Professional Documents
Culture Documents
---------------------------
KHÁNG SINH
Năm 1928: -Phát hiện trong đĩa petri một loại nấm (nấm penicillin notatum) có
màu xanh nhạt, tiết ra một chất có khả năng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn
(ông đặt tên là penicilline)
Năm 1929: -Fleming đã công bố kết qủa nhưng lúc đầu chưa tạo được sự chú ý
của dư luận
- Ông chưa có năng lực và kỹ thuật để chiết xuất Penicilline.
Năm 1939: -H.Florey và E.Chain bằng phương pháp đông khô đã chiết tách ra
được Penicilline.
Năm 1940-1945: -Penicilline được đưa vào thử nghiệm lâm sàng và ứng dụng để
cứu sống các thương binh trong Thế Chiến thứ II
- A.Fleming được giải thưởng Nobel về y học, và ông chia sẻ
giải thưởng này cùng H.Florey và E.Chain
• Một số KS khác :
– Sulfonamid được Gerhard Domard (Đức) tìm ra
vào năm 1932
– Streptomycin được Selman Waksman và Albert
Schatz tìm ra vào năm 1934
• Ngày nay con người biết được khoảng 6000
loại KS, 100 loại được dùng trong y khoa.
KHÁI NIỆM
Kháng sinh là những hợp chất có nguồn gốc vi sinh
vật, bán tổng hợp hoặc tổng hợp. Với liều điều trị
kháng sinh có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt các vi
sinh vật gây bệnh ở nồng độ thấp. Một số kháng sinh
có tác dụng ngăn cản sự phát triển các tế bào ung thư.
Vd: -KS đặc hiệu : Rifampicin đặc hiệu với trực khuẩn
lao, Chloramphenicol đặc hiệu với Samonela ( gây bệnh
thương hàn )
-KS phổ rộng : nhóm ks Aminosid có tác dụng trên
cả vi khuẩn Gr(+) và Gr(-)
-KS phổ hẹp: Quinolon thế hệ I chỉ tác dụng trên vi
khuẩn Gr(-), trừ trực khuẩn mủ xanh. TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ KHÁNH HÒA
• Kháng sinh là những chất có tác động
-chống lại sự sống của VK
-ngăn VK nhân lên
bằng cách
-tác động ở mức phân tử, hoặc tác động vào một hay nhiều giai đoạn
chuyển hóa cần thiết của đời sống VK hoặc tác động vào sự cân bằng lý
hóa
So với thuốc sát khuẩn, kháng sinh ít độc đối với cơ thể hơn vì kháng
sinh có khả năng ức chế chọn lọc đối với một số khâu trong quá trình
phát triển của vi khuấn gây bệnh.
PHÂN LOẠI
Căn cứ vào tác dụng trị bệnh, có thể chia kháng
sinh thành 3 nhóm chính:
- Kháng sinh kháng khuẩn.
- Kháng sinh trị nấm.
- Kháng sinh chống ung thư.
Bài tập : Tìm các biệt dược kháng sinh phối hợp trên thị
trường?
Nhóm β-Lactam
1.Nhóm Beta – lactamines:
• Nhóm Beta - lactam gồm 2 phân nhóm: Penicilin và Cephalosporin.
*Phân nhóm Penicilin:
- Đặc điểm chung:
+ Penicilin là dẫn chất của acid 6 - aminopenicilamic (gồm một vòng thiazolidin
và một vòng Beta - lactamin).
Công thức chung của penicilin:
B A
• Tạo muối ít tan với các base hữu cơ, thí dụ:
Benzylpenicilin phản ứng với Procain tạo ra
Procainbenzylpenicilin là dạng thuốc có tác dụng kéo
dài
*Penicilin nhóm II
• Gồm các Penicilin thuộc dẫn chất Penicilin bán tổng hợp có phổ kháng
khuẩn hẹp hơn Penicilin G nhưng có khả năng kháng Penicilinase, dùng để
chữa nhiễm khuẩn do tụ cầu đã kháng Penicilin nhóm I như Methicilin,
Cloxacilin.
• + Gây hiện tượng dị ứng cho bệnh nhân tuỳ theo đường dùng.
• + Khi uống có thể gây buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị,
mẩn ngứa, tiêu chảy. (ở liều cao)
• + Khi tiêm có thể gây mẩn ngứa, mày đay, phù mạch, viêm
thận phù, giảm bạc cầu trung tính, trường hợp nặng có thể gây
sốc phản vệ và dẫn đến tử vong nên trước khi tiêm phải thử
phản ứng (test) và chuẩn bị sẵn sàng Adrenalin để cấp cứu khi
cần.
