn
biểu tượng Report.
Các trị đo với độ lệch chuẩn không qua được tiêu chí kiểm định Tau sẽ được
hiển thị bằng màu đỏ. Các trị đo này là các trị đo thô. Trong trường hợp này, không
có véc-tơ nào bị đánh dấu là trị đo thô.
Lưu ý – Phần mềm sẽ gán cho mỗi véc-tơ một số. Các số trong báo cáo có
thể khác với các số hiển thị ở trên.
37
Phần mềm dùng reference factor của lưới từ lần bình sai cuối cùng để tính tỷ
lệ mới. Thước mới này sẽ được áp dụng vào ước tính sai số khởi tính cho tất cả các
véc-tơ tham gia bình sai.
3. Tính toán lại bình sai khống chế tối thiểu. Để làm điều này, nhấn Adjust
ở dưới hộp thoại Adjust Network.
Reference factor bây giờ là 1.00 và kiểm định Chi Square thành công. Ước
tính sai số khởi đầu đã phù hợp với sai số bình sai đối với các véc-tơ của lưới và
bạn có thể chuyển tới bước bình sai tiếp theo.
38
2. Thêm các khống chế độ cao thủy chuẩn bởi các mốc độ cao NAVD88.
Vì bạn đã nhập thêm các NGS data sheet ở trên, các điểm khống chế bổ
xung đã sẵn sàng tham gia bình sai :
- Các giá trị Local (2D và h) liên quan đến tọa độ trắc địa địa phương
NAD83 (vĩ độ, kinh độ và độ cao trắc địa) nhập từ data sheet.
- Các giá trị Grid (e) liên quan đến độ cao thủy chuẩn NAVD88 nhập từ
data sheet.
Lưu ý rằng một số điểm khống chế (chẳng hạn RESET và BARBARA) có
cả tọa độ Local (điểm trắc địa địa phương với độ cao trắc địa) và Grid (điểm mốc
độ cao thủy chuẩn).
Đối với ví dụ này, các điểm sẽ được khống chế sử dụng tọa độ trắc địa địa
phương. Khống chế độ cao thủy chuẩn sẽ được thêm vào sau.
Để thêm các điểm khống chế RESET, BARBARA và ENERGY vào bình sai :
1. Chọn các khống chế cho bình sai. Để làm điều này, chọn các điểm (chắc
chắn rằng chúng là các điểm Local) và chọn các hộp 2D và h.
2. Nhấn Adjust.
Kết quả bình sai cho thấy Reference factor tăng nhẹ thành 1.11.
3. Xem Network Adjustment Report. Không có trị đo nào bị đánh dấu là trị đo thô.
39
Kết quả bình sai khống chế tối thiểu là hoàn toàn phù hợp, do đó chúng ta
phải giả sử rằng chỉ số Reference factor hơi tăng thể hiện có sai số nhất định trong
khống chế mặt bằng. Hiện tại, chúng ta đơn giản chấp nhận kết quả này.
4. Trong bước tiếp theo này, bạn sẽ chỉ khống chế tọa độ 2D đối với 03 điểm
khống chế mặt bằng. Bạn cũng sẽ thêm các mốc độ cao thủy chuẩn như là các
điểm khống chế độ cao. Trong cách này, lưới sẽ được khống chế ngang vào các tọa
độ trắc địa địa phương NAD88, còn độ cao vào các mốc độ cao thủy chuẩn
NAVD88.
Để loại bỏ khống chế độ cao trắc địa và
thêm các khống chế độ cao thủy chuẩn đối với
các điểm RESET, B412 và F408 :
1. Chọn thẻ Fixed Point.
2. Xóa đánh dấu ở hộp h đối với 03
điểm Local có tên RESET, ENERGY và
BARBARA.
3. Đánh dấu vào hộp e đối với 03 điểm
Grid có tên RESET, B412 và F408.
