You are on page 1of 104

Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BÀI 1: KHẢO SÁT CÁC DẠNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN


Bài tập này, chúng ta làm quen với các dạng dữ liệu không gian trong
ArcInfo bằng cách dùng ArcCatalog, ArcToolbox và ArcMap.
BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG ARCCATALOG VÀ TẠO MỚI 1 FOLDER
Trọng tâm của bài tập này là khảo sát dữ liệu, chúng ta sẽ sử dụng
ArcCatalog để xem và quản lý dữ liệu.
Khởi động ArcCatalog

Chú ý: ArcCatalog có thể không kết nối trực tiếp đến cơ sở dữ liệu,
thông thường sự kết nối mặc định đến ổ đĩa C. Khi sự kết nối này làm
việc thì không có một kết nối trực tiếp nào mà chúng ta cần để chỉ đến
cơ sở dữ liệu tập luyện mổi khi chúng ta muốn xem dữ liệu.

-1-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chúng ta có thể đơn giản hoá quá trình kết nối bằng cách kết một kết
nối trực tiếp mới vào cơ sở dữ liệu thực hành.

Kích chuột kết nút Connect to Folder , chỉ ra


đường dẫn: C:\student\data và kích OK. Chú ý rằng: đường dẫn của dữ
liệu được đưa vào như là một kết nối cộng thêm.

Kết nối
mới

Hiện giờ, chúng ta có thể sử dụng Shortcut để xác định dữ liệu trong cơ
sở dữ liệu, và ArcMap sử dụng Shortcut này khi chúng ta kết nối thêm
các lớp dữ liệu vào để hiển thị.
Biểu tượng (icon) sử dụng để diễn giải các loại dữ liệu trong
ArcCatalog.
Kích đôi vào Folder Redlands, nội dung của nó được liệt kê ra bảng
Trong Folder Redlands có nhiều định dạng dữ liệu (Coverage,
Shapefile, CAD, TIN và dữ liệu raster), mổi loại được biểu thị bằng một
biểu tượng khác nhau và được liệt kê tên trong cột Type.
Dữ liệu Shapefile có 3 dạng: điểm, đường, vùng. Nhìn vào biểu tượng
chúng ta có thể phân biệt được các dạng dữ liệu của shapefile.

-2-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Dạng điểm

Dạng đường

Trong Catalog, kích vào Redlads để hiển thị nội dung bên trong:
Câu hỏi 1: Có bao nhiêu Coverage?
Câu hỏi 2: Có bao nhiêu Shapefile?
Câu hỏi 3: Có bao nhiêu dữ liệu CAD?
Câu hỏi 4: Bao nhiêu dữ liệu dạng raster?
BƯỚC 2: KHẢO SÁT DỮ LIỆU CÓ DẠNG SHAPEFILE
Các tập tin dạng Shapefile chỉ có một lớp đối tượng, chúng ta sẽ xem
lớp dữ liệu Street trong folder Redlands.
Chỉ ra Folder Redlands
Kích vào lớp dữ liệu Street
Kích vào Preview
Các đối tượng đường trong lớp dữ liệu Street được hiển thị
Dữ liệu Shapefile có thể khảo sát trong ArcCatalog và hiển thị, chỉnh
sửa trong ArcMap.

Kích vào nút công cụ Launch ArcMap , khởi động


ArcMap.
Định lại kích cỡ cửa sổ của ArcMap và ArcCatalog để có thể nhìn thấy
chúng trên màn hình cùng một lúc.

-3-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Trong ArcCatalog, kích và kéo rê biểu tượng shapefile Street vào vùng
hiển thị của ArcMap.
Chú ý: Lớp dữ liệu ShapeFile Street được kết nối để hiển thị và kết nối
đến bảng nội dung (Table of contents). Màu sắc của các đường được
hiển thị một cách mặc định. Để thay thay đổi màu sắc bằng cách kích
chuột phải vào ký hiệu của đường trong bảng nội dung và sau đó chọn
màu sắc thích hợp.
Trong quá trình phân tích đòi hỏi chúng ta cần phải chuyển đổi dữ liệu
từ định dạng này sang định dạng khác, nhiều công cụ phân tích trong
ArcToolbox được thiết kế cho dữ liệu Coverage trong đó có công cụ
chuyển đổi từ dữ liệu có định dạng ShapeFile sang định dạng Coverage.
Trong ArcCatalog, kích vào công cụ Launch ArcToolbox để khởi động
ArcToolbox.

Trong ArcToolbox, kích vào dấu cộng cạnh Analysis Tools để mở nội
dung bên trong.
Kích vào dấu cộng cạnh Proximity để mở nội dung bên trong.

Kích đôi chuột vào Buffer Wizard.


Trong cửa sổ Buffer, kích Next
Từ cửa sổ ArcCatalog, kích chọn lớp Street và kéo rê vào phần Input
Coverage trong cửa sổ ArcToolbox.

-4-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Hộp thoại xuất hiện thông báo lớp dữ liệu Street dạng Shapfile không
thích hợp. (Thông báo giải thích rằng, chức năng Buffer Wizard trong
ArcToolbox được thiết kế cho dữ liệu coverage). Kích OK
Kích Cancel để đóng cửa sổ Buffer Wizard.
Kế đến, chúng ta sẽ đưa dữ liệu Shapefile vào công cụ Conversion.
Trong ArcToolbox, chỉ đến Conversion Tools > Export from Shapefile
> Shapefile to Coverage

Trong ArcCatalog, kích chuột và kéo rê lớp dữ liệu Street vào Input
shapefile và tạo ra coverage mới có tên streetcov
(C:\student\data\streetcove), kích OK.

-5-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BƯỚC 3: KHẢO SÁT DỮ LIỆU CÓ DẠNG COVERAGE


Khác với dữ liệu dạng shapefile, trong coverage có nhiều lớp đối tượng.
Ví dụ như coverage của zoncove.

Các Polygon trong lớp Zonecov được hiển thị, các đối tượng trong
coverage có topology nên giữa chúng có mối quan hệ chặc chẽ.
Polygon trong coverage được tạo ra từ Arc.
Kích vào lớp đối tượng Arc trong coverage Streetcov ở bảng nội dung,
qua Preview để xem:
Câu hỏi 5: Sự khác nhau về việc hiển thị giữa lớp dữ liệu dạng polygon
và arc ?
Arc được lưu trữ như một lớp đối tượng riêng biệt, nhưng mối quan hệ
giữa arc và polygon được xác lập rõ ràng trong coverage. Arc được lấy
ra từ các đường biên của polygon.
Chú ý: Mối quan hệ xác định rõ giữa arc – polygon cho chúng ta xác
định được polygon bên trái và polygon bên phải của mỗi arc.
Tính topology có sự kết hợp giữa các đối tượng (Arc và polygon) cho
phép bảng thuộc tính của polygon lưu trữ thông tin về chu vi và diện
tích của từng vùng. Preview bảng thuộc tính của coverage Zonecov ở
dạng polygon, sau đó trả lời các câu hỏi sau:
Kích chọn Polygon trong bảng nội dung

-6-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Trong của sổ Preview, chọn table


Câu hỏi 6: Cho biết FID và diện tích của vùng có diện tích lớn nhất?
( hướng dẫn: kích chuột phải vào tên của trường Area trong bảng và
sort descending)
Chọn Tic trong bảng nội dung và preview dạng geography.
Các tic được hiển thị, tất cả dữ liệu dạng coverage đều có chứa lớp
điểm tic, các điểm tic này chứa toạ độ tham chiếu cho coverage.
Câu hỏi 7: có bao nhiêu lớp đối tượng chứa trong coverage
Landusecov?
Dữ liệu dạng coverage có thể khảo sát trong ArcCatalog, hiển thị và
hiệu chỉnh trong ArcMap và sử dụng được nhiều công cụ thao tác trong
ArcToolbox.
Kích chọn và kéo rê lớp đối tượng polygon trong coverage Zonecov vào
phần hiển thị của ArcMap.
Các polygon trong lớp dữ liệu Zonecov được kết nối đến phần hiển thị
và phần bảng nội dung của ArcMap.
Câu hỏi 8: Coverage có thể được lưu trữ ở cả 2 dạng vector và raster ?
(Đúng/sai)
Chú ý: lớp dữ liệu Zonecov và Streetcov chồng khớp lên nhau là vì cả
hai cùng sử dụng chung một hệ toạ độ.
BƯỚC 4: KHẢO SÁT GEODATABASE
Geodatabase là dạng dữ liệu được dùng trong ArcInfo. Để khảo sát
dạng dữ liệu này ta cần chỉ đến đường dẫn của geodatabase này trong
ArcCatalog.
Trong ArcCatalog: Regis > red_GDB