• + Nếu lạm dụng có thể gây hiện tượng kháng thuốc nên phải
tuân theo các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn.
-Thuốc bền vững với acid dạ dày nên được dùng theo đương uống.
-Phổ kháng khuẩn tương tự Penicillin G nhưng yếu hơn.
-Chỉ dùng cho trường hợp viêm nhiễm nhẹ đường hô hấp viêm họng,
viêm tai
-Liều dùng: Uống từ 125mg-500mg/lần.
www.themegallery.com Company Name
Nhóm β-Lactam-Phân nhóm Penicillin
3. Ampicillin (Amino benzyl penicillin)
Tính chất: là 1 penicilin bán tổng hợp,chế phẩm ở dạng kết tinh tắng.
Tác dụng:
-Có tác dụng trên Gram (+) tương tự Penicillin G nhưng rộng hơn
-Tác dụng trên 1 số Gram (-) như: Ecoli,Salmonella,shigella.
-Không bị phá hủy bởi dịch vị nên có thể dùng đường uống.Khi uống
hấp thu không hoàn toàn( khoảng 40 %) nên hiện nay ít dùng.
Chỉ định:
-Viêm màng não mủ.
-Thương hàn.
-Nhiễm khuẩn đường mật,tiết niệu
Liều dùng-dạng dùng:
Uống 2-4g/ngày.Chia 4 lần.
Trẻ em: 50mg/kg/ngày.Chia 4 lần.Trước bữa ăn 30 phút.
www.themegallery.com
Company Name
Nhóm β-Lactam-Phân nhóm Penicillin
Nhóm β-Lactam-Phân nhóm Penicillin
4.Amoxicillin
Có tác dụng tương tự Ampicillin, bền với acid,không bền với
penicillinase
Ưu điểm:
-Hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn (khoảng 90%),có nồng độ
trong huyết tương cao,tốt hơn Ampicillin.
-Ít gây tai biến,tiêu chảy.
-Ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Nhược điểm:
Ít có tác dụng trong điều trị lỵ trực trùng.
www.themegallery.com
Company Name
Nhóm β-Lactam-Phân nhóm Cephalosporin
- Tính chất chung:
+ Các Cephalosporin được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy nấm
Cephalosporium hay bán tổng hợp
+ Hóa tính: Các Cephalosporin cũng không bền vững do vòng
Beta-lactamin dễ bị phá vỡ.
Khác với penicilin,các Cephalosporin bền vững hơn với môi
trường acid.
B A
Nhóm β-Lactam-Phân nhóm Cephalosporin
*Phân nhóm Cephalosporin
- Phân loại:
Dựa vào khả năng kháng Beta-lactamase và phổ kháng khuẩn, có thể
chia các Cephalosporin làm 4 thế hệ:
Cephalosporin thế hệ I: Gồm các hợp chất bị thủy phân bởi các
Cephalosporinase như Cephalothin, Cephaloridin, Cephalexin...
Các Cephalosporin thế hệ I có tác dụng với các cầu khuẩn gram(+),
gram(-), một số trực khuẩn gram(-), với các Eschericha coli,
Klebsiella, Salmonella, Pneumoniae (tương tự như Ampicilin),
Cephalosporin thế hệ II: Gồm các dẫn chất kháng các Beta-
Lartamase như Cephamandol, Cefuroxim, Cefoxitin...
Cephalosporin thế hệ II bền vững với Beta-lartamase, tác dụng với
cầu khuẩn gram(+) như thế hệ I (trừ Cephalothin, Cefazolin,
Cefoxitin yếu hơn), tác dụng mạnh hơn với các cầu khuẩn
gram(-) như Enterbacter (CefamandoL), Citrobacter
(Cefuroxim), vi khuẩn yếm khí (Cefoxitin).
Nhóm β-Lactam-Phân nhóm Cephalosporin
*Phân nhóm Cephalosporin
Cephalosporin thế hệ III: Gồm các thuốc có tác dụng mạnh
hơn với các chủng Gram(-), khả năng khuếch tán tới các bộ
phận tốt hơn, thời gian bán hủy lâu hơn như Cefixim
Cefoperazon, Ceftriaxone...
