You are on page 1of 25

CHƯƠNG I

08 BƯỚC DỊCH ANH- VIỆT

Đọc 1 lần toàn bộ tài liệu

Mục đích của lần đọc này là nhận diện được ý tưởng của bài viết.
Sau khi đọc, tóm tắt toàn bộ bài viết thành một vài ý chính. không cần thiết
phải đọc từng câu từng chữ và cũng không nhất thiết hiểu hết nội dung.

BƯỚC 1  Đọc lướt tiêu đề: lấy được sườn ý của văn bản cần dịch
 Đọc đoạn đầu và đoạn cuối, xác định định hướng văn bản
 Ghi lại những gì đã thu nạp được

Nhận diện từ, nhóm từ khó dịch

Bạn cần quan tâm nhiều hơn đến nhóm từ thành ngữ. Khi dịch báo quốc tế,
thành ngữ rất nhiều, trong 01 bài có thể có nhiều thành ngữ xuất hiện,
BƯỚC 2 thông thường bạn sẽ chọn lựa cách dịch theo đúng nghĩa đen nhưng theo
bước 1, hãy nhớ ngữ cảnh và dịch chúng theo đúng nghĩa với chủ đề.

Ví dụ: “It was estimated that.”


Nếu dịch theo word for word có nghĩa rằng “Nó được tính toán rằng”. Bạn
nên dựa vào câu trước và dịch lại cho sát với chủ đề là “Người ta tính toán
rằng”( ví dụ)

Sắp xếp lại câu rõ ràng

Sẽ có trường hợp văn bản có cấu trúc khá phức tạp. Để thuận tiện cho
việc dịch nghĩa, bạn có thể lựa chọn cách sắp xếp lại theo đúng câu và
nghĩa, thông thường chú ý phong cách dịch của người Việt, nguyên nhân-
kết quả. Còn quốc tế là kết quả- được xác định do..

Ví dụ:
BƯỚC 3 The second provision under which member states may restrict free trade on
environmental ground is Article 130t, which was also inserted by the
Single European Act.”

Khá là khó dịch, nhưng nếu bạn sắp xếp lại như thế này

“The second provision is Article 130t, … under which member states may
restrict free trade on environmental ground, … which was also inserted by
the Single European Act.”

Xác định văn phong của tài liệu

Cần đáp ứng 03 yếu tố cơ bản

BƯỚC 4  Văn bản dịch này là trang trọng hay thông thường
 Đối tượng độc giả mà bạn sẽ trình bày là ai?
 Sắc thái ngôn ngữ, văn phong diễn đạt.. của bài viết như thế nào?

BƯỚC 5
Dịch từng câu, từng đoạn

 Sắp xếp lại những câu phức tạp và tách các ý với nhau
 Bắt đầu dịch từng câu cho đến hết
BƯỚC 6
Biên tập lại cho phù hợp với lối nói của người Việt.

Sau khi đã dịch xong từng câu, hãy rà soát lại đoạn văn toàn bộ. Không nên
để lặp lại từ vựng trong các cú pháp hoặc cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ
nguồn.

Không phải tất cả những gì được trình bày trong văn bản gốc cũng phải
dịch hoặc bạn có quyền thêm một số từ ngữ khác để đảm bảo bản dịch rõ
nghĩa hơn.

 Đọc lại toàn bộ bài dịch


 Tìm vấn đề chưa ổn trong từng đoạn văn
 Dịch lại dựa trên kinh nghiệm và mục tiêu của văn bản
 Rà soát các lỗi câu, từ không đáng có và chỉnh sửa

BƯỚC 7 TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH

 Vẫn là phù hợp với chất văn của Việt Nam


 Chủ đề nêu lên đã thực sự được giải quyết
 Còn lỗi sai nào không về chính tả, ngữ pháp
 Câu văn đã rõ ràng, trình bày dễ hiểu chưa?
 Còn điểm gì cần khắc phục sau khi dịch xong văn bản này

BƯỚC 8
Chú trọng ngữ cảnh cụ thể

Thanks to creative ideas contributed to the company, I have climbed to a


higher position”

=>> Nhờ đóng góp cho công ty những ý tưởng sáng tạo mà tôi đã được
thăng chức.

“I have not been scared of the height, so I have climbed to a higher


position”

=>> Tôi không sợ độ cao, vì thế tôi đã trèo lên cao hơn

Hãy nhớ một quy tắc: không cần dịch hết tất cả những từ người ta viết hoặc
nói.

Sẽ có lúc câu tiếng Anh trình bày rất dài nhưng khi dịch thành tiếng Việt
nghĩa lại rất ngắn. Vì vậy nhiệm vụ của bạn không phải hoàn thành bài
dịch một cách khô khan, chuẩn xác. Hãy làm cho chúng có sức hút với
người nghe và đảm bảo tất cả những gì tác giả muốn trình bày. Không quá
nuốt từ, thuần Việt và giữ được ý cần diễn đạt là mục tiêu đề ra của 1 bài
dịch chuẩn.

MỘT SỐ DẪN CHỨNG ĐỂ HIỂU RÕ HƠN VỀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP

1 Đọc bao quát đoạn văn cần dịch, sau đó đánh dấu, gạch chân từ/ cụm từ/ thuật ngữ
không hiểu rõ( đặc biệt các từ/ cụm từ có nhiều nghĩa khác nhau).

Ví dụ: Trong tiếng Anh nhiều từ có nhiều nghĩa khác nhau, vì vậy cần hiểu được bối
cảnh và nên kiểm tra các nghĩa khác nhau của từ nếu thấy nghi ngờ để chọn được
nghĩa phù hợp với ý của tác giả.

