Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Nội dung Trang
BÀI TẬP
Writing
task 1
1.LINE GRAPH
The graph below shows the number of overseas visitors to three different areas of a
European country between 1987 and 2007.
..................................................................... .......................................................
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì?
..................................................................... .......................................................
✓Đơn vị là gì?Khi mô tả các số cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào?
..................................................................... .......................................................
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và thân bài?
..................................................................... .......................................................
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1 và
khổ thân bài 2.
- Introduction: viết bằng cách thay thế từ của đề bài sử dụng từ vựng của mình.
- Overview: nêu 2 đặc điểm nổi bật nhất.
[1] .....................................................................................................................................
[2] .....................................................................................................................................
Body paragraph 1: Nêu số liệu cho năm 1987 và 2002. So sánh và mô tả xu hướng
trong giai đoạn từ 1987 đến 2002.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Body paragraph 2: So sánh xu hướng trong giai đoạn 2002-2007.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (1987-2007) nên chúng ta sẽ có đặc điểm về xu hướng
và đặc điểm về dây nổi bật nhất (hoặc đặc điểm về độ lớn tùy cách bạn gọi).
✓ Đặc điểm về xu hướng: lượng khách nước ngoài đến cả 3 khu vực đều tăng.
✓ Đặc điểm về độ lớn: biển và núi-hồ là hai khu vực được ưa chuộng hơn cả.
Từ các đặc điểm trên, ta có thể viết overview như sau:
Nhìn chung thì lượng khách quốc tế đến cả 3 khu vực đều tăng, mặc dù có một vài sự
biến động trong số liệu. Biển và hồ-núi là hai khu vực được ưa chuộng hơn cả.
Overall,
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
➢ Body paragraph 1: mô tả số liệu cho năm 1987 và 2002. Nêu xu hướng cho giai đoạn
1987-2002.
Phân tích:
Năm 1987, có 40,000 du khách tới biển, 20,000 người đến Series 3 và 10,000 người
đến hồ-núi.
Năm 2002, lượng du khách đến bờ biển là 62,000 người, đến Series 3 là 25,000 người
và đến hồ-núi là 75,000 người.
Trong giai đoạn 1987-2002, lượng khách đến biển và hồ-núi đều có xu hướng tăng
nhưng số lượng khách đến hô-núi tăng mạnh hơn số lượng khách đến biển và đã vượt
lượng khách đến biển để chạm mốc 75,000 người vào năm 2002. Lượng khách đến
Series 3 thì lại có sự biến động.
➢ Body paragraph 2: Mô tả số liệu năm 2007 và xu hướng của giai đoạn 2002-2007.
Phân tích
Năm 2007, lượng khách đến hồ-núi là 66,000 người, đến bờ biển là 55,000 người và
đến Series 3 là 35,000 người.
Trong khoảng giữa năm 2002 và 2007, lượng du khách đến hồ-núi và đi biển có xu
hướng giảm trong khi số khách tham quan du lịch đến Series 3 lại có chiều hướng tăng.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2.BAR CHART
Đề bài: The chart below shows the waste disposal in one European country in
four years 2005, 2006, 2007 and 2008.
(Đề thi thật Vietnam ngày 04-11-2017)
1800
landfill burning dumping at sea
average amount - million tonnes
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
2005 2006 2007 2008
..................................................................... .......................................................
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì?
..................................................................... .......................................................
✓Đơn vị là gì?Khi mô tả các số cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào?
..................................................................... .......................................................
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và thân bài?
..................................................................... .......................................................
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1 và
khổ thân bài 2.
- Introduction: viết bằng cách thay thế từ của đề bài sử dụng từ vựng của mình.
- Overview: nêu 2 đặc điểm nổi bật nhất.
[1] .....................................................................................................................................
[2] .....................................................................................................................................
Body paragraph 1: Nêu số liệu và xu hướng cho việc chôn rác. So sánh với lượng rác
bị đốt.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Body paragraph 2: Mô tả số liệu và xu hướng cho việc đốt rác. Chỉ ra sự tương phản
so với xu hướng biến động của việc xả rác ra biển.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Paraphrase
thành
introduction
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (2005-2008) nên chúng ta sẽ có đặc điểm về xu hướng
của cột nổi bật nhất (hoặc đặc điểm về độ lớn tùy cách bạn gọi)
✓ Đặc điểm về xu hướng: lượng rác được chôn giảm đi, lượng rác được đốt tăng lên.
Từ đặc điểm trên, ta có thể viết overview như sau:
Nhìn chung thì lượng rác được chôn giảm dần trong suốt cả giai đoạn. Trái lại, lượng rác
được đốt lại có xu hướng tăng lên.
Lưu ý: Các bạn có thể thêm đặc điểm về yếu tố lớn nhất cũng được.
Overall,
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Mặc dù chôn rác là cách thức xử lý rác phổ biến nhất đến năm 2007 nhưng vào năm
2008 lượng rác bị đốt đã vượt lượng rác đem chôn.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
➢ Body paragraph 2: Mô tả xu hướng và số liệu cho lượng rác bị đốt. So sánh xu hướng
của việc đốt rác và xu hướng của việc đổ rác ra biển.
Phân tích
- Năm 2005, chỉ có 500 triệu tấn rác được đem đốt.
- Lượng rác được đốt tăng dần qua các năm và đạt mốc 900 triệu vào năm 2008.
- Có sự biến động trong lượng rác được đổ ra biển trong cả giai đoạn. Từ 500 triệu tấn vào
năm 2005, lượng rác ở biển tăng lên 600 triệu vào năm tiếp theo, sau đó giảm dần còn 550
triệu tấn vào năm 2008.
3.PIE CHART
Đề bài: The pie charts below show the average household expenditures in Japan
and Malaysia in the year 2010.
..................................................................... .......................................................
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì?
..................................................................... .......................................................
✓Đơn vị là gì?Khi mô tả các số cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào?
..................................................................... .......................................................
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và thân bài?
..................................................................... .......................................................
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1 và
khổ thân bài 2.
- Introduction: viết bằng cách thay thế từ của đề bài sử dụng từ vựng của mình.
- Overview: nêu 2 đặc điểm nổi bật nhất.
[1] .....................................................................................................................................
[2] .....................................................................................................................................
Body paragraph 1: So sánh chi tiêu của 3 mục: nhà cửa, thức ăn, hàng hóa và dịch vụ
khác.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Body paragraph 2: So sánh chi tiêu của hai mục có tỉ trọng thấp nhất: đi lại và chăm
sóc y tế.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Vì bài này không có sự thay đổi về thời gian nhưng như thường lệ, nên ta cần chú ý đến
những yếu tố lớn nhất và nhỏ nhất trong biểu đồ.
✓ Cả 2 nước đều dành nhiều chi phí nhất cho nhà ở, thức ăn và các hàng hóa và dịch vụ
khác.
✓ Chi phí đi lại và chăm sóc sức khỏe ở Nhật gấp hai lần ở Malaysia.
Nhìn chung, rõ ràng thì những người chủ gia đình ở cả 2 quốc gia đều chiphần lớn thu
nhập của họ vào 3 nhóm – nhà ở, thực phẩm và hàng hóa dịch vụkhác. Tỷ lệ chi tiêu vào
việc đi lại và chăm sóc sức khỏe ở Nhật Bản gấp đôi sovới Malaysia.
Overall,
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
➢ Body paragraph 1:So sánh mức độ chi tiêu ở 3 nhóm chi tiêu nhiều nhất.
Phân tích:
Nhà ở: Các gia đình ở Malaysia chi nhiều tiền nhất cho nhà ở (34%), cao hơn các hộ
gia đình ở Nhật rất nhiều (21%).
Hàng hóa và dịch vụ khác: Người Nhật chi nhiều nhất vào mục này (29%), nhỉnh hơn
người Malaysia một chút (26%).
Thức ăn: cả hai nước chi một số tiền tương đương nhau cho thức ăn: Nhật (24%) và
Malaysia (27%)
➢ Body paragraph 2: So sánh mức độ chi tiêu ở hai nhóm chi tiêu ít nhất là đi lại và chăm
sóc sức khỏe.
Phân tích:
- Chăm sóc sức khỏe chiếm tỷ lệ ít nhất trong tổng chi tiêu.
- Người Nhật chi lần lượt 6% và 10% cho việc khám sức khỏe và đi lại, gấp đúng hai lần số
tiền chi cho việc khám sức khỏe và đi lại của người Malaysia.
4.TABLE
Đề bài: The table below shows the amount of waste production (in millions of
tonnes) in six different countries over a twenty-year period.
..................................................................... .......................................................
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì?
..................................................................... .......................................................
✓Đơn vị là gì?Khi mô tả các số cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào?
..................................................................... .......................................................
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và thân bài?
..................................................................... .......................................................
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 18
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1 và
khổ thân bài 2.
- Introduction: viết bằng cách thay thế từ của đề bài sử dụng từ vựng của mình.
- Overview: nêu 2 đặc điểm nổi bật nhất.
[1] .....................................................................................................................................
[2] .....................................................................................................................................
Body paragraph 1: So sánh số liệu và xu hướng ở Mỹ và Nhật.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Body paragraph 2: Đưa số liệu năm 1980 của Ba Lan, Bồ Đào Nha và Ai-len. Đưa ra
số liệu năm 2000 và nêu xu hướng tăng của Ba Lan và Bồ Đào Nha. Đối chiếu với sự
giảm của lượng rác thải ở Hàn Quốc (đưa ra số liệu năm 1990 và 2000).
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (1980-2000) nên chúng ta sẽ có đặc điểm về xu hướng
của cột nổi bật nhất (hoặc đặc điểm về độ lớn tùy cách bạn gọi).
✓ Đặc điểm về xu hướng: lượng rác thải ở hầu hết các nước có xu hướng tăng.
✓ Đặc điểm về độ lớn: nước Mỹ thải nhiều rác nhất.
Nhìn chung, rõ ràng thì lượng rác thải ở nước Mỹ nhiều hơn lượng rác của các nước còn
lại. Trong suốt giai đoạn trên thì lượng rác được thải ra tăng ở hầu hết các nước.
Overall,
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ở Mỹ, lượng rác tăng đều trong suốt giai đoạn: 131 triệu tấn vào năm 1980, 151 triệu
tấn vào năm 1990 và 192 triệu tấn vào năm 2000.
Ở Nhật, lượng rác cũng có xu hướng tăng đều trong suốt giai đoạn nhưng với lượng ít
hơn của Mỹ: 28 triệu tấn vào năm 1980 lên đến 32 triệu tấn vào năm 1990 và đến con
số 53 triệu tấn vào năm 2000, gần gấp đôi so với ban đầu.
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 20
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
➢ Body paragraph 2: Nêu số liệu năm 1980 cho Ai-len, Ba Lan và Bồ Đào Nha. Đưa ra
số liệu năm 2000 và so sánh xu hướng tăng của Ba Lan và Bồ Đào Nha. Đối chiếu với
xu hướng giảm trong lượng rác thải ở Hàn Quốc (nêu số liệu 1990 và 2000).
Phân tích
- Năm 1980, lượng rác thải ở Ba Lan, Bồ Đào Nha và Ai-len lần lượt là 4, 2 và 0.6 triệu tấn.
- Năm 2000, lượng rác đã tăng lên 6.6 triệu tấn ở Ba Lan và 5 triệu tấn ở Bồ Đào Nha.
- Trái lại với Ba Lan và Bồ Đào Nha, lượng rác ở Hàn Quốc giảm rõ rệt từ 31 triệu tấn năm
1990 còn 19 triệu tấn vào năm 2000.
5.PROCESS
Đề bài: The pictures below show the recycling process of wasted glass bottles.
(Glass recycling)
..................................................................... .......................................................
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì?
..................................................................... .......................................................
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và thân bài?
..................................................................... ........................................................
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1 và
khổ thân bài 2.
- Introduction: viết bằng cách thay thế từ của đề bài sử dụng từ vựng của mình.
- Overview: nêu 2 đặc điểm nổi bật nhất.
[1] .....................................................................................................................................
[2] .....................................................................................................................................
Vì bài này chỉ có 3 giai đoạn do vậy các bạn có thể phân thân bài theo hướng dưới đây
(hoặc phân khổ 1 giai đoạn 1,2. khổ 2: giai đoạn 3 cũng được)
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Paraphrase
thành
introduction
Đối với những bài thuộc dạng Process, khi viết phần tổng quan/tóm tắt, chúng ta cũng cần
chỉ ra được tổng số giai đoạn/bước trong process, nêu được ở đâu và làm thế nào process ấy
bắt đầu và kết thúc (nhìn vào giai đoạn đầu và cuối). Với bài này thì:
Có ba giai đoạn chính được chỉ ra trong sơ đồ, bắt đầu với việc thu thập các chai thủy
tinh đã qua sử dụng và kết thúc bằng việc giao sản phẩm là các chai mới đến các cửa
hàng bán lẻ như siêu thị.