• Cephalosporin thế hệ III có tác dụng mạnh với các vi khuẩn
gram(-), trực khuẩn mủ xanh (như Cefoperazon, Ceftazidim),
còn với vi khuẩn gram (+) yếu hơn thế hệ 1.
Cephalosporin thế hệ IV: Gồm các thuốc có phổ tác dụng rộng
hơn thế hệ III, nhất là tác dụng mạnh với các chủng gram(-)
và bền vững hơn với các Beta- lartamase nên hiệu quả điều
trị cao hơn so với các thế hệ trước nó (như Cefepim).
• Các Cephalosporin thế hệ IV có tác dụng tương tự như thế hệ
III, nhưng bền vững hơn với một số Beta- lactamase, tác dụng
mạnh với vi khuẩn gram(-) đã kháng với thế hệ III
Công dụng- Liều dùng các nhóm cephalosporin: (Tham khảo tài liệu)
Nhóm β-Lactam-Phân nhóm Cephalosporin
Nhóm β-Lactam
III.Các chất ức chế β lactamase
Là những chất có hoạt tính kháng khuẩn rất yếu nhưng khi kết hợp
với β lactamase sẽ làm mất hoạt tính của enzime này nên được dùng
để bảo vệ β lactam không bị phá hủy.
Gồm có : Acid clavulanic và Sulbactam
Chế phẩm:
Augmentin = Amoxicillin + acid clavulanic
Unasyn = Ampicillin + Sulbactam
Nhóm Aminoglycosid
Nhóm Aminosid là 1 nhóm kháng sinh được lấy từ loài
Streptomyces,và một số được bán tổng hợp
• Kháng sinh nhóm Aminoglycosid gồm nhiều loại thuốc như:
Streptomycin, neomycin, kanamycin, Gentamycin… là những
thuốc diệt khuẩn được ứng dụng rộng rãi trong điều trị.
• Kháng sinh đầu tiên của nhóm aminoglycosid là Streptomycin
(1944) và đã hiệu quả trong điều trị bệnh lao.
• Neomycin (1949), Kanamycin (1957), Paronomycin
(1959),Gentamycin (1963), Tobramycin (1975), và Amikacin
(1976).
4.Amikacin
Là Ks có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong các Aminosid,tác dụng
lên hầu hết các Vk Gram (-) mà gentamycin và tobramycin ko đáp
ứng.
Nhóm Aminoglycosid
5.Neomycin
*Hấp thu kém qua ruột non,đào thải qua thận.
*Chỉ định:
-Dùng tại chỗ dưới dạng thuốc nhỏ mắt,tai,mũi thường kèm với
Hydrocortison,thuốc mỡ trị nhiễm trùng da.
-Thuốc hấp thụ kém qua ruột nên ko dùng dạng uống.
-Ko dùng dạng tiêm vì gây điếc tai và hại thận.
Nhóm Aminoglycosid
Nhóm Phenicol
Nguồn gốc:
Các kháng sinh họ Phenicol được chiết xuất trong môi
trường cấy nấm Streptomyces venezuelae và được điều
chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học.
(Cloramphenicol được phát hiện năm 1947)
Công thức chung:
Nhóm Phenicol
Cloramphenicol
Dược động học:
-Hấp thu tốt khi uống (90%)
-Nhanh đạt nồng độ cao trong máu sau 2h
-Ít gắn vào protein huyết tương (30%)
-Tỷ lệ khuếch tán cao ở dịch não tủy, các mô và dịch ở
mắt,hệ Tkinh TW ,qua nhau thai,sữa mẹ.
-Đào thải qua thận phần lớn ở dạng không hoạt tính nên ko
cần giảm liều với người bị suy thận chỉ chú ý liều với
người suy gan.
Nhóm Phenicol
Cloramphenicol
Tác dụng:
Phổ kháng khuẩn rộng:Phần lớn các vi khuẩn Gram (+),Gram
(-) ,xoắn khuẩn.Tác dụng đặc hiệu lên vi khuẩn thương hàn.
Tác dụng kìm khuẩn là chủ yếu và diệt khuẩn trong 1 số trường
hợp.
Chỉ định-Liều dùng:
Vì độc tính cao nên chỉ dùng để điều trị bệnh thương hàn và viêm
màng não do trực khuẩn Gram (-) vì dễ thấm vào dịch não tủy.
Dùng uống: Người lớn 2-3g/ngày ,chia 6 lần,uống 14-21 ngày.
