Professional Documents
Culture Documents
Textbook
Textbook
Double
Bool
String
Color:
RGB: C’128, 128,128’
Số nguyên: 0xRRGGBB
Hoặc dùng tên màu: Red, White…
Datetime
D’yyyy.mm.dd hh.mm.ss’
D’dd.mm.yyyy’
D’yyyy.mm.dd ‘
D’’
Bài 2: Biến
I. Biến được định nghĩa trước và hàm RefreshRate().
Là các biến được định nghĩa bởi MQL4
Không thể thay đổi bởi người lập trình.
Giá trin của biến phản ánh trạng thái của biểu đồ hiện tại
1. Các biến được định nghĩa trước có tên đơn giản
Ask
Bid
Bars: Số lượng nến có trong chart hiện tại
Point: Thay đổi nhỏ nhất của tỷ giá cặp tiền hiện tại
Digits: Số chữ số sau đấu thập phân
2. Danh sách tên biến mảng được định nghĩa trước
Time: thời gian mở của mỗi nến
Open: Giá mở của của mỗi nến
Close: Giá đóng cửa của mỗi nến
High: Giá cao nhất của mỗi nến
Low: Giá thấp nhất của mỗi nến
Volume: Khối lương Tick của mỗi nến
3. Thuộc tính của biến định nghĩa trước
KHông sử dụng tên biến được định nghĩa trước cho biến được định nghĩa bởi lập trình viên.
Giá trị của các biến định nghĩa trước được cập nhật tự động bởi client terminal ngay khi các
hàm đặc biệt chạy.
Sử dụng các biến định nghĩa trước hoàn toàn giống như các biến khác, chỉ khác là không thể
thay đổi tùy tiện.
Các client terminal tạo một tập hợp các bản sao cục bộ của các biến định nghĩa trước cho
tungd chương trình được bắt đầu . Mỗi chương trình hoạt động với một bản sao. Các bản sao
có thể được tạo ra cùng lúc riêng biệt.
Bài 3: Mảng
I. Khái niệm.
Mảng là tập hợp các giá trị cùng kiểu dữ liệu có một tên chung.
Có mảng một chiều và nhiều chiều.
Kiểu dữ liệu có thể là bất kỳ kiểu dữ liệu nào được cho phép.
Xác định phần tử mảng bằng chỉ số.
II. Chỉ số.
III. Khai báo mảng và truy cập giá trị phần tử mảng.
Typedata Name[10][10];
Tất cả phải đều được khai báo tường minh.
IV. Khởi tạo mảng.
Trong chuỗi giá trị khởi tạo một hoặc vài hằng số có thể bị bỏ qua. Nếu là số sẽ được gán là
0, nếu là string thì được gán là “”.
Nếu khởi tạo mảng luôn khi khai báo mà không chỉ rõ số chiều của mảng thì số chiều của
mảng được terminal tự đông xác định dựa vào trình tự giá trị khởi tạo cho mảng.
Một mảng cũng có thể được khởi tạo bởi hàm chuẩn ArrayInitialize(). Tất cả các mảng là
static type mặc dù nó không được chỉ rõ ràng. Có nghĩa là tất cả mảng bảo tồn giá tri của nó
giữa các lần gọi hàm.
V. Các loại mảng.
1. Mảng do người dung định nghĩa.
Có thể làm việc như một biến đối với mỗi phần tử mảng.
2. Mảng Array_timeseries
Open, Close, High, Low, Volume, Time
Không được thay đổi giá trị tùy ý.
int MathFloor(double)
double NormalizeDouble(double, digit)
double WindowsPriceOnDropped()
IV. Đóng và xóa lệnh
1. Đóng lệnh
bool OrderClose(int ticket, double Volume, double Price, int Slippage, color Color)