Overall,
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Các chai phế thải được kí gửi ở các điểm thu gom.
Các chai phế thải được chuyển lên xe tải để giao đến cơ sở tái chế thủy tinh
- Các chai được phân ra thành thủy tinh trong suốt, xanh lá và nâu.
- Thủy tinh được đập vỡ và đưa vào lò nung từ 600 đến 800 độ.
- Thủy tinh tái chế bây giờ ở trong trạng thái lỏng và chúng được hòa chung với thủy tinh
lỏng mới để đúc vào khuôn.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
- Bán các sản phẩm trong siêu thị hoặc cửa hàng.
6.MAP
Đề bài: The diagram below shows the changes of a village in 1995 and now.
(11-11-2017)
..................................................................... .......................................................
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì?
..................................................................... .......................................................
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và thân bài?
..................................................................... .......................................................
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1 và
khổ thân bài 2.
- Introduction: viết bằng cách thay thế từ của đề bài sử dụng từ vựng của mình.
- Overview: nêu 2 đặc điểm nổi bật nhất.
[1] .....................................................................................................................................
[2] .....................................................................................................................................
Body paragraph 1: Nêu những thay đổi ở phía trái bản đồ: một con đường mới chạy
về phía Tây, sự thay đổi của những ngôi nhà, của cửa hàng, chợ cá và cảng cá.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Body paragraph 2: Mô tả những thay đổi ở phía phải bản đồ: những biến đổi tác động
vào khách sạn và khu bảo tồn rừng. Nêu những thứ không thay đổi: quán café và khách
sạn.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (1995 và hiện tại) nên chúng ta sẽ phải so sánh các key
points của 2 maps này với nhau và nêu bật được sự thay đổi chính được diễn ra.
✓ Đặc điểm về sự thay đổi lớn nhất: đất canh tác và khu rừng bảo tồn đã nhường chỗ cho
sân gôn và sân chơi tennis; chợ cá xưa bây giờ là những căn hộ và cảng đánh cá cũng
biến mất.
Dễ thấy rằng đất canh tác và khu rừng bảo tồn của năm 1995 đã được thay thế bằng sân
gôn và sân chơi tennis. Cảng và chợ cá xưa kia đã nhường chỗ cho những căn hộ chạy
dọc phía bờ biển.
Overall,
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Lưu ý: Các bạn có thể phân theo hướng từ Bắc xuống Nam cũng được.
➢ Body paragraph 1: mô tả sự thay đổi diễn ra ở phía trái bản đồ (phía Tây).
Phân tích:
- Kể từ năm 1995, một bãi đỗ xe mới đã được thêm vào cạnh khu khách sạn.
- Khu đất canh tác và khu rừng bảo tồn của năm 1995 đã được biến đổi thành khu phức hợp
thể thao.
Writing
task 2
OPINION
Increase raise
- 2nd sentence: directly answer the task questions
Đưa ra câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi, thế hiện quan điểm bản thân – đồng ý với ý kiến của
đề bài là tăng giá nhiên liệu là một cách hiệu quả, nhưng không phải là biện pháp hữu hiệu
nhất.
giúp cải thiện tình trạng nóng lên toàn cầu.This would have global consequences, slowing the
process of global warming as the quantity of greenhouse gases released into the atmosphere
was reduced.
- Main idea 2 – control the depletion of natural resources
Lợi ích thứ hai là hạn chế sự sụt giảm tài nguyên bằng cách ít sử dụng và bớt phụ thuộc vào
tài nguyên đó hơn.Cần khẳng định tài nguyên thiên nhiên không phải là vô hạn.In terms of the
depletion of natural resources,world supplies of oil will not last forever, and by increasing
petrol prices there would be less; dependence on fossil fuels.
Bạn có thể giải thích thêm về việc bớt phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch thì sẽ giảm cầu, từ
đó giảm lượng khai thác nguồn tài nguyên này. Hoặc khi vấn đề quá khó để giải thích hay đưa
ví dụ, bạn có thể nhấn mạnh lại main idea. Thus, I believe that international bodies should
exert pressure on countries to raise fuel prices.
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Body paragraph 2:
- Topic sentence – summarize the main content of the paragraph (there are more
effective ways)
Topic sentence nêu ý trung tâm của đoạn – có những biện pháp hiệu quả hơn là tăng giá nhiên
liệu.Trong đoạn ta chỉ ra một số biện pháp hữu hiệu khác.
- Main idea 1 - introducing restrictions on the use of private vehicles
Đưa biện pháp thứ nhất – ban hành luật hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân.Firstly, from the
perspective of transport policy, introducing restrictions on the use of private vehicles must be
high on the government agenda in all countries.
Khi việc sử dụng phương tiện cá nhân gặp nhiều khó khăn, người dân sẽ ưu tiên các phương
tiện công cộng.Lợi ích của phương tiện công cộng? Giảm lượng xe lưu thông, giảm nguồn
nhiên liệu cần cho xe cộ. Hoặc bạn có thể đơn giản đưa ra ví dụ về các luật hạn chế, như phí
tắc đường và tác dụng của nó. For example, the congestion charge on vehicles in London has
improved air quality.
- Main idea 2 - alternative energy source
Đưa ra giải pháp thứ hai – sử dụng nguồn năng lượng thay thế.Để có thể ứng dụng nguồn năng
lượng này, chính phủ cần phân bổ nguồn lực để nghiên cứu, phát triển.Secondly, governments
must allocate resources to the development of alternative energy sources to power motor
vehicles and machinery used in factory production.
Có thể nêu cụ thể các nguồn năng lượng thay thế là năng lượng gió, năng lượng mặt trời hoặc
thủy năng (wind power, solar power, hydro power etc.).Các nguồn năng lượng này có thể tái
tao hoặc sử dụng từ những tài nguyên vô hạn như gió, mặt trời…và không gây hoặc gây ra ít
tác động tiêu cực tới môi trường.
Ngoài ra, bạn có thể có thêm idea thứ 3 nếu các idea trên đã được giả thích một cách rõ ràng,
ngắn gọn.
- Main idea 3 - scientific knowledge and advances in technology
Đưa ra biện pháp thứ 3 – chia sẻ các kiến thức khoa học và những tiến bộ công nghệ trên toàn
cầu.Finally, as part of the wider effort to achieve sustainable development, international
cooperation to share scientific knowledge and advances in technology should be a top priority.
Do kiến thức khoa học còn chung chung, ta cần giải thích thêm, đồng thời cũng là đưa ra ví dụ
các kiến thức này có thể liên quan tới năng lượng tái tạo, bảo tồn sinh vật biển, ngăn chặn việc
sa mạc hóa…This would range across issues such as the exploitation of renewable energy,
marine conservation and the reclamation of agricultural land, halting the spread of deserts in
places such as sub-Saharan Africa.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
DISCUSS OPINION
Đề số 2. (06/05/2017) Some people think that good health is a basic human need, so
the medical service should not be run by profit-making companies. Do you think the
disadvantages of private health care outweigh the advantages? (HEALTH)
Đưa ra câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi, thế hiện quan điểm bản thân – dù các dịch vụ y tế tư
nhân cũng có những hạn chế nhưng do mặt tích cực nhiều hơn, nên các dịch vụ này vẫn cần
được cung cấp.
Write your introduction here
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
mang đến cho họ nhiều lợi nhuận hơn. Additionally, as the ultimate aim of these agencies is to
gain profits, it is possible that they will focus more on quantity rather than quality.
Câu hỏi là điều gì ở các dịch vụ y tế liên quan đến số lượng, chất lượng của dịch vụ?Từ đó ta
sử dụng để làm ví dụ cho luận điểm. Đó có thể là bác sĩ, máy móc, thời gian, quy trình thăm
khám…With seemingly less qualified and less experienced medical practitioners, private
hospitals might not come up to patients’ expectations.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Body paragraph 2:
- Topic sentence – summarize the main content of the paragraph (positive sides)
Topic sentence nêu ý trung tâm của đoạn.Ở đây cần chi ra những mặt tích cực nổi bật hơn các
mặt tiêu cực của dịch vụ tư, từ đó support cho quan điểm ở phần introduction.On the other
hand, there are justifiable reasons why privately-run health care institutions should be made
available.
- Main idea 1 (provide faster services) + comparison (to public health services)
Đưa ra ưu điểm thứ nhất: Dịch vụ tư thường nhanh hơn dịch vụ công nên bạn không cần xếp
hàng dài đằng đẵng. Firstly, they provide faster services, unlike public health services where
there is often a long waiting list.
Ở đây có thể giải thích lí do vì sao có sự khác biệt này hoặc có thể đơn giản đưa ra lợi ích –
việc này giúp người bệnh tiết kiệm thời gian. Nghĩ đến những đối tượng bệnh nhân coi trọng
thời gian để giải thích rõ hơn.Therefore, it is less time-consuming for either patients with life-
threatening diseases or those coming for a regular check-up to get the treatment they want.
Ở câu giải thích bạn thường cần nghĩ đến những câu hỏi như Vì sao?Áp dụng với ai? Mang
lại điều gì?...
- Main idea 2 (available in remote areas)
Đưa ra ưu điểm thứ hai: Các dịch vụ y tế tư có thể được xây dựng ở bất cứ đâu, đến các vùng
sâu vùng xa nơi người dân khó có thể tiếp cận dịch vụ y tế công. Secondly, private healthcare
institutions could be a practical alternative to state-funded ones in remote areas. If more of
these agencies were established in less accessible regions, more people would be able to enjoy
improved health care, especially those from minority groups who barely receive any primary
health care at present.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2-PART QUESTION
- Chủ đề Technology
+ advances in technology: những tiến bộ công nghệ
+ a technical breakthrough: đột phá công nghệ
- Chủ đề Transport
+ speed up journey times: rút ngắn thời gian di chuyển
+ to ease traffic flow: giảm lưu lượng giao thông
Body paragraph 2:
- Topic sentence – summarize the main content of the paragraph (advantages of using
computer-driven cars)
Topic sentence nêu ý trung tâm của đoạn. Ở đây cần nêu ra các lợi ích của xe lái tự động bằng
máy tính
- Main idea 1 (safety) + explanation
Đưa lợi ích thứ nhất – lí do an toàn. Xe lái tự động giúp giảm thiểu số người chết và bị thương
do tai nạn giao thông. Vì sao xe lái tự động có ưu điểm này so với xe người lái? Sự khác biệt
của 2 loại xe này là từ sự điều khiển của máy hay của người. Vậy nên ta tập trung vào các vấn
đề nguy hiểm do người lái gây ra mà máy tính có thể khắc phục. The majority of accidents are
the result of human error or irresponsibility, including such reckless behaviour as speeding
and driving while intoxicated. If the control of vehicles were computerized, the roads would
be safer for everyone, including cyclists and pedestrians
- Main idea 2 (enable more people to use cars) + explanation + example
Đưa ra lợi ích thứ hai – giúp nhiều người có thể sử dụng xe ô tô hơn. Vì sao xe lái tự động lại
hơn xe người lái ở điểm này? Vấn đề gì ở người lái khiến ít người có thể sử dụng? Đó là vấn
đề hạn chế về độ tuổi, sức khỏe, quy định pháp luật…khiến nhiều người không thể lái xe hoặc
không thể có bằng lái. Đưa ra ví dụ về pháp luật hoặc về một đối tượng cụ thể.At present, in
many countries such as the UK, in order to adhere to the law, learners have to undergo
extensive training and sit a rigourous test before they become qualified drivers. For the elderly
and thosewith some physical disability or mental health problems, such as anxiety, a car driven
by a computer will be an extremely beneficial application of leading-edge technology.
REASONS/PROBLEMS
& SOLUTIONS
Đề số 4: (13/01/2017) People living in large cities face several problems. What are these
problems? Should governments encourage people to move to smaller towns/suburban
areas? (GOVERNMENT_SOCIETY)
• Introduction – agree that there are problems. Opinion: governments should encourage
people to move out of the centre of big cities.
• Paragraph 2: the problems (1) jobs: competition >low wages, poor career prospects (2)
housing: crowded, expensive, inadequate; examples HCM City.
