- xã hội vn những năm cuối thế kỉ 19 đầu tk 20 - những yếu tố thuộc bối cảnh lịch sử trong thời kỳ này dẫn đến một quyết định rất quan trọng của Bác Hồ: đó là ra đi tìm con đường cứu nước. Bối cảnh lịch sử xã hội giai đoạn này bắt đầu có sự thay đổi vào năm 1858 là mốc thời gian thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Địa điểm đầu tiên thực dân Pháp lựa chọn để xâm lược là bán đảo Sơn Trà. Sau thời gian xâm lược ở bán đảo Sơn Trà, triều đình nhã Nguyễn đã cử ra viên tướng rất giỏi là Nguyễn Tri Phương. Thực dân Pháp gặp thế khó nên quay trở vào tấn công 3 tỉnh Nam Kỳ, và triều đình nhà Nguyễn thấy thực dân Pháp chiếm được 3 tỉnh của Nam Kỳ nên trở nên hoang mang, bắt đầu chuyển từ tư tưởng đánh sang cầu hòa, và yêu cầu của thực dân Pháp là phải đưa cho chúng 3 tỉnh tiếp theo của miền Nam, 6 tỉnh về tay Pháp. Sau khi 6 tỉnh Nam Kỳ đã về Pháp, chúng không dừng lại ở đó mà bắt đầu tấn công ra phía ngoài, sau một thời gian, nhận thấy nguy cơ từ thực dân Pháp, triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã bắt tay với thực dân Pháp biến xã hội Việt Nam từ xã hội phong kiến thành xã hộ thuộc địa nửa phong kiến. Khi đã bị thực dân Pháp chi phối, cả bộ máy của triều đình nhà Nguyễn chịu sự điều hành của Pháp, và từ đó triều đình phong kiến nhà Nguyễn không còn nắm quyền lực. Tại sao Pháp lại xâm lược Vn và xâm lược vào thời điểm này? Bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ : sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa đế quốc dẫn đến các cuộc chiến tranh trên thế giới, và mục đích của các cuộc chiến tranh thế giới là phân chia thị trường thuộc địa cai trị bởi các nước đế quốc trên thế giới, và các nước lớn bắt đầu mở rộng, bành trướng hệ thống thuộc địa của mình. Pháp được coi là một đế quốc gia trên thế giới, và trong quá trình bành trướng để mở rộng hệ thống thuộc địa của mình, thì Pháp đã nhanh chóng hướng đến Đông Dương. Ban đầu chúng sử dụng các nhà truyền giáo, thực chất bên ngoài lấy danh nghĩa để truyền đạo những núp sâu trong bên trong là điều tra về tình hình kinh tế chính trị xã hội của xã hội Việt nam trong thời kì bấy giờ. Thực dân Pháp sau đó đã quyết định xâm lược Đông Dương nhằm khai thác nguồn tài nguyên, khai thác nguồn lao động, theo người Pháp nói là nguồn lao động giá rẻ, thậm chí là rẻ mạt. Và sau khi hoàn tất quá trình xâm lược 3 nước, Pháp xóa tên cả 3 nước trên bản đồ thế giới và đặt tên là xứ Đong Dương. Và quá trình khai thác thuộc địa được diễn ra bằng việc bóc lôt sức lao động với những phương thức như bằng rất nhiều loại sưu, thuế, cùng với đó là sự xuất hiện của những nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, xí nghiệp dể khai thác nguồn lao động giá rẻ và nguồn tài nguyen thiên nhiên phong phú. Bên cạnh đó, sau 1 tgian, Pháp thực hiện nhiều chính sách cai trị, điển hình là chính sách ngu dân cùng với đó là rượu và thuốc phiện, làm cho thanh niên Việt Nam không có tinh thần đấu tranh, và các hệ thống đại lý rượu và thuốc phiện hình thành rất nhiều. Trước bức tranh xã hội Việt Nam hiện thời, một số sĩ phu tri thức có tinh thần yêu nước đã đứng lên phất cờ khởi nghĩa, với nhiều nhân vật tiêu biểu như cụ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, PĐP, Hoàng Hoa Thám, ptrao của vua Hàm Nghi. Nhưng những phong trào trên đều thất bại, cụ PBC bị thực dân Pháp bắt tại TQ sau phong trào Đông Du, sau đó cụ PBC bị đi đầy tại Côn Đảo. Với cụ PCT, sau cải cách Duy Tân, cụ bị bắt và bị quản thúc tại Pháp. Cụ Hoàng Hoa Thám đại diện cho cuộc khởi nghĩa Yên Thế, những người thuộc ptrao của cụ bị đàn áp dã man. Phong trào Hàm Nghi của vua HN cùng với TTT ra chiếu Hàm Nghi, ptrao bị đàn áp nên thực dân Pháp đưa vua Hàm Nghi sang Angieri. Sau nhiều phong trào thất bại trong lịch sử, Bác Hồ mới quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, Bác đã lựa chon một cách đi mới hoàn toàn. Thay vì sang TQ giống nhiều thanh niên yêu nước khá thời kì bấy giờ, cũng không sang Nhật Bản giống cụ PBC từng làm, Bác lựa chọn đến hẳn Pháp với tư duy: muốn thắng được kẻ thù phải hiểu được kẻ thù. Sau đó Bác đã lựa chọn theo một con tàu đi sang Pháp. Bối cảanh quốc tế thời đại là những yếu tố bên ngoài bao gồm 2 yếu tố: 1. Vào thời kỳ này, Chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, và tích cực đẩy mạnh quá trình đi xâm lược các dân tộc thuộc địa. Đây là sự phát triển của tư bản từ tự do cạnh tranh dẫn đến độc quyền, dẫn đến chủ nghĩa đế quốc, và khi chủ nghĩa đế quốc ra đời rồi thì bối cảnh chung của thế giới là các đất nước nhỏ trở thành thuộc địa của các đất nước lớn trên thế giới, và chính vì thế nên có những đế quốc già như Anh, Pháp có trong tay hệ thống có rất nhiều thuộc địa, như trước đay người Anh có câu: Mặt trời chưa bao giờ lặn trên đất nước Anh. Ngay cả các đất nước tại châu Á, các nước đế quốc già cũng chia nhau ra để cai trị, ví dụ như HK hay SGP vốn dĩ trước đây là thuộc địa của Anh. 2. Năm 1917, Cm t10 Nga diễn ra và thành công, mở ra một thời kì mới trong lịch sử nhân loại. Mô hình chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng ở Liên Xô và nhanh chóng phát triển đến một số quốc gia trên thế giới. Cmt10 Nga