You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

ĐỒ ÁN VIỄN THÔNG

Công Nghệ Dữ Liệu Truyền Thông Không


Dây LoRa

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trần Vũ Kiên


Sinh viên thực hiện : Mai Xuân Hòa
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Khánh Linh
Lớp : D10-DTVT1

1
Lời mở đầu
Trong thời đại cộng nghệ ngày nay, việc truyền nhận thông tin, giao tiếp giữa các
thiết bị điện tử ngày càng phổ biến và chiếm một ưu tiên lớn để phát triển. Cách đây
một vài năm mọi người đã nói về Internet of Things sẽ thay đổi thế giới như thế nào.
Nhưng tầm nhìn về việc kết nối hàng tỷ thiết bị có những thử thách nhất định đặc
biệt là ở phương thức truyền dẫn. Tuy nhiên mới đây, một chuẩn giao tiếp không
dây mới đã được ra đời để giải quyết cho những khó khăn này có tên là LoRaWAN.
Với nhiều ưu điểm so với những mạng không dây khác, dù chỉ mới được ra đời Lora
đã được lan rộng và phổ biến tại nhiều nơi trên thế giới. Nhiều cuộc thử nghiệm đã
được diễn ra để kiểm chứng cho khả năng của mạng này và đều đã thu được những
kết quả khả quan. Trong đó, với một nước đang phát triển như Việt Nam, đây chính là
thời cơ để chúng ta nắm bắt công nghệ cũng như tận dụng để bứt phá phát triển, đưa
vào ứng dụng trong thực tiễn, không trở lên tụt hậu so với xu hướng đi lên của các
nước trên thế giới nhất là khi thời đại công nghiệp 4.0 đang đến gần.

Nắm bắt được tầm quan trọng đó, nhóm em đã nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu
Công nghệ truyền thông dữ liệu không dây LoRa” trong thời đại 4.0 hiện nay.

Do một vài yếu tố khách quan và chủ quan nên đồ án của nhóm em còn hạn chế
không tránh khỏi những sai sót. Nhóm em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy cũng như các bạn để đồ án của nhóm em được hoàn thiện hơn nữa.

2
NHẬN XÉT

( Của Giảng viên hướng dẫn)

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Giảng viên hướng dẫn

3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

NHẬN XÉT

DANH MỤC HÌNH VẼ

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ LORA

1.1. Định nghĩa về LoRa

1.2. Nguyên lý hoạt động của LoRa

1.3. Các thông số hoạt động của Lora

1.4. Băng tần và khoảng cách truyền

1.5. Truyền thông quang phổ LoRa

1.5.1. Định lý Shannon-Hartley

1.5.2. Nguyên tắc trải phổ

1.5.3. Trải phổ Chirp

1.6. Trải phổ LoRa

1.7. Kiến trúc mạng LoRa

1.8. Tập giao thức của LoRa

1.9. Tính năng chính của LoRa

1.10. Ứng dụng của LoRa trong thực tiễn

PHẦN II: TÌM HIỂU GIAO THỨC LORAWAN

2.1. Định nghĩa về LoRaWAN

2.2. Nguyên lý hoạt động của LoRaWAN

4
2.3. Kiến trúc mạng LoRaWAN

2.4. Tính năng chính của LoRaWAN

2.5. Ưu, nhược điểm của LoRaWAN

2.5.1. Ưu điểm

2.5.2. Nhược điểm

2.6. Sự khác nhau giữa LoRa và LoRaWAN

PHẦN III: TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ

3.1. Kết quả đạt được

3.2. Đánh giá kết quả

3.3. Kết luận và hướng phát triển

5
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Công nghệ LoRa

Hình 2: Cấu trúc khung của LoRa

Hình 3: Quá trình điều chế/ trải rộng tín hiệu

Hình 4: Quá trình giải điều chế/ giải trải phổ tín hiệu

Hình 5: Mạng LoRa theo mô hình Star

Hình 6: Tập giao thức mạng LoRa

Hình 7: Hệ thống LoRaWan

Hình 8: Kiến trúc mạng LoRaWAN

Hình 9: Cấu trúc giao thức LoRaWAN

6
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

LoRa Long Range Radio


CSS Chirp Spread Spectrum
DSSS Direct sequence spread spectrum
SF Spreading Factor
BW Bandwidth
CR Coding Rate
SNR Signal-to-noise ratio
CRC Cyclic Redundancy Check
GFSK Gaussian Frequency - Shift Keying
DSSS PHY Direct Sequance Spread Spectrum Physical
Layer
OQPSK Offset Quadrature Phase Shift Keying
FSK Frequency Shift Keying
FHSS Frequency-hopping spread spectrum
LoRaWAN Long Range Wide-area network
MAC Media Access Control
RF Radio frequency
IP Internet Protocol
GPS Global Positioning System
LPWAN Low-Power Wide-Area Network
GSM Global System for Mobile
Communications
LAN Local Area Network
ISM Industrial Scientific Medical
M2M Machine-to-Machine
IoT Internet of Things
MTU Maximum transmission unit