4. Trong thành phần độ cao, điểm
BARBARA là điểm khống chế độ cao hạng 3
(độ chính xác thấp hơn các mốc độ cao khác).
Do đó thành phần độ cao của điểm này không
được khống chế.
5. Nhấn Adjust.
Sau khi quá trình bình sai hoàn thành,
plan view hiển thị các e-líp sai số :
40
Thẻ Result cũng xuất hiện. Chúng
ta thấy rằng các kết quả thống kê của
bình sai không thay đổi.
41
Phần này của báo cáo cũng minh họa các tọa độ nào được khống chế trong
bình sai. Các tọa độ khác đều đi kèm sai số ước tính.
8. Mở bảng Flags
Lưu ý rằng Flags pane bây giờ có cả cờ lỗi dung sai độ cao tại điểm
BARBARA vì bạn không khống chế thành phần độ cao đối với điểm khống chế
này. Do đó, độ cao thỷ chuẩn và độ cao trắc địa của BARBARA được bình sai
tương đối với 03 mốc thủy chuẩn khác.
9. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, xem Point Derivation Report đối với điểm
BARBARA. Bạn sẽ thấy rằng độ cao thủy chuẩn bình sai của điểm này sai khác rất
lớn (0.122 m) so với độ cao thủy chuẩn nhập từ NGS data sheet. Sự sai khác này
vượt qua các thiết lập hạn sai cho các điểm có chất lượng survey.
NGS data sheet mô tả các điểm RESET, B412 và F408 là các mốc hạng 1
(hạng cao hơn), trong khi đó điểm BARBARA là mốc hạng 3. Sự sai khác lớn về
độ cao ở đây giải thích rõ hơn tại sao
chúng ta không fix thành phần độ cao
thủy chuẩn của điểm BARBARA trong
bình sai.
10. Còn bây giờ, bỏ qua cờ tại
điểm BARBARA. Tuy nhiên, nếu bạn
muốn làm cho cờ biến mất, chỉnh sửa
thuộc tính của bản ghi tọa độ Local :
a. Trong báo cáo, nhấn đường
dẫn Local (Barbara.html). Bản ghi tọa
độ xuất hiện trong bảng Properties.
b. Trong các trường Coordinates
Height và Elevation thay đổi chất lượng
thành Unknown Quality.
c. Tính toán lại project để các
thay đổi được cập nhật. Cũng có thể
42
chọn Project/Compute Project hoặc nhấn
biểu tượng Compute Project trong thanh
trạng thái.
Phần mềm TBC sẽ tự động tải file lịch vệ tinh phù hợp với các thời điểm đo
của lưới.
43
- Kết thúc quá trình tải nhấn nút Import để nhập vào project.
44
2.5. Một số kỹ thuật xử lý khác
2.5.1. Hiển thị tất cả các ca đo xử lý sau trong biểu đồ thời gian
Biểu đồ thời gian rất hữu ích khi bạn làm việc với dữ liệu xử lý sau.
Để khởi động cửa sổ biểu đồ thời gian, chọn một trong các sau :
- Chọn View/New Time-Based View.
- Nhấn biểu tượng New Time-Based View.
Từ cửa sổ này, bạn có thể chọn riêng từng cạnh để xử lý đối với mỗi ca đo.
Chọn một số cạnh và sau đó chọn Survey/Process Baselines.
Trong Session Editor bạn có thể bỏ một hoặc một vài vệ tinh xấu và chúng
sẽ không được sử dụng trong quá trình xử lý cạnh đối với ca đo đó. Bạn cũng có
thể bỏ các phần dữ liệu đo vệ tinh chất lượng kém bằng cách nhấn và kéo chuột
trái trên đoạn dữ liệu đó. Thao tác này cũng có thể áp dụng đồng thời cho nhiều vệ
tinh
46
2.5.3. Thiết lập góc ngưỡng vệ tinh
Các thiết lập project chứa tùy chọn thiết lập góc ngưỡng vệ tinh cho xử lý
cạnh. Theo mặc định, góc ngưỡng vệ tinh thường được thiết lập là 10 o hoặc cao
hơn để tránh vấn đề giao thoa gây ra do các tòa nhà và cây cối cũng như các sai số
đa đường truyền. Trong hộp thoại này bạn cũng có thể loại bỏ các vệ tinh khỏi toàn
bộ project.