diễn ra vào 7/11/1917, khi cuộc CM t10 Nga diễn ra thành công, nó làm rung chuyển toàn thế giới. Vì một mô hình xh trước đây chưa bh xuất hiện, chỉ xuất hiện trong lý thuyết của một số sách vở của các học giả trên thế giới, bh Lx đã làm được, xây dựng một mô hình xã hội mà bên trong lòng của nó không có áp bức, không có bất công, không có bóc lột. Giống như một ngọn cờ mà tất cả các đất nc bị áp bức đều mong muốn thực hiện làm theo. Do đó sau một thời gian, mô hình xhcn đã không chỉ dừng lại ở việc xuất hiện ở LX nữa mà đã lan rộng sang nhiều quốc gia khác trên thế giới, thậm chí có 1 thời kỳ đã từng là 1 hệ thống xhcn trên thế giới, tồn tại trên nhiều quốc gia, ví dụ như Liên Xô và 15 nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Lúc bấy giờ, chủ nghĩa xã hội với sự đứng đầu là Liên Xô đã tạo được 1 thế rất vững vàng so với hệ thống tư bản trước đó, thậm chí LX là nước đã đạt được nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật, kinh tế. Sau đó với phong trào giải phóng dân tộc của rất nhiều quốc gia trên thế giới, LX đã hỗ trợ rất nhiều cho các nước theo định hướng xhcn, trong đó có đất nước chúng ta- từ kc chống Pháp đến Mỹ, từ lg thực đến vũ khí, cho đến các chuyên gia. Do đó mô hình xhcn mà LX xây dựng ảnh hưởng rất nhiều đến các quốc gia trên thế giới, và một trong các đất nước chịu ảnh hưởng đó chính là VN. b, Những tiền đề tư tưởng lý luận + Giá trị truyền thống, văn hóa dân tộc VN - truyền thống yêu nước nổi bật nhất vì lsu chúng ta luôn bị đô hộ xâm lược. truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm. Lịch sử vn dựng nước và giữ nước luôn song hành với nhau. Xuyên suốt chiều dài lịch sử của nước ta là những cuộc chiến chống giặc ngoại xâm mà giặc ngoại xâm thường có sức mạnh vượt trội hơn hẳn chúng ta, do đó lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh là yếu tố đã giúp chúng ta chiến thắng. Điển hình như triều đại nhà Trần đã 2 lần chống quân xâm lược nhà Tống và 3 lần chống quân xâm lược Nguyên Mông ( là một đội quân rất hùng mạnh trên thế giới, gót giày của đế quốc n=NM đi đến đâu thì chỗ đó bị xan phẳng, bị thôn tính. Để thấy tinh thần đấu tranh và chiến đấu mạnh mẽ. Điển hình gần đây là chiến thắng của dân tộc ta trước những thế lực rất mạnh như thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, chúng ta chiến thắng bởi rất nhiều yếu tố, mà một trong những yếu tố nổi bật là quan trọng nhất là tinh thần yếu nước. tất cả những thế lực đến xâm lược đều nhận thức điều này, và chúng đều thực hiện các phương thức đàn áp lực lượng của dân tộc ta như đàn áp các phong trào, xây dựng các hệ thống nhà tù nhằm đàn áp, tra tấn dã man tù binh. Tinh hoa văn hóa nhân loại - Tư tưởng văn hóa phương Đông: có hai tôn giáo đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của người Phương Đông là Nho giáo và Phật Giáo. + Nho Giáo: nho giáo là một tôn giáo có nguồn gốc từ TQ, du nhập vào Việt Nam từ quá trình đô hộ, điển hình nhất là quá trình kéo dài 1000 năm. ban đầu Nho giáo du nhập vào VN dưới hình thức cưỡng chế về mặt văn hóa vì chúng ta không tự nguyện tiếp nhận mà bắt buộc phải tiếp nhận. Quá trình đô hộ rất dài nên văn hóa thẩm thấu vào xã hội và không dễ gì để mất đi, và đến giai đoạn sau này trở thành 1 công cụ như một thước đo chuẩn mà các triều đình VN sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Và Nho Giáo, khi nhắc đến các mqh xã hội, có ba mối quan hệ xã hội cơ bản là: vua tôi, cha con, vợ chồng. Nho giáo sử dụng 5 điều để giải quyết các mqh này là nhân lễ nghĩa chí tín. Khi Bác Hồ tiếp nhận Nho Giáo, Bác có thay đổi điều chỉnh cho phù hợp với tình hình xã hội VN, phù hợp với phẩm chất của người làm Cách Mạng là trung với Đảng, trung với Nước và hiếu với dân. Mặt tích cực: triết lý nhân sinh lấy tu thân làm gốc, lấy hành động để lập thân,ước vọng về 1 xã hội bình trị và thế giới đại đồng. Mặt hạn chế: tư tưởng coi thường phụ nữ + Phật Giáo: Phật Giảo ảnh hưởng hơn Nho Giáo rất nhiều, vì Phật Giáo không giới hạn số lượng người tham gia, thâm nhập vào XHVN dễ dàng, còn Ng giới hạn những người tham gia vì thực tế rong xhpk trước đây k phải ai cũng đc đi học, số lượng n người biết chữ Nho khá ít. PG không giới hạn số lg người tham gia, từ già đến trẻ từ giàu đến nghèo không phân biệt thành phần đều có thể tham gia, nen pg thâm nhập vào nước ta khá dễ dàng, đặc biệt phát triển mạnh vào thời Lý Trần. Bác còn tiếp thu từ Phật Giáo tư tưởng bác ai, tư tưởng từ bi, tư tưởng khoan dung, tất cả những tư tưởng ấy được tiếp nhận từ PG, Mặt tích cực: tư tưởng vị tha từ bi bác ái, thương người như thể thương thân, là nếp sống trong sạch giản dị, chăm làm điều thiện Cùng với NG và PG, trong hệ tư tưởng PĐ còn có 1 hệ tư tưởng nữa ảnh hưởng đến tư tưởng của HCm, đólà học thuyết Tam Dân của TTS: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, - Tư tưởng văn hóa phương Tây: Bác có quá trình sinh sống và học tập rất dài ở pt nên ảnh hưởng rất nhiều của văn hóa phương Tây, cụ thể Bác Hồ đã tiếp nhận + tiếp thu khẩu hiệu tự do bình đẳng bác ái: + tiếp thu phong cách làm việc dân chủ trong xã hội phương Tây + Bác tiếp thu lòng nhân ái cao ca của chúa Je su với phương tây