7
PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ LORA
1.1. Định nghĩa về LoRa.
- LoRa là viết tắt của Long Range Radio được nghiên cứu và phát triển bởi
Cycleo và sau này được mua lại bởi công ty Semtech năm 2012. Với
công nghệ này, chúng ta có thể truyền dữ liệu với khoảng cách lên hàng
km mà không cần các mạch khuếch đại công suất; từ đó giúp tiết kiệm
năng lượng tiêu thụ khi truyền/nhận dữ liệu. Do đó, LoRa có thể được áp
dụng rộng rãi trong các ứng dụng thu thập dữ liệu như sensor network
trong đó các sensor node có thể gửi giá trị đo đạc về trung tâm cách xa
hàng km và có thể hoạt động với battery trong thời gian dài trước khi cần
thay pin.
- Với tầm xa ,nền tảng không dây công suất thấp là sự lựa chọn công nghệ
phổ biến hiện hành để xây dựng mạng iot trên thế giới ứng dụng iot thông
minh đã cải thiện theo cách tương tác và giải quyết một số thách thức lớn
nhất mà các thành phố và cộng đồng đang phải đối mặt:biến đổi khí
hậu ,kiểm soát ô nhiễm cảnh báo thiên tai và cứu mạng .Kinh doanh cũng
được hưởng lợi thông qua cũng như giảm được chi phí.

Hình 1: Công nghệ LoRa


1.2. Nguyên lý hoạt động của LoRa.
8
- LoRa được xây dựng dựa trên kỹ thuật điều chế có tên gọi là Chirp Spread
Spectrum, nó vẫn duy trì được tính năng tiêu thụ công suất thấp, nhưng
mang đến sự gia tăng đáng kể về khoảng cách truyền thông. Điều chế
Chirp Spread Spectrum đã được sử dụng để giao tiếp trong quân sự và
trong không gian trong nhiều thập niên, và thời gian gần đây, LoRa đã
được nghiên cứu và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ với chi phí triển khai
thấp để phục vụ cho các mục đích thương mại.
- Có thể hiểu nôm na nguyên lý này là dữ liệu sẽ được băm bằng các xung
cao tần để tạo ra tín hiệu có dãy tần số cao hơn tần số của dữ liệu gốc (cái
này gọi là chipped); sau đó tín hiệu cao tần này tiếp tục được mã hoá theo
các chuỗi chirp signal (là các tín hiệu hình sin có tần số thay đổi theo thời
gian; có 2 loại chirp signal là up-chirp có tần số tăng theo thời gian và
down-chirp có tần số giảm theo thời gian; và việc mã hoá theo nguyên tắc
bit 1 sẽ sử dụng up-chirp, và bit 0 sẽ sử dụng down-chirp) trước khi truyền
ra anten để gửi đi.
- Theo Semtech công bố thì nguyên lý này giúp giảm độ phức tạp và độ
chính xác cần thiết của mạch nhận để có thể giải mã và điều chế lại dữ
liệu; hơn nữa LoRa không cần công suất phát lớn mà vẫn có thể truyền xa
vì tín hiệu Lora có thể được nhận ở khoảng cách xa ngay cả độ mạnh tín
hiệu thấp hơn cả nhiễu môi trường xung quanh.
- Nhờ sử dụng chirp signal mà các tín hiệu LoRa với các chirp rate khác
nhau có thể hoạt động trong cùng 1 khu vực mà không gây nhiễu cho
nhau. Điều này cho phép nhiều thiết bị LoRa có thể trao đổi dữ liệu trên
đồng thời nhiều kênh (mỗi kênh cho 1 chirprate)
- Một gói tin (packet) của LoRa được định dạng như sau:

Hình 2: Cấu trúc của khung LoRa. n ∈ {1..4}.

Trong đó:

9
+ Preamble: là chuỗi binary để bộ nhận detect được tín hiệu của gói tin LoRa
trong không khí

+ Header: chứa thông tin về size của Payload cũng như có Payload CRC hay
không. Giá trị của Header cũng được check CRC kèm theo

+ Payload: là dữ liệu ứng dụng truyền qua LoRa.

+ Payload CRC: giá trị CRC của Payload. Nếu có PayloadCRC, LoRa chip
sẽ tự kiểm tra dữ liệu trong Payload và báo trạng thái kiểm tra CRC.

1.3. Các thông số hoạt động của Lora


- Yếu tố lan truyền(Spreading Factor – SF) xác định số lượng chrip signal khi
mã hóa tín hiệu đã được điều chế tần số (chipped signal) của dữ liệu. Ví dụ
nếu SF=12 có nghĩa là 1 mức logic của chipped signal sẽ được mã hóa bởi
12 xung chirp signal.
- Băng thông (Bandwidth – BW): LoRa sử dụng ba BW là 125kHz, 250kHz
và 500kHz. BW xác định biên độ tần số mà chirp signal có thể thay đổi.
Nếu bandwidth càng cao thì thời gian mã hóa chipped signal càng ngắn; từ
đó thời gian truyền dữ liệu cũng giảm xuống nhưng đổi lại khoảng cách
truyền cũng ngắn lại.
- Tốc độ mã hóa (Coding Rate – CR) là số lượng bit được tự thêm vào mỗi
trong Payload trong LoRa radio packet bởi LoRa chipset để mạch nhận có
thể sử dụng để phục hồi lại 1 số bit dữ liệu đã nhận sai và từ đó phục hồi
được nguyên vẹn dữ liệu trong Payload. Do đó, sử dụng CR càng cao thì
khả năng nhận dữ liệu đúng càng tăng; nhưng bù lại chip LoRa sẽ phải gửi
nhiều dữ liệu hơn (có thể làm tăng thời gian truyền dữ liệu trong không
khí).
 Có thể nói SF, BW và CR là 3 thông số cơ bản và quan trọng của chipset
LoRa. Trong đó, SF và BW sẽ ảnh hưởng thời gian và khoảng cách truyền
dữ liệu; CR thì chỉ ảnh hưởng thời gian truyền dữ liệu. Tùy yêu cầu của ứng
dụng cụ thể về khoảng cách, tốc độ gửi dữ liệu, v.v… chúng ta có thể chọn
giá trị hợp lý để tối ưu quá trình truyền nhận qua LoRa.