• Paragraph 3: government (Jobs) should (1) move administration out of city centres;
example Hanoi should give subsidies to relocate industries and jobs (Housing) (2)
provide social housing in the suburbs that the elderly and young families can afford
• Conclusion: governments should take these measures to deal with the employment and
housing crises in large cities.
thậm chí phải sống ngoài đường (vô gia cư).Of course, these high-rise buildings, which
dominate the skyline, are an eyesore, and inner-city areas are usually concrete jungles.Even
so, the housing stock in cities such as Ho Chi Minh city is inadequate to cope with demand,
forcing some to live on the streets.
Chủ đề Cities
+ a mass exodus: lượng người di dân khổng lồ
+ population density: mật độ dân số
+ exorbitant rents: tiền thuê đắt cắt cổ
+inner city areas: khu vực nội thành
+ a concrete jungle: rừng bê tông cốt thép
+the housing stock: khu căn hộ
+to be living on the streets: sống trên đường phố, vô gia cư
Chủ đề Work
+ job prospects: triển vọng nghề nghiệp
+a minimum wage:mức lương tối thiểu
+to pursue a successful career: theo đuổi một sự nghiệp thành công
Chủ đề Housing:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Body paragraph 2:
- Topic sentence – summarize the main content of the paragraph (solutions) – các cách
giải quyết vấn đề
- Main idea 1 (measures taken to solve job-related problem) + example+ explanation
Đưa ra cách giải quyết thứ nhất: bám sát vào các vấn đề trong khổ thân bài trước để đưa đề bài
và đưa ra giải pháp cho cả 2 vấn đề này. Với vấn đề việc làm, có thể lấy một ví dụ của thành
phố Hà Nội: chính phủ chuyển bộ phận chính quyền đến các tỉnh lẻ. Ngoài ra, chính phủ nên
cung cấp các gói tài trợ công để thay đổi vị trí các khu công nghiệp, kích thích kinh tế địa
phương và tạo công ăn việc làm cho người dân tại đây. In cities like Hanoi, government
departments have been moved to smaller provincial cities, creating jobs there. Public
subsidies for the relocation of industries should be provided, stimulating the economy of
regional towns and providing jobs for those who live there.
- Main idea 2 (housing problem) + explanation
Đưa ra cách giải quyết thứ hai:Để giải quyết khủng hoảng nhà ở trong thành phố, nhà ở phúc
lợi xã hội tại các vùng ngoại ô cần được cung cấp cho người già và các gia đình mới để họ có
thể tiếp cận với những tiện nghi như công viên hay dịch vụ y tế. Họ có thể tận hưởng cuộc
sống bình yên và an ninh được đảm bảo tại các vùng ngoại ô.Housing must be provided in the
suburbs for the elderly and for young families, so that they can have access to amenities such
as parks and medical centres. They could then enjoy the greater peace and security offered by
suburban life.
- Chủ đề Cities:
to have access to amenities: tiếp cận với những thứ tiện nghi
suburban life: cuộc sống thành thị
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
ĐÁP ÁN
Task 1
1. LINE GRAPH
Để các bạn học sinh có thể viết được 1 bài Task 1 đơn giản, chính xác, mình thường hướng
dẫn các bạn chia làm 5 bước sau:
Đây là biểu đồ dạng 3 dây. Một dạng khá phổ biến khi thi IELTS. Trong phần task 1
nói chung thì đây thuộc dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian (bạn cũng sẽ gặp
các biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian trong task 1)
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì ? Các bạn có thể paraphrase từ vựng theo chủ đề
trong bài bằng từ vựng gì ?
Các bạn tham khảo một số từ có thể dùng để paraphrase cho chủ đề này ở đây:
Example:
+ Foreign tourists are powering the city's recovery from the lingering economic damage of the
Sept. 11 attacks.
+ The events are appreciated by tourists and generate great enthusiasm among men.
+ This is the best time of year to pay a visit to the 14 communities of Beaches of South Walton.
✓Đơn vị là gì ? Khi mô tả số liệu cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào ?
Đơn vị trong bài là thousand. Một số bạn khi viết bài có thousand hay mắc lỗi sai
Nhớ rằng khi mô tả các con số cụ thể, chúng ta không để “s” sau thousand. Ví dụ:
Correct: 10 thousand people
Wrong: 10 thousands people, 10 thousands of people
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là gì ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và phần thân bài?
Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là 1987 đến 2007. Vậy các bạn sẽ sử dụng quá
khứ đơn cho toàn bộ tổng quan và thân bài.
Note: Hãy tập thói quen nhận xét 1 bài phần task 1 gồm các bước như trên. Điều này giúp cho
các bạn viết nhanh chính xác, tránh mắc các lỗi cơ bản khi thi
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1, khổ
thân bài 2 và khổ thân bài 3.
- Body paragraph 1:
Report numbers for 1987 and 2002. Compare numbers and describe trends from 1987
to 2002.
- Body paragraph 2:
Report final figures (2007), and compare trends 2002-2007.
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (1987-2007) nên chúng ta sẽ có đặc điểm về xu hướng
và đặc điểm về dây nổi bật nhất (hoặc đặc điểm về độ lớn tùy cách bạn gọi).
✓ Đặc điểm về xu hướng: lượng khách nước ngoài đến cả 3 khu vực đều tăng.
✓ Đặc điểm về độ lớn: biển và núi-hồ là hai khu vực được ưa chuộng hơn cả.
Từ các đặc điểm trên, ta có thể viết overview như sau:
Nhìn chung thì lượng khách quốc tế đến cả 3 khu vực đều tăng, mặc dù có một vài sự
biến động trong số liệu. Biển và hồ-núi là hai khu vực được ưa chuộng hơn cả.
Overall, it is clear that the figures saw an increase during most of the period, despite
some fluctuations. The coast, and the lakes and mountains were the areas most
visited by overseas tourists.
➢ Body paragraph 1: mô tả số liệu cho năm 1987 và 2002. Nêu xu hướng cho giai đoạn
1987-2002.
Phân tích:
Năm 1987, có 40,000 du khách tới biển, 20,000 người đến Series 3 và 10,000 người
đến hồ-núi.
Năm 2002, lượng du khách đến bờ biển là 62,000 người, đến Series 3 là 25,000 người
và đến hồ-núi là 75,000 người.
Trong giai đoạn 1987-2002, lượng khách đến biển và hồ-núi đều có xu hướng tăng
nhưng số lượng khách đến hô-núi tăng mạnh hơn số lượng khách đến biển và đã vượt
lượng khách đến biển để chạm mốc 75,000 người vào năm 2002. Lượng khách đến
Series 3 thì lại có sự biến động.
In 1987, there were 40,000 overseas visitors to the coast. This was higher than the number
who visited Series 3 or the lakes and mountains, at 20,000 and 10,000 respectively. By 2002,
overseas visitor numbers to the coast had risen to 62,000. However, this was overtaken by the
figure for those who visited the lakes and mountains, which increased dramatically to reach a
peak of 70,000. The numbers visiting Series 3 fluctuated, reaching about 25,000 in 2002.
Between 2002 and 2007, there was a steady decline in overseas visitors to the lakes and
mountains, falling to around 66,000 at the end of the period. After peaking at 70,000 during
these years, the number of overseas visitors to the coast decreased to 55,000 in 2007. In
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 66
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
contrast, overseas visitor numbers to Series 3 witnessed a rise to reach a peak of 35,000 in
2007.
The diagram compares the number of visitors from abroad to different regions of one
country in Europe over the period 1987 to 2007.
Overall, it is clear that the figures saw an increase during most of the period, despite
some fluctuations. The coast, and the lakes and mountains were the areas most visited by
overseas tourists.
In 1987, there were 40,000 overseas visitors to the coast. This was higher than the
number who visited Series 3 or the lakes and mountains, at 20,000 and 10,000
respectively. By 2002, overseas visitor numbers to the coast had risen to 62,000.
However, this was overtaken by the figure for those who visited the lakes and mountains,
which increased dramatically to reach a peak of 70,000. The numbers visiting Series 3
fluctuated, reaching about 25,000 in 2002.
Between 2002 and 2007, there was a steady decline in overseas visitors to the lakes and
mountains, falling to around 66,000 at the end of the period. After peaking at 70,000
during these years, the number of overseas visitors to the coast decreased to 55,000 in
2007. In contrast, overseas visitor numbers to Series 3 witnessed a rise to reach a peak of
35,000 in 2007.
199 words
Dịch đại ý
Biểu đồ đã cho so sánh lượng khách quốc tế đến thăm quan các vùng khác nhau của một nước
ở Châu Âu trong giai đoạn từ 1987 đến 2007.
Một cách tổng quan, có thể thấy rõ rằng lượng khách ở tất cả các vùng đã tăng lên, mặc cho
có vài sự biến động trong xu hướng.Bờ biển và hồ-núi là những khu vực mà khách du lịch
nước ngoài ghé thăm nhiều nhất.
Vào năm 1987, có 40,000 du khách tới bờ biển.Con số này thì cao hơn số lượng du khách đến
Series 3 hay đến hồ-núi ở số lượng lần lượt là 20,000 và 10,000 người. Đến năm 2002, lượng
du khách đến bờ biển đã tăng lên đến 62,000 người.Tuy nhiên, con số này bị lượng khách đến
hồ-núi bắt kịp.Sau đó, lượng khách tham quan hồ-núi đã tăng lên một cách chóng mặt và chạm
ngưỡng 75,000 người.Lượng khách đến Series 3 thì dao động và ở ngưỡng 25,000 vào năm
2002.
Trong khoảng giữa năm 2002 và 2007, lượng du khách đến hồ-núi giảm còn 66,000 ở cuối
giai đoạn.Sau khi chạm đến đỉnh điểm là 70,000, lượng du khách đến biển giảm còn 55,000
vào năm 2007. Trái lại, số khách tham quan du lịch đến Series 3 lại có chiều hướng tăng và
cán mốc 35,000 người cũng vào năm 2007.
2. BAR CHART
Đây là biểu đồ dạng cột. Một dạng khá phổ biến khi thi IELTS. Trong phần task 1 nói
chung thì đây thuộc dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian (bạn cũng sẽ gặp các
biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian trong task 1)
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì ? Các bạn có thể paraphrase từ vựng theo chủ đề
trong bài bằng từ vựng gì ?
Các bạn tham khảo một số từ có thể dùng để paraphrase cho chủ đề này ở đây:
+ Verb (active form): bury=go into landfill; remove=dump=get rid of=throw (away)
Example:
+ The waste disposed of annually by American households was on the increase during the
period.
+ Million tonnes of contaminated waste went into landfill without proper management.
+ Waste is constantly being generated in the repository and must be removed in order to stop
waste levels becoming toxic.
✓Đơn vị là gì ? Khi mô tả số liệu cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào ?
Đơn vị trong bài là million. Một số bạn khi viết bài có million hay mắc lỗi sai
Nhớ rằng khi mô tả các con số cụ thể, chúng ta không để “s” sau million. Ví dụ:
Correct: 10 million people
Wrong: 10 millions people, 10 millions of people, 10 million of people
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là gì ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và phần thân bài?
Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là 2005 đến 2008. Vậy các bạn sẽ sử dụng quá
khứ đơn cho toàn bộ tổng quan và thân bài.
Note: Hãy tập thói quen nhận xét 1 bài phần task 1 gồm các bước như trên. Điều này giúp cho
các bạn viết nhanh chính xác, tránh mắc các lỗi cơ bản khi thi
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1, khổ
thân bài 2 và khổ thân bài 3.
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (2005-2008) nên chúng ta sẽ có đặc điểm về xu hướng
của cột nổi bật nhất (hoặc đặc điểm về độ lớn tùy cách bạn gọi)
✓ Đặc điểm về xu hướng: lượng rác được chôn giảm đi, lượng rác được đốt tăng lên.
Từ đặc điểm trên, ta có thể viết overview như sau:
Nhìn chung thì lượng rác được chôn giảm dần trong suốt cả giai đoạn. Trái lại, lượng rác
được đốt lại có xu hướng tăng lên.
Overall, it is clear that the average amount of waste disposal using landfill declined
over the period. In contrast, there was an increase in the amount of waste incinerated.
Phân tích:
In 2005, landfill accounted for the disposal of 1800 million tonnes of waste. This figure fell to
1200 million tonnes in the following year, and continued to decline until 2008, when the
amount was just one-third of the figure for 2005. Although most waste went into landfill until
2007, the amount of rubbish disposed of by burning exceeded the figure for landfill in 2008.
➢ Body paragraph 2: Mô tả xu hướng và số liệu cho lượng rác bị đốt. So sánh xu hướng
của việc đốt rác và xu hướng của việc đổ rác ra biển .
