You are on page 1of 2

3.

MÔ HÌNH CAPM
Ưu điểm:
Có thể dễ dàng áp dụng trên thực tế.
CAPM giúp cho nhà đầu tư nhận dạng rủi ro của mỗi loại chứng khoán riêng lẻ
và trong danh mục đầu tư. Đây được xem là công cụ hữu hiệu để ước tính tỷ
suất sinh lợi mong đợi đối với những đầu tư mới.
Trong mô hình CAPM, hệ số Beta là yếu tố quan trọng mô tả cụ thể về rủi ro
chứng khoán, quyết định quan trọng của suất sinh lợi.
Nhược điểm:
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, mô hình này có những nhược điểm như
sau:
Beta không duy trì ổn định theo thời gian: Beta là công cụ đo lường rủi ro
chứng khoán trong tương lai. Nhưng thực tế, các nhà đầu tư không thể ước tính
được beta, họ chỉ có thể dựa trên dữ liệu trong quá khứ.
Một số giả định không thực tế:
Tỷ suất lợi nhuận của trái phiếu chính phủ được sử dụng để thay thế cho lợi
nhuận phi rủi ro. Tuy nhiên, nó lại bị ảnh hưởng khi nền kinh tế thay đổi,, lạm
phát hoặc giảm phát.
Phần bù rủi ro rất khó để tìm kiếm, người ta thường sử dụng giá trị trung bình
dài hạn để tính ERP , những giá trị này được lấy từ thực nghiệm, và thường
không ổn định theo thời gian.
MÔ HÌNH DDM:
Ưu điểm:
Dễ áp dụng và có thể áp dụng một cách linh hoạt để ước tính dòng tiền trong
tương lai bởi dữ liệu đầu vào đơn giản.
Mô hình này thích hợp với những nhà đầu tư không thích rủi ro. Thực tế cổ tức
mà nhà đầu tư được nhận có xu hướng ổn định trong thời gian dài. Dù cho công
ty có trải qua các biến động khác nhau hàng năm nhưng cổ tức vẫn được chi trả
bằng tiền mặt dự kiến thu về mỗi năm.
Nhược điểm:
Không thể sử dụng để đánh giá các cổ phiếu không trả cổ tức. Mô hình DDM
dựa trên giả định sai lầm rằng giá trị duy nhất của một cổ phiếu là lợi nhuận
đầu tư mà nó mang lại thông qua cổ tức.
Việc tính toán liên quan đến tỷ lệ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận yêu cầu. Bên
cạnh đó, mô hình này có độ nhạy cao đối với những thay đổi nhỏ của các dữ
liệu đầu vào nên một chút sai sót cũng có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá giá
trị của một cổ phiếu quá cao hay quá thấp.
MÔ HÌNH ECM
Ưu điểm:
Mô hình này phù hợp cho những công ty không tăng trưởng vì nó không xét
đến sự tăng trưởng của công ty.
Cách tính tương đối đơn giản vì nó không yêu cầu bất kỳ dự báo nào về hoạt
động kinh doanh trong tương lai, tỷ lệ chiết khấu hoặc tỷ lệ vốn hóa.
Nhược điểm
Khi một chủ doanh nghiệp muốn bán công ty của họ cho một nhà đầu tư, họ có
thể cung cấp dữ liệu không chính xác hoặc công ty chỉ hoạt động một vài năm
thì không đủ dữ liệu để tính toán. Trong khi đó, các nhà đầu tư phải dựa vào
lịch sử để có thể dự kiến thu nhập trong tương lai dẫn đến ước tính thu nhập
tương lai có thế bị sai.
Phương pháp định giá dựa trên thu nhập này không ảnh hưởng đến giá trị tài
sản của công ty. Các công ty sản xuất, phân phối hoặc bán lẻ có số lượng tài
sản chất lượng đáng kể trên sổ sách của họ. Vì thế, có nguy cơ họ làm giảm giá
trị tài sản bằng phương pháp này.

You might also like