1.4. Băng tần và khoảng cách truyền.

10
- Băng tần làm việc của LoRa từ 430MHz đến 915MHz cho từng khu vực
khác nhau trên thế giới:
+ 430MHz cho châu Á
+ 780MHz cho Trung Quốc
+ 433MHz hoặc 866MHz cho châu Âu
+ 915MHz cho USA
- Các gói tin LoRa có thể truyền xa đến 5 Km trong khu vực thành thị và đến
15 Km ở khu vực ngoại ô với tốc độ dữ liệu khoảng 0,3 đến 22 Kbps (điều
chế LoRa) hoặc 100 Kbps (điều chế GFSK). Do đó thường sử dụng ở môi
trường ngoài trời như các nông trường, trang trại,…
1.5. Truyền thông quang phổ LoRa.
1.5.1. Định lý Shannon- Hartley
Trong lý thuyết thông tin, định lý Shannon- Hartley nêu tốc độ tối đa mà
thông tin có thể được truyền qua kênh truyền thông có băng thông xác
định khi có nhiễu. Định lý thiết lập khả năng kênh của Shannon cho một
liên kết truyền thông và định nghĩa tốc độ dữ liệu tối đa (thông tin) có
thể được truyền trong một băng thông được chỉ định khi có mặt nhiễu:
C=B*log2(1+S/N)
Trong đó : C = dung lượng kênh (bit / s)
B = băng thông kênh (Hz)
S = công suất tín hiệu trung bình nhận được (Watts)
N = công suất nhiễu hoặc nhiễu trung bình (Watts)
S/N= Tỷ lệ tín hiệu/nhiễu(SNR) được biểu thị bằng tỷ lệ
công suất tuyến tính.
1.5.2. Nguyên tắc trải phổ
- Trong các hệ thống phổ chuỗi trình tự trực tiếp truyền thống (DSSS), pha
sóng mang của máy phát thay đổi theo một chuỗi mã. Quá trình này thường
đạt được bằng cách nhân tín hiệu dữ liệu muốn có mã trải rộng, còn được
gọi là chuỗi chip. Trình tự chip xảy ra tại một tốc độ nhanh hơn nhiều so với
tín hiệu dữ liệu và do đó lan truyền băng thông tín hiệu vượt ra ngoài bản
gốc băng thông chiếm dụng chỉ bằng tín hiệu gốc. Lưu ý rằng thuật ngữ
chip được sử dụng để phân biệt ngắn hơn các bit được mã hóa từ các bit
không được mã hóa dài hơn của tín hiệu thông tin.

11
Hình 3: Quá trình điều chế/ trải rộng tín hiệu
Tại máy thu, tín hiệu dữ liệu mong muốn được phục hồi bằng cách nhân lại
với bản sao được tạo cục bộ của trình tự lan truyền. Quá trình nhân này
trong máy thu có hiệu quả nén sự lây lan tín hiệu trở lại băng thông không
lan truyền ban đầu của nó, như minh họa dưới đây trong Hình 4. Cần lưu ý
rằng cùng một chuỗi hoặc mã chip phải được sử dụng trong máy thu như
trong máy phát để phục hồi chính xác thông tin.

Hình 4: Quá trình giải điều chế/ giải trải phổ tín hiệu

12
- Lượng lan truyền, đối với chuỗi trực tiếp, phụ thuộc vào tỷ lệ "chip trên bit"
- tỷ lệ chuỗi chip đến tốc độ dữ liệu mong muốn, thường được gọi là mức
tăng xử lý (Gp), thường thể hiện bằng dB:
Gp= 10*log10(Rc/Rb) (dB)
Trong đó: Rc : tốc độ chip (Chips / giây)
Rb : tốc độ bit (bits/giây)
- Cũng như cung cấp mức tăng xử lý vốn có cho truyền mong muốn (cho
phép người nhận phục hồi chính xác tín hiệu dữ liệu ngay cả khi SNR của
kênh là giá trị âm); can thiệp tín hiệu cũng được giảm bởi mức tăng quá
trình của máy thu. Chúng được lan truyền ngoài mong muốn băng thông
thông tin và có thể dễ dàng loại bỏ bằng cách lọc. DSSS được sử dụng rộng
rãi trong các ứng dụng truyền thông dữ liệu. Tuy nhiên, những thách thức
tồn tại với chi phí thấp hoặc các thiết bị và mạng bị hạn chế năng lượng.
- Thông thường, như trường hợp với GPS hoặc DSSS PHY của Tiêu chuẩn
IEEE 802.15.4k, hệ thống sẽ yêu cầu nguồn đồng hồ tham khảo chính xác
và đắt tiền. Ngoài ra, mã lan truyền càng dài hoặc trình tự, thời gian mà
người nhận yêu cầu càng lâu để thực hiện một mối tương quan trên toàn bộ
chiều dài của chuỗi mã hoặc bằng cách tìm kiếm tuần tự thông qua các
chuỗi mã hoặc thực hiện nhiều tương quan song song.
1.5.3. Chirp Trải Phổ
- Chirp trải phổ ( CSS ) là một kỹ thuật trải phổ sử dụng các xung chirp được
điều chế tần số tuyến tính băng rộng để mã hóa thông tin.
- Chirp Spread Spectrum được phát triển cho các ứng dụng radar trong năm
1940. Theo truyền thống được sử dụng trong một số lượng các ứng dụng
liên lạc quân sự và an toàn; trong hai mươi năm qua điều chế này kỹ thuật
đã thấy sự chấp nhận tăng lên trong một số ứng dụng truyền thông dữ liệu
do nó yêu cầu công suất truyền tương đối thấp và độ bền vốn có từ suy thoái
kênh các cơ chế như đa đường, fading, Doppler và các nhiễu gây nhiễu
trong băng.
- Một CSS PHY đã được thông qua bởi IEEE cho Mạng không dây cá nhân
không dây tốc độ thấp (LR-WPANs) tiêu chuẩn 802.15.4 cho các ứng dụng
yêu cầu phạm vi dài hơn và tính di động cao hơn mức có thể đạt được với
chế độ OQPSK DSSS PHY.