Phân tích
- Năm 2005, chỉ có 500 triệu tấn rác được đem đốt.
- Lượng rác được đốt tăng dần qua các năm và đạt mốc 900 triệu vào năm 2008.
- Có sự biến động trong lượng rác được đổ ra biển trong cả giai đoạn. Từ 500 triệu tấn vào
năm 2005, lượng rác ở biển tăng lên 600 triệu vào năm tiếp theo, sau đó giảm dần còn 550
triệu tấn vào năm 2008.
While only 500 million tonnes of waste was burned in 2005, this amount rose steadily to
reach a peak of 900 million tonnes at the end of the period. However, these years saw
fluctuations in the amount of rubbish dumped at sea. From a figure of 500 million tonnes in
2005, there was an increase to over 600 million tonnes in the next year, followed by a steady
decline to about 550 million tonnes in 2008.
The bar chart illustrates the average amount of waste disposed of annually in a European
country from 2005 to 2008 in terms of landfill, burning and dumping at sea.
Overall, it is clear that the average amount of waste disposal using landfill declined over the
period. In contrast, there was an increase in the amount of waste incinerated.
In 2005, landfill accounted for the disposal of 1800 million tonnes of waste. This figure fell
to 1200 million tonnes in the following year, and continued to decline until 2008, when the
amount was just one-third of the figure for 2005. Although most waste went into landfill
until 2007, the amount of rubbish disposed of by burning exceeded the figure for landfill in
2008.
While only 500 million tonnes of waste was burned in 2005, this amount rose steadily to
reach a peak of 900 million tonnes at the end of the period. However, these years saw
fluctuations in the amount of rubbish dumped at sea. From a figure of 500 million tonnes in
2005, there was an increase to over 600 million tonnes in the next year, followed by a steady
decline to about 550 million tonnes in 2008.
198 words.
Dịch đại ý
Biểu đồ cột đã cho mô tả lượng rác thải trung bình được bỏ đi hằng năm của một nước ở Châu
Âu từ năm 2005 đến năm 2008 dưới ba hình thức chôn, đốt và đổ ra biển.
Một cách tổng quan, có thể thấy rõ rằng lượng rác thải trung bình được đem chôn giảm trong
suốt giai đoạn.Ngược lại, lượng rác được đốt lại tăng lên.
Vào năm 2005, lượng rác được chôn là 1800 triệu tấn.Con số này giảm còn 1200 triệu tấn
trong năm kế tiếp và tiếp tục giảm cho đến năm 2008, khi lượng rác đốt chỉ còn bằng 1/3 so
với năm 2005.Mặc dù cho đến năm 2007, hầu hết rác đều được xử lý bằng cách chôn nhưng
lượng rác được đốt đã vượt lượng rác được chôn vào năm 2008.
Trong khi đó, chỉ có 500 triệu tấn rác được đốt vào năm 2005, con số này đã tăng trưởng bền
vững và đạt mức 900 triệu vào năm cuối của giai đoạn. Tuy nhiên, có sự biến động trong lượng
rác thải được đổ ra biển. Chỉ từ 500 triệu tấn vào năm 2005, lượng rác đổ ra biển đã vượt con
số 600 triệu trong năm tiếp theo nhưng sau đó lại giảm dần còn 550 triệu tấn vào năm 2008.
3. PIE CHART
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 73
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
Đây là biểu đồ hình tròn. Một dạng khá phổ biến khi thi IELTS. Trong phần task 1 nói
chung thì đây thuộc dạng biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian (bạn cũng sẽ gặp
các biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian trong task 1).
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì ? Các bạn có thể paraphrase từ vựng theo chủ đề
trong bài bằng từ vựng gì ?
Các bạn tham khảo một số từ có thể dùng để paraphrase cho chủ đề này ở đây:
+ Noun:
Spending= expenditure= expense= cost= the sum of= the money spent on = the budget for…
Example:
+ 30% of expenses in the UK, which accounts for the largest part, is for rent.
✓Đơn vị là gì ? Khi mô tả số liệu cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào?
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là gì ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và phần thân bài?
Số liệu của bài này là của năm 2010. Như vậy, ta sẽ dùng thì quá khứ đơn để biểu thị
rằng số liệu này là số liệu của quá khứ.
Note: Hãy tập thói quen nhận xét 1 bài phần task 1 gồm các bước như trên. Điều này giúp cho
các bạn viết nhanh chính xác, tránh mắc các lỗi cơ bản khi thi
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1, khổ
thân bài 2 và khổ thân bài 3.
[1]Householders in both countries spent the largest proportion of their income on just
three categories – housing, food and other goods and services.
[2]Proportion spent per household on transport and health care in Japan were double
the figures for Malaysia.
- Body paragraph 1:
Compare spending on 3 highest categories: housing, food, other goods and services.
- Body paragraph 2:
Compare expenditure on 2 lowest categories: transport and healthcare.
Đề bài The pie charts show the average household in Japan and in the year
expenditures Malaysia 2010.
Paraphrase The charts compare the average household in Japan and in 2010.
thành spending in terms of 5 Malaysia
introduction important categories
Dù bài này không có sự thay đổi về thời gian nhưng như thường lệ, chúng ta vẫn sẽ chọn
những chi tiết nổi bật nhất để miêu tả.Cần chú ý đến những yếu tố lớn nhất và nhỏ nhất trong
biểu đồ.
✓ Cả 2 nước đều dành nhiều chi phí nhất cho nhà ở, thức ăn và các hàng hóa và dịch vụ
khác.
✓ Chi phí đi lại và chăm sóc sức khỏe ở Nhật gấp hai lần ở Malaysia.
Nhìn chung, rõ ràng thì những người chủ gia đình ở cả 2 quốc gia đều chiphần lớn thu
nhập của họ vào 3 nhóm – nhà ở, thực phẩm và hàng hóa dịch vụkhác. Tỷ lệ chi tiêu vào
việc đi lại và chăm sóc sức khỏe ở Nhật Bản gấp đôi sovới Malaysia.
Overall, it is clear that householders in both countries spent the largest proportion of
their income on just three categories – housing, food and other goods and services.
The percentage figures for spending on transport and healthcare in Japan were
double those for Malaysia.
Step 5: Writing the body paragraphs
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 76
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
➢ Body paragraph 1:So sánh mức độ chi tiêu ở 3 nhóm chi tiêu nhiều nhất.
Phân tích:
Nhà ở: Các gia đình ở Malaysia chi nhiều tiền nhất cho nhà ở (34%), cao hơn các hộ
gia đình ở Nhật rất nhiều (21%).
Hàng hóa và dịch vụ khác: Người Nhật chi nhiều nhất vào mục này (29%), nhỉnh hơn
người Malaysia một chút (26%).
Thức ăn: cả hai nước chi một số tiền tương đương nhau cho thức ăn: Nhật (24%) và
Malaysia (27%)
In Malaysian households, the highest category was housing, which represented34% of the total
expenditure. Whereas this was higher than in Japan, with just21% spent on housing, Japanese
householders spent the highest proportion on arange of other goods and services, at 29%. This
was slightly more than inMalaysia. In terms of food, the figures for both countries were
similar, at 27%and 24% for Malaysia and Japan respectively.
➢ Body paragraph 2: So sánh mức độ chi tiêu ở hai nhóm chi tiêu ít nhất là đi lại và chăm
sóc sức khỏe.
Phân tích:
- Chăm sóc sức khỏe chiếm tỷ lệ ít nhất trong tổng chi tiêu.
- Người Nhật chi lần lượt 6% và 10% cho việc khám sức khỏe và đi lại, gấp đúng hai lần số
tiền chi cho việc khám sức khỏe và đi lại của người Malaysia.
Expenditure on health care was the lowest category. In Japan, this accounted for 6% of the
total, while 20% of household spending went on transport. These figures were exactly
double those shown for Malaysia.
The charts compare the average household spending in Japan and Malaysia in terms of five
important categories in 2010.
Overall, it is clear that householders in both countries spent the largest proportion of their
income on just three categories – housing, food and other goods and services. The percentage
figures for spending on transport and healthcare in Japan were double those for Malaysia.
In Malaysian households, the highest category was housing, which represented 34% of the
total expenditure. Whereas this was higher than in Japan, with just 21% spent on housing,
Japanese householders spent the highest proportion on a range of other goods and services, at
29%. This was slightly more than in Malaysia. In terms of food, the figures for both countries
were similar, at 27% and 24% for Malaysia and Japan respectively.
Expenditure on health care was the lowest category. In Japan, this accounted for 6% of the
total, while 20% of household spending went on transport. These figures were exactly double
those shown for Malaysia.
167 words.
Dịch đại ý
Các biểu đồ hình tròn so sánh về mức độ chi tiêu trung bình của từng hộ gia đình tại Nhật Bản
và Malaysia theo 5 nhóm quan trọng nhất vào năm 2010.
Nhìn chung, hiển nhiên là những người chủ gia đình ở cả 2 quốc gia đều chi phần lớn thu nhập
của họ vào 3 nhóm – nhà ở, thực phẩm và hàng hóa dịch vụ khác. Tỷ lệ chi tiêu vào việc đi lại
và chăm sóc sức khỏe ở Nhật Bản gấp đôi so với Malaysia.
Tại các hộ gia đình ở Malaysia, nhóm chi tiêu cao nhất là chi cho nhà cửa, chiếm 34% tổng
mức chi tiêu. Con số này cao hơn ở Nhật Bản, với chỉ 21% tổng chi tiêu cho nhà cửa, người
dân Nhật dành tỷ lệ cao nhất cho nhóm các hàng hóa dịch vụ khác – 29%, nhỉnh hơn một chút
so với Malaysia. Đối với thực phẩm, mức chi tiêu của cả hai quốc gia là như nhau, 27% và
24% với Malaysia và Nhật Bản theo thứ tự lần lượt.
Chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe là nhóm thấp nhất. Tại Nhật Bản, nhóm này chỉ chiếm
6% trong tổng số mức chi tiêu, trong khi 20% mức chi tiêu của các hộ gia đình là dành cho
việc đi lại – gấp đôi so với Malaysia.
4. TABLE
Đây là biểu đồ dạng bảng. Một dạng khá phổ biến khi thi IELTS. Trong phần task 1
nói chung thì đây thuộc dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian (bạn cũng sẽ gặp
các biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian trong task 1)
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì ? Các bạn có thể paraphrase từ vựng theo chủ đề
trong bài bằng từ vựng gì?
Các bạn tham khảo một số từ có thể dùng để paraphrase cho chủ đề này ở đây:
+ Noun: waste disposal=waste disposed of= garbage disposal=waste removed=trash dumped=
rubbish thrown = waste production= waste produced= waste generated= waste generation
+ Verb (passive form): be dumped=be removed=be thrown=be disposed of=be taken out= be
generated
Example:
+ The waste disposed of annually by American households was on the increase during the
period.
+ Million tonnes of contaminated waste went into landfill without proper management.
+ Waste is constantly being generated in the repository and must be removed in order to stop
waste levels becoming toxic.
✓Đơn vị là gì ? Khi mô tả số liệu cụ thể trước đơn vị này các bạn sẽ viết thế nào?
Đơn vị trong bài là million tonnes. Một số bạn khi viết bài có million hay mắc lỗi sai
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 79
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
Nhớ rằng khi mô tả các con số cụ thể, chúng ta không để “s” sau million. Ví dụ:
Correct: 10 million people
Wrong: 10 millions people, 10 millions of people, 10 million of people
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là gì ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và phần thân bài?
Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là từ 1980 đến 2000. Vậy các bạn sẽ sử dụng
quá khứ đơn cho toàn bộ tổng quan và thân bài.
Note: Hãy tập thói quen nhận xét 1 bài phần task 1 gồm các bước như trên. Điều này giúp cho
các bạn viết nhanh chính xác, tránh mắc các lỗi cơ bản khi thi.
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1, khổ
thân bài 2 và khổ thân bài 3.
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (1980-2000) nên chúng ta sẽ có đặc điểm về xu hướng
của cột nổi bật nhất (hoặc đặc điểm về độ lớn tùy cách bạn gọi).
✓ Đặc điểm về xu hướng: lượng rác thải ở các nước hầu như là tăng.
✓ Đặc điểm về độ lớn: nước Mỹ thải nhiều rác nhất.
Nhìn chung, rõ ràng thì lượng rác thải ở nước Mỹ nhiều hơn lượng rác của các nước còn
lại. Trong suốt giai đoạn trên thì lượng rác được thải ra tăng ở hầu hết các nước.
