You are on page 1of 17

BÀI 01: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN TỰ ĐỘNG

DƯỚI LỚP THUỐC (SAW)


Giới thiệu:
- Những kiến thức cơ bản khi hàn tự động dưới lớp thuốc (SAW) nhằm trang
bị cho người học nắm được cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của máy hàn tự
động dưới lớp thuốc.
- Hàn tự động dưới lớp thuốc là phương pháp hàn tự động mà hồ quang hàn,
kim loại nóng chảy được bảo vệ dưới một lớp thuốc.
1. Thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn SAW

1.1. Thực chất


Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc SAW (Submergede Are Welding) còn
gọi là hồ quang chìm là quá trình hàn nóng chảy mà hồ quang cháy giữa dây hàn và
vật hàn dưới lớp thuốc bảo vệ.
Dưới tác dụng nhiệt của hồ quang, mép hàn, dây hàn và một phần thuốc hàn
sát hồ quang nóng chảy tạo thành vũng hàn, dây hàn được đẩy vào vũng hàn bằng
một cơ cấu đặc biệt với tốc độ phù hợp với tốc độ chảy của nó.
Theo độ chuyển dịch của nguồn nhiệt (hồ quang), kim loại bể hàn sẽ nguội và
kết tinh tạo thành mối hàn. Trên mặt vũng hàn và phần mối hàn đã đông đặc hình
thành lớp xỉ có tác có tác dụng tham gia vào quá trình luyện kim khi hàn, bảo vệ kim
loại mối hàn khỏi bị tác dụng ô xy hoá mối hàn, giữ nhiệt cho mối hàn và sẽ tách
khỏi bề mặt mối hàn sau khi hàn. Phần thuốc hàn chưa bị nóng chảy có thể được sử
dụng lại.
Da
âyh