Để thiết lập góc ngưỡng vệ tinh :
1. Chọn Project/Project Settings. Hộp thoại Project Settings xuất hiện.
2. Chọn Baseline Processing/ Satellites. Hộp thoại sau xuất hiện :
48
Để kích hoạt biểu đồ phần dư trong báo
cáo :
1. Chọn Report/Report Options. Hộp
thoại Report Options xuất hiện.
2. Trong bảng Report, chọn tuỳ chọn
Baseline Processing Report.
3. Trong bảng Settings, mở rộng nút
Sections. Trong trường Residuals chọn tùy
chọn Show.
49
- Trong phần File Format chọn CAD sau đó chọn DXF hoặc DWG exporter
để xuất ra định dạng CAD tương ứng.
- Trong phần Data nhấn nút Option để lựa chọn dữ liệu xuất. Bạn có thể lựa
chọn tất cả (Select All), chỉ các cạnh đo (Select Observations) hoặc chỉ chọn các
điểm (Select Points).
- Trong phần File Name, bạn có thể đặt tên file và địa chỉ (bằng cách nhấn
nút ) phù hợp.
- Trong phần Settings bạn phải lựa chọn phiên bản DXF (DXF version) phù
hợp với phần mềm CAD của bạn.
50
PHẦN 3. BIÊN TẬP KẾT QUẢ 7 BẢNG
52
3.3. Sử dụng chương trình biên tập kết quả 7 bảng ReportGPS
Phần mềm ReportGPS hỗ trợ biên tập báo cáo 7 bảng từ TBC, các chức
năng biên tập báo cáo 7 bảng từ TBC gồm:
Đây là chức năng biên tập báo cáo toàn bộ các bảng (Từ bảng 1 đến bảng 7
được trình bày ở phần trên). Chức năng này sẽ báo cáo toàn bộ các bảng khi bạn
chọn chức năng này chỉ cần chỉ đến thư mục chứa các file kết quả bình sai từ TBC.
Đây là chức năng biên tập toàn bộ lên các bạn cần có đầy đủ các file kết quả
bình sai, nếu thiếu file thì có thể sẽ không biên tập được được đủ các bảng hoặc
thiếu thông tin.
- Biên tập bảng 1, 2 cần có các file báo cáo xử lý cạnh chi tiết (Baseline
Processing Report – Session Details) các file này được sinh ra khi ta chọn chức
năng Reports/Baseline Processing Report trong phần mềm TBC. Các file này có
chỉ số tăng dần từ 1, nếu các bạn có n cạnh xử lý thì sẽ có n file kết quả chi tiết.
Chúng ta copy chúng ở trong thư mục lưu kết quả báo cáo của phần mềm TBC.
(Lưu ý nếu trong thư mục có chứa file Baseline từ trước thì cần loại bỏ các cạnh
này, nếu không sẽ có thể ảnh hưởng đến kết quả biên tập)
53
- Biên tập bảng 3.1, 3.2, 3.3, 4, 5, 6, 7 ta chỉ cần một file báo cáo mạng lưới
bình sai (Network Adjustment Report). File này sinh ra từ chức năng
Reports/Network Adjustment Report.
Chức năng này biên tập báo cáo toàn bộ các bảng nên nếu như số điểm GPS
bình sai lớn thì chương trình cần một thời gian để chạy. Nếu các bạn muốn chạy
nhanh hơn thì hãy chọn chức năng Biên tập tùy chọn để chạy từng bảng sau đó
tổng hợp lại được giới thiệu ngay ở chức năng kế tiếp.