VD: từ “intelligence” thành “trí thông minh” trong các bối cảnh mà nó có nghĩa là
“tin tức tình báo”. “become” có thể được dịch là “trở thành” hay “trở nên”, chúng ta
cần chọn cách dịch phù hợp cho từng tình huống cụ thể. Thông thường sau “trở
thành” là một danh từ, còn sau “trở nên” là một tính từ. Hoặc “ Business” có thể là “
Doanh nghiệp” là một danh từ, còn “ Kinh doanh” là một động từ, chú ý khi dịch
phải luôn luôn nhớ và dùng linh hoạt.
2 Trong tiếng Anh, một số từ như However, For example, Unfortunately,… có thể
được đặt giữa câu, nhưng khi dịch sang tiếng Việt chúng ta nên đưa chúng lên đầu
câu để câu văn trôi chảy và thuần Việt( Dịch Anh- Việt).

3 Rất nhiều bạn khi thấy chữ “effectively” thì tự động dịch ngay là “một cách hiệu
quả”. Tuy nhiên, trong rất nhiều các trường hợp, chữ “effectively” mang nghĩa thứ
hai, tương tự như essentially, basically, hay practically, cần phải dịch là “cơ bản là”
hay “trên thực tế là”.

4 Tránh dịch nguyên theo nghĩa đen, word by word . Nhắc lại, cố gắng đọc bao quát
toàn bộ đoạn văn cần dịch( bao gồm thì, nếu thì quá khứ dịch quá khứ, nếu hiện tại
dịch hiện tại, tương lai dịch tương lại, nếu khi lược bỏ đại từ quan hệ, phải xem rõ ở
dạng thì nào, có ở dạng bị động không?, Nếu ở dạng bị động, thì cái gì tác động đến)
5 Khi dịch báo quốc tế, hầu hết các bạn dịch đều lo sợ khi ban đầu dịch là sợ thiếu
thông tin, nên người viết, viết gì thì dịch hết, nhưng các bạn lưu ý là, trong văn phong
quốc tế, họ dùng từ thừa khá nhiều, ví dụ như In other words, basically, A+ said….
Các bạn chỉ cần đọc đoạn đó, sau đó tập trung là đoạn đó nói gì, rồi tìm cách diễn đạt
ý đó theo như người Việt hiểu. Hãy đi từ bước dịch- biên tập- truốt lời văn. Có nhiều
bản tiếng anh( 1200 từ) nhưng khi dịch ra tiếng việt còn tầm hơn (800 từ)- Xem lại 08
bước phía trên.

LÀM THẾ NÀO DỊCH HIỆU QUẢ KHI KHÔNG CÓ KINH NGHIỆM

1 Đọc qua toàn bộ tài liệu trước khi dịch: Trước khi tiến hành dịch, người dịch nên đọc
qua toàn bộ tài liệu để nắm được nội dung chủ đề và văn phong của tác giả. Qua đó,
có thể hiểu được nội dung văn bản, nắm ý chính của toàn văn bản để có cách dịch
phù hợp.
2 Việt hoá bản dịch: Cùng với việc hiểu đúng nghĩa tiếng Anh, cần chuyển tải tốt nội
dung sang tiếng Việt để đảm bảo chất lượng của bản dịch. Có nghĩa là vừa đảm bảo
đúng nghĩa, vừa tuân thủ văn phong tiếng Việt một cách khoa học, điều này đòi hỏi
phải Việt hoá. Theo Cao Xuân Hạo “Cách tốt nhất để dịch thuật cho đúng và cho hay
một câu tiếng nước ngoài sang tiếng Việt là thử hình dung xem trong một hoàn cảnh
tương tự người Việt sẽ nói như thế nào, viết như thế nào” [2]. Một vài biện pháp để
đảm bảo việc này là: lược bỏ các mạo từ, liên từ không cần thiết khi dịch (một, mà,
để, mặt…); lược bỏ số nhiều trong các tiêu đề/ câu (các, những…); chuyển thành câu
chủ động nếu có thể. Ví dụ: “2 hoặc hơn 2” dịch là “từ hai”; câu “Cho phép một con
người tìm một cuốn sách trong đó một trong các thông tin: A - tác giả, B - Nhan đề, C
- chủ đề đã được biết” sửa thành “Cho phép một người tìm cuốn sách khi biết một
trong các thông tin sau: A - tác giả, B - Nhan đề, C - chủ đề”, hay “Sự mất đi tính chi
tiết xảy ra” diễn đạt thành “Tính chi tiết sẽ mất đi” vẫn giữ được nội dung, nhưng lại
đảm bảo văn phong tiếng Việt.
3 Thống nhất thuật ngữ và cấu trúc câu trong toàn bộ tài liệu dịch: Tránh tình trạng
dùng nhiều thuật ngữ tiếng Việt khác nhau cho cùng một thuật ngữ tiếng Anh trong
một tài liệu dịch. Ví dụ: Qualifier: Phần thông tin giải thích, Thông tin làm rõ; Code
element: Yếu tố mã, phần tử mã, thành phần mã. Trường hợp thuật ngữ chưa thống
nhất hoặc mới cũng nên chọn một thuật ngữ, có thể ghi lại thuật ngữ tiếng Anh và các
thuật ngữ tương đương lần đầu. Ghi chú thích các cách gọi khác ở lần dịch đầu tiên,
chỉ dẫn nguồn nếu có. Nếu có nhiều người cùng tham gia dịch một tài liệu, cần có sự
thống nhất danh mục thuật ngữ và cấu trúc câu trước khi dịch.
4 Đảm bảo đúng nghĩa trong ngữ cảnh cụ thể: Việc thống nhất cách dùng thuật ngữ
không có nghĩa là thay thế máy móc toàn bộ thuật ngữ trong bản dịch bằng một thuật
ngữ tiếng Việt duy nhất, cần lưu ý ngữ cảnh để hiểu đúng nội dung diễn đạt của thuật
ngữ trong một bối cảnh cụ thể. Ví dụ: Trong ngữ cảnh đóng sách: Insert = Tờ chèn
(không phải chèn); Letter-by-letter filing: sắp xếp theo chữ cái (trong biên mục, tổ
chức kho), Gọt giũa từng chữ một (biên tập, xuất bản).
5 Sử dụng các thuật ngữ cập nhật: Nên sử dụng các thuật ngữ mới nhất nếu có thể khi
dịch các tài liệu khoa học mới. Ví dụ: Subject heading: tiêu đề chủ đề (thay cho đề
mục chủ đề, tiêu đề đề mục), Indexing: Định chỉ mục (thay vì đánh chỉ mục, lập chỉ
mục).
6 Không nên để thuật ngữ tiếng Anh trong bản dịch tiếng Việt: Bản dịch chỉ nên chứa
các từ tiếng Anh đã quốc tế hoá như: Internet, web… còn lại cần dịch sang tiếng Việt.
7 Tư vấn chuyên gia: Nên tư vấn các chuyên gia, đặc biệt về TVTT, công nghệ thông
tin khi cần thiết.
8 Sử dụng phần mềm dịch tự động: Hiện nay có rất nhiều chương trình dịch tự động
(google dịch, Babylon pro 10, Online Translate, EVTRAN 3.10, BOCOHAN 2.2.1,
Vdict…), mặc dù các chương trình này rất hữu dụng trong việc giúp cho có bản dịch
nhanh chóng, gợi mở nghĩa của từ/ câu. Nhưng với dịch tài liệu chuyên ngành, đặc
biệt TVTT, người dịch nên thận trọng, tốt nhất chỉ nên tham khảo chứ không nên sử
dụng ngay kết quả dịch, vì có rất nhiều lỗi về thuật ngữ, câu và chính tả, đặc biệt với
các tài liệu chuyên môn sâu.