1.6. Trải phổ LoRa

13
- Trong điều chế LoRa, sự lan rộng của phổ đạt được bằng cách tạo ra tín
hiệu chirp liên tục thay đổi tần số. Một lợi thế của phương pháp này là thời
gian và tần số bù giữa máy phát và máy thu là tương đương, làm giảm đáng
kể độ phức tạp của thiết kế máy thu. Băng thông tần số của tiếng kêu này
tương đương với băng thông phổ của tín hiệu.
- Tín hiệu dữ liệu mong muốn được sứt mẻ ở tốc độ dữ liệu cao hơn và được
điều chế trên tín hiệu chirp.
- Mối quan hệ giữa tốc độ bit dữ liệu mong muốn, tốc độ ký hiệu và tốc độ
chip cho điều chế LoRa có thể được thể hiện như sau:
1
Chúng ta có thể định nghĩa tốc độ bit điều chế, Rb= SF*
[ ] 2 SF
BW
bits/sec

SF = hệ số lan truyền
BW = băng thông điều chế(Hz)
SF
2
- Xác định thời kỳ ký hiệu, Ts = secs
BW
BW
Do đó, tỷ lệ ký hiệu, Rs, là đối ứng của TS: Rs= 1/Ts = symbols/sec
2 SF
- Cuối cùng, chúng ta có thể định nghĩa tốc độ chip, Rc= Rs* 2SF chips/sec
- Điều chế LoRa cũng bao gồm một sơ đồ sửa lỗi thay đổi để cải thiện độ
mạnh của tín hiệu truyền đi với chi phí dự phòng. Do đó, chúng ta có thể
4
4 +CR
định nghĩa tốc độ bit danh nghĩa của tín hiệu dữ liệu là: Rb = SF * SF
2
BW
SF = hệ số lan truyền
CR = tỷ lệ mã
BW = băng thông điều chế (Hz)
4
- Nếu chúng ta xác định mã tỷ lệ, sao cho: Rate code = 4+CR
Rate code
Chúng ta có thể viết lại tốc độ bit danh nghĩa là: R b = SF *
[ ]
2SF
BW
bits/sec
 Thuộc tính chính của điều chế LoRa
- Băng thông có thể mở rộng: Điều chế LoRa là cả băng thông và tần số có
thể mở rộng. Nó có thể được sử dụng cho cả băng hẹp nhảy tần và các ứng
dụng chuỗi trực tiếp băng rộng. Không giống như băng hẹp hoặc băng rộng