n
Côc
a á
uñöa
daâ
y

Be
ùp

Na
ïptrô
ïdu
ng
Bo
ättrô
ïdu
ng


Vuø
ngh

quang
Raé
n Lo
ûng

Kimlo

ine
àn

Kimlo

imo
á
i Kimlo

ilo
ûng
haø
n

Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý hàn dưới lớp thuốc SAW (Submerged Arc Welding)
Thuốc hàn có tác dụng bảo vệ mối hàn, ổn định hồ quang, hợp kim hoá kim
loại mối hàn và bảo đảm mối hàn có hình dạng tốt;
Hàn hồ quang dưới lớp thuốc có thể được tự động cả hai khâu cấp dây vào
vùng hồ quang và chuyển động hồ quang theo dọc trục mối hàn. Trong trường hợp
này được gọi là “Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc bảo vệ”. Nếu chỉ tự động hoá
khâu cấp dây hàn vào vùng hồ quang, còn khâu chuyển động hồ quang dọc theo trục
mối hàn được thực hiện bằng tay được gọi là “Hàn hồ quang bán tự động dưới lớp
thuốc bảo vệ”;
Hàn tự động và bán tự động dưới thuốc có thể ứng dụng dòng điện xoay chiều
hoặc một chiều. Hàn với cực dương (ngược cực) cho độ ngấu lớn nhất, độ ngấu thấp
nhất khi hàn với cực âm (thuận cực) và trung bình khi hàn với dòng xoay chiều. Với
tốc độ chảy của dây hàn lớn nhất khi hàn dòng một chiều thuận cực và nhỏ nhất khi
hàn ngược cực. Chiều rộng của mối hàn khi hàn dòng một chiều thuận cực thay đổi
ít hơn khi hàn ngược cực;
Khi hàn tự động dưới thuốc dùng dây hàn từ 1,8 ÷ 6, cường độ dòng điện
từ 150A ÷ 1500A, điện thế từ 26V ÷ 46V. Khi hàn bán tự động dưới thuốc dùng dây
hàn từ 0,8 ÷ 2, cường độ dòng điện từ 100A ÷ 500A, điện thế từ 22V ÷ 38V.
1.2. Đặc điểm
Nhiệt lượng hồ quang rất tập trung và nhiệt độ rất cao cho phép hàn với tốc độ
lớn. Vì vậy phương pháp hàn này có thể hàn những chi tiết có chiều dày lớn mà
không cần phải vát mép;
Chất lượng liên kết hàn cao do bảo vệ tốt kim loại mối hàn khỏi tác dụng của
Ôxy và Ni tơ trong không khí xung quanh. Kim loại đồng nhất về thành phần hoá
học. Lớp thuốc và xỉ hàn làm liên kết nguội chậm nên ít bị biến dạng. Mối hàn có
hình dạng tốt, đều đặn, ít bị các khuyết tật như không ngấu, rỗ khí, nứt và bắn toé
kim loại lỏng giảm được công làm sạch bề mặt vật hàn sau khi hàn;
Giảm tiêu hao vật liệu hàn (dây hàn);
Hồ quang được bao bọc kín bởi thuốc hàn nên không làm hại mắt và da của
người thợ hàn. Điều kiện lao động tốt hơn, lượng khói (khí độc) sinh ra trong quá
trình hàn là rất ít so với hàn hồ quang tay;
Giảm thời gian đào tạo thợ hàn;
Dễ cơ khí hoá và tự động hoá trong quá trình hàn.
1.3. Công dụng
Hàn hồ quang tự động và bán tự động dưới lớp thuốc bảo vệ được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực cơ khí chế tạo, cũng như trong sản xuất;
Hàn các kết cấu thép dạng tấm vỏ kích thước lớn, các dầm thép có khẩu độ và
chiều cao, các ống thép có đường kính lớn, các bồn bể, các bình chịu áp lực và trong
công nghiệp đóng tàu v.v…
Do vậy để hàn các kết cấu quan trọng từ thép hợp kim thấp và trung bình cần
sử dụng dòng một chiều cực dương. Hàn với cực âm ít được ứng dụng, trừ những
trường hợp đặc biệt (như hàn trên đệm đồng hoặc đệm đồng - thuốc);
Tuy nhiên phương pháp này chủ yếu được ứng dụng để hàn các mối hàn ở vị
trí hàn bằng, các mối hàn có chiều dài lớn và quỹ đạo không phức tạp;
Phương pháp hàn hồ quang tự động và bán tự động dưới lớp thuốc có thể hàn
được các chi tiết có chiều dày từ vài mm đến hàng trăm mm.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy hàn SAW
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy hàn SAW
Các bộ phận chính của thiết bị hàn - SAW (Submerged Arc Welding) của máy
hàn đa năng DC 400.
Máy hàn hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ thường được chế tạo chuyên dùng
ít tính năng nhưng ngày nay với sự phát trển của khoa học do yêu cầu sản xuất, máy
hàn tự động dưới lớp thuốc còn được chế tạo đặc biệt.
Sau đây giới thiệu máy hàn SAW (Submerged Arc Welding) DC 400 là máy hàn đa
năng có thể sử dụng các phương pháp hàn điều chỉnh chế độ hàn cho:
- Hàn tự động dưới lớp thuốc (SAW)
- Hàn hồ quang tay (SMAW).
- Hàn dây lõi thuốc (FCAW)
- Hàn trong môi trường khí trơ bảo vệ điện cực không chảy (TIG)

H.b
H. a
H.c

Hình 1.2. Thiết bị máy hàn DC 400


- H. a - Máy hàn SAW – DC 400
- H . b - Đầu hàn LT 7 - SAW – DC 400
- H. c - Đầu hàn LN 25 – điện cưc chảy với dây lõi thuốc .

Hình 1.3. Mối hàn tự động dưới lớp thuốc (Submerged Arc Welding)
Trong thiết bị hàn tự động tốc độ nạp dây và chiều dài hồ quang, hành trình
hồ quang, được điều khiển tự động.
- Chi tiết cố định đầu hàn di chuyển dọc theo mối ghép.
- Đầu hàn cố định chi tiết hàn dịch chuyển qua điểm hồ quang.
Trong thiết bị bán tự động tốc độ nạp dây và chiều dài hồ quang được điều
khiển tự động. điện cực được nạp qua ống mền đến mỏ hàn, sự điều chỉnh mỏ hàn
theo hướng hàn do thợ hàn điều khiển bằng tay.
Nguồn điện

BIỂU TƯỢNG – CHẾ ĐỘ BIỂU TƯỢNG – CHẾ ĐỘ TAY GẠT - CHẾ ĐỘ


HÀN: GTAW/ FCAW HÀN: SAW HÀN SÂU NGẤU

TAY GẠT CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG HỒ: V/A


PHƯƠNG PHÁP HÀN

NÚM ĐIỀU CHỈNH


BIỂU TƯỢNG – CHẾ ĐỘ
ĐIỆN ÁP/ DÒNG
HÀN: SMAW/TIG
HÀN
NÚM ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỘ
CÁP ĐIỀU KHIỂN HÀN: SMAW/TIG
CONTRON - LT7
Hình 1.4. Nguồn điện hàn