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

1 Khác biệt về ngữ pháp


Trật tự tính từ (tính từ đứng sau danh từ trong tiếng Việt nhưng lại đứng trước danh
từ trong tiếng Anh), trật tự trạng từ (trạng từ tiếng Anh có thể đứng trước hoặc sau
động từ, trong khi tiếng Việt trạng từ luôn đứng sau động từ), thì (tense) trong tiếng
Anh rất nhiều (12 thì);
2 Khác biệt về cấu trúc câu.
Ví dụ: tiếng Việt thường được viết theo trật tự thuận, câu chủ động trong khi đa phần
câu tiếng Anh viết dưới dạng vô nhân xưng và ở thể bị động. Tất cả những điều đó đã
làm cho người dịch dù rất hiểu tài liệu song vẫn cảm giác khó diễn đạt sang tiếng
Việt bởi việc chọn lựa từ, vấn đề sắp xếp trật tự từ, sự tối nghĩa về cú pháp và đặc
biệt là chuyển đổi thì. XEM LẠI TƯ DUY ANH VIỆT ĐÃ ĐƯỢC HỌC TRONG
PHẦN NGỮ PHÁP
CHƯƠNG II

DỊCH VIỆT- ANH

PHƯỚNG PHÁP DỊCH CƠ BẢN

Trước hết, bạn khó có thể dịch đúng nếu không có các kiến thức cơ bản sau:

 Ngữ pháp của các từ loại


 Các thì trong tiếng Anh
 Thể bị động

1 Phân tích câu cần dịch.


a) tìm chủ ngữ và vị ngữ đơn giản
b) xác định thì hợp lí (hiện tại? quá khứ? v.v.) và thể hợp lí (chủ động hay bị động?)
c) xác định mẫu câu cơ bản sẽ dùng( các bạn xem lại, cách viết câu dài trong buổi
hướng dẫn ngữ pháp)
2 Dịch câu có chủ ngữ và vị ngữ đơn giản đã xác định ở bước 1.
3 Dịch riêng lẻ các yếu tố mô tả (các yếu tố bổ nghĩa cho từ ngữ khác trong câu cần
dịch).
4 Đọc đi đọc lại để rà soát lỗi chính tả, lỗi từ vựng, lỗi ngữ pháp, lỗi về dùng từ, v.v.
Thử dịch ngược từ Anh sang Việt xem có đúng ý câu cần dịch không.

Ví dụ 1: Phong trào chống chiến tranh hạt nhân đang lan rộng khắp thế giới.

Bước 1: Phân tích câu.

a) chủ ngữ đơn giản: phong trào, vị ngữ đơn giản: đang lan rộng
b) câu cần dịch có "đang" nên ta dùng thì hiện tại tiếp diễn (hoặc quá khứ tiếp diễn) và thể chủ
động
c) dùng mẫu câu:
DANH TỪ + NỘI ĐỘNG TỪ + TRẠNG NGỮ
Phong trào chống chiến tranh hạt nhân + đang lan rộng + khắp thế giới.

"Trạng ngữ" còn gọi là cụm trạng từ. Chắc bạn cũng đã đoán được nó là cụm từ có chức năng
như trạng từ.

Bước 2: Dịch câu có chủ ngữ và vị ngữ đơn giản.


"Phong trào đang lan rộng." → The movement is spreading.