Overall, it is clear that waste production in the USA far exceeded that of any other
nation. Over the period, the amount of waste generated increased in the majority of
the countries.
Ở Mỹ, lượng rác tăng đều trong suốt giai đoạn: 131 triệu tấn vào năm 1980, 151 triệu
tấn vào năm 1990 và 192 triệu tấn vào năm 2000.
Ở Nhật, lượng rác cũng có xu hướng tăng đều trong suốt giai đoạn nhưng với lượng ít
hơn của Mỹ: 28 triệu tấn vào năm 1980 lên đến 32 triệu tấn vào năm 1990 và đến con
số 53 triệu tấn vào năm 2000, gần gấp đôi so với ban đầu.
131 million tonnes of rubbish were produced in the USA in 1980, and this figure increased to
151 million tonnes in 1990before reaching a peak of 192 million tonnes in 2000. Although the
figures for waste generation were much lower in Japan, there was also an increase over the
period, almost doubling from 28 million tonnes in 1980 to a peak of 53 million tonnes in 2000.
➢ Body paragraph 2: Nêu số liệu năm 1980 cho Ai-len, Ba Lan và Bồ Đào Nha. Đưa ra
số liệu năm 2000 và so sánh xu hướng tăng của Ba Lan và Bồ Đào Nha. Đối chiếu với
xu hướng giảm trong lượng rác thải ở Hàn Quốc (nêu số liệu 1990 và 2000).
Phân tích
- Năm 1980, lượng rác thải ở Ba Lan, Bồ Đào Nha và Ai-len lần lượt là 4, 2 và 0.6 triệu tấn.
- Năm 2000, lượng rác đã tăng lên 6.6 triệu tấn ở Ba Lan và 5 triệu tấn ở Bồ Đào Nha.
- Trái lại với Ba Lan và Bồ Đào Nha, lượng rác ở Hàn Quốc giảm rõ rệt từ 31 triệu tấn năm
1990 còn 19 triệu tấn vào năm 2000.
In 1980, waste generation in Poland, Portugal and Ireland stood at 4, 2 and 0.6 million
tonnes respectively. The figures increased to 6.6 million tonnes in Poland and 5 million
tonnes in Portugal by 2000. No figures are shown for Ireland after 1980. Korea, in
contrast, saw a significant decline in waste production, from 31 million tonnes in 1990 to 19
million tonnes ten years later.
The table illustrates how much waste was produced in six different nations in 1980, 1990
and 2000.
Overall, it is clear that waste production in the USA far exceeded that of any other nation.
Over the period, the amount of waste generated increased in the majority of the countries.
131 million tonnes of rubbish were produced in the USA in 1980, and this figure
increased to 151 million tonnes in 1990 before reaching a peak of 192 million tonnes in
2000. Although the figures for waste generation were much lower in Japan, there was
also an increase over the period, almost doubling from 28 million tonnes in 1980 to a
peak of 53 million tonnes in 2000.
In 1980, waste generation in Poland, Portugal and Ireland stood at 4, 2 and 0.6 million
tonnes respectively. The figures increased to 6.6 million tonnes in Poland and 5 million
tonnes in Portugal by 2000. No figures are shown for Ireland after 1980. Korea, in
contrast, saw a significant decline in waste production, from 31 million tonnes in 1990 to
19 million tonnes ten years later.
183 words
Dịch đại ý
Bảng số liệu nêu lên lượng rác được thải ra tại 6 quốc gia khác nhau trong năm 1980, 1990 và
2000.
Nhìn chung, dễ thấy rằng lượng rác thải tại Mỹ cao hơn lượng rác của các nước còn lại. Trong
suốt cả giai đoạn thì lượng rác được thải ra có xu hướng tăng ở hầu hết các nước này.
Năm 1980, 131 triệu tấn rác được thải ra tại Mỹ và con số này tăng lên đến 151 triệu tấn vào
năm 1990 trước khi cán mốc 192 triệu tấn vào năm 2000. Mặc dù lượng rác ở Nhật thì thấp
hơn ở Mỹ rất nhiều nhưng nó cũng thể hiện xu hướng tăng trong suốt giai đoạn, gấp gần hai
lần từ con số 28 triệu tấn vào năm 1980 cho đến 53 triệu tấn vào năm cuối.
Cũng vào năm 1980, lượng rác ở Ba Lan, Bồ Đào Nha và Ai-len lần lượt là 4, 2 và 0.6 triệu
tấn. Số liệu tăng lên mốc 6.6 triệu tấn ở Ba Lan và 5 triệu tấn ở Bồ Đào Nha vào năm 2000.
Không có số liệu cho Ai-len kể từ sau năm 1980. Trái lại, ở Hàn Quốc, lượng rác thải đã giảm
đáng kể từ 31 triệu tấn năm 1990 xuống còn 19 triệu tấn chỉ mười năm sau đó.
5. PROCESS
Dạng quy trình, một dạng ít phổ biến hơn khi thi IELTS. Trong phần task 1 nói chung
thì đây thuộc dạng Process nhân tạo (Manufacturing Process). Bạn cũng sẽ gặp các
biểu đồ dạng quá trình tự nhiên (Natural Process).
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì ? Các bạn có thể paraphrase từ vựng theo chủ đề
trong bài bằng từ vựng gì?
Các bạn tham khảo một số từ có thể dùng để paraphrase cho chủ đề này ở đây:
+ Sequencing languages:
• Subsequent steps
Subsequently…
Following this…
Example:
+ The marine life disaster stemmed from a fault in reprocessing radioactive waste.
+ At the third stage of the process, the weather broadcast is prepared on computers.
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là gì ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và phần thân bài?
Bài này không có bất cứ một mốc thời gian nào (và với dạng process thường thời gian
không được chỉ ra trong bài) nên ta sẽ sử dụng hiện tại đơn cho toàn bộ bài viết.
Note: Hãy tập thói quen nhận xét 1 bài phần task 1 gồm các bước như trên. Điều này giúp cho
các bạn viết nhanh chính xác, tránh mắc các lỗi cơ bản khi thi.
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1, khổ
thân bài 2 và khổ thân bài 3.
[2]The process begins with the collection of the used glass bottles and ending with the
delivery of products in new bottles to retail outlets such as supermarkets.
- Body paragraph 1: Describe Stage 1.
- Body paragraph 2: Describe Stage 2.
- Body paragraph 3: Describe Stage 3.
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Paraphrase The diagram illustrates the various stages in the recycling of wasted glass bottles.
thành
introduction
Đối với những bài thuộc dạng Process, khi viết phần tổng quan/tóm tắt, chúng ta cũng cần
chỉ ra được tổng số giai đoạn/bước trong process, nêu được ở đâu và làm thế nào process ấy
bắt đầu và kết thúc (nhìn vào giai đoạn đầu và cuối). Với bài này thì:
Có ba giai đoạn chính được chỉ ra trong sơ đồ, bắt đầu với việc thu thập các chai thủy
tinh đã qua sử dụng và kết thúc bằng việc giao sản phẩm là các chai mới đến các cửa
hàng bán lẻ như siêu thị.
There are three main stages shown in the diagram, beginning with the collection of
the used glass bottles and ending with the delivery of products in new bottles to retail
outlets such as supermarkets.
Các chai phế thải được kí gửi ở các điểm thu gom.
Các chai phế thải được chuyển lên xe tải để giao đến cơ sở tái chế thủy tinh
In the first stage, waste bottles are deposited at collection points, where they are loaded onto
trucks for delivery to a glass recycling facility.
- Các chai được phân ra thành thủy tinh trong suốt, xanh lá và nâu.
- Thủy tinh được đập vỡ và đưa vào lò nung từ 600 đến 800 độ.
- Thủy tinh tái chế bây giờ ở trong trạng thái lỏng và chúng được hòa chung với thủy tinh
lỏng mới để đúc vào khuôn.
Stage 2 begins with the process of cleaning the bottles with high pressure water and they are
then separated into clear, green and brown glass. This is then broken into pieces in the glass
factory and passed through a furnace, where they are burned at a temperature of 600 to 800
degrees Celsius. This recycled glass is now in liquid form, and it is joined with new liquid
glass ready for moulding into a bottle shape.
- Bán các sản phẩm trong siêu thị hoặc cửa hàng.
In the final stage, the new bottles are used for different products, ready for sale in
supermarkets or shops.
The diagram illustrates the various stages in the recycling of waste glass bottles.
There are three main stages shown in the diagram, beginning with the collection of the used
glass bottles and ending with the delivery of products in new bottles to retail outlets such
as supermarkets.
In the first stage, waste bottles are deposited at collection points, where they are loaded
onto trucks for delivery to a glass recycling facility.
Stage 2 begins with the process of cleaning the bottles with high pressure water and they
are then separated into clear, green and brown glass. This is then broken into pieces in the
glass factory and passed through a furnace, where they are burned at a temperature of 600
to 800 degrees Celsius. This recycled glass is now in liquid form, and it is joined with new
liquid glass ready for moulding into a bottle shape.
In the final stage, the new bottles are used for different products, ready for sale in
supermarkets or shops.
166 words.
Dịch đại ý
Sơ đồ minh họa cho nhiều giai đoạn trong việc tái chế các chai thủy tinh phế thải.
Có ba giai đoạn chính được chỉ ra trong sơ đồ, bắt đầu với việc thu thập các chai thủy tinh đã
qua sử dụng và kết thúc bằng việc giao sản phẩm là các chai mới đến các cửa hàng bán lẻ
như siêu thị.
Trong giai đoạn đầu tiên, các chai phế thải được kí gửi ở các điểm thu gom, nơi mà chúng
được chuyển lên xe tải để giao đến cơ sở tái chế thủy tinh.
Giai đoạn 2 bắt đầu với quá trình vệ sinh các chai với nước áp suất cao và sau đó chúng được
phân ra thành thủy tinh trong suốt, xanh lá và nâu. Thứ này sau đó được đập vỡ ra từng
mảnh trong nhà máy thủy tinh và đưa qua một lò nung, nơi mà chúng được nung ở nhiệt độ
600 đến 800 độ C. Thủy tinh tái chế này bây giờ ở trong trạng thái lỏng, và chúng được hòa
chung với thủy tinh lỏng mới để sẵn sàng cho việc đúc khuôn vào hình cái chai.
Trong giai đoạn cuối, những chai mới được sử dụng cho các sản phẩm khác nhau, sẵn sàng
để bán trong các siêu thị hoặc cửa hàng.
6. MAP
Dạng bản đồ, một dạng ít phổ biến hơn khi thi IELTS. Trong phần task 1 nói chung thì
đây thuộc dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian (Double map). Bạn cũng sẽ gặp
các biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian trong task 1 (Single map).
✓Từ vựng theo chủ đề trong bài là gì ? Các bạn có thể paraphrase từ vựng theo chủ đề
trong bài bằng từ vựng gì?
Từ vựng theo chủ đề trong bài là chủ đề changes and development (những sự thay đổi).
Các bạn tham khảo một số từ có thể dùng để paraphrase cho chủ đề này ở đây:
disappear;
+ Adjective (distance): near=adjacient to=within easy reach of=in close proximity to…
+ Preposition: in the north/south, in the south east, to the north/south of, from west to east, just
south, the west side, opposite, run through….
Example:
+ With notable exceptions, adobe slowly is giving way to cinder block and other inexpensive
modern materials.
+ The main road was extended and a new bridge was built over the river.
+ The noise from the aircraft is very loud because his house is in very close proximity to the
airport.
+To the south of the town, there is a golf course surrounded by trees.
✓Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là gì ? Các bạn sẽ sử dụng thời nào cho phần tổng
quan và phần thân bài?
Khoảng thời gian chỉ ra trong biểu đồ là từ năm 1995 cho đến hiện tại nên sẽ có sự kết
hợp của thì quá khứ đơn và hiện tại đơn. Ngoài ra chúng ta cũng cần dùng thì hiện tại
hoàn thành (chỉ những hành động đã hoàn thành cho tới thời điểm hiện tại).
Note: Hãy tập thói quen nhận xét 1 bài phần task 1 gồm các bước như trên. Điều này giúp cho
các bạn viết nhanh chính xác, tránh mắc các lỗi cơ bản khi thi.
Lập dàn ý ngắn gọn, nghĩ xem bạn sẽ viết gì ở Mở bài, phần Tổng quan, khổ thân bài 1, khổ
thân bài 2 và khổ thân bài 3.
[1]Farmland and a forest park (1995) are now a golf course and tennis courts.
[2]The fish market is now apartments and the fishing port has disappeared.