đạo tchua là một tôn giáo ảnh hưởng nhiều đến đời sống xh ở phương Tây Chủ nghĩa mác lê nin đóng vai trò làm nền tảng thế giới quan và phương pháp luận trong tư tưởng hồ chí minh. Đây là nguồn gốc cơ bản hình thành tư tưởng hcm. ttg hcm là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa mcl vào dk cụ thể ở vn. Trong việc hình thành ttg hcm, cnmcl đóng vai trò cơ bản. tại sao lại tiếp nhận: mỗi 1 giá trị vh, tư tương vh đều tìm thấy yếu tố tiến bộ, tích cực đẻ tiếp thu. Học thuyết khổng tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đưc 3 chân, tôn giáo giê su có tư tưởng là lòng nhân ái cao cả, chính sách của tts có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều kiện của nước ta, đều có 1 đặc điểm chung là mưu cầu hp cho loài người, mưu cầu lợi ích cho xh. 2 nhân tố chủ quan để hình thành tư tưởng hcm, nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng hơn n tố khách quan, Bác có tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường sự khổ công học tập để chiếm lĩnh vốn chi thức của thời đại / kiến thức k đến tự nhiên với môi người, quá trình học và tiếp thu tri thức kéo dài một cách từ từ dần dần. Với Bác, biết nhiều thứ tiếng k chỉ nói tốt và viết tốt. tâm hồn của Bác là tâm hồn của 1 chiến sỹ cộng sản yêu nước thương dân, một trái tim nhiệt thành cách mạng /tinh thần yêu nước thương dân ở Bác k chỉ biểu hiện về mặt thônh tin tình cảm mà còn biến thnahf sự hành động, tìm kiếm con đường cứu nước giải phóng dân tộc VN, được bộc lộ từ rất nhỏ Chương II: Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và Cách Mạng giải phóng dân tộc I. Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa a. Thực chất vấn đề dân tộc thuộc đia - Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng cho dân tộc: HCM không chỉ nhắc đến vấn đề dân tộc nói chung và xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của VN nên toàn bộ những nghiên cứu đều tập trung đến vấn đề dân tộc thuộc địa - Độc lập dân tộc gắn với CNXH: là con đường lựa chọn xuyên suốt của cách mạng VN b. Độc lập dân tộc, nội dung cốt lõi vấn đề dân tộc thuộc địa - Theo tư tưởng HCM, tất cả các dân tộc trên thế giới đều có quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do, quyền được mưu cầu hạnh phúc. Đây là những quyền lần đầu tiên xuất hiện tại VN vào năm 1945, nhưng những quyền này trước đó đã được biết đến qua tuyên ngôn của Pháp và của Mỹ. Bác đề cập đến những quyền này vì Pháp nêu ra những quyền này nhưng tại Việt Nam lại không thực hiện, nói một đằng làm một kiểu, gậy ông đập lưng ông, nhưng Bác cũng muốn nhấn mạnh đây là những quyền cơ bản, quan trọng, tiến bộ trên thế giới mà mọi dân tộc đều có quyền chính đáng có được. - Theo tư tưởng HCM, độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc với chân lý không có gì quý hơn độc lập tự do. Quyền tự do được Bác Hồ nâng lên từ một quyền bình thường thành một quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, nó xuất phát tự một thực tế là dân tộc chúng ta bị chiến tranh, bị xâm phạm quyền tự do rất nhiều trong lịch sử, - Theo tư tưởng HCM, một nền độc lập thật sự, toàn diện phải được thể hiện đầy đủ trên tất cả các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. . Khi nói đến sự phát triển của một xã hội, chúng ta thường nói đến 4 yếu tố trên, và 4 yếu tố này có mqh chặt chẽ với nhau. Và khi nói đến độc lập của một dân tộc phải được khẳng định đầy đủ trên 4 yếu tố này, nếu như thiếu 1 trong 4 yếu tố thì không thể gọi là độc lập. Độc lập về mặt chính trị phải do người dân bầu ra, và mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước ấy phải có quyền tự quyết, không có sự can thiệp đến từ bên ngoài. Và có độc lập về mặt chính trị mới có độc lập về mặt văn hóa, kinh tế, xã hội, mới được tự do phát triển bền vững theo xu hướng của mình. - Một dân tộc muốn được độc lập tự do phải tự đứng lên đấu tranh giải phóng cho chính mình - Độc lập tự do phải gắn với cuộc sống ấm no hạnh phúc của nhân dân c. Chủ nghĩa dân tộc, nguồn động lực lớn của sự phát triển đất nước - Chủ nghĩa dân tộc theo tư tưởng HCM là ý chí, tinh thần đấu tranh của toàn thể dân tộc VN, trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Chính ý chí và tinh thần đấu tranh ấy đã tạo nên nguồn sức mạnh vô tận để chiến thắng mọi kẻ thù, giành độc lập cho dân tộc. 2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp - Vấn đề dân tộc và giai cấp là hai vấn đề quan trọng hàng đầu ở Việt Nam. Bối cảnh lịch sử Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn. Bối cảnh lịch sử xã hội Vn trong thời kỳ này tồn tại hai mâu thuẫn, hai mẫu thuẫn đó là mẫu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp (mâu thuẫn dân tộc), và mẫu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp) - Giải phóng dân tộc phải được đặt lên trên hết, trước hết. Giải phóng dân tộc tạo điều kiện, tiền đề để giải phóng giai cấp. Và chính vì thế cho nên, năm 1930, sau khi thành lập Đảng CSVN, Bác Hồ đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên trước, quan điểm đó trái với quan điểm của quốc tế cộng sản nên Bác bị quốc tế cộng sản nghi ngờ và không giao cho nhiệm vụ gì. Vì thế, năm 1938, Bác có viết