Bước 3: Dịch các yếu tố mô tả


• "chống chiến tranh hạt nhân" (bổ nghĩa cho phong trào) → against nuclear war
• "khắp thế giới" (bổ nghĩa cho lan rộng) → throughout the world
CHƯƠNG III. CỤM TỪ- CẤU TRÚC FORM 1-2-3-4

I. LÝ THUYẾT.
1. NHÓM “ WHEN”.
Cách nói 1 năm +In + năm( ví dụ.. in 2008).
+ In the first + số + years(In the first 10 years)
+ In the + số thứ tự+ century(In the 20th century)

Cách nói 2 năm +Between …. and( ví dụ, between 2008 and 2010).
+From… to( ví dụ, from 2008 and 2010).

Cách nói theo giai + Over the period of + số+ years/ centuries( ví dụ nói là giai đoạn 10
đoạn. năm-- + Over the period of 10 years).
+ Over the course of+ số + years, starting from+ năm đầu tiên( ví dụ, giai
đoạn 10 năm, 2008- 2018, over the course of 10 years, starting from
2008.
+ During the first+ số+ months/ years( Ví dụ, trong suốt 6 tháng/ trong
thời gian 6 tháng đầu năm, during the first 6 months).
+ During the first half of this year/ century( trong suốt nửa đầu năm nay/
thế kỉ).

Cách nói thứ- 1/- Ngày trong tuần (Days of week)


ngày- tháng- năm.  Monday: thứ 2
 Tuesday: thứ 3
 Wednesday: thứ 4
 Thursday: thứ 5
 Friday: thứ 6
 Saturday: thứ 7
 Sunday: chủ nhật
Chúng ta dùng giới từ "On" trước ngày trong tuần
Ex: on Monday, on Tuesday...

2/- Ngày trong tháng (Dates)

3/- Tháng trong năm (months of a year)

 January: tháng 1
 February: tháng 2
 March: tháng 3
 April: tháng 4
 May: tháng 5
 June: tháng 6
 July: tháng 7
 August: tháng 8
 September: tháng 9
 October: tháng 10
 November: tháng 11
 December: tháng 12
Chúng ta dùng giới từ "In" trước các tháng. Nếu có cả ngày và tháng
chúng ta dùng giới từ "On"

Ex: in January, in February... on December 3rd...


4/- Cách viết và đọc ngày tháng

a. Cách viết: Thứ, tháng + ngày (số thứ tự), năm (A.E)
Ex: Wednesday, December 3rd, 2008
Thứ, ngày (số thứ tự) + tháng, năm (B.E)
Ex: Wednesday, 3rd December, 2008
Đôi lúc chúng ta thấy người Anh, Mỹ viết ngày tháng như sau:
Wednesday, December 3, 2008 (A.E)
Wednesday, 3 December, 2008 (B.E)

b. Cách đọc: Thứ + tháng + ngày (số thứ tự) + năm


hoặc Thứ + ngày (số thứ tự) + of + tháng + năm.

Ex:
Wednesday, December 3rd, 2008: Wednesday, December the third, two
thousand and eight. hoặc Wednesday, the third of December, two
thousand and eight.
Chú ý: Thông thường, cấu trúc cần phải học khi nói đến thời gian là cấu trúc:
+ Nắm chắc quá khứ đơn( khi chỉ đơn lẻ thời gian/ mốc thời gian quá khứ).
+ Nắm chắc sự kết hợp thì quá khứ đơn- quá khứ hoàn thành( hành động xảy ra trước dùng
hành động quá khứ hoàn thành, hành động xảy ra sau dùng quá khứ đơn).
+ Nắm chắc cách dùng “ since” bao gồm:

1. This is the first time I have seen him (đây là lần đầu tôi thấy anh ta)
=> I have never seen him before. (tôi chưa bao giờ thấy anh ta trước đây)
Mẫu này có dạng:
Đây là lần đầu tiên ... làm chuyện đó
=> ...chưa bao giờ làm chuyện đó trước đây.
The first time: lần đầu tiên
Never ...before : chưa bao giờ trước đây
2. I started / begun studying English 3 years ago. (tôi bắt đầu học TA cách đây 3 năm)
=> I have studied English for 3 years. ( tôi học TA được 3 năm )
Mẫu này có dạng:
...bắt đầu làm gì đó cách đây + khoảng thời gian
=> .. đã làm chuyện đó for + khoảng thời gian
Nếu không có ago mà có when + mệnh đề thì giử nguyên mệnh đề chỉ đổi when thành since
thôi
3. I last saw him when I was a student. (lần cuồi cùng tôi thấy anh ta là khi tôi là SV)
=> I haven't seen him since I was a student. (tôi đã không thấy anh ta từ khi tôi là SV)
Mẫu này có dạng:
Lần cuối cùng làm chuyện đó là khi ....
=> ..không làm chuyện đó từ khi ....
Last : lần cuối
Since : từ khi
4. The last time she went out with him was two years ago. (lần cuối cô ta đi chơi với anh ta
cách đây 2 năm)
=> She hasn't gone out with him for two years.( cô ta đã không đi chơi với anh ta đã 2 năm
nay )
Tương tự mẫu 3 nhưng khác phần sau thôi
5. It's ten years since I last met him. (đã 10 năm từ khi tôi gặp anh ta lần cuối).
=> I haven't met him for ten years. (tôi đã không gặp anh ta 10 năm rồi).
Nguồn: https://vndoc.com

2.NHÓM “ WHERE”

Từ vựng thường dùng khi viết về địa chỉ trong


tiếng Anh

- Addressee: Điểm đến


- Company’s name: Tên tổ chức (nếu có)
- Building, apartment / flat: Nhà, căn hộ
- Alley: ngách
- Lane: ngõ
- Hamlet: Thôn
- Village: Xã
- Street: Đường
- Sub-district or block or neighborhood: phường
- District or Town: huyện
- Province: tỉnh
- City: Thành phố
- State: tiểu bang
- Zip code postal / zip code
Ex:
No 20, 190 Lane, Le Trong Tan Street, Thanh Xuan
district, Ha Noi (Số nhà 26 ngõ 190 Lê Trọng Tấn-
Thanh Xuân - Hà Nội)

TĂNG Cơ bản Rise - A rise


 Increase - An increase
 Grow - A growth
 Climb - A climb
 Go up - An upward trend

Cấu trúc 1. (Time period) + Subject + Verb to describe change + Adverb


to describe the degree/ the speed of change.
E.g: Between May and October, N+ increased (slightly).