- Body paragraph 1:
Notechanges on the left side (west) of the maps: a new road running to the west; the
transformations made to the housing, the shop, the fish market and the fishing port.
- Body paragraph 2:
- Note changes on the right side (east) of the maps: the transformations made to the hotel
and the forest park. Mention the unchanged: the café and the hotel.
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 92
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
Nghĩ cách paraphrase một số từ khóa của bài (tham khảo Paraphrase book by Ngoc Bach).
Ví dụ:
Vì bài này có sự thay đổi về thời gian (1995 và bây giờ) nên chúng ta sẽ phải so sánh các key
points của 2 maps này với nhau và nêu bật được sự thay đổi chính được diễn ra.
✓ Đặc điểm về sự thay đổi lớn nhất: đất canh tác và khu rừng bảo tồn đã nhường chỗ cho
sân gôn và sân chơi tennis; chợ cá xưa bây giờ là những căn hộ và cảng đánh cá cũng
biến mất.
Dễ thấy rằng đất canh tác và khu rừng bảo tồn của năm 1995 đã được thay thế bằng sân
gôn và sân chơi tennis. Cảng và chợ cá xưa kia đã nhường chỗ cho những căn hộ chạy
dọc phía bờ biển.
Overall, it is clear that the farmland and forest park have now been replaced by a
golf course and tennis facilities. The old fishing port and fish market have given way
to apartments on the sea front.
➢ Body paragraph 1: mô tả sự thay đổi diễn ra ở phía trái bản đồ (phía Tây).
Phân tích:
More housing now lines the main road which runs north from the sea front, with the additional
opening of a new road branching off to the west. New apartments along the sea front provide
extra accommodation, on the site of the fish market in 1995. The fishing port which existed in
1995 has disappeared completely. On the opposite side of the road to the new apartments, a
restaurant has taken the place of the shops.
- Kể từ năm 1995, một bãi đỗ xe mới đã được thêm vào cạnh khu khách sạn.
- Khu đất canh tác và khu rừng bảo tồn của năm 1995 đã được biến đổi thành khu phức hợp
thể thao.
Along the sea front the café still exists, but a car park has been added to the hotel since
1995. However, the most striking development is in the eastern area, which wasfarmland and
a forest park in 1995. This has been turned into a sports leisure complex for golf and tennis.
The maps illustrate the changes which have taken place in a village, comparing 1995 with the
present.
Overall, it is clear that the farmland and forest park have now been replaced by a golf course
and tennis facilities. The old fishing port and fish market have given way to apartments on
the sea front.
More housing now lines the main road which runs north from the sea front, with the
additional opening of a new road branching off to the west. New apartments along the sea
front provide extra accommodation, on the site of the fish market in 1995. The fishing port
which existed in 1995 has disappeared completely. On the opposite side of the road to the
new apartments, a restaurant has taken the place of the shops.
Along the sea front the café still exists, but a car park has been added to the hotel since 1995.
However, the most striking development is in the eastern area, which was farmland and a
forest park in 1995. This has been turned into a sports leisure complex for golf and tennis.
181 words
Dịch đại ý
Hai bản đồ đã cho so sánh sự thay đổi của một ngôi làng qua năm 1995 và hiện tại.
Nhìn chung, có thể thấy rõ là đất canh tác và khu rừng bảo tồn đã được thay thế bởi sân gôn
và sân tennis. Cảng đánh cá và chợ cá khi trước đã nhường chỗ cho những căn hộ chạy dọc
phía bờ biển.
Nhiều nhà cửa đã mọc lên cạnh con đường chính hướng về phía Bắc của bờ biển và một con
đường mới chạy về phía Tây cũng được xây dựng thêm. Những căn hộ mới chạy dọc bờ biển
tạo ra nhiều chỗ ở hơn, thay thế vị trí của chợ cá năm 1995. Cảng đánh cá còn thấy năm 1995
giờ đã biến mất hoàn toàn. Bên kia đường, đối diện với dãy nhà ở mới là một nhà hàng, thế
chỗ của những cửa hiệu trước kia.
Trên bờ biển, quán café vẫn còn đó nhưng một bãi đỗ xe mới đã được thêm vào cạnh khách
sạn cũ từ năm 1995. Tuy nhiên, nổi bật nhất là sự thay đổi diễn ra ở phía đông ngôi làng, từ
phía đất canh tác và khu rừng bảo tồn của năm 1995. Nơi này đã được chuyển hóa thành một
khu phức hợp thể thao cho môn đánh gôn và tennis.
Task 2
ĐỀ SỐ 1
Essay
International experts have proposed many solutions to tackle global environmental issues.
While raising fuel prices would be a useful measure to fight climate change, I disagree that it
would represent the best way to alleviate environmental problems.
National authorities should raise taxes on the cost of fuel. By adopting this policy,
governments would almost certainly ensure that people used their cars less. Fewer car journeys
would mean a reduction in exhaust emissions. This would have global consequences, slowing
the process of global warming as the quantity of greenhouse gases released into the
atmosphere was reduced. In terms of the depletion of natural resources, world supplies of
oil will not last forever, and by increasing petrol prices there would be less; dependence on
fossil fuels. Thus, I believe that international bodies should exert pressure on countries to
raise fuel prices.
However, I would argue that there are more effective ways to tackle international
environmental problems. Firstly, from the perspective of transport policy, introducing
restrictions on the use of private vehicles must be high on the government agenda in all
countries. For example, the congestion charge on vehicles in London has improved air
quality. Secondly, governments must allocate resources to the development of alternative
energy sources to power motor vehicles and machinery used in factory production. Finally,
as part of the wider effort to achieve sustainable development, international cooperation to
share scientific knowledge and advances in technology should be a top priority. This would
range across issues such as the exploitation of renewable energy, marine conservation and the
reclamation of agricultural land, halting the spread of deserts in places such as sub-Saharan
Africa.
In conclusion, although raising the cost of fuel would be a welcome measure, more effective
steps are required to deal with a wider range of global environmental tissues.
299 words
Bài dịch
Các chuyên gia quốc tế đã đưa ra nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề môi trường trên toàn
cầu. Mặc dù tăng giá chất đốt có thể là một giải pháp hiệu quả để chống lại biến đổi khí hậu,
tôi không đồng ý với quan điểm cho rằng đó là cách tốt nhất để làm giảm thiểu những vấn đề
môi trường.
Hội đồng nhà nước nên tăng thuế đánh vào giá chất đốt. Bằng cách áp dụng chính sách này,
chính phủ sẽ gần như chắc chắn đảm bảo được rằng người dân sẽ ít sử dụng ô tô riêng hơn.
Bớt đi những chuyến đi bằng xe ô tô đồng nghĩa với việc khí thải sẽ giảm đi. Điều này sẽ đem
lại kết quả mang tính toàn cầu, giúp làm chậm lại quá trình nóng lên của trái đất vì lượng khí
gas nhà kính thải vào bầu khí quyển được giảm bớt. Xét về sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên,
lượng chất đốt dự trữ của thế giới không thể tồn tại mãi, do vậy việc tăng giá chất đốt sẽ góp
phần làm giảm đi sự phụ thuộc của con ngừoi vào chúng. Do đó, tôi tin rằng các tổ chức quốc
tế nên gây áp lực lên các quốc gia để buộc họ tăng giá khí đốt.
Tuy nhiên, tôi cho rằng còn nhiều cách khác để giải quyết những vấn đề liên quan đến môi
trường. Đầu tiên, xét đến yếu tố về chính sách giao thông, việc cấm phương tiện giao thông cá
nhân có vẻ như sẽ được ưa chuộng bởi chính phủ các nước. Ví dụ, phí tắc đường ở London
đã giúp làm tăng chất lượng không khí. Thứ hai, chính phủ nên phân chia những nguồn tài
nguyên dùng cho năng lượng thay thế cho những thiết bị dùng trong sản xuất nhà máy. Cuối
cùng, như một nỗ lực để đạt được sự phát triển bền vững, ta nên ưu tiên những nỗ lực mang
tầm quốc tế trong việc chia sẻ kiến thức liên quan đến khoa học, kỹ thuật. Đó có thể là những
điều liên quan đến việc khai thác những nguồn nhiên liệu tái tạo, bảo tồn tài nguyên biển, cải
tạo đất nông nghiệp, ngăn chặn sự mở rộng của sa mạc như Sahara.
Tóm lại, mặc dù tăng giá chất đốt là một biện pháp khả thi, ta vẫn cần những giải pháp hiệu
quả khác để chiến đấu với những vấn đề môi trường lớn hơn.
Vocabulary:
1. to fight climate change
Meaning: To try to prevent changes in climate patterns, such as rainfall, temperature and
winds.
Example: Unless we consume less of the Earth’s natural resources, it will be impossible to
fight climate change and safeguard our future.
2. to alleviate environmental problems
Meaning: to make bad environmental problems less severe
Example: Everyone can assist in the effort to alleviate environmentalproblems in the local
community through simple actions such as recycling waste or planting a tree in their garden.
national authorities
Meaning: government organizations acting at a national level or within a smaller, local area
Example: Tackling crime is a responsibility of both national and local authorities.
3. to raise taxes on
Meaning: to increase the amount of tax on something
Example: Governments should raise taxes on cigarettes to persuade more people to give up
smoking.
4. to adopt policies
Meaning: to start to use particular policies
Example: In order to deal with traffic congestion, the government must adopt policies to
restrict the use of private cars.
5. to cut down on emissions
Meaning: to reduce the amount of gases sent out into the air
Example: People must be made aware of the need tocut down on emissions from their cars if
we are to reduce air pollution.
6. global warming
Meaning: the process by which the Earth is getting hotter, as a result of the greenhouse effect
– in particular the increase in carbon dioxide in the air.
Example: Perhaps the major environmental challenge which faces humanity today is global
warming, because it threatens our survival.
Meaning: an amount of money that people have to pay for driving their cars into the centre of
some cities, as a way of stopping the city centre from becoming too full of traffic
Example: More cities should follow the example of London and introduce a congestion charge
in order to ease traffic flow in the city centre.
Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) toàn cầu là một trong những nỗ lực của các quốc gia
nhằm FIGHT CLIMATE CHANGE (chống lại biến đổi khí hậu) và ALLEVIATE
ENVIRONMENTAL PROBLEMS (giảm thiểu các vấn đề môi trường). Có rất nhiều
NATIONAL AUTHORITIES (chính quyền quốc gia), trong đó có Việt Nam đã ban hành
chương trình nghị sự 21 quốc gia, bao gồm 4 phần chính về các vấn đề kinh tế - xã hội nhằm
ACHIEVE SUSTAINABLE DEVELOPMENT (đạt được sự phát triển bền vững). Một
trong những vấn đề gây tranh cãi nhất là DEPLETION OF NATURAL RESOURCES. Một
số nước hiện nay TOO DEPENDENT ON FOSSIL FUELS (quá phụ thuộc vào nhiên liệu
hóa thạch) và cần ADOPT SOME ENVIRONMENTAL POLICIES (áp dụng một số chính
sách môi trường) như RAISE TAXES ON (tăng thuế) sử dụng tài nguyên hay INTRODUCE
RESTRICTIONS ON OVER-EXPLOITATION (ban hành lệnh cấm về việc khai thác quá
mức) và khuyến khích sử dụng ALTERNATIVE ENERGY SOURCES/ RENEWABLE
ENERGY (các nguồn năng lượng thay thế/ năng lượng tái tạo). Một số quốc gia như Mỹ
không ủng hộ các chính sách này vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, tuy nhiên các
INTERNATIONAL BODIES (tổ chức quốc tế) đang cố gắng exert pressure (tạo áp lực) vì
các ngành sản xuất IS RESPONSIBLE FOR (chịu trách nhiệm rất lớn với việc EXHAUST
EMISSIONS (tạo ra khí thải) và gây ra hiện tượng GLOBAL WARMING (nóng lên toàn
cầu). Việc bảo vệ môi trường nên được đặt HIGH ON THE GOVERNMENT AGENDA và
là TOP PRIORITY (ưu tiên hàng đầu).
ĐỀ SỐ 2
Essay
In recent years, privately-operated health sevices have been a popular alternative to public
health care agencies. Personally, despite their drawbacks, I would argue that more private
medical services should be provided on the basis of their evident merits.