-7-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chú ý:
Red_GDB là personal geodatabase. Personal geodabase là
geodatabase được lưu trữ trong tập tin Microsoft MDB (định dạng tập
tin cơ sở dữ liệu hỗ trợ bởi Microsoft Access).
Hiện tại nội dung của geodatabase trong Red_GDB gồm có 2 tập dữ
liệu (dataset): Manicipal va Transportation. Một tập dữ liệu
geodatabase có nhiều lớp đối tượng.
Kích vào dấu cộng cạnh tậo dữ liệu Municipal để khảo sát nội dung
của các lớp đối tượng bên trong nó.
Câu hỏi 9: có bao nhiêu lớp đối tượng trong tập dữ liệu Municipal.
Lớp đối tượng là tập hợp các đối tượng có cùng đặc tính về hình học.
các lọai đặc tính hình học của geodatabase là: point, multipoint,
polyline (arcs) và polygon. Biểu tượng dùng cho các lớp đối tượng sẽ
cho ta biết đặc tính hình học của đối tượng.
Chú ý: Loại đặc tính multipoint là được kết lại của nhiều point. Ví dụ:
Nếu như chúng ta có một số đảo trong Indonesia, thay vì để các đối
tượng điểm này nằm độc lập, ta nhóm chúng lại thành một đối tượng có
đặc tính là multipoint.
Kích chuột phải vào lớp đối tượng Coffe và kích Properties.
Đưa trỏ chuột đến chọn Fields.
Các định dạng của tập tin cơ sở (coverage, shapefile) lưu trữ dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính trong các tập tin riêng biệt và liên kết

-8-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

các tập tin này lại với nhau dựa vào những số nhận dạng. Trong
geodatabase, các lớp đối tượng tham chiếu đến nhiều bảng dữ liệu nội
tại về hình học rất đa dạng và người sử dụng có thể truy cập thông tin
về không gian và thuộc tính trong một bảng đơn.
Câu hỏi 10: Bạn nghĩ field nào lưu trữ dữ liệu về toạ độ không gian cho
lớp đối tượng?
Kích chọn trường Shape trong Field Name.
Câu hỏi 11: Kiểu đối tượng hình học được sử dụng cho lớp đối tượng
coffee?
Kích chọn Cancel
Xem lại dữ liệu không gian trong lớp đối tượng Coffee (nếu cần thiết
chọn Preview)
Câu hỏi 12: Có bao nhiêu đối tượng được hiển thị?
Lớp đối tượng trong tập dữ liệu được tổ chức trong mạng hình học.
Mạng hình học lưu trữ quan hệ topology của các đối tượng trong lớp dữ
liệu như: chiều dài, hướng, liên kết của đường. và phối hợp các lớp đối
tượng điểm và đường để tạo mô hình tuyến như mạng điện, mạng cấp
nước, ...
Tất cả các lớp đối tượng trong tập dữ liệu nhất thiết phải cùng một hệ
toạ độ và cùng nằm trong một vùng địa lý.
Kích chuột phải vào tập dữ liệu Transportation, kích chọn properties.
Câu hỏi 13: Hệ toạ độ tham chiếu cho tập dữ liệu Transportation là gì?
Kích chọn Cancel để rời bỏ trình đơn Properties.
Kích chọn dấu cộng cạnh tập dữ liệu Transportation để khảo sát
Kích phải chuột vào mạng hình học Traffic_net và kích chọn Properties
Trong General thể hiện các lớp đối tượng tham gia trong mạng. Lớp dữ
liệu Street và traffic_net_Junction có mặt trong mạng này. Hai lớp đối
tượng này nằm trong tập dữ liệu Transportation.
Kích chọn Connectivity hoặc Weights để xem thông tin được lưu trữ
trong mạng hình học. Làm việc với mạng hình học rất khó và cần phải
có kinh nghiệm khi mô hình hoá các đối tượng địa lý phức tạp như là
các mạng tiện ích. Phần sau chúng ta sẽ học cách tạo và chỉnh sửa một
mạng hình học đơn giản.
Kích chọn Cancel để rời bỏ trình đơn Properties.

-9-
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

ArcToolbox có một vài công cụ thiết kế đặc biệt cho geodatabase,


chúng ta có thể tạo mạng hình học và xuất sang geodatabase.
Trong ArcToolbox, kích vào dấu công cạnh Data Management Tools.
Kích vào dấu cộng cạnh Geodatabase
Build Geomatric network Wizard là công cụ thích hợp trong
ArcToolbox dùng để tạo quan hệ topology trong mạng hình học.
Kích đôi vào Build Geomatric network Wizard, đọc các chỉ dẫn.
Kích chọn Cancel để rời bỏ trình đơn trên.
Kích chọn dấu trừ cạnh Data Management Tools để thu ngắn các trình
đơn công cụ.
Trỏ chuột đến Conversion Tools > Export from geodatabase.
Đó là tập công cụ dùng để chuyển đổi từ dữ liệu dạng geodatabase sang
định dạng khác.
Kích chọn dấu trừ cạnh Conversion Tools để thu ngắn các trình đơn
công cụ.
BƯỚC 5: KHẢO SÁT DỮ LIỆU CÓ DẠNG CAD
Dữ liệu CAD có thể xem như là một đơn vị đơn lẻ, hoặc mỗi lớp được
hiển thị riêng biệt. Có 2 hướng trong dữ liệu CAD: một là bảng vẽ CAD
sẽ kết nối tất cả các lớp dữ liệu, hai là các đối tượng points, lines,
polylines, polygons hoặc annotation nằm trong các lớp riêng biệt.

Các lớp đối


tượng trong
dữ liệu CAD

Bảng vẽ CAD
được kết nối từ các
lớp dữ liệu

- 10 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Thực hiện các bước sau để kiểm tra nguồn dữ liệu CAD:
Trong ArcCatalog, chỉ ra đường dẫn C:\student\data\redlands và kích
chọn tập tin subdiv.dxf
Tất cả các lớp dữ liệu được hiển thị trong Preview
Kích vào dấu trừ cạnh subdiv.dxf để liệt kê các lớp đối tượng.
Kích chọn point
Không có đối tượng nào hiển thị vì tập tin DXF không có chứa points
nên lớp đối tượng này rỗng.
Kích chọn Polylines
Các đường được hiển thị, dữ liệu CAD có thể hiển thị được trong
ArcMap và chuyển đổi sang định dạng khác trong ArcToolbox.
Kích và kéo rê lớp đối tượng dạng polyline của tập dữ liệu subdiv.dxf
vào phần hiển thị trong ArcMap.
Chú ý: Nếu dữ liệu bị mất thông tin tham chiếu, sẽ xuất hiện thông điệp
cho biết lớp dữ liệu không có phép chiếu. Chúng ta cần phải khởi động
hệ thống toạ độ trước khi đưa vào không gian toạ độ mới.

Tập dữ liệu này có nằm trong một vùng địa lý rất nhỏ so với tập dữ liệu
Rsdlands vì vậy chúng ta thể thay đổi màu sắc của ký hiệu hoặc phóng
to để có thể nhìn thấy các đối tượng được rõ hơn.
Để thay đổi màu sắc ký hiệu, chúng ta kích chuột phải vào ký hiệu của
line trong bảng nội dung của ArcMap và sau đó chọn màu sắc thích
hợp.
Kích chuột phải vào lớp subdiv.dxf , chọn Zom to Layer.
BƯỚC 6: KHẢO SÁT DỮ LIỆU RASTER
Trong định dạng raster dữ liệu lưu trữ là các ô có kích cỡ đều nhau (hay
còn gọi là các pixel), được tổ chức theo cột và dòng. Mỗi ô có một giá
trị xem như đồng nhất. Kích thướt của mỗi ô được đặc trưng bởi độ
phân giải. ArcInfo hỗ trợ hiển thị và chuyển đổi nhiều định dạng raster.

- 11 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Trong ArcCatalog, kích vào ảnh raster có tên RedlandsArea.sid và


preview chúng.
Hình ảnh được hiển thị trong cửa sổ Preview của ArcCatalog.

Kích vào công cụ Zoom In và phóng to một vùng của ảnh.


Chú ý: Các đối tượng trong ảnh có thể mờ nếu như chúng ta phóng quá
lớn.
Kích phải chuột vào RedlandsArea.sid > Properties, xem thông tin và
trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 14: Ảnh trên có bao nhiêu hàng, bao nhiêu cột và bao nhiêu
band?
Câu hỏi 15: Kích thước cell của ảnh (Độ phân giải pixel) là bao nhiêu
mét?
Ảnh trên có 3 lớp riêng biệt, nhiều loại ảnh được thu thập và lưu trữ ở
nhiều lóp. Mỗi lớp lưu trữ phụ thuộc vào hệ số phản xạ của sóng phổ
điện từ. Màu sắc của ảnh là nhân tố có giá trị trong việc phân tích ảnh
để tìm ra loại đất trồng hoặc sự phân bố thực vật, ... Trong ArcMap,
chúng ta cóp thể thay đổi màu sắc cho các lớp dữ liệu riêng biệt của ảnh
raster.
Kích và kéo rê tập tin ảnh RedlandsArea.sid vào vùng hiển thị của
ArcMap.
Màu sắc được chỉ định đến các lớp dữ liệu trong ảnh. Đây là các màu
thật, chúng ta có thể chuyển đổi màu sắc cho từng lớp dữ liệu khi hiển
thị (sẽ được thực hành ở chương 4).
Sử dụng ArcCatalog để hiển thị hình ảnh khác:
Trong ArcCatalog, kích vào nút Full Extent , chọn và preview tập
tin ảnh Requadimg.jpg.
Phóng to 1 vùng của ảnh. Đây là hình ảnh được quét (Scan) từ bản đồ
giấy trong vùng nghiên cứu Redlands.
Một số ảnh có thể được chuyển đổi sang định dạng Grid bằng
ArcToolbox.
Trong ArcToolbox, chỉ ra đường dẫn: Conversion Tools > Import to
Gird, kích chọn Image to Gird tool, hộp thoại xuất hiện. Kéo rê tập tin
ảnh Requadimg.jpg vào phần Imput Image của hộp thoại này.
Kích vào Cancel để rời khỏi công cụ này.