Bộ chỉnh lưu điện áp DC không đổi, 600A dùng cho hàn bán tự động, cũng có thể
được dùng cho hàn tự động. Nếu cần dùng dòng điện cao hơn 600A có thể mắc song
song 2 bộ chỉnh lưu nêu trên, nhưng thường sử dụng bộ chỉnh lưu DC 1200A, với
chu kỳ tải 60% khi hàn dòng 1200A và 1000A ở chu kỳ tải 100%, tương tự bộ DC
600A có điện áp hồ quang không đổi dòng điện được xác định bằng tốc độ nạp dây,
dòng điện ngắn mạch cao cho phép mồi hồ quang dễ dàng.
Xe hàn (hình 1.5) xe có 3 hoặc 4 bánh với động cơ dc và hộp giảm tốc, truyền
động các bánh sau bằng ly hợp. Tốc độ xe hàn được điều khiển tự động, chiều hành
trình được điều khiển bằng công tắc đảo chiều.

Hình 1.5. Xe hàn


Bộ đầu hàn (hình 1.6)
Bộ phận này gồm thiết bị làm thẳng dây và nạp dây, được thiết kế để làm
thẳng dây khi được tháo ra từ cuộn dây đưa vầo đầu hàn qua ống dẫn. Dây hàn được
cung cấp thông qua động cơ DC với bộ truyền động con lăn, hộp giảm tốc, con lăn
nạp dây. Tốc độ của con lăn nạp dây được điều khiển bằng trên bộ điều khiển (0.1 –
7.5m/min). Phần dưới của đầu hàn (ống dẫn hướng dây, ngàm kẹp giữ, ngàm kẹp tiếp
điểm) có thể xoay 900. Chất trợ dung được đưa vào phễu chứa qua ống mềm đến bộ
phận phân phối.

Bộ điều
khiển

Thanh dẫn
hướng

H-a H-b
- Hình – a. đầu hàn LT 7 - SAW – DC 400
- Hình – b. đầu hàn LN 25 – điện cưc chảy với dây lõi thuốc.
Hình 1.6. Bộ đầu hàn
TAY GẠT ĐỒNG HỒ
CHẠY TỰ ĐỘNG/ NÚM ĐIỀU CHỈNH V/DC
(A/DC); V/DC
TAY

ON/ OFF DÂY ĐI LÊN


TAY GẠT
CHẠY (OF )
DÂY ĐI
XUỐNG
NÚM ĐIỀU
CHỈNH TỐC ĐỘ
RA DÂY PHỄU
INCHES/MIN THUỐC
HÀN
NÚM ĐIỀU KIM
CHỈNH ĐỒNG DẪN HƯỚNG
HỒ A / DC
BÁNH XE

NÚM START RULÔ DÂY HÀN


(KHỞI ĐỘNG) STOP

Hình 1.7. Bộ điều khiển

Bộ điều khiển. (hình 1.7)


Bao gồm các bộ phận. đồng hồ kỹ thuật để đo tốc độ xe hàn (m/min), vôlt,
ampe kế, chiết áp kế để điều chỉnh tốc độ nạp dây và tốc độ xe, bộ điều chỉnh dây lên
xuống, các công tắc điều khiển chế độ hàn.

Hình 1.8. Đèn chiếu và kim dẫn hướng

Đèn chiếu và kim dẫn hướng (hình 1.8)


Trong hàn SAW, thợ hàn không thể quan sát một cách chính xác vị trí hồ
quang dọc theo đường hàn, kim dẫn hướng được dùng để kiểm tra vị trí đầu hàn
tương ứng với đường hàn, tuy nhiên kim dẫn hướng không hoàn toàn chính xác do
đó có thể dùng đèn chiếu để quan sát dọc theo đường hàn. Bộ phụ tùng này được lắp
vào ổ cắm đặc biệt trên hộp biến áp.
Hình 1.9. Chất trợ dung đóng gói và bộ thu hồi chất trợ dung
Bộ thu hồi chất trợ dung (hình 1.9)
Trong SAW chỉ một phần nhỏ chất trợ dung cung cấp cho đầu hàn bị nóng
chảy do nhiệt hồ quang, phàn còn lại cũng có thể giữ nguyên trạng thái, phần chất trợ
dung dư được lấy ra bằng tay hoặc bằng thiết bị đặc biệt để tái sử dụng. chất trợ dung
có lẫn xỉ được hút bằng chân không vào thiét bị tách sơ cấp, xỉ được tách ra khỏi chất
trợ dung bằng sàng sau đó chất trợ dung được đưa vào bộ lọc kiểu vải để lọc lại chất
trợ dung.
Thanh dẫn hướng (hình 1.6)
Xe trượt chuyển động trên thanh này để hàn các đường thẳng.
3. Vật liệu hàn SAW