một bức thư gửi cho một đồng chí: Hôm nay là kỉ niệm 7 năm ngày tôi bị bắt ở Hồng Kong, và năm nay cũng là kỉ niệm 8 năm ngày tôi không được quốc tế cộng sản giao cho bất cứ một nhiệm vụ gì, tôi mong các đồng chí hãy giao cho tôi một nhiệm vụ gì đó, nếu không, tôi cảm thấy tôi là người ở trong Đảng mà dường như người đang đứng ngoài Đảng. - Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của dân tộc khác với phương châm: Giúp bạn là tự giúp mình, thắng lợi của Cách Mạng VN sẽ góp phần vào thắng lợi chung của toàn thế giới. Với phương châm này, trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc của chúng ta, chúng ta nhận nhiều sự hỗ trợ đến từ bên ngoài, và đồng thời thực hiện sự hỗ trợ với đất nước khác. II. Tư tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc 1. 2. Cách Mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường CM vô sản - Sự thất bại của những phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20. Trong rất nhiều yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của Cách Mạng, Bác đặt yếu tố con đường lên hàng đầu vì những lý do: trong giai đoạn cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, có rất nhiều phong trào yêu nước diễn ra chống lại thực dân Pháp, mang lại độc lập cho dân tộc, thế những tất cả những con đường ấy đều thất bại vì đường lối đấu tranh chưa đúng đắn, vì thế cho nên Bác Hồ mới ra đi tìm kiếm con đường cứu nước. - Trong quá trình ra đì tìm kiếm con đường cứu nước giải phóng dân tộc, HCM đã nghiên cứu về các cuộc CM khác nhau ở trên thế giới như CM tư sản Anh, CM Pháp, CM tháng 10 Nga. Bác chỉ ra những thành công và hạn chế đến từ các cuộc CM này và từ đó quyết định lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường CM vô sản. Đây là con đường CM sẽ giải phóng được những người lao động bị áp bức trong xã hội, đồng thời cũng là con đường CM mà CM tháng 10 Nga đã thực hiện thành công. 3. Cách Mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng lãnh đạo - Trong tác phẩm Đường Cách Mệnh, khi nói đến vai trò lãnh đạo của Đảng, Hồ Chí Minh khẳng định Cách Mạng trước hết phải có Đảng lãnh đạo để trong thì vận động dân chúng, ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp bị áp bức mọi nơi. Đảng có vừng thì Cách Mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng có những yếu tố giúp cho Cách Mạng thành công do Đảng là tập hợp những con người có tinh thần yêu nước, có lý tưởng, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho tổ quốc. - Trong thực tiễn, HCM đã xây dựng được 1 Đảng Cách Mạng tiên phong, Đảng đã lãnh đạo đất nước tiến hành Cách Mạng Giải Phóng dân tộc thành công và từng bước đưa đất nước phát triển kinh tế trong thời kỳ mới 4. Lực lượng Cách Mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc - Trong cương lĩnh đầu tiên của CMVN, HCM đã xác định một thành phần tham gia Cách Mạng rộng lớn, trong đó bao gồm tất cả các giai cấp, tầng lớp của dân tộc VN như tiêu tư sản, tri thức, trung nông, công nhân, nông dân. Trong đó công nông được xác định là nhữn giai cấp có tinh thần CM nhất. - Trong thực tiễn, HCM đã tập hợp được một đại đoàn kết dân tộc rộng lớn trong cuộc đấu tranh chung chống lại kẻ thù, giành độc lập cho dân tộc. Bác không đề cập đến lực lượng tham gia Cách Mạng là giai cấp nào cụ thể mà Bác dùng từ rất chung là toàn dân tộc, không loại trừ bất cứ một giai cấp tầng lớp nào cả, để từ đó tạo được một nguồn sức mạnh to lớn, đóng vai trò quan trọng trong chiến thắng kẻ thù. 5. CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, có khả năng diễn ra và thành công trước CM ở chính quốc (Đây là luận điểm sáng tạo của HCM về vấn đề CM giải phóng dân tộc) - Là người dân sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nên Nguyễn Ái Quốc hiểu rõ CM thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, người dân trong các dân tộc thuộc địa có khả năng tiến hành CM to lớn. Mối quan hệ giữa CM thuộc địa và CM chính quốc là mối quan hệ bình đẳng cùng hỗ trợ cho nhau để phát triển, chứ không phải quan hệ chính phụ . Theo quan điểm chỉ đạo của quốc tế CS có nói rằng, CM giải phóng dân tộc ở tất cả các thuộc địa chỉ có thể thành công khi CM ở chính quốc thành công. Nhưng theo quan điểm này của Bác, chúng ta có thể thành công trước CM ở chính quốc, cụ thể hơn có thể nói rằng, CM ở nước ta có thể thành công trước CM ở Pháp. Bác đưa ra quan điểm này dựa trên các lý do : ở các nước thuộc địa thì nhân dân bị áp bức nhiều hơn là ở các nước chính quốc, có những phương thức mà chủ nghĩa thực dân dám áp dụng với người dân ở nước thuộc địa nhưng không dám áp dụng ở nước chính quốc. Chính vì người dân ở các nước thuộc địa bị áp bức nhiều, dồn họ đến đường cùng, cho nên tinh thần đấu tranh của họ rất mạnh mẽ, và khi tinh thần đấu tranh mạnh mẽ ấy có liên kết với nhau thì chắc chắn rằng CM của thuộc địa sẽ thành công trước CM của chính quốc. Để nói về vấn đề này, Bác Hồ có sử dụng hình ảnh: chủ nghĩa đế quốc được ví như một con đỉa hai vòi, một vòi thì bám vào nhân dân lao động ở các nước thuộc địa, một vòi thì bám vào nhân dân lao động ở các nước chính quốc, để giết con đỉa cần phải cắt đồng thời cả hai vòi của nó đi. Nếu