- 12 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Dữ liệu ở định dạng Grid được hiển thị và phân tích trong phần ARC
GIRD ( phần mở rộng của ArcInfo).
Trong các ví dụ trên chúng ta đã khảo sát các định dạng dữ liệu không
gian có thể sử dụng trong ArcInfo bao gồm: ảnh raster, shapefile,
geodatabase, coverage.
Thoát 3 phần úng dụng trên (ArcMap, ArcToolbox, ArcCatalog) và
không cần lưu lại các kết quả đã làm.
YÊU CẦU: THỰC HIỆN CÁC THỐNG KÊ NGẮN TRÊN LỚP ĐỐI
TƯỢNG
Hoàn thành Các nhiệm vụ sau:
Sử dụng ArcToolbox thực hiện thống kê ngắn trên lớp đối tượng
Polygon của Zonecov để định rõ có bao nhiêu vùng có thuộc tính RES
hoặc COM và tổng diện tích của các loại vùng này.
Câu hỏi 16: Có bao nhiêu vùng được phân nhóm là RES?
Câu hỏi 17: Tổng diện tích của các vùng RES là bao nhiêu?
Câu hỏi 18: Có bao nhiêu vùng được phân nhóm là COM?
Câu hỏi 19: Tổng diện tích của các vùng COM là bao nhiêu?
Hướng dẫn: Sử dụng ArcToolbox, chỉ ra đường dẫn Analysis tool >
Statistics, kích chọn Summary Statistics, hộp thoại xuất hiện.
Chỉ ra đường dẫn bảng dữ liệu thuộc tính Zonecove.pat trong phần
Input table.
Chọn Case items là Zone_code
Chọn phương thức thống kê là Sum từ Statistics
Chọn trường cần thống kê là Area từ item.
Đặt tên mới cho bảng thống kê là challenge.sta trong Output table.

- 13 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BÀI TẬP 2: KHẢO SÁT CÁC DẠNG DỮ LIỆU BẢNG


Phần mềm ArcInfo hỗ trợ rất nhiều dạng dữ liệu không gian khác nhau.
Bài tập này giúp bạn quen thuộc với việc kết hợp các bảng dữ liệu bằng
relates và joins, tính toán tần số và tổng hợp thông tin.
BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG ARCCATALOG VÀ KHÀO SÁT CÁC DẠNG DỮ
LIỆU BẢNG
File dữ liệu bảng lưu trữ các thông tin mô tả của các đối tượng không
gian. Ứng dụng ArcCatalog được sử dụng để khảo sát và xem bảng dữ
liệu cho các đối tượng. chúng ta biết rằng, bảng dữ liệu cũng có thể hiển
thị và hiệu chỉnh trong ArcMap và một số công cụ trong ArcToolBox
Khởi động ArcCatalog và chọn thư mục Redland.
Chúng ta sẽ sử dụng ArcCatalog để xem thông tin thuộc tính của một
vài đối tượng. Các đối tượng trong bảng dữ liệu có những thuộc tính
không gian tương tự. Thông tin của mỗi đối tượng sẽ được chứa trên
một hàng của bảng dữ liệu.
Trong ArcCatalog, chọn thư mục Redlands > xem bảng Donut

- 14 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Câu hỏi 1: Chú ý các cột thuộc tính. Có bao nhiêu cột trong Donut
shapefile? Có bao nhiêu dòng trong Donut shapefile?
Chú ý: Cột biểu diễn các loại thuộc tính của đối tượng, dòng biểu diễn
đối tượng thuộc tính riêng biệt.
Theo mặc định, Donut shapefile là sự kết hợp của bảng dBASE chứa
thuộc tính của các tiệm bánh (donut) trong shapefile. Định nghĩa của
các trường có thể được xem trong shapefile properties
Trong ArcCatalog Table of Contents > click phải Donut shapefile >
Properties
Trong cửa sổ Shapefile Properties chọn tab Field
Click vào các trường và chú ý sự thay đổi thuộc tính của các trường
Câu 2: Chiều dài của trường ADDRESS ? Kiểu dữ liệu của trương này
là gì ?
______________________________________________________________
Câu 3: Thuộc tính Length của trường ADDRESS có bị thay đổi hay
không khi bạn thay đổi độ rông của cột ?
______________________________________________________________
Click Cancel để đóng shapefile Properties
Bây giờ chúng ta sẽ khoả sát bảng INFO. Bảng INFO cung cấp dạng
mặc định cho bảng thuộc tính đối tượng (feature attribute table)
coverage. Mỗi lớp đối tượng coverage có một bảng mẫu duy nhất
Trong Table of Contents, click vào đối tượng polygon của lớp zonecov
Các trường và giá trị của bảng sẽ được hiển thị lên màn hình

- 15 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Từ trường AREA đến trường ZONECOV-ID được tạo ra và tính toán


bởi ArcInfo. Trường phía bên phải ZONECOV-ID ZONE_COV được
thêm bởi người sử dụng
Câu 4: Nêu tên của các thuộc tính mà người sử dụng thêm vào?
______________________________________________________________
Thêm vào bảng INFO kết hợp với một lớp đối tượng coverage, chúng ta
cũng có thể kết hợp với các bảng thuộc tính khác. Bảng zone_code.dat
chứa thuộc tính được thêm vào để mô tả mã của vùng. Xem ví dụ qua
bảng này:
Trong ArcCatalog Table of Content, xem bảng zone_code.dat và trả lời
các câu hỏi sau:
Câu 5: Có bao nhiêu trường trong bảng?___________________________
Câu 6: Mã TNS nghĩa là gì?
______________________________________________________________
Những bảng độc lập này có thể related hoặc joined tới dữ liệu không
gianđể cung cấp thêm các thông tin thuộc tính.
Câu 7: Nếu chúng ta kết hợp bảng xone_code.dat với bảng lớp đối
tượng zonecov (polygon), trường được sử dụng để kết nối là gì?
Sau bài tập này, chúng ta sẽ học nhiều hơn về kết nối các bãng dữ liệu
Thêm vào các bảng lớp đối tượng như bảng mà chúng ta vừa xem, một
geodatabase cũng có thể lưu trữ các thông tin thuộc tính.
Chọn tới thư mục REGIS > Red_GDB geodatabase và hiển thị bảng
coffee_dat

Câu 8: Có thể lưu tên “Franklin D. Roosevelt như owner name được
không? Tại sao?
______________________________________________________________

- 16 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BƯỚC 2: KHẢO SÁT QUAN HỆ GIỮA CÁC BẢNG


Như đã đề cập trước đây, một quan hệ giữa hai bảng có thể được thiết
lập thông qua một lớp quan hệ (relationship class). Một lớp quan hệ
cho phép chúng ta liên kết hai hay nhiều bảng thuộc tính với nhau, cũng
như giữa thuộc tính với đối tượng không gian. Một lớp quan hệ còn cho
phép chúng ta điều khiển được những thay đổi trên CSDL. Ví dụ, tạo ra
lớp quan hệ cho lớp đối tượng điểm coffe và bảng coffe_dat, chúng ta
phải bảo đảm rằng khi một quán caffe bị xoá thì record tương ứng
owner name và health code cũng sẽ bị xoá.
Trong thư mục REGIS, click Red_GDB geodatabase > chọn bảng
coffee.
So sánh thuộc tính lớp đối tượng trên trường của bảng coffee_dat với
bảng coffee
Chú ý thuộc tính ID trên cả hai bảng. Chúng ta sẽ thiết lập một mối
quan hệ giữa hai bảng này dựa trên thuộc tính ID
Từ ArcCatalog, click chuột phải Red_GDB > New > Relationship
Class.

Bây giờ chúng ta sẽ điền vào thuộc tính của các quan hệ

- 17 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Đánh vào tên của lớp quan hệ là CoffeeRel


Click vào lớp đối tượng coffee trong Origin table/feature class
Click coffee_dat trong Destination table/feature class > click Next
Chọn mạc định (simple type) > Next.
Chấp nhận tất cả nhãn mặc định
Click Next
Chọn 1-1 (one-to-one) > click Next.
Chúng ta chọn mối quan hệ 1-1 bởi vì một record trong coffee chỉ liên
kết với một record trong coffee_dat
chọn No, I do not want to add attribute to this relationship class >
click Next.
Chọn trường ID cho cả hai khoá chính và khoá ngoại >click Next
Xem thông tin tóm tắc của lớp quan hệ > click Finish.