2. (Time period) + “There” to introduce the subject + article +


Adjective to describe the degree/ speed of change + Noun to
describe change + in “what”

E.G. From May to October, there was a slight increase in sales

GIẢM Cơ bản Fall - A fall


 Decrease - A decrease
 Reduce - A reduction
 Decline - A decline
 Go down - A downward trend
 Drop - A drop

Cấu trúc 1. (Time period) + Subject + Verb to describe change + Adverb


to describe the degree/ the speed of change.
E.g: Between May and October, N+ decreased (slightly).

2. (Time period) + “There” to introduce the subject + article +


Adjective to describe the degree/ speed of change + Noun to
describe change + in “what”

E.g: From May to October, there was a slight decrease in sales


ỔN ĐỊNH  Remain stable/ steady (v)
 Stabilize (v)- Stability (n)
 Stay stable/ unchanged (v)

GIAO ĐỘNG  Fluctuate - A fluctuation


 Be volatile - A volatility

TỪ VỰNG  Dramatically - Dramatic: Tốc độ thay đổi mạnh, ấn tương


MIÊU TẢ  Sharply - Sharp : Cực nhanh, rõ ràng
THAY ĐỔI  Enormously - Enormous: Cực lớn
 Steeply - Steep: Tốc độ thay đổi lớn
 Substantially - Substantial: Đáng kể
 Considerably - Considerate: Tốc độ thay đổi nhiều
 Significantly - Significant: Nhiều
 Rapidly - Rapid: Nhanh
 Moderately - Moderate: Bình thường
 Gradually - Gradual: Tốc độ thay đổi từ từ
 Slightly - Slight: Nnhẹ, không đáng kể
 Marginally - Marginal: Tốc độ thay đổi chậm, nhỏ

ĐẠT MỨC CAO  Hit the highest point (v)


NHẤT  Reach a peak (v)
Khi viết câu so sánh hơn nhất, bạn cần chỉ ra đối tượng nào là
lớn nhất hoặc nhỏ nhất trong một nhóm đối tượng cho sẵn.
ĐẠT MỨC  Hit the lowest point (v)
THẤP NHẤT Khi viết câu so sánh hơn nhất, bạn cần chỉ ra đối tượng nào là
lớn nhất hoặc nhỏ nhất trong một nhóm đối tượng cho sẵn.

Chú ý: Thứ tự có nghĩa là đối tượng nào cao nhất, cao thứ nhì
hay thấp nhất và vào năm nào nhé.

Cấu trúc nâng 1. [what] increase BY …% or FROM … TO …


cao Ex: Food consumption increased significantly from 10% to 25%

2. [what] be on a/an [adj] increase

Ex: The amount of food consumption was on a significant increase. Cấu trúc
này sử dụng một phrase quen thuộc là “on an increase”, bạn có thể thêm một
adjective vào trước increase để mô tả cụ thể hơn nữa.

3.[what] undergo / experience a/an [adj] increase


Ex: The amount of food consumption underwent a significant increase. Cách
dùng cũng tương tự với cấu trúc số (2) ở trên, nhưng từ undergo hoặc
experience sẽ làm câu văn ấn tượng hơn nhiều.

4.There be a/an [adj] increase IN …


Ex: There was a significant increase in food consumption during the 1990s.

5.[year] enjoy / see a/an [adj] increase IN …

Ex: The 1990s saw a significant increase in food consumption. Cấu trúc này
hay và lạ ở chỗ đã đưa thời gian lên làm chủ ngữ.

6. The increase be within the range of … and … Ex: In 1990s, the increase in
food consumption was within the range of 10% and 25%. Cấu trúc này tỏ ra
cực kì hữu ích trong việc kèm theo số liệu cụ thể.

7. The increase be [adj], reaching [number]. Ex: The increase in food


consumption was significant, reaching 25 tons/year by the end of 1990s. Một
cấu trúc khác với increase làm chủ ngữ. Với cách dùng này, bạn còn có thể
gây ấn tượng bằng mệnh đề phân từ (reaching…) nữa đấy.

8. The most [significant] increase be seen for [what]. Ex: The most
significant increase in food consumption was seen for the 1990s. Và cách
dùng cuối cùng của increase. Ở đây bạn ghi điểm bằng cấu trúc bị động và so
sánh nhất nữa đấy.
1.Sử dụng số (number) Cách này có nghĩa là bạn sử dụng trực tiếp, chính xác
những số liệu, giá trị, phần trăm được cho sẵn trong đề bài hay biểu đồ, bảng,
v.v…

Các cấu trúc này, nhằm dùng đại từ quan hệ nhé. Các bạn chỉ cần vận dụng
đại từ quan hệ phù hợp.