On the one hand, private medical treatment has its own negative impacts. The biggest
drawback to private-owned hospitals is the exorbitant cost patients have to pay. When
governments do not introduce restrictions on such costs, many private institutions set high fees
for services such as prescriptions charges or using high-tech machines in the operating
theatre, which effectively discriminates against those on low or modest incomes who cannot
afford the costs for care and treatment. Additionally, as the ultimate aim of these agencies is
to gain profits, it is possible that they will focus more on quantity rather than quality. With
seemingly less qualified and less experienced medical practitioners, private hospitals might
not come up to patients’ expectations.
On the other hand, there are justifiable reasons why privately-run health care institutions
should be made available. Firstly, they provide faster services, unlike public health services
where there is often a long waiting list. Therefore, it is less time-consuming for either patients
with life-threatening diseases or those coming for a regular check-up to get the treatment
they want. Secondly, private healthcare institutions could be a practical alternative to state-
funded ones in remote areas. If more of these agencies were established in less accessible
regions, more people would be able to enjoy improved health care, especially those from
minority groups who barely receive any primary health care at present.
In conclusion, despite the drawbacks of medical services being provided by profit-making
corporations, I believe the benefits outweigh the disadvantages and that people should take
out private health insurance for better access to health care.
298 words
Bài dịch
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 104
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
Trong những năm gần đây, các dịch vụ y tế tư nhân đang dần trở thành một sự thay thế phổ
biến cho các đơn vị y tế công cộng. Dù cho còn nhiều hạn chế nhưng cá nhân tôi cho rằng các
dịch vụ y tế tư này nên được triển khai rộng hơn nhờ vào những ưu điểm của chúng.
Một mặt, các dịch vụ chữa trị tư này vẫn có những ảnh hưởng tiêu cực riêng. Hạn chế lớn nhất
của bệnh viện tư chính là cái giá quá cao mà bệnh nhân phải chi trả. Khi mà chính phủ không
đưa ra giới hạn cho những mức giá, các viện tư sẽ tự đặt ra những mức phí cao cho các việc
như kê đơn hoặc sử dụng máy móc công nghệ cao trong phẫu thuật, điều này giống như sự
phân biệt đối xử với những người có thu nhập thấp không đủ điều kiện để chi trả. Thêm vào
đó, vì mục đích sau cùng của những đơn vị này là lợi nhuận, nên họ có thể sẽ tập trung vào số
lượng nhiều hơn là chất lượng. Với những nhân viên y tế có vẻ như là ít bằng cấp và kinh
nghiệm hơn, dịch vụ y tế tư nhân khó mà đáp ứng được kỳ vọng của bệnh nhân. Mặt khác, lại
có những lý do chính đáng để biến các cơ quan y tế tư nhân trở nên khả dụng hơn. Đấu tiên,
so với những dịch vụ công cộng luôn khiến bệnh nhân phải chờ đợi, các dịch vụ tư phục vụ
nhanh hơn. Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho cả những bệnh nhân khẩn cấp và cả những
bệnh nhân đến kiểm tra thông thường. Thứ hai, dịch vụ y tế tư nhân là một sự thay thế thiết
thực cho y tế công cộng ở những vùng hẻo lánh. Nếu như được triển khai ở những khu vực xa
xôi, nhiều người dân sẽ có cơ hội được tận hưởng dịch vụ y tế tiến bộ, biệt chúng sẽ giúp cho
những người dân tộc thiểu số có được những sự chăm sóc căn bản mà trước đây họ không có.
Tóm lại, dù cho vẫn còn một số bất lợi, tôi cho rằng người dân nên tiếp cận những dịch vụ y
tế tư nhân để được chăm sóc sức khoẻ tốt hơn.
Vocabulary
Health
1. prescription charges
Meaning: the money paid by a patient to receive medicines authorised by a doctor.
Example: In Britain, the government has abolished prescription charges for elderly people,
so that they no longer pay for the medicines they need.
Dịch đại ý
5. life-threatening conditions
Meaning: illnesses which are likely to kill somebody
Example: Great advances have been made in the treatment of life-threatening conditions such
as cancer and heart disease.
Dịch đại ý
Life-threatening conditions: đe dọa tính mạng
Nghĩa: bệnh đe dọa tới mạng sống
Ví dụ: Đã có những bước tiến lớn trong việc điều trị những căn bệnh đe dọa tính mạng con
người như ung thư và bệnh tim.
6. to have a regular check-up
Meaning: to have a regular examination carried out by a doctor or dentist
Example: In order to identify health problems at an early stage, people should have a regular
check-up so that preventive measures can be taken if necessary.
Dịch đại ý
To have a regular check-up: khám bệnh thường xuyên
Nghĩa: có cuộc kiểm tra định kì tiến hành bởi bác sĩ
Ví dụ: Để xác định các vấn đề sức khỏe ở giai đoạn đầu, mọi người nên đi khám bệnh thường
xuyên để có thể có các biện pháp ngăn chặn nếu cần thiết.
7. primary health care
Meaning: the medical treatment that you receive first when you are sick or ill, for example
from your doctor or local clinic.
Example: Developing countries must allocate resources to establish primary health care
clinics in rural areas and overcrowded city districts.
Dịch đại ý
Primary health care: chăm sóc sức khỏe cơ bản
Nghĩa: sự điều trị bạn nhận được đầu tiên nếu bị ốm hay bệnh tật, ví dụ như từ bác sĩ hay phòng
khám tư của bạn.
Ví dụ: Những quốc gia đang phát triển cần phân bổ nguồn lực để thành lập những phòng khám
tư chăm sóc sức khỏe cơ bản tại khu đô thị và những thành phố quá đông dân cư.
8. to take out private health insurance
Meaning: to make regular payments to an insurance company, who will pay for medical or
hospital treatment when you need it
Example: In countries with poor public health services, many people have to take out private
health insurance in order to receive adequate medical treatment.
Dịch đại ý
To take out private health insurance: đăng ký bảo hiểm y tế tư nhân
Nghĩa: trả tiền bảo hiểm thường xuyên cho 1 công ty bảo hiểm, nơi sẽ trả tiền viện phí và thuốc
thang cho bạn khi cần
Ví dụ: Ở những quốc gia có dịch vụ y tế công cộng kém phát triển, nhiều người phải đăng ký
bảo hiểm y tế tư nhân để nhận được sự chăm sóc y tế thích hợp.
Society
1. to discrimate against
Meaning: to treat one person or group worse than another in an unfair way
Example: It is illegal to discriminate against people because of their colour.
2. minority groups
Meaning: small groups within a community that are different because of their origin, religion,
language or traditions
Example: Children from minority groups are sometimes victims of bullying at school.
Dịch đại ý
Minority groups: dân tộc thiểu số
Nghĩa: một nhóm người nhỏ trong cộng đồng có sự khác biệt về nguồn gốc, tôn giáo, ngôn
ngữ và văn hóa
Ví dụ: Các trẻ em dân tộc thiểu số thỉnh thoảng là nạn nhân của việc bị bắt nạt ở trường.
Government
1. to introduce restrictions on
Meaning: to limit what people can do or what can happen
Example: The government must introduce restrictions on drinking and driving.
Tại Việt Nam, PUBLIC HEALTH SERVICES (dịch vụ y tế cộng đồng) còn tồn tại nhiều
tiêu cực. PRESCRIPTION CHARGES (tiền thuốc) tại VN có thể không quá cao và thuốc
không quá khó mua như ở nhiều DEVELOPED COUNTRIES (các nước phát triển), thậm
chí là thuốc cho LIFE-THREATENING DISEASES (bệnh nguy hiểm đến tính mạng),
nhưng người dân lại mất nhiều tiền và công sức để được chăm sóc một cách tốt nhất. Ví dụ
như trước khi vào OPERATING THEATRE (phòng mổ), người nhà bệnh nhân thường phải
cảm ơn bác sĩ và y tế để người nhà được chăm sóc chu đáo sau ca mổ. Khi đi khám, dù chỉ là
A REGULAR CHECK-UP (khám bệnh định kỳ/thường xuyên), người đi khám cũng phải có
phong bì cho bác sĩ để không phải chờ quá lâu. Dù không phải MEDICAL
PRACTITIONERS (người hành nghề y) nào cũng như vậy mà chỉ là A MINORITY
GROUP (nhóm nhỏ/ thiểu số) nhưng đưa phong bì cho bác sĩ mới được chăm sóc đã DEEP-
ROOTED (ăn sâu) vào suy nghĩ của người dân và họ luôn làm như vậy để không bị
DISCRIMINATE AGAINST (phân biệt) với các bệnh nhân khác. Xu hướng hiện nay là
nhiều người TAKE OUT PRIVATE PRIVATE HEALTH INSURANCE (đăng ký bảo
hiểm sức khỏe cá nhân) để nhận được sự chăm sóc tốt nhất, kể từ PRIMARY HEALTH
CARE (chăm sóc sức khỏe cơ bản).
ĐỀ SỐ 3
Essay
It is true that advances in technology have led scientists to suggest that it will not be long
before computers will be driving cars. I believe that the consequences will be wholly positive.
Scientists have good reasons to believe that computer-driven cars will soon become the norm.
The first computer-driven cars have been built and the technological breakthrough achieved.
Already, satellite navigation systems guide many drivers to their destinations, using
sophisticated software that can incorporate information about traffic congestion and delays.
Thus, computers speed up journey times and ease traffic flow. It is therefore reasonable to
anticipate that computers will soon assume all the functions of the human motorist.
The principal benefit of driverless vehicles will be a reduction in the number of deaths and
injuries on the roads. The majority of accidents are the result of human error or irresponsibility,
including such reckless behaviour as speeding and driving while intoxicated. If the control
of vehicles were computerized, the roads would be safer for everyone, including cyclists and
pedestrians. There would also be no need for local or national authoritiesto apply road safety
measures, such as the installation of speed cameras or traffic calming.
A second major advantage will be to enable more people to use cars. At present, in many
countries such as the UK, in order to adhere to the law, learners have to undergo extensive
training and sit a rigourous test before they become qualified drivers. For the elderly and
thosewith some physical disability or mental health problems, such as anxiety,a car driven
by a computer will be an extremely beneficial application of leading-edge technology.
294 words
Bài dịch
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 110
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
Một sự thật là những bước tiến về công nghệ đã khiến các nhà khoa học gợi ý rằng sẽ không
bao lâu nữa máy tính sẽ điều khiển xe ô tô. Tôi tin rằng hệ quả của việc này là hoàn toàn tích
cực.
Những nhà khoa học có nhiều lý do để tin rằng xe ô tô được lái bằng máy tính sẽ sớm trở thành
một điều bình thường. Những chiếc xe được điều khiển bởi máy đầu tiên đã được tạo ra và đạt
được những bứt phá về mặt công nghệ. Hệ thống định vị vệ tinh đã có thể chỉ đường cho những
người điều khiển xe ô tô đến đích đến bằng cách sử dụng phần mềm tinh vi có thể cung cấp
thông tin về tắc nghẽn giao thông và những sự trì hoãn. Vậy nên máy tính khiến thời gian di
chuyển nhanh hơn và giúp xe cộ di chuyển dễ dàng hơn. Vì thế việc mong đợi rằng máy tính
sẽ sớm thay thế vị trí của những lái xe con người là hợp lý.
Lợi ích lớn nhất của những chiếc xe không người lái là sự giảm thiểu về tỉ lệ tử vong và thương
tích trên các con đường. Phần lớn các tai nạn đều là kết quả của lỗi sai và sự thiếu trách nhiệm
của con người, bao gồm những hành vi nguy hiểm như đi vượt quá tốc độ cho phép hay lái xe
khi say rượu. Nếu việc điều khiển xe cộ được vi tính hóa, những con đường sẽ trở nên an toàn
hơn cho mọi người, trong đó có cả những người đạp xe đạp và người đi bộ. Ta sẽ không cần
đến các chính quyền địa phương và trung ương phải áo dụng các biện pháp an toàn giao thông
như lắp đặt máy quay tốc độ hay điều khiển luồng giao thông.
Một lợi ích lớn thứ hai đó là tạo điều kiện cho nhiều người sử dụng xe ô tô hơn. Hiện nay, ở
nhiều nước như Vương quốc Anh, để tuân thủ luật, những người học lái xe phải trai qua huấn
luyện kĩ càng và tham gia các bài kiểm tra đầy thách thức trước khi có được bằng lái. Với
những người già và những người khuyết tật hay có vấn đề về thần kinh, một chiếc ô tô lái tự
động sẽ là một sự áp dụng công nghệ hiện đại vô cùng hữu ích.
Tóm lại, tôi cho rằng những thành tựu công nghệ sẽ dẫn đến những chiếc ô tô được vi tính hóa
hoàn toàn và đây cần là một sự tiến bộ được thế giới hoan nghênh.