như cắt 1 vòi thì con đỉa đó sẽ tiếp tục hút máu người và sống lại. Bác nói như vậy để nhấn mạnh vai trò CM ở các nước thuộc địa, đồng thời, Bác cũng có nói thêm rằng: Nếu các đồng chí coi thường Cách Mạng ở các nước thuộc địa, không khác gì các đồng chí đang đánh rắn vào đuôi, nọc độc và sức sống của con rắn độc thực dân hiện giờ đang tập trung ở các nước thuộc địa nhiều hơn là các nước chính quốc. Vì vậy nên nếu như có điều kiện, có thời cơ thì CM thuộc địa hoàn toàn có thể diễn ra và thành công trước CM ở chính quốc. - Đây là 1 trong những đóng góp, cống hiến của chủ tịch HCM về vấn đề CMGP dân tộc vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lenin 6. CM Giải Phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con đường bạo lực - Theo tư tưởng HCM, bạo lực là hình thức tất yếu của 1 cuộc CM, tuy nhiên, cần tùy vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để quyết định hình thức đấu tranh, trong đó sự kết hợp hài hòa chính trị, quân sự, ngoại giao và việc tiến hành chiến tranh chỉ như giái pháp cuối cùng khi không còn khả năng hòa hoãn khi kẻ thù kiên quyết bám giữ lập trường xâm lược. Chương III Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam I. Tư tưởng HCM về CNXH 1. Con đường hình thành tư duy HCM về CNXH - HCM đến với chủ nghĩa xã hội từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng cho dân tộc. Có yêu nước thì Bác mới ra đi tìm đường cứu nước, và trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước ấy, thì Bác đã đến với mô hình XHCN từ một mô hình xây dựng rất thành công lúc bấy giờ là Liên Xô -HCM đến với CNXH từ lý luận của chủ nghĩa Mác Lenin mà trực tiếp là từ học thuyết hình thái KT-XH của Mác. Trong hình thái kinh thái KT-XH, Mác chỉ ra rằng xã hội loài người đã, đang và sẽ trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau đó là: xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, chủ nghĩa cộng sản, giai đoạn đầu chủ nghĩa cộng sản là chủ nghĩa xã hội, và nhìn vào những hình thái KT-XH ấy, có những giai đoạn đã qua, và có những giai đoạn sẽ tiến đến, chính vì thế cta lựa chọn xây dựng CNXH. Tuy chúng ta quá độ lên CNXH và bỏ qua giai đoạn TBCN, nhưng chúng ta vẫn học tập những cái gì hay, cái gì tốt đẹp của CNTB theo quan điệm phủ định biện chứng. - HCM đến với CNXH từ truyền thống lịch sử văn hóa và con người Việt Nam 2. Tư tưởng HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH - Đó là một chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức do Đảng Cộng Sản lãnh đạo - Đó là một chế độ xã hội có sự phát triển cao về kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất là chủ yếu. Cụ thể, CNXH có một nền kinh tế phát triển, dựa trên cơ sở năng suất lao động cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng những thành tựu hiệu quả của nhân loại. - Đó là một chế độ xã hội có sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức. Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao dộng chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện. - Đó là một chế độ xã hội không còn tình trạng người bóc lột người. Trong xã hội này, con người thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và hợp lý. 3. Tư tưởng HCM về mục tiêu, động lực xây dựng CNXH a. Mục tiêu - Chính trị: Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân. Chính quyền về tay nhân dân. + Nhà nước của dân là nhà nước mà mọi quyền hành trong nước đều là của dân, mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước đều do nhân dân quyết định. Trong bộ máy nhà nước ấy, nhân dân là người làm chủ và có quyền làm tất cả mọi đều trong khuôn khổ pháp luật không ngăn cấm. Trong nhà nước của dân, nhà nước thuộc về dân, nhưng quyền của người dân đặt trong một khuôn khổ cho phép là pháp luật, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, để đảm bảo trật tự kỉ cương và đảm bảo sự an toàn cho người dân lương thiện. Chúng ta có quyền làm rất nhiều việc nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật. + Nhà nước do dân là nhà nước do nhân dân bầu ra, do nhân dân đóng thuế để bộ máy nhà nước chi tiêu hoạt động. Nhân dân không chỉ là những người bầu ra cán bộ mà nguồn ngân sách để nhà nước hoạt động đến từ tiền thuế của nhân dân: thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà sách. Do đó, nếu ai tham nhũng tiền của nhà nước là tham nhũng tiền của nhân dân, đó là lý do tại sao trong bản Hiến Pháp năm 1946, đối với tội tham ô, Bác Hồ và các nhà soạn thảo Hiến Pháp đã đề ra biện pháp xử lí rất nặng. + Nhà nước vì dân là nhà nước mà từ chủ tịch nước trở xuống đều hết lòng phục vụ nhân dân. Theo Bác Hồ nói, cán bộ là con bộc, là đầy tớ của dân. Bác có nói thêm rằng: những người được nhân dân tin tưởng giao cho nhiệm vụ trở thành cán bộ trong bộ máy nhà nước đừng vào đấy để biến nó thành tổ chức làm quan phát tài, biến nó trở thành nơi mưu cầu danh lợi, cán bộ trong bộ máy phải luôn quan tâm, chăm lo đến đời sống nhân dân. Nếu như chính phủ để cho dân đói, dân rét thì chính phủ ấy có lỗi với dân. Nhiệm vụ của chính phủ là phải làm cho dân có mặc, làm cho dân có ăn, làm cho dân có làm, có làm được thế thì đó mới là bộ máy nhà nước vì dân. Những