14
hiện có sơ đồ điều chế, LoRa có thể được điều chỉnh dễ dàng cho cả hai chế
độ hoạt động chỉ với một vài thao tác đơn giản đăng ký cấu hình thay đổi.
- Đường bao không đổi / Công suất thấp: Tương tự như FSK, LoRa là sơ đồ
điều chế đường bao không đổi có nghĩa là cùng chi phí thấp và các giai
đoạn PA hiệu suất cao năng lượng thấp có thể được sử dụng lại mà không
cần sửa đổi. Ngoài ra, doctăng xử lý liên quan đến LoRa, công suất đầu ra
của máy phát có thể giảm so với một liên kết FSK thông thường trong khi
duy trì ngân sách liên kết tương tự hoặc tốt hơn.
- Độ bền cao: Do sản phẩm BT cao (BT> 1) và bản chất không đồng bộ của
chúng, tín hiệu LoRa rất bền với cả hai cơ chế can thiệp trong băng và ngoài
băng. Vì thời gian biểu tượng LoRa có thể dài hơn sự bùng nổ thời gian
ngắn điển hình của các hệ thống FHSS nhảy nhanh, nó cung cấp khả năng
miễn dịch tuyệt vời cho xung Cơ chế can thiệp AM; số liệu chọn lọc ngoài
kênh điển hình là 90 dB và đồng kênh từ chối tốt hơn 20 dB có thể thu
được. Điều này so với thường là 50 dB cho liền kề và từ chối kênh thay thế
và từ chối đồng kênh -6 dB cho điều chế FSK.
- Đa kháng / phai màu: Xung chirp tương đối rộng và do đó LoRa cung cấp
khả năng miễn dịch cho đa luồng và mờ dần, làm cho nó lý tưởng để sử
dụng trong môi trường đô thị và ngoại ô, nơi cả hai cơ chế chiếm ưu thế.
- Kháng Doppler: Sự thay đổi Doppler gây ra sự thay đổi tần số nhỏ trong
xung LoRa, giới thiệu một mức tương đối không đáng kể dịch chuyển trong
trục thời gian của tín hiệu băng cơ sở. Tần số bù tần số này giảm thiểu yêu
cầu cho các nguồn đồng hồ tham khảo dung sai chặt chẽ. LoRa là lý tưởng
cho các liên kết truyền thông dữ liệu di động như hệ thống giám sát áp suất
lốp không dây, các ứng dụng lái xe như trạm thu phí và thẻ di động
độc giả, và thông tin liên lạc theo dõi cho cơ sở hạ tầng đường sắt.
- Khả năng tầm xa: Đối với công suất và thông lượng đầu ra cố định, ngân
sách liên kết của LoRa vượt quá so với FSK thông thường. Khi được kết
hợp với sự mạnh mẽ đã được chứng minh đối với các cơ chế can thiệp và
mờ dần, điều này cải thiện ngân sách liên kết có thể dễ dàng dịch sang x4 và
ngoài việc tăng cường trong phạm vi.
- Dung lượng mạng được tăng cường: Điều chế Semtech LoRa sử dụng các
yếu tố lan truyền trực giao cho phép truyền nhiều tín hiệu lan truyền cùng
một lúc và trên cùng một kênh mà không làm giảm độ nhạy của RX. Tín
hiệu được điều chế ở các yếu tố lan truyền khác nhau xuất hiện dưới dạng
nhiễu đến máy thu đích và có thể được xử lý như vậy.
15
- Phạm vi / Nội địa hóa: Một đặc tính vốn có của LoRa là khả năng phân biệt
tuyến tính giữa các lỗi tần suất và thời gian. LoRa là điều chế lý tưởng cho
các ứng dụng radar và do đó phù hợp lý tưởng cho phạm vi và nội địa hóa
các ứng dụng như dịch vụ định vị thời gian thực.
1.7. Kiến trúc mạng LoRa
Mạng LoRa sử dụng cấu trúc liên kết sao trong đó một nút cuối có thể gửi
tin nhắn đến nhiều cổng giao tiếp với máy chủ mạng. Vì một nút kết thúc
không thuộc về một cổng cụ thể, nhiều hơn một cổng có thể nhận được tin
nhắn được gửi bởi một thiết bị cuối. Công nghệ truy cập vô tuyến LoRa
được sử dụng trong giao tiếp giữa thiết bị đầu cuối và cổng. Các cổng và
máy chủ mạng được kết nối thông qua các kết nối IP tiêu chuẩn.

Hình 5: Kiến trúc Mạng LoRa theo mô hình Star

 Thiết bị kết thúc : Thiết bị LoRa End được sử dụng để gửi một lượng
nhỏ dữ liệu ở tần số thấp trong khoảng cách xa. Nó có thể được sử
dụng trong các ứng dụng khác nhau như thành phố thông minh, tòa
nhà thông minh, tự động hóa nhà máy, tự động hóa trang trại và hậu
cần.
 Cổng LoRa : Cổng LoRa là LoRa BTS nhận các gói từ nút cuối
thông qua liên kết vô tuyến và sau đó chuyển tiếp chúng đến máy
chủ mạng thông qua kết nối băng thông rộng IP hoặc 3G / 4G.
16
 Network Server : Máy chủ mạng quản lý toàn bộ mạng. Khi nhận
được gói, nó sẽ loại bỏ sự dư thừa của các gói và thực hiện kiểm tra
bảo mật và sau đó xác định cổng phù hợp nhất để gửi lại tin nhắn xác
nhận.
 Máy chủ ứng dụng : Máy chủ ứng dụng là máy chủ cuối nơi tất cả dữ
liệu được gửi bởi Thiết bị cuối là quá trình đăng bài và hành động
cần thiết được thực hiện.
1.8. Tập giao thức mạng của LoRa
Tập giao thức của LoRa bao gồm các lớp sau:
+ LoRa Application Layer: là tập hợp tất cả các ứng dụng chạy trên thiết bị đầu
cuối
+ LoRa MAC Layer: quản lý việc truy cập vào môi trường truyền và phân bổ
tài nguyên là các kênh truyền vật lý cho các thiết bị
+ LoRa PHY Layer: chuyển thông tin (dưới dạng bit) giữa hai thực thể nối kết
với nhau bằng 1 đường truyền vật lý
+ LoRa RF Layer: tần số khu vực

Hình 6: Tập giao thức mạng LoRa


1.9. Tính năng chính của LoRa
- Tầm xa: Kết nối các thiết bị lên đến 30 dặm ngoài tại các khu vực nông
thôn và thâm nhập môi trường trong nhà đô thị hoặc sâu dày đặc
- Năng lượng thấp: Yêu cầu năng lượng tối thiểu, với tuổi thọ pin kéo dài lên
đến 10 năm, giảm thiểu chi phí thay thế pin
- Đảm bảo : Tính năng mã hóa AES128 đầu cuối, xác thực lẫn nhau, bảo vệ
tính toàn vẹn và bảo mật
- Chuẩn hóa: Cung cấp khả năng tương tác của thiết bị và tính khả dụng toàn
cầu của mạng LoRaWAN để triển khai nhanh chóng các ứng dụng IoT ở bất
cứ đâu