Lưu ý:
- Các bạn muốn copy thư mục kết quả báo cáo trong phần mềm TBC thì
bạn vào theo đường dẫn sau:
- Để lấy file báo cáo mới nhất để biên tập 7 bảng thì trước khi xuất ra các
file báo cáo trong TBC thì các bạn hãy xóa hết các file cũ có trong thư mục lưu các
file. Theo đường dẫn như trên.
Các chức năng nhỏ bên trong chức năng này dùng để biên tập từng bảng
một, sử dụng khi người dùng chỉ muốn báo cáo riêng một bảng nào đó, hoặc số
lượng điểm bình sai quá lớn thì chia nhỏ ra sẽ giảm thời gian chạy của chương
trình.
54
Chức năng biên tập bảng 1 (Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai
số), biên tập bảng này cần có các file báo cáo chi tiết cạnh đã trình bày ở phần
a.
Chức năng này chỉ cần chọn đúng thư mục lưu trữ các file báo cáo này.
Chức năng biên tập bảng 2 (Bảng sai số khép hình), bảng này cũng cần
file kết quả như bảng 1.
Chức năng này chỉ cần chọn đúng thư mục lưu trữ các file báo cáo này.
Chức năng biên tập bảng 3.1 (Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai góc
phương vị), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment
Report” đã trình bày ở phần a.
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.
Hộp thoại hỏi bạn muốn tìm tự động khi chọn sai file
Chức năng biên tập bảng 3.2 (Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai
cạnh), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã
trình bày ở phần a.
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.
55
Chức năng biên tập bảng 3.3 (Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai
chênh cao), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment
Report” đã trình bày ở phần a.
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.
Chức năng biên tập bảng 4 (Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình
sai), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã
trình bày ở phần a.
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.
Chức năng biên tập bảng 5 (Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai), biên tập
bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã trình bày ở phần
a.
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.
Chức năng biên tập bảng 6 (Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình
sai), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report” đã
trình bày ở phần a.
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.
Chức năng biên tập bảng 7 (Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số
tương hỗ), biên tập bảng này cần có file báo cáo “Network Adjustment Report”
đã trình bày ở phần a.
56
Chức năng này cần chọn file, nếu các bạn chọn sai file thì chương trình sẽ
thông báo cho bạn có muốn tự động tìm file trong thư mục đó không, nếu chọn
“YES” thì sẽ tự động tìm.
Chức năng này tạo sơ đồ lưới sau khi bình sai, kết quả sơ đồ lưới này được
hỗ trợ ở 2 định dạng là .dxf(CAD) và .MIF(mapinfo). Ở đây có thể chọn tạo sơ
đồ lưới theo giá trị tọa độ mặt phẳng (lấy tư bảng 6) hoặc tọa độ trắc địa (BL
lấy từ bảng 5)
- Chọn file báo cáo từ TBC: chọn file Network Adjustment Report mà
dùng để biên tập từ bảng 3.1-7.
- Chọn nơi lưu kết quả: đặt tên và chọn vị trí file sơ đồ lưới được tạo ra.
57
- Chọn giá trị tọa độ để tạo sơ đồ lưới: tùy vào yêu cầu để chọn tọa độ là
mặt phẳng xy(giá trị ở bảng 6) hoặc tọa độ là trắc địa BL(giá trị ở bảng 5)
thì tích chọn một trong 2 tùy chọn này.
- Thiết lập linetype: là thiết lập màu sắc, kiểu đường, độ đậm nhạt của
các cạnh trong sơ đồ lưới được vẽ.
- Thiết lập riêng cho định dạng .dxf khi chọn định dạng file sơ đồ lưới
được tạo là .dxf: Gồm độ cao (Height), độ rộng (Width) của text tên điểm.
Tên layer cho các cạnh và tên layer cho text tên điểm.