EG: [year] enjoy / see a/an [adj] increase IN …


Ex: The 1990s saw a significant increase in food consumption which made
up for 10 %

CÁC CỤM TỪ CẦN CHÚ Ý

Các cụm từ cần chú ý:

In the first two quarters of (this year) Trong 2 quý đầu nắm của năm nay.
A year-on-year increase of + number+ per So với cùng kì năm ngoái tăng+ số+ phần trăm
cent/ a year-on-year growth of
According to the latest information provided Theo thông tin mới nhất từ…
by+ cơ quan nhà nước
The total import and export turnover of + n. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của+ n
Over the previous year So với năm trước.
Compared with the same period of last year So với cùng kì năm trước
N 's total import-export revenue in the first + Tổng kim ngạch xuất- nhập khẩu trong …
số months of + năm tháng… đầu năm + năm
Import- export revenue

From the beginning to + tháng of( 2018) Tính từ đầu đến + tháng( tên tháng) của năm+
số
On a month-on-month basis/ on a year-on-year Thanh toán theo hóa đơn từng tháng / năm
basis
Over the first+ số months of + năm Trong + số+ tháng đầu năm+ tên năm
For (january-october ) period of (2018) Giai đoạn từ tháng…. Đến tháng.. Năm
Số+ importing/ exporting markets of vietnam 4 nước việt nam nhập khẩu trên + với tổng kim
with turnover of over usd + số billion/ trillion ngạch trên+ số tiền là….
were+ liệt kê tên nước.== top + số big sources
of vietnam’s imports were…
In the second half of+ tháng. Trong nửa tháng+ tên tháng

CHƯƠNG IV VẬN DỤNG

DAY 1 Thì quá khứ đơn- quá khứ hoàn thành


The consumer price index dropped from 2.5% in March to 2.4%, according to the
Office for National Statistics (ONS). Economists had expected the annual rate of
growth in prices to remain unchanged.
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết, trong tổng kim ngạch xuất khẩu 244,7 tỷ
USD thì khu vực kinh tế trong nước đạt 69,2 tỷ USD, tăng 15,9%, chiếm 28,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 175,52 tỷ
USD, tăng 12,9%, chiếm 71,7% (giảm 0,6 điểm phần trăm so với năm 2017).

DAY 2 Thì tương lai đơn- cấu trúc to be+To V


Leaders of British overseas territories are to hold two days of showdown talks with
ministers in an attempt to reverse the UK government’s decision to end secrecy for
offshore tax havens.
Trong năm 2018, có 29 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm tới
91,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đáng chú ý, trong đó 9 mặt hàng đạt
trên 5 tỷ USD và 5 mặt hàng đạt trên 10 tỷ USD. Đó là điện thoại và linh kiện đạt 50 tỷ
USD; hàng dệt may đạt 30,4 tỷ USD; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 29,4 tỷ USD;
máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 16,5 tỷ USD và giày dép đạt 16,3 tỷ USD.

DAY 3 Thì hiện tại tiếp diễn – Nhóm thông tin What
Large supermarkets and manufacturers are signing up to efforts to drive down the UK’s
annual £20bn food waste bill by committing to halving waste from “farm to fork” by
2030.

A roadmap being published on Tuesday by the government’s waste reduction


body, Wrap, and the food and grocery charity IGD sets a series of milestones for
businesses to reduce waste at every stage of the supply chain. The annual bill is
equivalent to more than £300 per UK citi

Bên cạnh đó, một số mặt hàng nông sản, thủy sản trong năm 2018 cũng tăng khá như
thủy sản đạt 8,8 tỷ USD, tăng 6,3%; rau quả đạt 3,8 tỷ USD, tăng 9,2%; cà phê đạt 3,5
tỷ USD, tăng 1,2%...

Riêng mặt hàng dầu thô tính chung cả năm 2018 tiếp tục giảm mạnh về cả lượng và
kim ngạch xuất khẩu so với năm trước, với kim ngạch xuất khẩu dầu thô đạt 2,3 tỷ
USD, giảm 21,2%.

Về nhập khẩu, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu cả năm 2018 ước tính đạt 237,51 tỷ
USD, tăng 11,5% so với năm trước.

DAY 4 Thì Hiện tại hoàn thành


Supermarkets have been criticised for contributing to the UK’s food waste mountain by
sticking rigidly to quality specifications and routinely rejecting mis-shapen, but edible,
produce grown by suppliers. They have also been urged to do more to redistribute
edible items to the needy via food banks and charities.

Eighty-nine early signatories, including the UK’s biggest supermarkets as well as food
producers, manufacturers and restaurant chains, have committed to the plan. They
include Britain’s largest retailer, Tesco, which will announce on Tuesday that 27 of its
biggest suppliers, as well as Booker, which Tesco merged with this year, will publish
data on food waste for the first time.
Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 94,80 tỷ USD, tăng 11,3%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 142,71 tỷ USD, tăng 11,6%.

Trong năm 2018, có 36 mặt hàng ước tính kim ngạch nhập khẩu đạt trên 1 tỷ USD,
chiếm 90,4% tổng kim ngạch nhập khẩu, trong đó có 4 mặt hàng trên 10 tỷ USD. Nhiều
mặt hàng phục vụ sản xuất, gia công, lắp ráp trong nước có kim ngạch tăng so với năm
trước là điện tử, máy tính và linh kiện tăng 12,5%; vải tăng 13,5%; sắt thép, tăng 9%;
chất dẻo tăng 20%; xăng dầu tăng 7,8%...

DAY 5 Cách Dùng Since- Cách dịch khi xuất hiện đại từ quan hệ- Tư duy Anh- Việt- Thuật
ngữ.
Britain’s manufacturers have warned of the mounting risk of a no-deal Brexitas export
orders dropped to the lowest level in almost a year.

The CBI industrial trends survey, which gauges manufacturing activity across the UK,
revealed slowing economic output for the three months to September, with company
export orders the lowest since October 2017.

Anna Leach, head of economic intelligence at the CBI, said that factory order books
remained strong and output was still growing, but that “Brexit uncertainty continues to
cloud the outlook”.