Chúng ta chú ý lớp quan hệ mới CoffeeRel hiển thị trong geodatabase.
Lớp quan hệ này liên kết dữ liệu trong coffee_dat với dữ liệu không
gian trong lớp đối tượng coffee.
Khi lớp quan hệ này đã được thiết lập, chúng ta có thể truy cập bảng
quan hệ này từ lớp đối tượng
Khởi động ứng dụng ArcMap, thêm vào lớp đố tượng coffee

Click biểu tượng Select Feature của ArcMap


Click vào một điểm bất kỳ trên vùng hiển thị
Trong Table of Contents, click chuột phải trên lớp đố tượng Coffee
> click Open Attribute Table để mở bảng thuộc tính

- 18 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chú ý: dòng được tô sáng biểu diễn cho đối tượng được chọn
Click Options (nằm phía dưới của bảng) > Relationship
>coffee_dat
Bảng coffee_dat sẽ xuất hiện. Di chuyển bảng coffee_dat để thấy cả hai
bảng trên màng hình. Cần nhớ rằng lớp quan hệ CoffeeRel thiết lập một
liên kết giữa hai bảng, vì vây, nó cho phép người dùng truy vấn cả hai.
Bỏ chọn đối tượng bằng cách click vào Options của bảng
Attributes of Coffee > Clear selection.
Nếu nó vẫn sáng, click Options > Relationships > Coffee_dat.
Chúng ta sẽ thực hiện các truy vấn cơ bản trên bảng thuộc tính. Các đối
tượng được chọn, càc dòng kết hợp và thuộc tính của bảng quan hệ sẽ
xuất hiện với màu sáng.
Từ bảng đối tượng, click Options > Select By Attribute.
Đặt vào biểu thức truy vấn “Name=Grounds-R-Us” và click OK

Bây giờ đối tượng này được tô sáng trong bảng thuộc tính coffee. Nếu
record được chọn không xuất hiện trong bảng quan hệ. Chúng ta sẽ
refresh lại bằng cách click vào bảng coffee > Options Relationship >
cofee_dat
Chú ý đối tượng kết hợp được tô sáng dựa trên item liên quan, ID

Ví dụ này giúp chúng ta có cái nhìn trực quan về cách làm việc của lớp
quan hệ CoffeeRel. Mối quan hệ này sẽ được thảo luận lại một lần nữa
trong bài tập sau.
Đóng các bảng thuộc tính và xoá Coffee từ Table of Contents của
ArcMap
BƯỚC 3: TÍNH TOÁN THỐNG KÊ
ArcMap cũng có thể hiện thị thông tin thống kê của đối tượng được
chọn. Điều này rất có ích khi quyết định min, max, sum, mean, và
standard deviation của một trường trong một tập được chọn của đối

- 19 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

tượng. Ví dụ, nếu bạn đang cố gắng để tính tổng diện tích của một khu
vực nông nghiệp, chúng ta sẽ truy vấn tất cả các đối tượng nông nghiệp
và chạy hàm thống kê trên trường Area của lớp đối tượng.
Trước khi nhiều loại phân tích được thực hiện, các đối tượng riêng lẻ
phải được chọn từ lớp đối tượng. Hoàn thành các bước tiếp theo sau để
tìm tất cả các đối tượng trong Redlands để bao vây một vùng trên ¼
mẫu (acre)
Thêm đối tượng polygon Zonecove Redlands vào ArcMap
Trong ArcMap, click chuột phải vào zonecove trong Table of
Contents > Open Attribute Table.
Click Options > Select By Attribute.
Làm biểu thức truy vấn như sau: “Area”>=1011.7 (đánh trong
value 1011.7), click OK.
Chú ý: 1 acre=4,046.86 m2, ¼ acre xấp xỉ 1,011.7 m2
Bây giờ chúng ta thấy rằng 1,227 đối tượng được chọn và được tô sáng.
Con số này sẽ được hiển thị phía dưới của bản và góc dưới bên trái của
ArcMap. Tất cả các đối tượng trong lớp zonecov chiếm một vùng rông
hơn ¼ acre. Bây giờ chúng ta có thể thực hiện các tổng kết cơ bản và
phân tích tần số trên các đối tượng này.

- 20 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Từ ArcMap, click Selection >Statistics.

Click polygon zonecov trong Layer


Tại Field, click Area.
Sau khi chọn Area, bạn nên chú ý tới danh sách tính toán thống kê mô
tả min,max, sum, mean, và standard deviation của trường Field cho
1,227 đối tượng được chọn của zonecov.

Biểu đồ xuất hiện của số lần xảy ra như chúng ta có thể thấy kết quả
trên biểu đồ, một lượng lớn các đối tượng nằm trong khu vực ¼ acre,
ngược lại số lượng các đối tượng giảm sút nghiêm trọng trên một vùng
rộng lớn hơn
Câu 9: tổng của khu vực bao quanh tất cả 1,227 đối tượng được chọn là
gì?
______________________________________________________________
Cố gắng phân tích các trường khác với ZONECOV và chú ý cách thực
hiện của các hàm thống kê.

- 21 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Tần số phân tích rất cần thiết khi điều tra giá trị trong một bảng. Ví dụ,
so sánh số đối tượng nông nghiệp với số đối tượng nhà riêng trong môt
bảng bằng cách xác định số lần đối tượng xuất hiện
Theo sơ đồ bảng một bảng tần số được tính toán từ một bảng đối tượng.
Cột Frequency mô tả số của đối tượng trong mỗi Zone_code, và cột
Area mô tả tổng số lượng của vùng trong mỗi đối tượng vùng

Chúng ta sẽ tạo ra 1 bảng Frequency bằng cách sử dụng ArcToolBox.


Chúng ta tìm sự xuất hiện duy nhất của mã CFCC trong Railroadcov.
Khởi động ArcToolBox.
Trong ArcToolBox chọn Analysis Tools > Statistics > Frequency.
Chọn đối tượng acr trong Railroadcov từ Redlands trong Input table,
sau đó hoàn thành các bước cần thiết để tạo ra menu giống như hình
sau. Bạn muốn mã CFCC trong một danh sách duy nhất với tổng chiều
dài của đối tượng

- 22 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chú ý: CFCC là chuẩn Census Feature Class Code


Click OK
Bây giờ hãy dùng ArcCatalog để xem bảng rail.frq dạng INFO vừa tạo
và kiểm tra các cột Frequency và Length. Các cột sẽ trông giống hình
sau. Cột Length hiển thị tổng chiều dài của mã CFCC.
Câu 10: Chiều dài đường B01 chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
chiều dài đường ray tìm thấy trong Railroadcov?
______________________________________________________________
Bảng rail.frq sẽ được dùng cho phần sau, hiện tai bạn vẫn chưa biết mã
CFCC có nghĩa gì. Tại bước cuối, bạn sẽ liên kết nó vào bảng mô tả của
CFCC bằng ArcToolbox.
Hãy xem qua bảng CFCC trong ArcCatalog.
Câu 11: Định dạng lưu trữ của bảng CFCC là gì? INFO/ DBF/
geodatabase.
ArcToolbox chỉ nhận dạng các bảng INFO khi thực hiện việc kết bảng;
vì thế bạn phải chuyển đổi bảng CFCC dạng dBase sang định dạng
INFO.
Trong ArcToolbox, chọn Conversion Tools > Import to INFO > dBASE
to INFO.

- 23 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Các bước thực hiện giống hình minh hoạ sau.


Trong thư mục làm việc của bạn, kiểm tra việc chuyển đổi đã
thành công hay chưa bằng cách nhắp chuột phải vào cfcc.dat >
Properties.
Hộp INFO Table Properties sẽ mở ra, xác định lại rằng bảng ở
dạng INFO.
Đóng menu INFO Table Properties.
Bạn vừa mới chuyển đổi một bảng dạng dBASE sang bảng dạng
INFO. Bây giờ bạn hãy kết bảng cfcc.dat với bảng rail.frq.
Trong ArcToolbox, chọn Data Management Tools > Tables > Join
Tables.
Sau khi hoàn tất các bước trên, menu sẽ giống hình sau
Mở phần Output table và chọn cfccrail.frq, những bảng này sẽ
được kết với nhau thông qua trường CFCC.
Câu 12: Dựa vào CFCC_DESC và tần số, bạn có chắc rằng bạn đang ở
trong các đối tượng railroad?
______________________________________________________________
Trong bài tập này bạn sẽ khảo sát các định dạng dữ liệu khác nhau, liên
kết các bảng bằng việc thiết lập một lớp quan hệ và thực hiện kết bảng,
và thực hiện các phân tích thống kê đơn giản. Bạn có thể xác định tần
số của một đối tượng đặc biệt, thêm vào đó để tổng kết các thuộc tính
đặt biệt cho những đối tượng này.
YÊU CẦU: SỬ DỤNG CÔNG CỤ THỐNG KÊ
Từ Redlands Landusecov, khu vực nào lớn nhất và nhỏ nhất của các
vùng đất ở (land use) chuyển tiếp.
Câu 13: Khu vực vùng đất ở chuyển tiếp lớn nhất? _____________
Khu vực vùng đất ở chuyển tiếp nhỏ nhất?____________________
YÊU CẦU: MÔ HÌNH KẾ CẬN
Trong yêu cầu này, bạn sẽ khảo sát mô hình kế cận và vai trò của nó
trong topology vùng/cung. Ngoài ra bạn cũng sẽ biết các giá trị trong
một bảng có thể liên hệ với các giá trị trong một bảng khác. Bên cạnh
việc liên kết một đối tượng bảng với một bảng thuộc tính khác, bạn
cũng có thể liên kết hai đối tuợng bảng với nhau. Ví dụ, mô hình dữ liệu
coverage có các liên kết gắn liền giữa các vùng và các cung tạo nên các