Hạn chế dùng cho trẻ em vì độc tính nhiều
Dùng ngoài làm thuốc tra mắt 0,4%,thuốc nhỏ mắt
Chú ý: nếu đề kháng với cloramphenicol có thể thay thế bằng
Cephalosporin thế hệ 3 hay nhóm Quinolon.
Nhóm Phenicol
Cloramphenicol
Tác dụng không mong muốn:
+ Gây tai biến về máu như giảm bạch cầu, mất bạch cầu
hạt, chứng thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu (chứng bất sản
tủy) rất khó hồi phục.
+ Gây tai biến trụy mạch (chứng xanh tím xám) chỉ thấy ở
trẻ sơ sinh hoặc trẻ đẻ non.
+ Gây phản ứng toàn thân do dùng liều cao nên khi điều
trị bệnh thương hàn phải áp dụng nguyên tắc: Bệnh càng
nặng, dùng liều khởi đầu càng nhỏ.
Nhóm Phenicol
Cloramphenicol
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai hoặc đang thời kỳ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em
dưới 6 tháng tuổi, người có bệnh ở cơ quan tạo máu (suy tủy, có
tiền sử suy tủy), người suy gan, mẫn cảm với thuốc.
Nhóm Macrolid
Đại cương:
Lịch sử: Erythromycin là kháng sinh đầu tiên thuộc
nhóm macrolid được dùng rộng rãi nhất, bắt đầu sử dụng
trên lâm sàng từ nǎm 1952.
Nǎm 1981, azithromycin và clarithromycin được
tổng hợp và đưa ra thị trường
Nǎm 1995 dirithromycin có mặt trên thị trường.
Ngoài ra còn có Roxythromycin, Spiramycin …
Là Nhóm kháng sinh lựu chọn hàng đầu trong điều trị nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên.
Nhóm Macrolid
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Gắn vào tiểu phần 50s của ribosom vi khuẩn, cản trở tạo
chuỗi đa peptid (ngăn cản chuyển vị của ARNt) của vi
khuẩn.
Nhóm Macrolid
Chỉ định:
Trong trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp,viêm xoang,
sinh dục, mắt, răng miệng,viêm phổi mắc phải ở cộng đồng;
thay thế penicilin cho bệnh nhân bị dị ứng với penicilin khi
nhiễm tụ cầu, liên cầu hoặc phế cầu; dự phòng cho những
bệnh nhân có bệnh van tim ,dự phòng viêm nội tâm mạc trong
phẫu thuật răng miệng cho bệnh nhân có bệnh ở van tim, diệt
vi khuẩn khuẩn Hp ở người bị viêm loét dạ dày.
Nhóm Macrolid
ERYTHROMYCIN
.Nguồn gốc, tính chất
Erythromycin là kháng sinh thuộc họ Marolid, trong đó
chủ yếu là Erythomycin A. Chế phẩm được chiết xuất từ môi
trường nuôi cấy nấm Streptomyces erythreus
Chế phẩm ở dạng bột kết tinh trắng hoặc vàng nhạt,
không mùi, vị đắng, rất dễ hút ẩm, rất ít tan trong nước, tan
trong ethanol.
2.Tác dụng
là chất kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn phụ thuộc vào vi khuẩn và
nồng độ thuốc trong máu.
Phổ kháng khuẩn tương tự Penicillin G. Không tác dụng trên
trực khuẩn ruột và Pseudomonas
Tác dụng trên chủng vi khuẩn đã kháng Penicillin và Tetracylin.
Nhóm Macrolid
ERYTHROMYCIN
3.Chỉ định
Các nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, tiêu hóa, tiết
niệu, sinh dục, tai, mũi, họng, xương, ngoài da, mô
mềm.
Thay thế Penicilin khi điều trị không đáp ứng
bằng Penicillin
4.Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc, suy gan nặng, không dùng
đồng thời với Theophylin.
5.Tác dụng không mong muốn
Gây dị ứng,
Buồn nôn, đau bụng
Độc tính với gan,không độc với thận.
Nhóm Macrolid
Liều dùng:
Dạng uống : người lớn 0,25-0,5g/lần X 2-4 lần/ngày X 5-10 ngày.
Trẻ em 25-30mg/kg/ngày, chia 4 lần.
Dạng tiêm IV: 2-4 g/24h
Các chế phẩm Erythromycin được bào chế dạng viên nén,viên
nang,bột, dung dịch uống,bột pha tiêm
Nhóm Macrolid
Clarithromycin
Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp.
Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn, mặc dù có
thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những
chủng rất nhạy cảm.