If you think traditional Chinese foods are about chop suey and fortune cooking, you are
mistaken. Both are modified or invented American-Chinese dishes, designed to please
US customers. To understand what is real Chinese cuisine, take a peek at China’s
kitchens of the past. In order to present the history of Chinese cuisine, we will need to
use China’s dynasties for convenience.

1 - Học cách từ bỏ

Độ tuổi này không còn cho phép bạn bồng bột, không chín chắn, khi bạn không đủ
năng lực để nắm giữ một đoạn tình cảm, một sự việc, hiện thực nào đó, cần học cách từ
bỏ. Cho bản thân một khởi đầu mới, chỉ cần còn niềm tin, còn dũng khí, còn nỗ lực,
thành công sẽ đến.

DAY 6 Cách nhóm thông tin Which


An EU court has rejected calls for greater transparency about MEPs’ expenses, as it
upheld a decision that politicians are not required to reveal how they spend public
money intended for their offices.

In a blow to transparency campaigners, the Luxembourg-based general court upheld the


decision of the European parliament that MEPs do not have to provide invoices and
receipts for their constituency office costs, or provide the public with details of travel
expenses.
2 - Coi trọng bằng hữu

Tình bằng hữu chân thành được xem như chiếc áo khoác ấm ấm áp nhất đời người. Nó
được hình thành dựa trên nhân phẩm và tính cách của bạn, ở độ tuổi này nhất định càng
phải trân trọng nó, dùng cả tâm tình để nắm giữ.
DAY 7 Cấu trúc so sánh
Tesco became the first UK retailer to publish the amount of food wasted in its
operations in 2013. It is now more than 70% towards its target that no food that is safe
for human consumption goes to waste.

Tackling food waste in the home is more complex. This year, Sainsbury’sabandoned a
multimillion-pound project to halve food waste in a designated town, Swadlincote in
south Derbyshire, after a year-long trial produced disappointing results. The retailer
had planned to spend £10m over five years to develop a network of similar schemes
across the UK.

3 - Gieo tâm hồn lương thiện


Làm những việc thiện trong khả năng của bạn, khiến những người khổ hơn bạn, khó
hơn bạn cảm nhận được thế giới này vẫn ngập tràn ánh sáng và tươi đẹp. Sự lương
thiện như vậy thường tự được hình thành, không suy nghĩ tính toán, như vậy cuộc đời
bạn sẽ tươi đẹp như hoa nở.

DAY 8 Cách nhóm thông tin Where -- Cấu trúc Enough... to V


Enough concrete has been produced to cover the entire surface of the Earth in a layer
two millimetres thick. Enough plastic has been manufactured to clingfilm it as well.
We produce 4.8bn tonnes of our top five crops, plus 4.8 billion head of livestock,
annually. There are 1.2bn motor vehicles, 2bn personal computers, and more mobile
phones than the 7.5 billion people on Earth.

China will succeed in building a powerful technology industry that will rival the United
States, even if President Trump starts a trade war to stop it. The reason can be found on
the fourth floor of a nondescript factory in a city once famous for cheap manufacturing
and prostitution.
This factory floor, in the southern Chinese city of Dongguan, once employed what one
employee called a “magnificent sea of people.” Rising labor costs and a new generation
with little interest in toiling in factories forced a new tack. Now the sea of people is
being replaced by a whirring array of boxy machines, each performing work it used to
take 15 people 26 steps to finish.

4 - Yêu âm nhạc

Âm nhạc có thể nuôi dưỡng tâm tình, nó sẽ giúp gột rửa thể xác và tinh thần, tăng trí
nhớ và sức tưởng tượng, đem đến sự yên tĩnh hiệu quả ngoài sức tưởng tượng. Nó cũng
như gia vị của cuộc sống, từng chút từng chút làm cuộc sống của chúng ta có thêm
phần hương vị.

DAY 1 Ngữ pháp so sánh


The institute’s analysis shows median annual earnings fell to £23,327 last year, 3.2%
lower than in 2008 when the average wage was £24,088.
People in their 20s and 30s have taken the biggest hit. Those aged 30 to 39 have seen
their earnings fall by 7.2% to an average of £26,442, while those aged 22 to 29 have
suffered a 4.6% cut to £21,408.
People in their 60s have had the smallest impact on their earnings, which at £18,637 are
just £129 lower than they were in 2008, a dip of 0.7%. Those in their 50s took a 1.8%
cut to £25,069.

5 - Tránh 2 loại khổ

Cuộc đời có 2 loại khổ, một là khổ do ham muốn mà không đạt được, hai là khổ vì
chung tình.

Trong trường hợp bạn đã nỗ lực, cố gắng, hãy xem tất cả những gì mong muốn đạt
được giống như một lần cá cược, thắng ở bình tĩnh, thất bại do thờ ơ. Dù sao ở độ tuổi
này chúng ta có vốn liếng nhất định, còn có thể quay đầu.

Sự đau khổ nhất của cuộc đời có lẽ là khổ vì chung tình, nếu còn có cảm giác như vậy
vào độ tuổi này, nhất định phải loại bỏ nó khỏi trái tim.

DAY 2 Ôn tập

6 - Học cách chấp nhận

Có một số chuyện cần lặng lẽ quên đi, trải qua một lần, cả đời khắc cốt, có những đau
khổ và phiền não bắt buộc phải chấp nhận, tất cả đến cuối cùng sẽ chỉ còn là trải
nghiệm đã qua.