- 24 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

đường bao quanh của các vùng. Đặc biệt hơn trong một coverage, cột
COVER# của bảng thuộc tính vùng có thể tham chiếu đến cột RPOLY#
và LPOLY# của bảng thuộc tính cung. Điều này cho phép bạn truy vấn
các cung từ đường biên giữa 2 vùng kế cận.
Ghi chú: Cung #3 phân tách vùng RES từ vùng COM. ArcInfo lưu trữ
hướng của các cung khi chúng được tạo vì thế bạn có thể hiểu vùng
RES nằm bên trái của cung #3. Nếu bạn biết phần xác định của vùng
RES và COM, bạn có thể dùng ArcInfo để truy vấn một hoặc nhiều
cung bao quanh giữa hai vùng.
Trong ví dụ này bạn đang thực hiện một truy vấn kế cận đơn giản: bạn
đang tìm một vùng chuyển tiếp giữa các loại đất (đất bị xói mòn và đất
không bị xói mòn). Khi bạn tìm thấy đường biên, bạn có thể thực hiện
các phân tích khác như chông lớp (overlay) và tạo vùng đệm (buffer).
Bạn phải thiết lập lớp quan hệ giữa các lớp đối tượng vùng và cung.
Trong ArcCatalog, xác định coverage Soilscov trong thư mục Redlands.
Chú ý rằng coverage Soilscov có cả hai lớp đối tượng vùng và cung.
Bạn sẽ thiết lập lớp quan hệ giữa các lớp đối tượng vùng và cung của
Soilscov. Các bước để thiết lập lớp quan hệ cũng giống như phần trước
bạn đã học. Tuy nhiên, chúng đang được làm trong một coverage thay
vì một geodatabase như phần trước.
Trong ArcCatalog, nhắp chuột phải vào Soilscov > New > Relationship
Class.
Đặt tên cho lớp quan hệ là Left.
Dưới phần Soilscov, chọn dạng Origin table/feature class.
Dưới phần Soilscov, chọn cung là Destination table/feature class >
Next.
Chọn kiểm simple relationship > chọn Next.
Đánh vào ô đầu là Leftarc và ô thứ 2 là Leftpoly
Xác định là thông báo được thiết lập None > chọn Next.
Chọn mối quan hệ 1-M > chọn Next.
Chọn không thêm vào thông tin thuộc tính > chọn Next.
Chọn khoá chính là trường SOILSCOV# và khoá ngoại là trường
LPOLY# > chọn Next.
Xem lại phần tổng kết của lớp quan hệ > chọn Finish.

- 25 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Khi lớp quan hệ này đã hoàn thành, bạn hãy làm lại các bước trên để
thiết lập một lớp quan hệ khác giữa các lớp đối tượng vùng và cung
Soilscov. Đặt tên lớp quan hệ là Right, các nhãn là “Rightarc” và
“Rightpoly”, và trường RPOLY# là khoá ngoại.
Hãy làm lại các bước trên để thiết lập lớp quan hệ vừa mô tả.
Ghi chú: hai lớp quan hệ được thêm vào trong ArcCatalog.
Trong ArcMap, hãy hủy bỏ (remove) tất cả các dữ liệu đang tồn tại
trong bảng Table of Contents.
Thêm vào các lớp đối tượng cung và vùng Soilscov. Chúng sẽ xuất hiện
tách biệt trong bảng Table of Contents.
Hãy chú ý các đường biên của các vùng thì được thể hiện bởi lớp đối
tượng cung. Bây giờ hãy chọn một trong những vùng đất bị xói mòn lớn
nhất.
Chọn tất cả các đối tượng vùng với một khu vực lớn hơn 600.000 km2
và có mã đất (soil code) là 7.
Phóng lớn đối tượng này.
Mở bảng thuộc tính vùng và kiếm mẩu tin đại diện cho đối tượng này
(được tô sáng).
Câu 14: Tên của loại đất này là gì? __________________________
Câu 15: SOILSCOV# của đối tượng này là gì? ________________
Bây giờ bạn hãy xác định vùng bị xói mòn và ghi lại các định danh (id)
của chúng, bạn sẽ mở các bảng quan hệ và xem các liên hệ của các đối
tượng được chọn. Nó sẽ có một ít khác biệt bởi vì bạn đang làm việc
với các hình hình học. Vùng bạn chọn có liên quan đến các cung làm
nên đường biên của vùng. Kế tiếp bạn sẽ kiểm tra mối quan hệ này.
Mở mối quan hệ dựa trên Leftarc.
Mở bảng thuộc tính vùng và kiếm các mẩu tin được tô sáng.
Đóng bảng lớp quan hệ Leftarc và mở bảng lớp quan hệ Rightarc.
Các bảng sẽ trông giống hình sau, hãy quan sát cách chúng liên kết với
nhau.
Biểu đồ trên minh hoạ mỗi vùng được liên kết với các cung tạo nên
đường biên của vùng.

- 26 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Các đối tượng được tô sáng trong bảng lớp đối tượng vùng dùng
SOILSCOV như là một đối tượng liên quan (ví dụ cột dùng chung) với
trường LPOLY# của Leftarc và RPOLY# của Rightarc. Mối quan hệ
này là điển hình của phần kề cận vùng và cung.
Sử dụng các vùng được chọn làm ví dụ, bạn có thể xác định trực tiếp
chính xác các cung tách biệt đất xói mòn trồi với đât xói mòn lõm ở
miền Nam – SOILSCOV# 38.

- 27 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Đóng các bảng thuộc tính.


Bỏ chọn tất cả các đối tượng được chọn từ lớp đối tượng SOILSCOV
(nhắp chuột phải vào tên lớp đối tượng vùng > chọn Selection > Clear
Selected Features).
Bây giờ bạn sẽ thực hiện truy vấn thuộc tính để tìm ra các cung đại diện
các đường biên giữa Soilscov# 37 và Soilscov# 38.
Truy vấn thuộc tính theo điều kiện sau:
(RPOLY# = 37 and LPOLY# = 38) Or (RPOLY# = 38 and LPOLY# =
37)
Hướng dẫn: Hãy nhớ là bạn đang chọn các cung chứ không phải đối
tượng vùng. bởi vì các cung coverage có hướng, nên bạn phải xét đến
khả năng vùng đó nằm bên trái hay bên phải của cung. Phần giải thích
chi tiết hơn về mô hình dữ liệu coverage bạn hãy xem phần hướng dẫn
trực tuyến.
Câu 16: SOILSCOV# của đối tượng cung này là gì?
Bạn vừa mới chọn cung được chia bởi hai đối tượng vùng kế cận (vùng
bị xói mòn và vùng không xói mòn). Bạn thấy kế cận vùng/cung làm
việc và xây dựng truy vấn để xác định cung tách biệt các vùng kế cận.
Ghi chú: Kiểu ứng dụng này có thể dễ dàng mở rộng thêm để xác định
các đường biên giữa hai thuộc tính kế cận khác nhau. Ví dụ, nếu bạn tin
rằng một loài chó sói đang sống trong khu vực chuyển tiếp giữa cánh
rừng với đồng cỏ, bạn có thể dùng các lớp quan hệ để tìm ra các đường
biên chỗ ở của nó, sau đó tạo vùng đệm cho chúng hoặc thực hiện các
phân tích khác.
Bạn đã hoàn thành yêu cầu
Xoá các lớp quan hệ Leftarc và Rightarc của Soilscov trong
ArcCatalog.
Đóng ứng dụng ArcInfo desktop.

- 28 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BÀI TẬP 3: HIỂN THỊ DỮ LIỆU


Trong chương này, chúng ta sẽ học cách hiển thị dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính
BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG ARCCATALOG, ARCMAP VÀ 1 LỚP DỮ LIỆU
Khởi động ứng dụng ArcCatalog và ArcMap:
Khởi động ArcCatalog:
Click vào Start > Programs > ArcInfo > ArcCatalog.
Trên thanh công cụ của ArcCatalog click vào nút (button) Connect to
Foder

Xuất hiện hộp thoại, chọn đường dẫn tới dữ liệu cần mở: <đường
dẫn>\data\maplewood.
Chọn OK
ArcCatalog Table of Contents sẽ hiển thị vị trí mới này. Thẻ Contents sẽ
hiển thị tập dữ liệu của thư mục maplewood.
Khởi động ArcMap:
Click vào Start > Programs > ArcInfo > ArcMap.

- 29 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chọn “Create a new map” > Start using ArcMap.


Chúng ta sẽ thấy giao diện của ArcMap với tên là “Untitled” và tên mạc
định của nhóm dữ liệu (data frame) là “Layer”.
Tiếp theo, thêm các đặc điểm của lớp “layer” vào bản đồ. ArcMap hỗ
trợ nhiều định dạng dữ liệu khác nhau: SDE layers, ArcInfo coverages,
ArcView GIS shapefiles và ảnh raster (images, ArcInfo Grids…). Trong
phần này chúng ta sẽ thêm các miền dạng coverages, shapefile và ảnh
image.
ArcCatalog cho phép chúng ta khám phá những đặc điểm khác nhau
của các lớp.
ArcMap cho phép hiển thị, biên tập và phân tích chúng.
BƯỚC 2: THÊM ẢNH VÀO ArcMAP
Chúng ta sẽ thêm mộ bức ảnh, ví dụ như ảnh ở dạng TIFF vào bản đồ.
Trong thanh công cụ của ArcMap click vào nút Add data. Xuất hiện hộp
thoại Add data, chọn thư mục maplewood.
Click vào ảnh photoclip.tif, click Add.