3.1. Thuốc hàn


Có tác dụng bảo vệ vũng hàn, ổn định hồ quang, khử Ôxy, hợp kim hoá kim
loại mối hàn và đảm bảo liên kết hàn có hình dạng tốt, xỉ dễ bong.
F X X X
(1) (2) (3) (4)
(1) - F (FLUX): thuốc hàn.
(2) - Độ bền kéo tối thiểu.
(3) - Chỉ ra điều kiện nhiệt luyện.
A - AsWelding: Như sau khi hàn.
P - PWHT (Post Weld Heat Treatment): yêu cầu nhiệt luyện sau khi
hàn.
(4): Số chỉ thị minium khi thử impact test (thử va đập).
Z : …………………………………………… Không yêu cầu.
0 : …………………………………………… 00F (- 180c)
2 : …………………………………………… - 200F (- 290c)
4 : …………………………………………… - 400F (- 180c)
5 : …………………………………………… - 500F (- 180c)
6 : …………………………………………… - 600F (- 180c)
8 : …………………………………………… - 800F (- 180c)
Hình 1.10. Thuốc hàn đóng gói
Khi hàn thép các bon thấp, thuốc hàn được sử dụng là loại thuốc hàn nung
chảyAH-348A có đặc tính axít (chứa 41÷44% SiO 2, 34÷38%MnO, 6,5%CaO,
5÷7,5%MgO, 4,5%Al2O3, 4÷5,5%CaF2, 2%Fe2O3, 0,15%S, 0,12%P), kết hợp với dây
hàn CB-08 có hàm lượng các bon thấp.
Theo tiêu chuẩn AWS A5.17-1980 thuốc hàn được ký hiệu kết hợp với dây hàn
tương ứng sao cho đạt được cơ tính cần thiết của kim loại mối hàn. Thuốc hàn được
ký hiệu kết hợp với dây hàn như sau: FXXX – EXXX, trong đó chữ X đầu tiênlà chữ
số cho biết độ bền kéo tối thiểu của kim loại mối hàn ki dùng với loại thuốc hàn
tương ứng, bảng 3-1, chữ X thứ 2 cho biết điều kiện nhiệt luyện khi thử mẫu, chữ X
thứ 3 có thể là chữ Z hoặc số cho biết nhiệt độ thấp nhất ứng với giá trị thử độ dai va
đập tối thiểu.

Bảng 1.1. Yêu cầu về cơ tính kim loại mối hàn – AWS A5.17-1980
Thuốc hàn-dây Độ bền kéo, Giới hạn chảy tối Độ dãn dài tương
hàn (Mpa) thiểu, (Mpa) đối, (%)
F6XX-EXXX 415÷550 330 22
F7XX-EXXX 480÷650 400 22
3.2. Dây hàn AWS
Trong hàn hồ quang tự động và bán tự động dưới lớp thuốc bảo vệ, dây hàn là
phần kim loại bổ sung vào mối hàn, đồng thời đóng vai trò điện cực dẫn điện, gây hồ
quang và duy trì sự cháy của hồ quang. Dây hàn thường có hàm lượng Các bon
không quá 0,12. Nếu hàm lượng Các bon cao dễ làm giảm tính dẻo và tăng khả
năng xuất hiện nứt trong mối hàn.
Đường kính dây hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc bảo vệ từ 1,6 ÷ 6 (mm),
còn đối với hàn hồ quang bán tự động dưới lớp thuốc bảo vệ từ 0,8 ÷ 2 (mm).
Dây hàn được quấn thành các cuộn có khối lượng từ 5 ÷ 80 kg
E X XX K
(1) (2) (3) (4)
(1): - E (Electrode): Điện cực hàn
(2): - Chữ cái chỉ hàm lượng Mangan
L : ………………………… Low Mn (Mangan thấp)
M : …………………………Medium Mn (Mangan trung bình)
H : ………………………… High Mn ((Mangan cao)
(3) : - Số chỉ hàm lượng Carbon (phần vạn)
(4) : - K (killed): nếu có, chỉ thị rằng thép dây hàn được khử silicon
Khi hàn tự động dưới lớp thuốc thường sử dụng dây hàn có đường kính
3÷5mm, trong khi hàn bán tự động sử dụng dây hàn có đường kính từ 1,2 ÷ 2 mm.
Với các kết cấu quan trọng có thể sử dụng dây hàn CB-08ΓA hoặc dây hàn
CB-10ΓA kết hợp với thuốc hàn nung chảy OCЦ-45 (chứa 38÷44%SiO2,
38÷44%MnO, 6,5% CaO, 2,5%MgO, 5,0% Al2O3, 6÷9%CaF2, 2%Fe2O3, 0,15%S,
0,15%P)
Khi hàn thép các bon thấp thường sử dụng dây hàn chứa ít tạp chất và chứa
lượng nguyên tố khử ôxy cao hơn như dây CB-10ΓA, CB-10Γ2A.