DAY 3 Cách nhóm thông tin Who


There was sunshine, palm trees and the endless expanse of ocean. There was golf with
Jack Nicklaus, the most successful player of all time. There was a dinner that included
stone crab, oysters, jumbo shrimp and clams; turkey, beef tenderloin, lamb and salmon;
Chilean Sea bass, red snapper and braised short ribs.
But as Donald Trump spent Thanksgiving at his opulent Mar-a-Lago estate – or “the
southern White House”, as he called it in a teleconference with the military – there was
something else on the menu: self-congratulation, grievance and paranoia.
7 - Giữ lòng biết ơn

Luôn giữ được lòng biết ơn, nó sẽ giúp bạn trân trọng từng hạt cát hay từng nhánh cỏ,
làm giải tỏa những áp lực vô hình trong bạn, giảm bớt những ham muốn và tranh đấu,
và đôi khi, những cảm giác hạnh phúc cũng đến từ đây.

DAY 4 Ôn tập
Ôn tập
8 - Yêu công việc

Mặc dù nó không thư thái như cùng nhau uống trà đàm đạo nhưng nó lại giúp chúng ta
có thể tra kiến thức và năng lực, là một trong những thứ bắt buộc để biết giá trị và chỗ
đứng của bản thân. Vì vậy, bất kể là công việc gì, bạn nhất định phải toàn tâm yêu quý
nó, nó giúp bạn có việc để làm, có cơm để ăn!

DAY 5 Ôn tập
Ôn tập
9 - Không ngừng trau dồi kiến thức
Học tập, đọc sách giúp bạn tăng cường trí nhớ, tăng khả năng hiểu biết. Nhiều tư
tưởng, cách nhìn trong bạn cũng sẽ được hình thành từ đây, đồng thời nó còn có thể
duy trì lâu dài được sức hấp dẫn riêng, nét đẹp của bạn - thứ mà dù có luyện tập hay cố
gắng làm đẹp bạn cũng không thể có được, nét đẹp từ tâm hồn
DAY 6 Ôn tập
Ôn tập
10 - Yêu vận động

Rất nhiều người cho rằng mình béo, mình xấu... vậy là có người ra sức ăn kiêng để
giảm cân, phẫu thuật thẩm mỹ. Đa phần thời gian của bạn đều lãng phí trong những suy
nghĩ và tình trạng này, không bằng chúng ta hãy yêu quý và tích cực vận động, và
cảm nhận hiệu quả đến một cách tự nhiên

Như vậy cân nặng của bạn sẽ không còn vì lười biếng mà tăng lên, dung mạo của bạn
không còn vì năm tháng mà giảm đi phong thái. Từ một góc độ nào đó bạn sẽ lưu giữ
được thanh xuân, niềm vui riêng, sức khỏe riêng thuộc về chính bạn

DAY 7 Ôn tập
Ôn tập
11 - Biết rõ, thứ gì nên giữ, nên buông

Khi về già, hãy cùng với người thương của bạn tìm về một thôn nhỏ, sống cuộc sống
yên tĩnh, mỗi sáng đứng đầu con ngõ nhỏ xem mặt trời mọc, chiều tối chống gậy nhìn
ngắm hoàng hôn....

Thế gian có 2 kiểu tình cảm: một là dường như chán ghét mỗi ngày nhưng lại có thể
cùng nhau vượt qua mọi khó khăn, nắm tay nhau đến gìà, loại khác yêu thương tưởng
chừng có thể hi sinh tất cả vì nhau, nhưng ngoảnh đầu nhìn lại chỉ có thể hoài niệm
trong nước mắt.

DAY 8 Ôn tập
US tariffs on $200bn worth of Chinese goods and retaliatory taxes by Beijing on $60bn
worth of US products kicked in on Monday as the trade dispute between the world’s
two biggest economies escalated, unnerving global financial markets.

China also accused the United States of engaging in “trade bullyism”, and said
Washington was intimidating other countries to submit to its will, according to a white
paper on the dispute published by China’s state council, or cabinet, on Monday.

1. Gặp khó khăn không biết mở miệng nhờ giúp đỡ

Từ nhỏ, thầy cô luôn dạy chúng ta rằng, không biết phải hỏi, muốn giỏi phải học. Vậy
mà giờ vẫn có không ít các bạn mới đi làm, không hiểu không biết cũng chẳng chịu nói,
cứ im ỉm tự đoán tự làm.

Bình thường người ta đuối nước còn biết vùng vẫy cầu cứu, nhưng nhiều người "đuối
nước" nơi công sở lại lựa chọn im lặng, tự đày đọa mình. Cứ như thế, họ càng trôi càng
xa, đợi đến khi sức cùng lực kiệt, ý chí tiêu tan, họ cũng chẳng còn cách nào trụ lại nơi
đó nữa.
Ôn tập
President Donald Trump suggested that Apple could face no taxes if the company
moves its manufacturing process to the US from China.

"Apple prices may increase because of the massive Tariffs we may be imposing on
China - but there is an easy solution where there would be ZERO tax, and indeed a tax
incentive," Trump tweeted Saturday. "Make your products in the United States instead
of China. Start building new plants now. Exciting! #MAGA."

Theo báo cáo từ Cục Y tế Dự phòng thuộc Bộ Y tế, ít nhất 18 người tử vong vì bệnh
dại trong vòng 4 tháng vừa qua, phần lớn do thiếu hiểu biết về cách kiểm soát và ngăn
ngừa bệnh.
Cũng theo Cục Y tế Dự phòng, các trường hợp tử vong được xác định nguyên nhân là
không được chủng ngừa bệnh dại và sống ở các vùng nông thôn. Tại đây, chó không
được tiêm chủng và tự do đi lại.
Cục Y tế cảnh báo, từ tháng 5 - 8 thường là mùa cao điểm của các ca bệnh dại. Ngoài
ra, Cục Quản lý Dược Việt Nam, thuộc Bộ Y tế xác nhận, hiên có đủ vắc-xin ngừa dại
nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng trong mùa hè.

You might also like