- Thiết lập riêng cho định dạng .MIF, cần thiết lập hệ tọa độ cho file
.MIF được tạo ra, tùy vào hệ tọa độ của project của bạn để chọn hệ tọa độ
chính xác. Nếu như bạn muốn tạo một hệ tọa độ mới mà chưa có ở list
chọn hệ tọa độ, thì bạn có thể thêm vào file MAPINFOW.PRJ trong thư
mục chương trình chạy (có thể mở bằng notepad), lưu ý bạn thêm theo
đúng cấu trúc như trong file để chương trình có thể đọc được, sau khi tạo
xong thì bạn lưu file lại, và khởi động lại chương trình ReportGPS và xem
ở list chọn hệ tọa độ đã có hệ tọa độ bạn tạo.
- Mở file sơ đồ lưới sau khi tạo, đối với file .dxf bạn có thể mở bằng
phần mềm Autocad, liteCad hoặc Microstation… Đối với file .MIF bạn
vào Mapinfo chọn Table/Import file MIF vừa tạo ra và lưu file .tab vừa
được tạo ra.
Đây là các chức năng thiết lập kinh tuyến trục và múi chiếu ở tiêu đề của
bảng 6.
58
Thiết lập hiển thị kinh tuyến trục ở phần tiêu đề bảng 6 (Projection)
Kết quả biên tập như sau: (Bạn có thể lưu kết quả ra dạng .html hoặc .doc
bằng công cụ Lưu)
59
PHỤ LỤC
Phụ lục 3. Danh sách kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố
TT Tỉnh, Thành phố Kinh tuyến trục TT Tỉnh, Thành phố Kinh tuyến trục
‟
1 Lai Châu o
103 00 33 Long An 105o 45‟
2 Điện Biên 103o 00‟ 34 Tiền Giang 105o 45‟
3 Sơn La 104o 00‟ 35 Bến Tre 105o 45‟
4 Kiên Giang 104o 30‟ 36 Hải Phòng 105o 45‟
5 Cà Mau 104o 30‟ 37 TP. Hồ Chí Minh 105o 45‟
6 Lào Cai 104o 45‟ 38 Bình Dương 105o 45‟
7 Yên Bái 104o 45‟ 39 Tuyên Quang 106o 00‟
8 Nghệ An 104o 45‟ 40 Hòa Bình 106o 00‟
9 Phú Thọ 104o 45‟ 41 Quảng Bình 106o 00‟
10 An Giang 104o 45‟ 42 Quảng Trị 106o 15‟
60
11 Thanh Hóa 105o 00‟ 43 Bình Phước 106o 15‟
12 Vĩnh Phúc 105o 00‟ 44 Bắc Kạn 106o 30‟
13 Hà Tây 105o 00‟ 45 Thái Nguyên 106o 30‟
14 Đồng Tháp 105o 00‟ 46 Bắc Giang 107o 00‟
15 Cần Thơ 105o 00‟ 47 Thừa Thiên Huế 107o 00‟
16 Hậu Giang 105o 00‟ 48 Lạng Sơn 107o 15‟
17 Bạc Liêu 105o 00‟ 49 Kon Tum 107o 30‟
18 Hà Nội 105o 00‟ 50 Quảng Ninh 107o 45‟
19 Ninh Bình 105o 00‟ 51 Đồng Nai 107o 45‟
20 Hà Nam 105o 00‟ 52 Bà Rịa Vũng Tàu 107o 45‟
21 Hà Giang 105o 30‟ 53 Quảng Nam 107o 45‟
22 Hải Dương 105o 30‟ 54 Lâm Đồng 107o 45‟
23 Hà Tĩnh 105o 30‟ 55 Đà Nẵng 107o 45‟
24 Bắc Ninh 105o 30‟ 56 Quảng Ngãi 108o 00‟
25 Hưng Yên 105o 30‟ 57 Ninh Thuận 108o 15‟
26 Thái Bình 105o 30‟ 58 Khánh Hòa 108o 15‟
27 Nam Định 105o 30‟ 59 Bình Định 108o 15‟
28 Tây Ninh 105o 30‟ 60 Đắk Lắk 108o 30‟
29 Vĩnh Long 105o 30‟ 61 Đắk Nông 108o 30‟
30 Sóc Trăng 105o 30‟ 62 Phú Yên 108o 30‟
31 Trà Vinh 105o 30‟ 63 Gia Lai 108o 30‟
32 Cao Bằng 105o 45‟ 64 Bình Thuận 108o 30‟
62
GNSS GNSS Viết tắt của Global Navigation Setellite Systems.