17
- Định vị địa lý: Cho phép các ứng dụng theo dõi không có GPS, cung cấp
các lợi ích năng lượng thấp độc đáo chưa được xử lý bởi các công nghệ
khác
- Di động: Duy trì liên lạc với các thiết bị chuyển động mà không bị căng
thẳng khi tiêu thụ điện năng
- Công suất cao: Hỗ trợ hàng triệu tin nhắn trên mỗi trạm gốc, đáp ứng nhu
cầu của các nhà khai thác mạng công cộng phục vụ thị trường lớn
- Giá thành thấp: Giảm đầu tư cơ sở hạ tầng, chi phí thay thế pin và cuối cùng
là chi phí vận hành
1.10. Ứng dụng của LoRa trong thực tiễn
Công nghệ LoRa được ứng dụng trong thực tế rất nhiều, như:
 Giám sát ô nhiễm không khí
 Chế biến nông nghiệp
 Theo dõi động vật
 Báo cháy
 Theo dõi hạm đội
 An ninh gia đình
 Chất lượng không khí ở bên trong
 Giám sát nhiệt độ công nghiệp
 Quản lý tài sản
 Bảo trì dự đoán
 Phát hiện rò rỉ phóng xạ
 Chiếu sáng thông minh
 Bãi đậu xe thông minh
 Quản lý chất thải
 Giám sát lưu lượng nước

18
PHẦN II: TÌM HIỂU GIAO THỨC LORAWAN
2.1. Định nghĩa về LoRaWAN
LoRaWAN là giao thức điều khiển truy cập phương tiện (MAC) cho các
mạng diện rộng dựa trên nền tảng của công nghệ LoRa. Nó được thiết kế để
cho phép các thiết bị có công suất thấp giao tiếp với các ứng dụng được kết
nối Internet qua các kết nối không dây tầm xa.
2.2. Nguyên lý hoạt động của LoRaWAN
- Cấu trúc LoRaWAN network thì thường được đặt trong mô hình star-of-
stars mà Gateways là một cầu nối được ẩn đi chuyển tiếp các message giữ
thiết bị đầu cuối với server trung tâm network ở backend. Các Gateway
được kết nối với server của network thông qua kết nối IP chuẩn trong khi
thiết bị đầu cuối dùng giao tiếp không dây single-hop đến một hoặc nhiều
gateway.
- Khi một tin nhắn đã được gửi, không có xác nhận đã nhận. Tuy nhiên, các
nút trong LoRaWAN có thể yêu cầu xác nhận. Nếu xác nhận được yêu cầu
và tất cả bốn cổng nhận cùng một thông báo, đám mây sẽ chọn một cổng để
trả lời tại một thời điểm cố định, thường là một vài giây sau. Vấn đề sau đó
là: Khi cổng đó đang truyền trở lại nút, nó sẽ ngừng lắng nghe mọi thứ
khác. Vì vậy, nếu ứng dụng của bạn cần nhiều xác nhận, rất có thể nó sẽ
dành nhiều thời gian hơn để truyền tải các xác nhận hơn là lắng nghe, điều
này cuối cùng sẽ dẫn đến sự sụp đổ mạng.

Hình 7: Hệ thống LoRaWan

19
- Sơ đồ trên cho thấy cách LoRaWAN hoạt động. Thanh trên cùng cho biết
cổng có truyền hay không. (Nếu là màu cam, thì nó đang truyền; nếu là
màu xanh thì không.) Thanh ở phía dưới thể hiện các kênh thu. Gần như tất
cả các hệ thống LPWAN (mạng diện rộng công suất thấp) , bao gồm
LoRaWAN, có nhiều kênh nhận và hầu hết các hệ thống LoRaWAN có thể
nhận tám tin nhắn cùng lúc, trên bất kỳ số kênh tần số nào.
2.3. Kiến trúc mạng LoRaWAN
- Các thiết bị LoRaWan kết nối với nhau theo mô hình Star trong đó các thiết
bị node sẽ gửi dữ liệu đến các thiết bị Gateway để từ đó sẽ gửi lên server và
thực hiện xử lý dữ liệu trên server

Hình 8: Kiến trúc mạng LoRaWAN


- Do đó trong 1 mạng LoRaWan sẽ có 2 loại thiết bị:
 Device node: là các thiết bị cảm biến, hoặc các thiết bị giám sát
được lắp đặt tại các vị trí làm việc ở xa để lấy và gửi dữ liệu về
các thiết bị trung tâm. Có 3 loại device node là Class A, Class B
và Class C
 Gateway: là các thiết bị trung tâm sẽ thu thập dữ liệu từ các device
node và gửi lên 1 server trung tâm để xử lý dữ liệu. Các thiết bị
Gateway thường sẽ được đặt tại 1 vị trí có nguồn cung cấp và có
các kết nối network như Wifi, LAN, GSM để có thể gửi dữ liệu
lên server
- Một thiết bị hỗ trợ LoRaWan sẽ có cấu trúc software như sau:

20
Hình 9: Cấu trúc giao thức LoRaWAN
+ LoRaWAN có ba lớp hoạt động đồng thời. Lớp A hoàn toàn không
đồng bộ, đó là cái mà chúng ta gọi là hệ thống ALOHA thuần túy. Điều
này có nghĩa là các nút cuối không đợi một thời gian cụ thể để nói
chuyện với cổng gateway mà họ chỉ cần truyền tải bất cứ khi nào họ cần
và nằm im cho đến lúc đó. Nếu bạn có một hệ thống phối hợp hoàn hảo
trên tám kênh, bạn có thể điền vào mỗi khe thời gian bằng một tin nhắn.
Ngay khi một nút hoàn thành việc truyền của nó, một nút khác sẽ bắt đầu
ngay lập tức. Không có bất kỳ lỗ hổng nào trong giao tiếp, công suất tối
đa về mặt lý thuyết của mạng aloha thuần là khoảng 18,4% mức tối đa
này. Điều này phần lớn là do va chạm, bởi vì nếu một nút đang truyền và
một nút khác thức dậy và quyết định truyền trong cùng một kênh tần số
với cùng cài đặt radio, chúng sẽ va chạm.
+ Lớp B cho phép các tin nhắn được gửi xuống các nút chạy bằng pin.
Cứ sau 128 giây, cổng sẽ truyền một đèn hiệu. (Xem các khe thời gian
trên đỉnh của sơ đồ.) Tất cả các trạm gốc LoRaWAN truyền thông điệp
đèn hiệu cùng một lúc, vì chúng là nô lệ của một xung mỗi giây (1PPS).
Điều này có nghĩa là mọi vệ tinh GPS trên quỹ đạo đều truyền một thông
điệp vào đầu mỗi giây, cho phép thời gian được đồng bộ hóa trên toàn
thế giới. Tất cả các nút Lớp B được chỉ định một khe thời gian trong chu
kỳ 128 giây và được thông báo khi nghe. Ví dụ, bạn có thể yêu cầu một
nút lắng nghe mọi khe thời gian thứ mười và khi điều này xuất hiện, nó
cho phép truyền thông điệp đường xuống .

21
+ Lớp C cho phép các nút nghe liên tục và tin nhắn đường xuống có thể
được gửi bất cứ lúc nào. Điều này được sử dụng chủ yếu cho các ứng
dụng được cung cấp bởi AC, bởi vì nó cần rất nhiều năng lượng để giữ
cho một nút hoạt động một cách chủ động khi chạy máy thu mọi lúc.
2.4. Các tính năng chính của hệ thống LoRaWAN
- Tầm xa (>5 km ở khu vực đô thị, >10 km ở khu vực ngoại ô, >80 km ở
đường ngầm)
- Tuổi thọ pin dài (>10 năm)
- Chi phí thấp (<5 USD/module)
- Tốc độ dữ liệu thấp (0,3 bps - 50 kbps, thường khoảng ~ 10 kB/ngày)
- Hỗ trợ bản địa hóa
- Hai chiều
- Đảm bảo
- Hoạt động trong quang phổ không có giấy phép
2.5. Ưu, nhược điểm của LoRaWAN
2.5.1. Ưu điểm
- Sử dụng cho các mạng công cộng có quy mô lớn
- Sử dụng băng tần ISM 868MHz/915MHz sẵn có trên toàn thế giới
- Vùng phủ rất rộng khoảng 5km trong khu vực nội thành và 15km nông
thôn
- Sử dụng công suất thấp nên tuổi thọ của pin kéo dài
- Một GW của LoRa có thể phục vụ được 1000 thiết bị đầu cuối hoặc trạm
- Dễ dàng triển khai do cấu trúc đơn giản
- Sử dụng kỹ thuật ADR để thay đổi tốc độ dữ liệu đầu ra của thiết bị đầu
cuối
- Được sử dụng rộng rãi cho các ứng dụng M2M/IoT
- Lớp vật lý sử dụng kỹ thuật điều chế chirp trải phổ: có thể sử dụng để
khuếch đại công suất có chi phí thấp và công suất thấp với hiệu quả cao
- LoRaWAN hỗ trợ 3 loại thiết bị khác nhau: Lớp A, Lớp B, Lớp C
2.5.2. Nhược điểm
- Tốc độ dữ liệu cho các ứng dụng thấp( tối đa khoảng 27 kbps)
- Không lý tưởng khi dùng cho mạng yêu cầu về độ trễ thấp và giới hạn
jitter.
- Kích thước mạng LoRaWAN bị giới hạn bởi tham số gọi là chu kỳ nhiệm
vụ. Chu kỳ nhiệm vụ được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm thời gian trong
suốt quá trình kênh bị chiếm. Tham số này phát sinh từ quy định về hệ số
giới hạn chủ yếu cho lưu lượng phục vụ trong mạng LoRaWAN
- Không phù hợp với mạng riêng do:
22
+ Sự cùng tồn tại của nhiều cổng cho phép can thiệp: Với LoRaWAN, tất
cả các cổng Cổng bất kể ai sở hữu hay vận hành chúng đều được điều
chỉnh theo cùng tần số. Điều đó có nghĩa là mạng LoRaWAN của bạn
nhìn thấy tất cả lưu lượng truy cập của tôi và ngược lại. Tốt hơn là chỉ có
một mạng hoạt động trong một khu vực duy nhất để tránh các sự cố va
chạm. Tuy nhiên, có thể làm việc thông qua Liên minh LoRa để có các
kênh cụ thể được dành riêng cho các mục đích sử dụng cụ thể. Các nhà
khai thác mạng cũng có thể giới hạn số lượng đường xuống trong mạng
của họ từ phía máy chủ để đảm bảo các điểm cuối ưu tiên thấp không
"làm tắc nghẽn" mạng với lưu lượng đường xuống.
+ Nó không đảm bảo nhận tin nhắn: LoRaWAN là một giao thức dựa
trên ALOHA không đồng bộ, trong đó tỷ lệ lỗi gói (PER) là hơn 50 phần
trăm là phổ biến. Điều này tốt cho một số ứng dụng đọc đồng hồ, nhưng
đối với các mạng cảm biến công nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc hệ thống
điều khiển, 0% PER là một yêu cầu. Phương thức phân phối tin nhắn
phun và cầu nguyện của người Viking không phù hợp với hầu hết các
trường hợp sử dụng công nghiệp, đó là lý do LoRaWAN phù hợp nhất với
các mạng tập trung vào đường lên.
+ Nó đòi hỏi một lượng công việc phát triển hợp lý: Một thách thức khác
mà khách hàng của chúng tôi gặp phải là LoRaWAN chủ yếu là lớp liên
kết dữ liệu (MAC) (Lớp 2 OSI), chỉ có một số thành phần của lớp mạng
(Lớp 3 OSI). Cho đến hôm nay, không có nhà cung cấp nào cung cấp giải
pháp LoRaWAN đầu cuối. Thay vào đó, bạn cần làm việc với nhiều nhà
cung cấp để có được các nút, cổng, máy chủ phụ trợ và tất cả các phần
khác của hệ sinh thái. Mặc dù điều này cho phép rất linh hoạt trong các
ứng dụng, nhưng nó khiến các nhà phát triển ứng dụng có một lượng công
việc tốt để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Điều này bao gồm đóng gói,
kiểm soát đường xuống, phát đa hướng, v.v.
+ Nó có kích thước tải trọng đơn vị truyền tối đa (MTU) thay đổi: Một
hạn chế lớn khác của LoRaWAN là kích thước tải trọng MTU có thể thay
đổi dựa trên hệ số lan truyền mà mạng gán cho nút. Nói cách khác, nếu
bạn ở xa cổng thì số byte bạn có thể truyền là nhỏ, nhưng nếu bạn đóng
thì nó lớn hơn nhiều; bạn chỉ đơn giản là không thể biết điều đó trước thời
hạn. Do đó, phần sụn hoặc ứng dụng nút phải có khả năng điều chỉnh các
thay đổi ở phía tải trọng ở lớp ứng dụng, điều này rất khó khăn khi bạn