Hình 1.11. Dây hàn


Bảng 1.2. Quy định loại dây hàn theo tiêu chuẩn AWS A5.17-1980
Ký hiệu %C %Mn %Si %S %P %Cu
Dây hàn có hàm lượng mangan thấp
EL8 0,1 0,25÷0,6 0,07 0,035 0,035 0,035
EL8K 0,1 0,25÷0,6 0,05÷0,15 0,035 0,035 0,035
EL12 0,05÷0,15 0,25÷0,6 0,07 0,035 0,035 0,035
Dây hàn có hàm lượng mangan trung bình
EM12 0,05÷0,15 0,8÷1,25 0,1 0,035 0,035 0,035
EM12K 0,05÷0,15 0,8÷1,25 0,1÷0,35 0,035 0,035 0,035
EM13K 0,05÷0,15 0,9÷1,4 0,35÷0,75 0,035 0,035 0,035
EM15K 0,05÷0,15 0,8÷1,25 0,1÷0,35 0,035 0,035 0,035
Dây hàn có hàm lượng mangan cao
EH14 0,05÷0,15 0,05÷0,15 0,1 0,035 0,035 0,35
4. Chế độ hàn SAW
Hàn SAW chất lượng mối hàn được xác định bởi loại trợ dung và loại điện cực
và các thông số: cường độ dòng hàn, điện áp hồ quang, tốc độ hành trình, kích cỡ
điện cực, tốc độ cấp nhiệt…
Dòng điện hàn
Dòng điện kiểm soát tốc độ nóng chảy của điện cực, và tốc độ kết tinh mối
hàn, độ ngấu sâu và độ hòa tan kim loại hàn với kim loại nền. Khi dòng điện hàn tăng
nhiệt lượng hồ quang phát sinh tăng, nhiệt lượng chuyển đến vật hàn tăng, làm tăng
độ sâu nóng chảy. Đồng thời dòng điện hàn tăng nên lượng nóng chảy của dây hàn
tăng, nhưng hồ quang chìm sâu vào trong kim loại vật hàn nên chiều rộng của mối
hàn không tăng rõ rệt mà chỉ tăng chiều cao của mối hàn. Dòng điện hàn quá cao có
thể gây cháy thủng kim loại mỏng, bề mặt mối hàn không đều. Nếu dòng điện hàn
quá thấp, độ sâu nóng chảy nhỏ làm cho hồ quang cháy không ổn định độ ngấu
không đủ. Do đó dòng điện phải lựa chọn phù hợp (thiết bị thường có am pe kế để
điều chỉnh dòng hàn một cách chính xác).

Hình 1.12. ảnh hưởng của cường độ dòng điện hàn


Điện áp hàn
Điện áp hồ quang hay còn gọi điện áp hàn là hiệu điện thế giữa đầu điện cực
hàn và bề mặt vùng kim loại nóng chảy, được đo bằng vôn kế trên máy hàn hay bộ
phận xe hàn, điện áp hồ quang có ảnh hưởng nhất định đến hình dạng mối hàn.
Hồ quang dài, điện thế hồ quang cao sức thổi của nó đến kim loại lỏng sẽ
giảm bớt, do đó khi hàn điện thế hồ quang tương đối cao thì độ sâu nóng chảy có hơi
giảm bớt do hồ quang dài làm cho tính hoạt động của hồ quang tăng lên, như vậy
chiều rộng vùng nóng chảy sẽ tăng lên một cách rõ rệt, mà chiếu cao của mối hàn thì
lại giảm xuống tương ứng. Điều chỉnh tốc độ đưa dây hàn có thể làm thay đổi được
điện thế hồ quang, tăng tốc độ cấp dây hàn thì điện thế hồ quang sẽ thấp, ngược lại
giảm tốc độ cấp dây hàn thì điện thế hồ quang sẽ cao.