- 30 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chú ý: ta cũng có thể double click vào ảnh photoclip.tif. Chúng ta có


thể nhấp chuột phải trên Tool chọn effect để tạo ra những thay đổi cho
hình.
Sử dụng công cụ Pan để di chuyển hình trong vùng hiển thị.
Thay đổi tên của các layer:
Trong Table of Contents nhấp chuột phải vào floodcov
region.flooded_area, chọn properties > chọn thẻ General.
Trong textbox Layer name đánh lại tên mới là Flood, click Apply. Tên
của Layer sẽ được thay đổi trong Table of Contents
Chú ý: có thể thay đổi độ bóng của hình.
Đầu tiên, chúng ta sẽ thay đổi thuộc tính transparent. Trong cửa sổ
Properties chọn thẻ Display, đánh vào 40 tại texbox Transparents >
click Apply.
Tiếp theo, chúng ta sẽ thay đổi đường viền thành màu đỏ và nền màu
xanh
Trong cửa sổ Properties, chọn thẻ Symbology.
Nhấp chuột vào symbol, trong Symbol Selector, tại Option Fill Color
click vào nút symbol, trên bảng màu hiện ra, chọn màu xanh.
Để chọn độ rông đường viền, click chon số 2, click vào Outline Color
trên bảng màu hiện ra, chọn màu đỏ.
Click OK để đóng Symbol Seclect
Click OK để đóng cửa sổ Properties.
Câu hỏi 1: Nêu sự khác biệt giữa transparency trong tab Display và
transparency trong tab Symbology
BƯỚC 3: THÊM MỘT LỚP DẠNG VÙNG SHAPEFILE
Chúng ta sẽ thêm đối tượng vùng ở dạng shapefile
Trong Table of Contents, click chuột phải vào nhóm dữ liệu Layer >
click Add Data.
Trong hộp thoại Add Data chọn maplewood\homeshp.
Nếu ký hiệu (symbol) không phù hợp, chúng ta sẽ thay đổi theo cách
sau:
Trong Table of Contents, nhấp chuột phải vào symbol của homeshp.
Trên bảng màu hiện ra chọn màu thích hợp.

- 31 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Bản đồ sẽ như sau:

Tỷ lệ hiện hành (current scale) của bản đồ sẽ xuất hiện ở giữa của thanh
công cụ trong của sổ ứng dụng ArcMap.
Câu hỏi 2: tỷ lệ hiện hành là gì?
BƯỚC 4: THAY ĐỔI TÊN CỦA MỘT LỚP
Khi một lớp mới được thêm, ArcMap sẽ chỉ định cho một tên, tuy
nhiên, cái tên này thường không phản ánh đúng tập dữ liệu hoặc đặc
điểm của lớp, chúng ta sẽ thay đổi tên của lớp bằng cách:
Trong Table of Contents, nhấp chuột phải vào lớp homeshp, chọn
Properties. Trong cửa sổ Properties chọn tab General, đánh tên
Buildings vào Layer Name
Bây giờ chúng ta sẽ thay đổi tên của lớp photoclip.tif thành Photo
image of area

Click Ok. Chú ý những thay đổi trong Table of Contents

- 32 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BƯỚC 5: PHÂN NHÓM VÀ KÝ HIỆU HOÁ DỮ LIỆU KHÔNG GIAN


Lớp Building xuất hiện những màu mặc định. Chúng ta sẽ hiển thị
những ký hiệu dựa trên Value hoặc Age.
Chúng ta sẽ thay đổi cách hiển thị của lớp Building dựa trên giá trị của
Building.
Trong Table of Contents Click phải vào lớp Building >chọn Properties
> chọn tab Symbology > chọn Quantities.
Trong Fields Value, chọn VALUE
Trong Color Ramp, chọn “yellow to dark brown”
Theo mặc định, chúng ta sẽ có 5 nhóm tính toán sử dụng phương pháp
Jenk’s Natural Break. Bấm váo nút Classify để thấy chi tiết hơn.
Click OK.
Chú ý: đừng đóng cửa sổ này, chúng ta sẽ sử dụng nó để thêm nhãn
(lable) ở bước tiếp theo.
BƯỚC 6: ĐỐI TƯỢNG NHÃN
Một bản đồ sẽ không hoàn chỉnh nếu thiếu label, vị trí tên trên bản đồ
rất quan trọng, nó giúp người đọc tìm tên được nhanh chóng.
Chúng ta sẽ đặt tên sở hữu vào lớp Building.
Trong cửa sổ Properties của lớp Building, chọn tab Labels
Đánh vào check box Label Features
Trong combo box Label Field, chọn OWNER
Chọn Symbol trong khung label
Chọn màu của Label trong Option Color, chọn kích cỡ trong Option
Size
Chọn chữ đậm, in nghiêng, gạch dưới bằng cách bấm tương ứng nút
B, I, U
Click OK để đóng Symbol Selector.
Click Apply để hiển thị tên chủ sở hữu
Để giảm số lượng text trên bản đồ, chúng ta thực hiện như sau:
Trong cửa sổ Prpperties, chọn tab Label
Chọn Label Pacement Option.

- 33 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Trong cửa sổ Placement Properties, chọn Conflict Detection Rules


Trong cửa sổ Conflict Detection Rules, chấp nhận giá trị mặc định cho
Label Weight và Feature Weight.
Trong textbox Label buffer ratio đánh số 3 để làm giảm số lượng text
hiển thị
Chú ý: không chọn vào check box Place overlapping labels
Click OK để đóng cửa sổ Conflict Detection Rules
Trong của sổ Placement Properties, đánh vào check box Remove
Duplicate Labels
Click OK để đóng cửa sổ Placement Properties
Trong cửa sổ Properties, click Apply và xem sự thay đổi trên bản đồ
Câu hỏi 3: Có bao nhiêu nhãn được đặt khi buffer ratio là 2 ?
BƯỚC 7: XUẤT BẢN ĐỒ SỬ DỤNG LAYOUT VIEW
Ở bước trước, cúng ta đã hiển thị dữ liệu trong ArcMap. Trong bước
này chúng ta sẽ xuất bản đổ bằng cách sử dụng Layout View. Layout
View giúp chúng ta tổ chức các thành phần của bản đồ trên trang phục
vụ cho việc in ấn
Click vào menu View > Layout View
Theo măc định Layout View sẽ xuất hiện với trang định hướng thẳng
đứng. Trong bài tập này, chúng ta sẽ tạo bản đồ với trang định hướng
nằm ngang.
Click File > Page Setup
Trong Page Orientation, click Landscape
chú ý: ta có thể thay đổi kích thước của bản đồ
Click OK để đóng của sổ Page Setup
Thanh công cụ Layout sẽ xuất hiện khi chuyển từ Data View sang
Layout View.

Chúng ta có thể thực hiện một số chức năng như: Zoom in, Zoom out,
Fixed zoom in, Fixed zoom out, Pan, Zoom whole page, Zoom to
100%, Go back to extent, Go forward to extent, thay đổi tỷ lệ.

- 34 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BƯỚC 8: THIẾT LẬP TỶ LỆ BẢN ĐỒ


Các bản đồ có thể có tỷ lệ lớn hoặc tỷ lệ nhỏ. Ví dụ bản đồ tỷ lệ
1:10.000 thì lớn hơn bản đồ có tỷ lệ 1:100.000. Bản đồ có thể được
hiển thị tương ứng với tỷ lệ của người thiết kế bản đồ.
Tỷ lệ hiện hành của Layout View xuất hiện trên thanh toolbar của ứng
dụng ArcMap
ArcMap tính toán tỷ lệ bản đồ sao cho tương ứng với Data View. Tỷ lệ
này có thể không thích hợp cho bản đồ của bạn. Vì vậy chúng ta sẽ
thay đổi tỷ lệ bản đồ:
Đánh 10.000 vào ô tỷ lệ, nhấn Enter. Bản đồ sẽ tự động hiển thị ở tỷ lệ
1:10.000
Nếu cần thiết, chúng ta có thể di chuyển bản đồ tới vị trí tốt hơn cho
việc xuất bản đồ
Chú ý rằng trên thanh công cụ Layout cũng có công cụ Pan và Zoom.
Hãy luyện tập với các chức năng của thanh công cụ này.
BƯỚC 9: LƯU BẢN ĐỒ
Trong bước này chúng ta sẽ học cách để lưu bản đồ. Chúng ta sẽ lưu
bản đồ để sử dụng cho những bài tập trong các chương sau. Đầu tiên
ta sẽ lưu cho bài tập 5A.
Click File > Save As
Tại Save in chọn thư mục Maplewood
Tại File name, đánh ex05
Tại Save as type, chọn ArcMap Document (*.mxd)
Click Save
Lưu 1 lần nữa cho bài tập 7 với tên là ex07
BƯỚC 10: THOÁT ArcMAP
Để thoát ArcMap, click vào File > Exit.
LƯU Ý: LƯU NHÃN NHƯ CHÚ THÍCH
Sau khi tự động đặt tên vào ArcMap, có thể một vài label sẽ không
hiển thị. Bạn muốn chuyển đổi label thành chú thích. Sau đó, bạn có
thể chọn và di chuyển label tới nơi tốt hơn. Trong ArcMap, bạn có thể
thêm chú thích nhu là thuộc tính của lớp khi bạn lưu bản đồ hoặc bạn

- 35 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

có thể lưu nó như đối tượng lớp trong cơ sở dữ liệu. Bạn có thể
chuyển label thành chú thích bằng cách sử dụng phương thức:
Click phải vào lớp Building > Convert Label to annototion.