23
đang phát triển phần sụn. Hầu hết các nhà phát triển giải quyết vấn đề này
bằng cách chọn MTU nhỏ nhất có sẵn ở hệ số trải rộng cao nhất mà mạng
có thể chỉ định, trong hầu hết các trường hợp là rất nhỏ, thường dưới 12
byte. Vì vậy, các nút LoRaWAN cần gửi lượng dữ liệu lớn hơn, ví dụ 300
byte, sẽ phải gửi nó trong 30 tin nhắn 10 byte vì chúng có thể phải đối
mặt với tình huống chúng được gán một MTU nhỏ. Kết quả là, các nút đó
truyền tải nhiều hơn mức cần thiết do sự thay đổi phần mềm phức tạp sẽ
được yêu cầu để xử lý các giá trị MTU thay đổi này.
2.6. Sự khác nhau giữa LoRa và LoRaWAN
- LoRa là một sóng RF hoạt động ở các giải tần 433MHz và 923MHz tại
Châu Á, 868MHz tại Châu Âu, 915MHz tại Châu Mĩ. Vì thế khi nói đến
giao tiếp truyền nhận bằng sóng LoRa thì nó mang đầy đủ đặc tính của
sóng RF. Là mô hình kết nối Node to Node cùng thông số LoRa tần số,
cùng SF, datarate, CRC mới đạt được hiệu suất cao nhất. Nếu 1 Node nhận
và 2 Node gửi cũng các thông số của LoRa thì nó sẽ bị xung đột tín hiệu
dẫn đến rớt gói tin.
- LoRaWan ra đời để giải quyết sự xung đột tín hiệu khi nhiều Node LoRa
hoạt động. Với hàng nghìn Node đang chạy LoRaWan phía người dùng có
thể quản lí được thông tin từng Node cụ thể và rõ ràng. Vì thế để hoạt động
được LoRaWan thì cần đầy đủ các thành phần cần thiết để xây dựng nên
mô hình LoRaWan. Đối với chúng tôi đã xây dựng thành công mô hình
LoRaWan từ phần cứng đến phần mềm. Không phụ thuộc vào bên thứ 2.
Mô hình LoRaWan muốn hoạt động được bao gồm các thành phần: Node
hỗ trợ LoRaWan, Gateway đa kênh, LoRa Server (Network Server). Khi có
đầy đủ các thành phần trên một người quản lí hoặc khách hàng có thể quản
lí từng thiết bị một cách dễ dàng.

24
PHẦN III: TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. Kết quả đạt được

25

You might also like