Hình 1.13. Ảnh hưởng của điện áp khi hàn


Điện áp tăng cao thì sẽ
Tạo ra đường hàn rộng và phẳng;
Tăng tiêu thụ chất trợ dung (thuốc hàn);
Mối hàn dễ bị rỗ khí;
Tăng sự hấp thụ các nguyên tố hợp kim từ chất trợ dung;
Gây rạn nứt mối hàn;
Khó loại bỏ xỉ khi hàn rãnh.
Ngược lại điện áp hồ quang quá thấp thì tạo ra đường hàn nhô cao và hẹp
khó loại bỏ xỉ.
Đường kính dây hàn
Đường kính dây hàn chọn theo chiều dày tấm kim loại nền và kích cỡ mối hàn
mong muốn.
Khi đường kính dây hàn tăng thì mặt cắt cột hồ quang tăng (đường kính cột hồ
quang tăng) còn chiều sâu nóng chảy thì giảm tương ứng. Đường kình dây hàn
giảm thì hồ quang ăn sâu vào kim loại nền do đó mối hàn sẽ hẹp nhưng sâu.
Tốc độ hàn
Đối với dòng điện hàn và hồ quang cho trước, tăng tốc độ hồ quang hoặc tốc
độ hành trình hồ quang sẽ làm giảm độ ngấu sâu, giảm độ bền mối hàn, giảm lượng
nhiệt cung cấp cho một đơn vị chiều dài mối hàn. Tốc độ hàn quá cao xẽ làm giảm sự
nóng chảy giữa kim loại hàn và kim loại nền. Khi giảm tốc độ hàn, độ ngấu sâu và độ
bền mối hàn sẽ tăng lên, nhưng nếu tốc độ quá thấp độ ngấu sâu sẽ giảm, chất lượng
mối hàn và bề mặt mối hàn sẽ giảm rõ rệt.

Hình 1.14. Ảnh hưởng của tốc độ hành trình khi hàn

Tầm với điện cực


Khoảng cách giữa mối hàn và đầu điện cực, tạo thành nhiệt trở. Khoảng đầu
điện cực tới vật hàn càng lớn, lượng nhiệt càng cao, do đó tốc độ hàn càng cao.
Khoảng cách đầu điện cực tới vật hàn thường là10 -15 (mm) cho các đường kính
điện cực 2,0; 2,4 và 3,2 mm.15 - 20 (mm) cho các đường kính điện cực 4,0; 4,8; 5,6
mm.
Tốc độ hàn có thể tăng khoảng 25 – 50% bằng cách tăng khoảng đầu điện cực,
nhưng điều này ít được áp dụng trong công nghiệp.
Tốc độ cấp nhiệt
Tốc độ cấp nhiệt được tính toán theo công thức.
V * A * 60
HIR 
S *1000

Trong đó : HIR – Tốc độ cấp nhiệt KJ/mm.