Thuật ngữ chỉ các hệ thống định vị toàn cầu nói
chung, bao gồm cả GPS, GLONASS, Galileo,
Compas.
GPS GPS Viết tắt của Global Positioning System. Hệ thống
định vị toàn cầu của Hoa Kỳ.
HDOP HDOP Viết tắt của Horizontal Dilution of Precision. Hệ
số suy giảm độ chính xác mặt bằng.
Local datum Hệ quy chiếu Hệ quy chiếu được dùng ở quy mô khu vực. Các
địa phương hệ quy chiếu HN-72, Indian, VN-2000,… đều là
các hệ quy chiếu địa phương được dùng ở nước ta.
Local E-líp-xô-ít địa E-líp-xô-ít được dùng trong các hệ quy chiếu địa
ellipsoid phương phương. Ví dụ, Krassovsky 1940 – HN-72,
Everest 1980 – Indian, WGS-84 – VN-2000,…
Loop closure Sai số khép Cho biết giá trị sai số của một số cạnh (≥3) trong
vòng lưới GPS. Nếu không có sai số, khi khép vòng các
véc-tơ cạnh, sai số phải bằng 0. Sai số phép vòng
được dùng để phát hiện các sai số, đặc biệt các sai
số thô như đo chiều cao ăng ten,…
Mean sea Mực nước biển Độ cao trung bình của mặt biển đối với tất cả các
level trung bình chế độ thủy triều, được coi là trùng với bề mặt của
geoid và là mặt để tính độ cao thủy chuẩn. Ở nước
ta mực nước biển trung bình được đo ở trạm
nghiệm triều Hòn Dấu (Đồ Sơn, Hải Phòng)
Minimally Khống chế tối Số lượng giá trị khống chế tối thiểu (trong bình
constrained thiểu sai) cần thiết để xác định hệ tọa độ. Bình sai với
khống chế tối thiểu để đánh giá chất lượng đo.
Northing Northing Thành phần tọa độ phẳng vuông góc tính theo
hướng Bắc theo kinh tuyến trục.
Point ID Tên điểm Bộ các ký tự chữ và số duy nhất cho mỗi điểm
trong lưới.
Outlier Trị đo thô Trị đo không thỏa mãn tiêu chí Tau.
PDOP PDOP Viết tắt của Position Dilution of Precision. Hệ số
suy giảm độ chính xác vị trí.
Post-process Xử lý sau Kỹ thuật xử lý trong đó kết quả xử lý nhận được
sau khi đo.
PPM Phần triệu Viết tắt của Parts Per Million. Chỉ số tiêu chuẩn của
sai số tỷ lệ trong đo độ dài. Sai số 1-ppm tương
đương với sai số 1mm khi đo khoảng cách 1000m.
63
Point Dẫn xuất tọa Đây là báo cáo kết quả tính toán tọa độ của điểm
Derivation độ của điểm khi sử dụng các trị đo khác nhau và các điểm khởi
tính khác nhau. Báo cáo này có thể dùng để phát
hiện sai số thô.
Ratio Chỉ số ratio Tỷ số xác xuất tìm đúng bộ trị nguyên đa trị tốt
nhất trên xác xuất tìm đúng bộ trị nguyên đa trị tốt
thứ hai. Như vậy, tỷ số càng cao cho biết bộ trị
nguyên tốt nhất tốt hơn rất nhiều bất kỳ bộ nào
khác. Điều này cho ta độ tin cậy về bộ giá trị nhận
được.