Vocabulary
Technology:
Advances in technology
Meaning: the improvement or developments in technology
Example: Recent advances in technology are leading to exciting results in the field of
medicine and cures for many illnesses.
A technological breakthrough
Meaning: an important new discovery in technology
Example: The development of the micro-chip was atechnological breakthrough which
transformed the way in which people communicate.
Driverless vehicles
Meaning: cars and other vehicles which have the technology to drive themselves, without a
person in control
Example: The first driverless vehicles have already been built and will soon be seen on the
road.
To computerize something
Meaning: to provide a computer or computers to do the work
Example: The factory has been fully computerized, so fewer staff are needed to do the work.
Leading-edge technology
Meaning: the most advanced technology available
Example: The latest cell phone incorporates leading-edge technology, with lots of new
features.
Transport:
To speed up journey times:
Meaning: to reduce the amount of time spent travelling
Example: The creation of special bus and cycle lanes on roads would speed up journey times.
Traffic calming:
Meaning: building raised areas on roads as a means of making cars go more slowly
Example: Traffic calming measures in cities would make the roads safer for pedestrians and
cyclists.
Government:
Local or national authorities:
Meaning: government organizations acting in a local area or across a country
Example: Tackling crime is a responsibility of both local and national authorities.
To adhere to
Meaning: to behave according to a particular law or rule
Example: Governments which fail to adhere to their promises will become unpopular very
quickly.
Health:
Mental health problems:
Meaning: problems related to an illness of a person’s mind
Example: Overwork may sometimes result in mental health problems, such as anxiety or
depression.
Tại Việt Nam, nhiều người chỉ biết tới những tỉ phú nổi tiếng như Bill Gates hay Jack Ma mà
chưa biết tới Elon Musk – “tỉ phú người ngoài hành tinh” hay “quái vật làng công nghệ”. EM
nổi tiếng với những TECHNICAL BREAKTHROUGH (đột phá công nghệ) như hệ thống
thanh toán Paypal hay các mẫu xe Tesla sử dụng SOLAR ENERGY (năng lượng mặt trời) đã
được đưa vào sử dụng và những mẫu DRIVERLESS VEHICLES (phương tiện không người
lái) đang được nghiên cứu để đưa vào sử dụng. Những chiếc xe này được COMPUTERIZED
(máy tính/ tự động hóa) hoàn toàn, từ đó giảm thiểu các nguy cơ gây ra do người lái như là
DRIVING WHEN INTOXICATED (lái xe khi say rượu) hay khi họ không ADHERE TO
(tuân thủ) luật an toàn giao thông. Từ đó, chính quyền cũng có thể tiết kiệm một khoản lớn từ
việc không cần INSTALLATION OF SPEED CAMERAS hay TRAFFIC CALMING (cài
đặt camera tốc độ hay điều khiển luồng giao thông). EM còn có tham vọng chinh phục vũ trụ
và đưa người lên sao Hỏa vào năm 2024. Ban đầu, nhiều người cho rằng ông ta có MENTAL
HEALTH PROBLEMS (vấn đề về thần kinh), nhưng sau khi chứng kiến những sáng tạo của
EM trở thành LEADING-EDGE TECH (công nghệ hàng đầu), nhiều người đã phải suy nghĩ
lại.
ĐẾ SỐ 4
Essay
It is true that people who live in metropolitan areas have to cope with some major problems. I
would argue that governments should adopt policies to relocate people away from city centres
to the suburbs, or even to smaller towns.
Among the pressing issues facing city-dwellers, jobs and housing possibly rank as the most
important. The mass exodus of people to big cities in recent decades has created intense
competition for jobs. As a result, job prospects in large cities are often poor, with many
working for a minimum wage, having no chance of pursuing a successful career. In terms
of housing, population density in cities forces many to live in apartment blocks, paying
exorbitant rents. Of course, these high-rise buildings, which dominate the skyline, are an
eyesore, and inner-city areas are usually concrete jungles. Even so, the housing stock in
cities such as Hochiminh is inadequate to cope with demand, forcing some to live on the
streets.
National authorities must implement measures to deal with these issues. In cities like Hanoi,
government departments have been moved to smaller provincial cities, creating jobs there.
Public subsidiesfor the relocation of industries should be provided, stimulating the economy
of regional towns and providing jobs for those who live there. In order to ease the housing
crisis in large cities, social housing must be provided in the suburbs for the elderly and for
young families, so that they can have access to amenities such as parks and medical centres.
They could then enjoy the greater peace and security offered by suburban life.
In conclusion, I believe that the government must act to reduce the major problems of
unemployment and housing inequality in large cities through policies of decentralisation.
288 words
Bài dịch
Sự thật là hiện nay những người sống trong các đô thị lớn đang phải đối đầu với một số vấn đề
đáng kể. Tôi cho rằng chính phủ nên đưa ra các chính sách để di dời người dân ra khỏi trung
tâm thành phố, về các vùng ngoại ô hoặc thậm chí là các thị trấn nhỏ.
Trong số những vấn đề đang gây áp lực cho người dân thành phố, công việc và nhà ở là những
vấn đề quan trọng nhất. Một số lượng khổng lồ những người di dân tới các thành phố lớn đã
gây ra sự cạnh tranh căng thẳng trên thị trường việc làm. Kết quả là, triển vọng công việc tại
những nơi này thường rất thấp, nhiều người làm việc với mức lương tối thiểu và không có cơ
hội để theo đuổi một sự nghiệp thành công. Về vấn đề nhà ở, mật độ dân số quá cao khiến
nhiều người phải ở trong các căn hộ chung cư và trả mức phí rất cao. Và tất nhiên, những tòa
Written by Ngoc Bach (www.ngocbach.com) Page 115
IELTS Writing Practice Tests 2018 by Ngoc Bach
nhà cao tầng choáng ngợp bầu trời và trông rất gai mắt, biến những trung tâm thành phố thành
những khu rừng của bê tông cốt thép. Những khu căn hộ trong các thành phố như thành phố
HCM thì không đáp ứng được nhu cầu, nhiều người phải sống ngoài đường (vô gia cư).
Chính quyền quốc gia phải có những biện pháp giải quyết các vấn đề này. Tại HN, nhiều bộ
phận chính quyền đã được đưa về các tỉnh lẻ, tạo công ăn việc làm ở đây. Cần cung cấp các
gói tài trợ công để thay đổi vị trí các khu công nghiệp, kích thích kinh tế địa phương và tạo
công ăn việc làm cho người dân tại đây. Để giải quyết khủng hoảng nhà ở, nhà ở xã hội tại các
vùng ngoại ô cần được cung cấp cho người già và các gia đình mới để họ có thể tiếp cận với
những tiện nghi như công viên hay dịch vụ y tế. Họ có thể tận hưởng cuộc sống bình yên và
an ninh được đảm bảo tại các vùng ngoại ô.
Kết luận lại, tôi cho rằng chính phủ nên thực hiện các biện pháp để giải quyết các vấn đề lớn
về thất nghiệp và bất bình đẳng nhà ở tại các thành phố lớn thông qua các chính sách phân
quyền.
Vocabulary:
Government:
• to adopt policies
Meaning: to start to use particular policies
Example: In order to deal with traffic congestion, the government must adopt policies to
restrict the use of private cars.
• national authorities
Meaning: to give government money to reduce the costs of services or to produce goods in
order to keep the price low
Example: In order to promote agriculture that is environmentally-friendly, the government
should provide public subsidies for organic farmers.
Cities:
• a mass exodus
Example: Recently, there has been a mass exodus of workers from the countryside to the
towns.
• population density
Meaning: the number of people in a place compared with the size of a place
Example: Tokyo is a city which has one of the highest population densities in the world.
• exorbitant rents
Meaning: rents that are much too high and which people can only afford to pay with difficulty
Example: One factor of city life which migrants first experience are the exorbitant rents
which they have to pay for a house or a flat.
Meaning: the parts near the centre of a city, which often have social problems
Example: Recent migrants to cities often have to live in crowded inner city areas, which have
huge problems of crime and poverty.
• a concrete jungle
Meaning: a way to describe a city that is unpleasant because it has many large modern
buildings and few parks, trees or green spaces
Example: Children growing up in a concrete jungle will never experience the sights and
smells of the countryside.
Meaning: to be able to access something, such as a swimming pool or shopping centre, that is
intended to make life more pleasant or more comfortable for people
Example: People living in urban areas have better access to amenities and lead more
comfortable lives.
• suburban life
Work:
• job prospects
Meaning: the chances of being successful and having more opportunities at work
Example: People with qualifications and experience usually have the best job prospects.
• a minimum wage
Meaning: to have a series of jobs in a particular area of work, with more responsibility as time
passes
Example: While many people wish to pursue a successful career, for others it is more
important to find a job which is interesting and enjoyable.
Housing:
• apartment blocks
Meaning: large building with apartments on each floor
Example: Having to live in an apartment block is now considered a normal part of city life.
• high-rise buildings
Meaning: tall modern buildings – not as tall as skyscrapers
Example: The centre of my city is now full of high-rise buildings, mainly offices and
apartments, and the city has now lost much of its old charm.
Meaning: to be the most noticeable thing that you see from a distance, against the background
of the sky
Example: High-rise buildings dominate the skyline of all the world’s major cities.
• to be an eyesore
• social housing
Meaning: rental housing which may be owned and managed by the government, by non-profit
making organisations, usually at a relatively low cost
Example: Some social housing organisations in the UK specialise in providing affordable
rental accommodation specifically for the elderly.
• housing inequality
Meaning: the difference in the quality of housing that exists within a particular society
Example: Housing inequality is a form of economic inequality, with the poor often living in
bad conditions.
Other vocabulary:
• provincial [adjective]:
Meaning: connected with the parts of a country that do not include the capital city
Example: She now lives in a small provincial town, without all the pressures of life in a big
city.
• to ease [verb]:
Example: The new road should ease traffic congestion in the city.
Hiện này có THE MASS EXODUS (số lượng khổng lồ) người trẻ đổ về các thành phố lớn
với hy vọng có được JOB PROSPECT (triển vọng công việc) tốt hơn và họ có thể
PURSUE A SUCCESSFUL CAREER (theo đuổi sự nghiệp thành công). Nhiều người
chấp nhận khởi đầu với A MINIMUM WAGE (mức lương tối thiểu), một mức lương IS
INADEQUATE TO COPE WITH (không phù hợp, không đáp ứng được) chi phí sinh
hoạt đắt đỏ tại các thành phố lớn. Để không phải LIVE ON THE STREETS (sống ngoài
đường), các bạn phải thuê những căn nhà tạm bợ, không HAVE ACCESS TO
AMENITIES (tiếp cận với trang thiết bị tiện nghi) nhưng với EXOBIRTANT RENTS
(giá thuê đắt đỏ). Các bạn luôn ao ước mua được một APARTMENT BLOCK (căn hộ
chung cư) tại một trong những HIGH-RISE BUILDINGS (tòa nhà cao tầng) của thành
phố mà không nghĩ rằng cùng số tiền đó, các bạn có thể mua được một căn nhà rộng rãi
đầy đủ tiện nghi tại SUBURBAN AREAS (vùng ngoại ô) hay SMALLER
PROVINCIAL CITIES (tỉnh lẻ). Hiện nay chính phủ đã adopt policies để giải quyết vấn
đề giao thông, tạo điều kiện LONG-DISTANCE COMMUTERS (người đi làm xa) nên
việc đi lại từ ngoại ô vào trung tâm thành phố không còn quá khó khăn. Bản thân tôi không
có thiện cảm với những SKYSCRAPERS (tòa nhà chọc trời) khi chúng DOMINATE
THE SKYLINE (choáng ngợp bầu trời). Với tôi, những tòa nhà đó ACT AS AN
EYESORE (gây chướng mắt), đã biến các thành phố thành CONCRETE JUNGLES (khu
rừng bằng bê tong cốt thép), gây ra các vấn đề về GLOBAL WARMING (nóng lên toàn
cầu). Nhiều bạn không tin tưởng vào NATIONAL AUTHORITIES (chính quyền quốc
gia), nhưng tôi thì thấy chính quyền đã có những chính sách nhất định để EASE (giảm bớt)
những vấn đề xã hội, ví dụ như ở HN, PUBLIC SUBSIDIES (tài trợ công) cũng được
cung cấp để di dời người dân khu phố cổ về các SOCIAL HOUSING (nhà ở xã hội) ở
quận Long Biên, giảm áp lực nhà ở cho INNER CITY AREAS (nội thành). Tôi tin trong
tương lai, chính quyền sẽ thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả hơn nữa.