- 36 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BÀI TẬP 4: TRUY VẤN CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS


Đặt trong tình huống đêm qua có một trận bão lớn gây ngập lụt ở một
số vùng. Với vai trò là một người lên kế hoạch của chính phủ, bạn sẽ
được các nhà chức trách phỏng vấn trực tiếp trong bản tin vào lúc 5h
sáng. Bạn sẽ trình diễn bản đồ khu vực và chuẩn bị trả lời một số câu
hỏi của nhà chức trách.
Trong bài tập này chúng ta sẽ làm quen với nhiều kỹ thuật truy vấn
trong ArcMap để xác định những căn hộ trong vùng ngập lụt và sau đó
lập báo cáo (report) về mức ảnh hưởng của các căn hộ và con người
trong trận bão vừa qua.
BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG ARCMAP VÀ MỞ MỘT TÀI LIỆU BẢN ĐỒ CÓ
SẴN
Đầu tiên, nếu chúng ta đã kết thúc trình ứng dụng ArcMap ở bài tập 4,
thì khởi động lại AcrMap.
Nhấp vào Start > Programs > AcrInfo > ArcMap.
Hộp hội thoại hiển thị.
Chọn “Open an existing” > Nhấp vào Star using ArcMap.
Trên cửa sổ Open Map chọn đường dẫn:
<location>\data\maplewood.
Nhấp đôi chuột vào ex05a.mxd.
File ex05a.mxd được lưu ở bài tập 4 sẽ hiển thị bằng giao diện AcrMap.
Tuỳ chọn: Nếu chúng ta chưa hoàn thành bài tập 4 hoặc quên tạo tài
liệu bản đồ của bài tập đó, chúng ta có thể mở một tài liệu bản đồ có
sẵn từ thư mục ..\Results\Ex04 trong giáo trình này.
Vào trong Data View.
Nhấp View > Data View.
BƯỚC 2: THÊM MAP TIPS (CHÚ THÍCH BẢN ĐỒ)
Data View được dùng để kiểm tra lại nhãn mà chúng ta đặt trên bản đồ
có chính xác hay không. Map tips cho phép chúng ta di chuyển con trỏ
chuột qua một đối tượng địa lý và thiết lập một cách tự động thuộc tính
thông tin kết hợp.Tiếp theo chúng ta bật map tips cho lớp Building.
Nhấp nút phải chuột vào lớp Buildings > Nhấp Properties.
Trong cửa sổ Properties, nhấp tab Display.

- 37 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chọn hộp Show Map Tips.


Trong cửa sổ Properties, nhấp vào tab Fields.
Tại Primary display field.Trong bài tập này chúng ta chọn trường
OWNER.
Nhấp OK.
Sau đó di chuyển con trỏ qua một toà nhà trên bản đồ. Những chú thích
trên bản đồ xuất hiện và nó giống như là nhãn được đặt cho toà nhà đó.
Di chuyển con trỏ qua bản đồ khi cần hiển thị thêm chú thích bản đồ.
Câu hỏi 1: Tên chủ sở hữu toà nhà lớn nhất?
Tiếp đến, chúng ta sẽ chuyển đổi trường nhãn hiển thị.
Nhấp phải chuột vào lớp Buildings > Nhấp vào Properties.
Trong cửa sổ Properties, nhấp tab Labels.
Tại Label Field, nhấp vào VALUE.
Nhấp OK.
Các nhãn tự động chuyển đổi và hiển thị giá trị từ trường đã chọn.
Sử dụng chú thích bản đồ lần nữa và lưu ý rằng map tips xuất phát từ
Primary display field chứ không phải từ Label Field. Map tips làm việc
độc lập với labels.
Điều đó rất hữu ích để hổ trợ trả lời những câu hỏi trong cuộc phỏng
vấn trực tiếp với nhà chức trách.
Câu hỏi 2: Ai là chủ sở hữu của ngôi nhà trị giá 239.400$?
Map labels có thể được bật hoặc tắt. Tiếp theo chúng ta tắt các label.
Nhấp phải chuột vào lớp Buildings và không chọn hộp Label Features.
Lưu ý chúng ta có thể bật, tắt label bằng phương pháp này.
BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG
Chúng ta sẽ dùng công cụ Identify để tìm tên chủ sở hữu và giá trị của
ngôi nhà cho các đối tượng trong lớp Building.
Ghi chú: Thanh công cụ Tools xuất hiện trên một menu riêng rẽ. Chúng
ta cũng có thể nhấp chuột và rê thanh Tools vào trình ứng dụng
ArcMap
Nhấp chuột vào Identify Features trên thanh công cụ Tools.

- 38 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Di chuyển con trỏ và nhấp vào một số ngôi nhà bên trong và ngoài vùng
ngập lụt. Kiểm tra trên cửa sổ Identify Results giá trị ngôi nhà và tên
chủ hộ.

Câu hỏi 3: Giá trị của căn nhà nằm ở ranh giới vùng lũ và chủ sở hữu
của nó là ai?
Kế tiếp chúng ta sẽ làm sáng những đối tượng vừa xác định để nhìn
thấy nó trong hiển thị bản đồ.
Trên cửa sổ Identify Results, trong khi xem xét hiển thị của bản đồ
nhấp vào tên của chủ hộ. Nếu căn hộ quá nhỏ và chúng ta quên nơi nào
đã kích hoạt để xác định trước đó, chúng ta nên lập thao tác này một vài
lần nữa.
Đóng cửa sổ Identify Results.
BƯỚC 4: TÌM KIẾM MỘT ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ
Chúng ta sẽ dùng công cụ Find để xác định vị trí của đối tượng có giá
trị thuộc tính. Công cụ này hỗ trợ chúng ta tìm kiếm trong một hoặc
nhiều lớp để xác định vị trí của đối tượng. Chúng ta có thể dùng một
phần của chuỗi ký tự hoặc giá trị.
Click nút Find

Trong cửa sổ Find, tại Find, nhập vào chuỗi william


Tại In Layers, chọn Buildings
Nhấp nút Find

- 39 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Lưu ý rằng tất cả các kết quả tìm được đều chứa chuỗi “william”.

Thử nhấp chuột phải vào tên của chủ hộ trong cột Value và chọn Flash
feature trên menu. Chúng ta di chuyển cửa sổ Find về bên phải để nhìn
thấy được đối tượng được chiếu sáng.
Chúng ta sẽ tạo một bookmark. Mục đích của cúng ta là tìm giá trị
tượng ứng của căn hộ lớn nhất nằm góc dưới bên trái trong vùng lũ.
Chọn căn hộ lớn nhất nằm góc dưới bên trái của vùng lũ bằng cách
chọn tuỳ chọn Select features trên menu trên. Đối tượng được chọn sẽ
sáng lên.
Ghi chú: Để thay đổi màu đã chọn, nhấp chuột phải vào lớp
Trong menu Properties, nhấp vào tab Selection.
Nhấp vào Highlight selected features.

- 40 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Nhấp vào nút default outline.


Trong Symbol Selector, tại Options Outline Color nhấp vào Shaded
area.
Trên bảng màu, nhấp vào màu mà chúng ta muốn chọn.
Nhấp OK để thoát khỏi menu Symbol Selector.
Thiết lập một bookmark không gian để mở rộng đối tượng đã được
chọn bằng cách dùng tùy chọn Set Bookmark trên menu ngữ cảnh.
Nhấp OK lần nữa để đóng menu Properteis.
Ghi chú: Sau khi thiết lập xong bookmark, chúng ta muốn quay trở lại
building sau đó thì nhấp vào View > Bookmark > tên chủ hộ . Chúng
ta cũng có thể thiết lập, cập nhập và quản lý bookmark từ View.
Phóng to, thu nhỏ đối tượng đã chọn bằng cách chọn Zoo to features
Cuối cùng , khi không muốn chọn đối tượng bằng cách chọn Unselect
features
Khi hoàn thành thì đóng cửa số Find lại.
Nhấp View > Bookmarks > William Holthaus
Go back to previous extent

Full extent
Màn hình hiển thị sẽ lập tức zoom để phóng to toà nhà. Để trở lại trạng
thái trước đó ta có thể nhấp chuột vào nút :
BƯỚC 5: ĐO KHOẢNG CÁCH
Chúng ta đo khoảng cách từ bản đồ hiển thị.
Nhấp vào công cụ Measure. Con trỏ sẽ chuyển thành hình dạng khác.