Reference Sai số trung Theo lý thuyết, chỉ số này phải gần bằng 1. Nếu >1
factor phương đơn vị thể hiện rằng sai số ước tính nhỏ hơn sai số thực
trọng số và ngược lại.
RDOP RDOP Viết tắt của Relative Dilution of Precision
Residual Độ lệch Hiệu số giữa giá trị đo được và giá trị tính toán của
cùng một giá trị.
RMS Sai số trung Viết tắt của Root Mean Square.
phương
Satellite Đồ hình vệ Vị trí và sự di chuyển của các vệ tinh GPS trong
geometry tinh quá trình đo GPS.
Scalar Vô hướng Trong phương pháp bình phương tối thiểu, là giá
trị được dùng với độ phân tán (sai số), trên cơ sở
khoảng tin cậy cần thiết.
Scalar Gán trọng số Quá trình sử dụng vô hướng vào đánh giá sai số
weighting vô hướng đối cho các giá trị trọng số đo. Có 3 loại scalar :
- Theo mặc định : scalar =1.0, ước tính sai số ban
đầu không thay đổi.
- Alternative : scalar được thiết lập bằng RF từ kết
quả bình sai gần nhất.
Session Ca đo Khoảng thời gian, trong đó một hoặc nhiều máy
thu đồng thời thu tín hiệu GPS.
Setup error Sai số lắp đặt Sai số trong việc định tâm máy và trong đo chiều
máy đo cao ăng ten so với mốc.
Solution type Kiểu lời giải Mô tả dữ liệu cũng như phương pháp dùng để
nhận được các cạnh trong đo GPS. Các lời giải bao
gồm : code, float và fixed. Tên gọi các loại này thể
hiện phương pháp mà phần mềm xử lý sử dụng để
nhận được lời giải cạnh. Kiểu lời giải cũng có thể :
L1, L2, wide-land, narrow-land hoặc iono-free.
64
Tên của các kiểu này thể hiện phương pháp tổ hợp
trị đo GPS để đạt kết quả mong muốn.
Standard error Sai số chuẩn Ước tính thống kê sai số, theo đó 68% số trị đo có
sai số tuyệt đối nhỏ hơn hoặc bằng giá trị này.
Standard error Sai số trung Sự đo giá trị hiệu chỉnh (sai số) vào các trị đo khi
of unit weight phương đơn vị bình sai lưới so với ước tính sơ bộ độ chính xác
trọng số của sai số đo
Tau (value) Giá trị Tau Giá trị được tính theo sự phân bố bên trong, dựa
trên số lượng trị đo, các bậc tự do và giá trị xác
suất 95%. Giá trị này được dùng trong bình sai
lưới để xác định sự phù hợp với các trị đo khác.
Nếu số hiệu chỉnh vào trị đo lớn hơn Tau, trị đo
được xác định là trị đo thô.
Tau criterion Tiêu chí Tau Tiêu chí phát hiện các trị đo có sự khác biệt lớn –
các trị đo chứa sai số thô.
TDOP TDOP Time Dilution of Precision
Tolerance Độ lệch cho Sử dụng tiêu chí này để kiểm soát sai số các trị đo
phép và loại bỏ sai số thô.
VDOP VDOP Tiết tắt của Vertical Dilution of Precision. Hệ số
suy giảm độ chính xác độ cao.
Weight Trọng số Giá trị nghịch đảo của sai số trung phương
Weighting Thủ thuật Phương pháp áp dụng các trọng số khác nhau cho
strategy trọng số các trị đo hoặc nhóm trị đo khác nhau để đánh giá
sai số chính xác nhất
WGS-84 WGS-84 Hệ tọa độ trắc địa toàn cầu.
E-líp-xô-ít toán học được dùng trong GPS
65