điều ấy Bác đã nói từ rất lâu rồi nhưng hiện nay vẫn còn giá trị cho nhân dân ta. Thời Bác còn sống, Bác còn luôn quan tâm đến đời sống của những người khác, như năm 1965 khi Mỹ bắn phá miền Bắc rất ác liệt, Bác bảo đồng chí Vũ Kỳ sử dụng tiền tiết kiệm của mình để mua nước ngọt cho các chiến sỹ uống. Với số tiền đó, các đơn vị trực chiến được uống nước ngọt miễn phí trong vòng một tuần. Hay Bác từng gửi một bức thư cho bác sỹ Vũ Đình Tụng có người con trai duy nhất đi ra kháng chiến và mất trên chiến trận, nội dung bức thư: Bác sĩ biết đấy, tôi không có gia đình nên gia đình của tôi là Việt Nam, thanh niên Việt Nam là con cháu của tôi. Mỗi khi có một thanh niên Việt NAm hi sinh tôi cảm thấy như mất đi một phần cơ thể. - Kinh tế: Hướng tời xấy dựng một nước Việt Nam có nền kinh tế công-nông nghiệp hiện đại, khoa học kĩ thuật tiên tiến. Đây là mục tiêu được đặt ra rất sớm từ năm 1960 khi cta bắt đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc, nhưng chúng ta không còn vốn và tiềm lực kinh tế để thực hiện cn hóa, nên chúng ta được Liên Xô viện trở 800 triệu rúp và cử chuyên gia sang viện trở đất nước ta, từ đó bộ mặt công nghiệp hóa của chúng ta có những thay đổi nhất định, điển hình như khu công nghiệp cao xu, xà phòng, thuốc lá tại Thanh Xuân, Hà Nội. - Văn hóa xã hội: phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xáo nạn mù chữ, bài trừ mọi thủ tục lạc hậu, tuyên truyền mê tín dị đoan. Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. HCM nhắc nhở phải làm cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Trong khi đáp ứng về mặt giải trí thì không được xem nhẹ nâng cao tri thức của quần chúng, đồng thời Người luôn nhắc nhở phải làm cho văn hóa gắn với lao động sản xuất. b. Động lực Trong tất cả các yếu tố để tạo thành nguồn động lực với sự phát triển của xã hội thì con người là yếu tố qtrong nhất. Trong suốt thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, yếu tố con người đã trở thành một yếu tố quan trọng để dẫn đến thắng lợi của dân tộc ta. Ví dụ, sau cách mạng thành công, đất nước ta gặp nhiều khó khăn về tài chính, kho bạc nhà nước thì cạn kiệt, nhà nước không có ngân sách để hoạt động, đất nước đứng trước nhiều loại giặc,.. chính phủ ta đã phát động tuần lễ vàng, chỉ trong vòng 1 tuần dưới sự kêu gọi của Bác, n dân đã ủng hộ 360 cân vàng. - Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc Việt Nam, đây là nguồn động lực chính và chủ yếu trong xây dựng và phát triển đất nước - Phát huy sức mạnh của cá nhân con người thông qua tác động vào lợi ích - Phát triển kinh tế, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho người người nhà nhà trở nên giàu có - Phát triển văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đây là những nền tảng tinh thần của CNXH - Chủ trương đường lối của Đảng phải phù hợp với nguyện vọng của quần chúng nhân dân. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên CNXH ở VN 1. Đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ - Đặc điểm + Chúng ta quá độ lên CNXH từ 1 nước phong kiến, 1 nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, đây là đặc điểm lớn nhất chi phối, bao trùm toàn bộ con đường lên CNXH ở VN + Chúng ta quá độ lên CNXH trong điều kiện đất nước vừa có chiến tranh vừa có hòa bình, miền bắc xây dựng CNXH khi miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạnh dân tộc dân chủ nhân dân + Chúng ta quá độ lên CNXH khi các nước XHCN trên thế giới đang phát triển ở thời kỳ cao trào. - Nhiệm vụ lịch sử + Xây dựng nền tảng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, chuẩn bị các tiền đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. + Tiến hành xây dựng xã hội mới, gắn với cải tạo xã hội cũ, trong đó lấy xây dựng làm nhiệm vụ chủ chốt, lâu dài. 2. Nguyên tắc, bước đi, biện pháp của thời kỳ quá độ - Nguyên tắc + Xây dựng CNXH cần học tập kinh nghiệm của các nước XHCN đi trước trên cơ sở sáng tạo, tránh giáo điều, dập khuôn, máy móc + Xây dựng CNXH dựa trên đặc điểm dân tộc, điều kiện thực tế, nguyện vọng và lợi ích nhân dân - Bước đi + Làm từ từ, dần dần, thận trọng, từ thấp đến cao, trong đó xác định nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hóa XHCN - Biện pháp + Tiến hành hai nvu chiến lược ở hai miền Nam Bắc khác nhau + Xây dựng CNXH cần có kế hoạch, quan tâm, biện pháp để thực hiện + Xây dựng CNXH phải đem tài dân, sức dân, làm lợi cho dân được sự lãnh đạo của Đảng. Chương V Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế I. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc 1. Vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng - Theo tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng bởi trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ CM khác nhau nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn được xác định là vấn đề có ý nghĩa sống còn quyết định sự thành công của CM - Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu của Đảng, của Cách Mạng. Mục tiêu và nhiệm vụ ấy luôn có sự thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn của Cách Mạng + Trước năm 1954, chúng ta đề ra mục tiêu đại đoàn kết toàn dân tộc để đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược + Sau năm 1954, mục tiêu ấy đã thay đổi thành đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, để đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 2. Nội dung đại đoàn kết dân tộc - Theo tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, không phân chia dân tộc, đảng phái, tôn giáo, giàu nghèo, người VN trong nước và nước ngòai. Thành phần đại đoàn kết ở đây đã được Bác Hồ mở rộng một cách tối đa, tất cả các giai cấp tầng lớp tham gia Cách Mạng thì Đảng sẽ tập hợp được một khối đoàn kết rộng lớn, tạo thành một nguồn sức mạnh to lớn. Cụ thể hơn, Bác Hồ lựa chọn tập hợp thành phần đại đoàn kết rộng lớn như thế này vì Bác nói rằng: Trong hàng triệu người Vn thì cũng có người thế này, người thế nọ, trong người thế này hay thế khác đều là dòng dõi tổ tiên chúng ta, có những người tinh thần yêu nước hiện rõ như chiếc bình pha lê để trong tủ kính để ai cũng nhìn thấy, nhưng có những người tinh thần yêu nước được cất giấu kín ở trong rương, trong hòm, và nhiệm vụ của những người làm Cách Mạng là phát hiện tinh thần yêu nước ẩn chứa trong mỗi người và đánh thức họ theo Cách Mạng. Và chính vì xuất phát từ điều này cho nên Bác Hồ đã cố gắng đánh thức tinh thần yêu nước trong mỗi một người dân Vn dù ở trong nước hay nước ngoài. Ví dụ, sau năm 1945 sau khi CM tháng 8 thành công, Bác Hồ có viết một bức thư gửi cho tất cả các huyện, các tỉnh, các làng, Bác nói rằng: Nước nhà cần phải kiến thiết, mà kiến thiết cần phải có nhân tài, vậy ở đâu biết có người tài đức thì mời ra giúp nước giúp dân. Và Bác đã viết thư mời cụ HTK ra giúp đất nước. Và khi Bác sang Pháp để đàm phán thì rất nhiều trí thức yêu nước đã theo Bác về nước, ví dụ như bác sĩ Trần Hữu Tước, kĩ sư Trần Đại Nghĩa - Để thực hiện đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, điều kiện của dân tộc, đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, có niềm vào con người, niềm tin vào nhân dân. Cụ thể, khoan dung độ lượng là một nội dung rất quan trọng trong tư tưởng HCM, Bác có sử dụng hình ảnh: sông sâu biển rộng tại sao chứa được nhiều nước, bởi vì độ và lượng của nó sâu và rộng, cái chén cái đĩa nhỏ tại sao chức được ít nước, bởi vì độ và lượng của nó nông và hẹp. Lòng người mà không có tinh thần khoan dung độ lượng, giống như cái chén, cái đĩa nhỏ, một chút nước đổ vào thôi là đã đầy. Và khoan dung là một yếu tố vô cùng quan trọng để thu phục được lòng người, và chính vì thế cho nên, trong bộ máy chính phủ năm 1945, thì chúng ta đã sử dụng những nhân vật tiêu biểu của xã hội phong kiến cũ, là vu Bảo Đại, sử dụng vào vị trí cố vấn cho chính phủ. 3. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc - Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện thông qua mặt trận dân tộc thống nhất + Năm 1930, mặt trận phản đế Đồng Minh Đông Dương làm nhiệm vụ đấu tranh chống đế quốc + Năm 1936, mặt trận dân chủ Đông Dương, đòi các quyền dân chủ + Năm 1941, mặt trận Việt Minh bao gồm rất nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau + Năm 1946, mặt trận Liên Việt + Năm 1955, mặt trận tổ quốc Việt Nam (ở miền Bắc) + Năm 1960, mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam (ở miền Nam), đóng vai trò như một bộ máy chính quyền cách mạng ở miền Nam, chỉ đạo ptrao ở Miền Nam, do luật sư Nguyễn Hữu Thọ sáng lập. Đây là một mặt trận có vai trò rất lớn, vì không chỉ đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng miền Nam VN mà trong việc đàm phán hiệp định Paris từ năm 1968 -1973 thì mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam đóng vai trò chuyên trách là 1 bên độc lập của quá trình đàm phán, đại diện là bà Nguyễn Thị Bình. + Từ năm 1976 cho đến nay, cả nước có chung 1 mặt trận là mặt trận tổ quốc Việt Nam - Nguyên tắc tổ chức và hành động của mặt trận dân tộc thống nhất + Nguyên tắc tổ chức phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông trí, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng + Nguyên tắc tổ chức hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân + Nguyên tắc tổ chức trên cơ sở nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền chắc + Nguyên tắc tổ chức là khối đoàn kết, chặt chẽ, lâu dài, chân thành trên tinh thần giúp đỡ lần nhau cùng tiến bộ II. Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế 1. Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế Đoàn kết quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, nếu như những yếu tố đoàn kết trong nước gọi là yếu tố nội lực, thì những yếu tố đoàn kết bên ngoài là những yếu tố về mặt ngoại lực, và sự phát triển của một quốc gia phải cần có cả hai yếu tố ngoại lực và nội lực. Chính vì vai trò quan trọng của đoàn kết quốc tế, trong quá trình lãnh đạo, Bác Hồ luôn cố gắng củng cố mối quan hệ quốc tế, khẳng định vị thế của Việt Nam ở trên thế giới thông qua các mối qh quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như ngày hôm nay, rất cần những mqh quốc tế, nếu như cta k có những mqh quốc tế như ngày hnay, k thể có mqh về mặt kinh tế, thương mại, hay những vấn đề 1 qgia k thể giải quyết đc nma có những vấn đề cần sự chung tay của nhiều quốc gia trên thế giới. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho CMVN + Sức mạnh dân tộc là ý chí, tinh thần đấu tranh của toàn thể dân tộc Việt Nam trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước + Sức mạnh thời đại là sự ủng hộ, hỗ trợ đến từ quốc tế 2. Nội dung đoàn kết quốc tế - Các lực lượng cần đoàn kết + Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế + Phong trào đấu tranh và giải phóng dân tộc + Các lực lượng tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Họ có thế đến từ rất nhiều quốc gia, thậm chí từ những quốc gia xâm lược Việt Nam.Ví dụ như trước đây, có những phong trào phản đối chiến tranh diễn ra khá mạnh mẽ, gay gắt ở Pháp hay Mỹ trong thời kỳ xâm lược Việt Nam, có những người hiểu về Việt Nam đã phản đối hành động của Mỹ ném bom, can thiệp vào Việt Nam, là những lực lượng yêu chuộn hòa bình trên thế giới - Hình thức của đoàn kết quốc tế: xây dựng các mặt trận đoàn kết quốc tế trong khu vực và trên thế giới như mặt trận đoàn kết Việt Miên Lào, mặt trận nhân dân Á Phi đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược. 3. Nguyên tắc của đoàn kết quốc tế - Đoàn kết quốc tế trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình. + Có lý là dựa trên những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mÁc Lenin, phải xuất phát từ tình hình chung của Cách Mạng thế giới + Có tình là sự tôn trọng và thông cảm lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng chung lý tưởng, mục tiêu chiến đấu. + Có lý, có tình vừa là 1 nguyên tắc, nhưng đồng thời cũng thể hiện chủ nghĩa nhân văn trong tư tưởng HCM + Đoàn kết quốc tế trên cơ sở độc lập tự chủ, tự lực tự cường với phương phâm tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính. Chương VI: Tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân 1. Nhà nước của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng HCM 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước Tại sao chúng ta lại đề cập, vì Đảng là tổ chức lãnh đạo nhà nước, và Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân, chính vì thế cho nên Bác Hồ muốn nói lợi ích của giai cấp lãnh đạo phải có sự thống nhất chung với lợi ích của toàn xã hội. Vì trong tất cả những mẫu thuẫn, mẫu thuẫn đầu tiên xuất phát từ mặt lợi ích, lợi ích k đồng đều, k cân bằng với nhau. Đồng thời để ra đời được nhà nước Vn như ngày hôm nay thì đó là thành quả đấu tranh của hàng triệu người Vn, chính vì thế cho nên khi nhà nc ấy đc ra đời rồi thì phải cân bằng lợi ích giữa tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Có như thế thì mới giữ cho nhà nước được vững mạnh. - Nhà nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thống chính trị, thể hiện tính định hướng, đưa đất nước lên CNXH, do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Nhà nước ra đời là thành quả đấu tranh lâu dài gian khổ của cả dân tộc nên cần có sự thống nhất về lợi ích giữ giai cấp tầng lớp trong xã hội 3. Tư tưởng HCM về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ - Để 1 nhà nước ra đời cần có 2 điều kiện là hợp hiến và hợp pháp. + Hợp hiến: nhà nước ấy khi ra đời phải có 1 bản hiến pháp và bản hiến pháp ấy được xem là gốc của mọi bản hiến pháp sau này. Bản hiến pháp đầu tiên của nhà nước ta ra đời năm 1946, sau khi cuộc Tổng Tuyển cử diễn ra thành công, nhà nước VNDCCH ra đời, và bản hiến pháp với rất nhiều tư tưởng tiến bộ, như quyền bình đẳng nam nữ nhằm tạo điều kiện nâng cao vai trò của phụ nữ,.... Qua rất nhiều cuộc cải cách hiến pháp thì bản hiến pháp năm 1946 đặt nền móng cho những bản hiến pháp sau này. +Hợp pháp: nhà nước ra đời phải thông qua tổng tuyển cử và phải có số phiếu của trên 50% cử tri dân số trên cả nước. Nhà nước hợp pháp về mặt điều kiện ra đời. Phải đáp ứng những điều kiện trên thì bộ máy nhà nước mới được coi là hợp pháp, chính vì thế mà năm 1946 chúng ta mới phát động cuộc tổng tuyển cử để nhà nước VNDCCH ra đời 1 cách hợp pháp. Cuộc tổng tuyển cử gặp vô cùng nhiều khó khăn, và cuối cùng cuộc tổng tuyển cử diễn ra thành công, với hơn 90% số phiếu Bác Hồ đc bầu cho 2 vị trí quan trọng là chủ tịch nước và chủ tịch Đảng. Nhà nước ra đời hợp pháp nên mới có quyền được đặt qian hệ ngoại giao với các nước khác. Trong bất kì văn bản pháp lý nào Pháp kí với Vn trong giai đoạn này đều công nhận Việt Nam là một nước có chính phủ riêng, có nghị viện riêng, có quân đội riêng. - Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và chú trọng đưa Pháp luật vào cuộc sống. 4. Tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có tính hiệu quả. - Tích cực đẩy mạnh giáo dục đào tạo đạo đức đi cùng với pháp luật, hài hòa đức trị và pháp trị. Đức trị là lãnh đạo đất nước bằng đạo đức, pháp trị là lãnh đạo đất nước bằng pháp luật, do đó phải phối hợp hai yếu tố hợp lý để xây dựng lòng người, tạo nhà nước nghiêm minh về mặt pháp luật. Bác Hồ là người lấy khoan dung làm giáo dục thu phục lòng ng, nhưng cũng dùng yếu tố pháp luật rất nghiêm minh - Tích cực đẩy mạnh đấu tranh chống lại các thứ giặc nội xâm là quan liêu, tham ô, lãng phí - Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhà nước có đủ đức đủ tài,, hăng hái thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