V – Điện áp hồ quang
A – Dòng điện hàn
S – Tốc độ hành trình hồ quang mm/min
Tốc độ cấp nhiệt có ảnh hưởng đối với cấu trúc vĩ mô của mối hàn và cấu
trúc vi mô của vùng bị ảnh hưởng nhiệt xung quanh mối hàn.
5. Các khuyết tật mối hàn SAW nguyên nhân và đề phòng
5.1. Rỗ xốp (hình 1.15)
a) Nguyên nhân
Gỉ sắt, dầu mỡ, hơi ẩm trên bề mặt kẽ
hàn.
Lớp trợ dung quá mỏng khi hàn có thể
nhìn thấy hồ quang.
Các tạp chất tồn tại trong chất trợ dung
(do tái tạo) bị nhiễm bẩn
Chất trợ dung bị giữ lại ở phía dưới
đường hàn đáy và mặt dưới của mối ghép.
Hơi ẩm trong chất trợ dung. Hình 1.15. Mối hàn rỗ xốp
b) Biện pháp đề phòng
Triệt để làm sạch mối ghép trước khi hàn;
Điều chỉnh áp lực chất trợ dung phù hợp.
Hệ thống thu hồi chất trợ dung phải có trang bị lọc, để tách khỏi các tạp chất có
hại.
Tẩy bỏ những chất trợ dung ở đường hàn trước.
Bảo quản và sấy khô chất trợ dung trước khi hàn ở nhiệt độ 300 -350 0c trong
một đến hai giờ.
5.2. Các rạn nứt mối hàn (hình 1.16)
Các rạn nứt ít xẩy ra khi hàn thép C trung bình với chiều dày không quá 10
mmm, khi chiều dày lớn hơn có thể gây rạn nứt mối hàn.
a) Nguyên nhân
Làm nguội nhanh mối hàn.
Biến dạng dư trong mối hàn lớn.
Sự hòa tan kim loại nền và kim loại mối hàn
không tốt.
Hàm lượng H2 trong hồ quang cao.
Độ ngấu sâu mối hàn quá mức.
b) Biện pháp đề phòng
Hình 1.16. Mối hàn nứt
Không làm nguội nhanh mối hàn.
Đổi cực tính của điện cực từ dương sang âm.
Tăng đường kính điện cực.
Chuyển phương pháp một điện cực sang hai điện cực.
Hành trình thứ nhất bằng phương pháp hàn tay thay cho hàn SAW.
6. Những ảnh hưởng tới sức khoẻ của người công nhân khi hàn SAW

Mục tiêu:
- Mô tả được các ảnh hưởng khói, khí độc tới sức khỏe con người;
- Thực hiện đúng các phương pháp an toàn khi hàn SAW;
- Tuân thủ đúng quy trình công tác an toàn khi hàn SAW.
Khói hàn được sinh ra trong quá trình hàn và mang trong nó các thành phần có
từ điện cực hàn, thuốc hàn, kim loại cơ bản, các chất bám trên bề mặt kim loại cơ bản
và các thành phần khác có trong không khí.
Nguy hiểm gây ra khói hàn được đánh giá theo các quy định chung về khói
công nghiệp đó là xem xét dựa trên tác động của từng thành phần hóa học có trong
nó.
Khói hàn có thể gây các tác động tức thời lên mắt và da, gây chóng mặt, buồn
nôn và dị ứng.
Ví dụ: khói kẽm có thể gây cúm, tiếp xúc với khói hàn trong thời gian dài có
thể gây nhiễm sắt (bụi sắt có trong phổi) ảnh hưởng xấu tới chức năng của phổi.
7. An toàn và vệ sinh phân xưởng

Mục tiêu:
- Mô tả được công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng;
- Thực hiện đúng các phương pháp an toàn và vệ sinh phân xưởng;
- Tuân thủ đúng quy trình công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
Chỉ kiểm tra, sửa chữa khi chắc chắn rằng nguồn điện đã được ngắt khỏi máy
hàn.
Điều chỉnh dòng điện hàn và cực tính chỉ tiến hành khi không hàn.
Sau mỗi ca làm việc cần vệ sinh lau chùi sạch sẽ máy hàn, các thiết bị hàn và
vệ sinh phân xưởng.
8. Kiểm tra

Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, phương pháp vận hành máy hàn SAW;
- Điều chỉnh được các thông số chế độ hàn SAW;
- Tuân thủ các biện pháp an toàn và vệ sinh phân xưởng.
Bảng 1.3. Các nội dung kiểm tra
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
Kiến thức
- Cấu tạo, vận hành và nguyên lý làm
1. việc của máy hàn tự động dưới thuốc Vấn đáp hoặc tự luận
- Các khuyết tật mối hàn SAW nguyên
nhân và đề phòng.
2. Kỹ năng: Thông qua quan sát, theo dõi ghi
- Điều chỉnh chế độ hàn sổ, kiểm tra kích thước và chất
- Vận hành máy hàn lượng mối hàn.
Thái độ:
3. An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, Thông qua quan sát, theo dõi.
tính cẩn thận và chính xác.
BÀI 02: VẬN HÀNH MÁY HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI THUỐC (SAW)
Mã bài: MĐ24.2
Giới thiệu:
Bài này nhằm trang bị cho người học các kiến thức về cấu tạo, nguyên lý làm
việc, vận hành và cách sử dụng, bảo quản của máy hàn hồ quang tự động dưới thuốc.
.
1. Kết nối thiết bị hàn tự động
- Nhận biết đúng các thiết bị hàn tự động dưới thuốc;
- Thực hiện đúng kết nối các thiết bị hàn tự động dưới thuốc;
- Đảm bảo an toàn cho các thiết bị hàn.
Nguyên tắc đấu nối. (hình 2.1)
2. Chọn chế độ hàn tự động
Mục tiêu:
- Nhận biết đúng các thông số của chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc;
- Chọn chính xác các thông số của chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc;
- Tuân thủ đúng các bước lựa chọn chế độ hàn đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Các thông số của chế độ hàn:
Dòng điện hàn;
Điện áp hàn;
Đường kính dây hàn;
Tốc độ hàn;
Tầm với điện cực;
Tốc độ cấp nhiệt;
3. Vận hành, sử dụng máy hàn tự động dưới thuốc
Mục tiêu:
- Mô tả được nguyên lý vận hành, sử dụng máy hàn tự động dưới thuốc;
- Vận hành, sử dụng được máy hàn tự động dưới thuốc;
- Tuân thủ đúng quy trình vận hành máy hàn tự động dưới thuốc.
Nguyên tắc vận hành
Khởi động máy được tiến hành khi các yêu cầu an toàn đã được kiểm tra mới
được đóng cầu dao điện cho máy hàn;
Việc chuyển đổi phương pháp hàn như hàn SAW, GMAW….chỉ được phép thực hiện
khi máy không có tải (khi không hàn);
Không thực hiện đồng thời các phương pháp hàn một lúc, căn cứ vào dòng
hàn khi chọn chế độ hàn để lựa chọn thời gian % của chu kỳ hàn (100%; 50%; 60%)
SỰ KẾT
Hình 2.1.NỐI GIỮA
Sơ đồ MÁY
kết nối thiếtHÀN
bị hànVÀ
SAW
ĐẦU HÀN – KHI THỰC HIỆN QUY TRÌNH HÀN TỰ ĐỘNG
4. Các sự cố thường gặp, công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng khi
vị tríthuốc
hàn tự động dưới tay gạt
LT-
7

Mục tiêu:
- Trình bày được các sự cố thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa
của máy hàn SAW;
- Khắc phục được một số các sự cố thông thường xảy ra với máy hàn SAW
đảm bảo an toàn lao động._
+
4.1. Các sự cố
L
TRO
CON
CÁP -

VẬT
Bảng 2.1. Xử lý các sự cố máy hàn
HÀN
Sự cố Nguyên nhân Giải pháp
Kiểm tra và đấu nối lại
Đấu nối sai.
theo hướng dẫn sử dụng.
Cầu chì nguồn
Sửa chữa hoặc thay động
cháy và bị đứt Ngắn mạch động cơ quạt.
cơ.
mạch.
Kiểm tra và thay biến thế
Ngắn mạch biến thế
nếu cần thiết.
Đấu nối ổ cắm chuyển đổi điện Kiểm tra và thực hiện đấu
Cầu chì nguồn
áp bị sai. nối lại theo hướng dẫn sử
cháy khi nhấn
dụng.
công tắc hàn.
Ngắn mạch Biến thế Thay biến thế mới.
Cầu chì nguồn Mạch bị hỏng. Thay bảng mạch
cháy sau một thời Cầu chì không đủ công suất. Sử dụng cầu chì đúng công
gian làm việc. suất (xem bảng)
Máy hàn không Đấu nối sai. Kiểm tra và đấu nối lại
có dòng. theo hướng dẫn.
cầu chì nguồn bị cháy. Tìm nguyên nhân và thay
thế.
Cáp hàn chưa nối nguồn. Kiểm tra cáp hàn.
Điện áp nguồn không ổn định. Kiểm tra điện áp nguồn
bằng Vôn kế
Tiết diện cáp quá nhỏ. Thay cáp có tiết diện thích
Dòng hàn không hợp.
ổn định. Các chỗ nối bị lỏng. Kiểm tra các chỗ nối của
cáp nguồn và mạch điện,
vặn chặt các chỗ nối nếu
cần thiết.
4.2. Công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng khi hàn tự động dưới thuốc
Chỉ kiểm tra, sửa chữa thiết bị khi chắc chắn rằng nguồn điện đã được ngắt
khỏi máy hàn;
Điều chỉnh dòng điện hàn và cực tính chỉ tiến hành khi không hàn;
Sau mỗi ca làm việc cần vệ sinh lau chùi sạch sẽ máy hàn, các thiết bị hàn và
vệ sinh phân xưởng.

You might also like