Đặt dấu cộng của con trỏ tại góc trái của căn hộ và nhấp chuột một cái.
Di chuyển con trỏ tới góc của tòa nhà khác đóng lại và nhấp đút chuột.

- 41 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Thao tác trên sẽ chấm dứt việc đo đạc, khoảng cách sẽ hiển thị trên
thanh trạng thái ở phía dưới của trình ứng dụng. Chúng ta có thể đo
khoảng cách của nhiều đoạn bằng cách nhấp chuột vào cuối mỗi đoạn.

Chúng ta có thể thay đổi đơn vị hiển thị để phù hợp theo yêu cầu.
Nhấp Layer > Properties > tab General
Chọn đơn vị khoảng cách từ thanh cuộn.
Câu hỏi 4: Khoảng cách từ góc dưới bên trái của tòa lớn nhất đến góc
dưới bên trái của toà nhà lớn thứ nhì là bao nhiêu?
Câu hỏi 5: Ước lượng bán kính (km) của vùng ngập lụt là bao nhiêu?
BƯỚC 6: THỰC HIỆN TRUY VẤN KHÔNG GIAN
Đến đây, bài tập này đã hướng dẫn chúng ta sử dụng những công cụ
truy vấn cơ bản. Bây giờ chúng ta sẽ xác định một cách chính xác
những căn hộ nào bị ảnh hưởng bởi trận lũ vừa qua.
Trong bước này chúng ta sẽ thực hiện việc truy vấn không gian để tìm
căn hộ nằm trong vùng lũ.
Từ menu chính của ArcMap, nhấp Selection > Select By Location.

Trong hộp hội thoại Select By Location chúng ta chọn đối tượng trong
vùng lũ là Building.

- 42 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Câu truy vấn diễn tả theo ngôn ngữ bình thường như sau: “Chọn những
đối tượng từ những đối tượng trong Building cái mà bị phân cắt bởi tất
cả các đối tượng của vùng ngập lụt”.
Nhấp vào Apply
Nhấp vào Close
Sau khi truy vấn đã được thiết lập, đối tượng trong lớp Building được
chọn và đường ranh giới sẽ sáng lên (màu xanh mặc định). Số lượng đối
tượng được chọn sẽ hiển thị dưới thanh trạng thái.

Viêc lựa chọn này giúp chúng ta có thể thực hiện những thao tác khác.
Ví dụ tạo một tập dữ liệu khác từ việc lựa chọn đó ( một lớp với nhiều
đối tượng) hoạc chúng ta có thể thống kê số liệu đó.
Thao tác này rất quan trọng đối với việc truy vấn không gian. Bạn có
thể dùng đối tượng của lớp này để chọn đối tượng trong lớp khác. Điều
đó chứng minh được tiềm năng của GIS trong việc dùng quan hệ
không gian để tìm ra câu trả lời và giúp ra quyết định.
BƯỚC 7: KIỂM TRA SỰ LỰA CHỌN TRONG TABLE
Lưu ý rằng mỗi lớp đều có một table, table bao gồm các record thuộc
tính của mỗi đối tượng. Chúng ta có thể kiểm tra, phân tích và chỉnh
sửa table. Tiếp theo chúng ta sẽ mở table của lớp Building.

- 43 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Nhấp chuột phải vào lớp Building > Nhấp Open Attribute Table.
Lưu ý rằng tổng số lượng các record (146) sẽ hiển thị lên thanh trạng
thái của table.
Kéo xuống để kiểm tra các record được chọn ( vệt sáng màu vàng)
Ghi chú: Chúng ta có thể chuyển đổi màu của vệt sáng. Nhấp chuột
vào nút Option trên thanh trạng thái của tài liệu bảng. Tuỳ chọn
Highlight Color cho phép chúng ta thay đổi từ màu vàng sang màu
chúng ta thích.
Khi đối tượng được chọn, những record tương ứng với nó trong table
cũng được chọn và sáng lên.
Đóng table lại.
Nếu muốn chúng ta có thể kiểm tra record đã chọn.
Nhấp phải chuột vào lớp Building > Selection > Open Table >
Selected Features
Lưu ý rằng table chỉ hiển thị 38 record đã được chọn ( số thể hiện trên
thanh trạng thái của table). Đó là những toà nhà nằm trong vùng lũ.
Danh sách tên chủ hộ sẽ được phân ra và chuyển đến Uỷ ban Cứu trợ
Khẩn cấp. Trước khi in report. Chúng ta phải sắp xếp lại các field. Bây
giờ thì không còn thao tác trên table nữa.
Đóng table lại.
BƯỚC 8: THỐNG KÊ SỰ LỰA CHỌN
Tùy chọn Statistics tạo ra report với những con số thống kê chung về
thông tin dữ liệu.
Từ menu chính của ArcMap , nhấp Selection > Statistics.

- 44 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Trong hộp hội thoại Selection Statistics, tại Layer nhấp vào
Building.
Tại Field nhấp vào VALUE
Bảng thống kê sẽ hiển thị giá trị min, max, độ lệch chuẩn, giá trị trung
bình, số căn hộ và tổng giá trị các căn hộ trong vùng lũ.

Kiểm tra lại những kết quả tính được, trả lời những câu hỏi sau:
Câu hỏi 6: Tổng giá trị của các căn hộ là bao nhiêu?
Câu hỏi 7: Các căn hộ bị ngập lụt chiếm bao nhiêu phần trăm trong tập
cơ sở dữ liệu? Gợi ý : Sử dụng máy tính.
Câu hỏi 8: Giá của của căn hộ đắt nhất trong vùng lũ?
Người lập kế hoạch sẽ dựa vào những con số đó giúp Ủy ban Hỗ trợ
Khẩn cấp ra quyết định.
Đóng hộp hội thoại Selection Statistics.
Tuỳ chọn: Nếu chúng ta muốn tạo ra report cho các nhà chức trách, thì
có thể tạo ra một snapshot của cửa sổ này hoặc phải dùng tùy chọn
Make Report của menu Tools.
Nhấp vào Tools > Make Report.
Không có hướng dẫn việc tạo report. Tham khảo qua người hướng dẫn
hoặc tiếp tục làm bài tập 5B.
BƯỚC 9: TẠO MỘT LỚP CHỌN.
Lớp chọn là một lớp riêng rẽ bao gồm những đối tượng được chọn.
Chúng ta sẽ tạo lớp chọn là những căn nhà bị ngập lụt. ArcMap sẽ nhớ
tập hợp chúng ta đã chọn.

- 45 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Nhấp phải chuột vào lớp Building > nhấp Selection > Create Layer
From Selected Features.
Lớp chọn Building mới được thêm vào Table of Contents, và lớp này
hiển thị đổi màu đồng loạt.
Đổi tên mới của lớp là Fooded buildings, và chuyển đổi đặc điểm trạng
thái của nó sao cho tương phản có thẩm mỹ. Lớp mới này chỉ bao gồm
những căn hộ chìm trong cơn lũ. Chúng ta sẽ dùng lớp này trong bản đồ
cuối cùng gởi cho nhà chức trách.
Tắt lớp Building.
Ghi chú: Lớp mới này là một lớp ảo. Nó tồn tại như một thực thể riêng
lẻ trong Table of Contents, nó không được lưu lên đĩa như một tập dữ
liệu độc lập. Lớp ảo này thừa kế những tuộc tính của lớp ban đầu.
Chúng ta có thể biểu diễn, truy vấn, thực hiện phân tích nó dựa trên
ArcMap. Chúng ta cũng có thể xuất nó đến đối tượng shapefile nếu
muốn nó được lưu dưới dạng tập dữ liệu cố định.
BƯỚC 10: KHẢO SÁT NHỮNG LỰA CHỌN KHÔNG GIAN KHÁC.
Thanh công cụ Selection có những công cụ lựa chọn không gian khác.
Chúng ta sẽ nghiên cứu công cụ lựa chọn này. Chúng ta sẽ giới hạn việc
chọn lựa lớp Flooded building.
Trên menu chính của ArcMap nhấp Selection > Set Selectable
Layers > Không đánh dấu chọn Building and Flood selection để loại
nó ra khỏi thủ tục.
Tiếp theo chúng ta qua tùy chọn Interactive selection.
Trên menu chính của ArcMap , nhấp Selection > Options.

- 46 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Trong hộp hội thoại Selection Option, nhấp vào Select features
completely within the box or graphic(s)
Nhấp OK
Chúng ta sẽ bắt đầu chọn chức năng drawing đối tượng.
Trên thanh công cụ, nhấp vào nút Select Features.

Để hiểu phương pháp Select Features completely within the box or


graphic(s), chúng ta sẽ chọn một căn hộ và một phần của căn hộ lân cận
với nó khi tạo box chọn lựa.
Trên bản đồ, nhấp và rê hộp bằng con trỏ.
Lưu ý rằng chỉ có căn hộ nào trong vùng lựa chọn mới được sáng lên
còn những căn hộ khác thì không.
Lập lại thao tác này cho những chọn lựa khác.
Lưu ý rằng khi tạo mới chúng ta không xóa các lựa chọn trước. Chúng
ta sẽ sử dụng đến sự lựa chọn này, nó chỉ là một ví dụ của thủ tục. Nếu

- 47 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

thời gian cho phép, chúng ta sẽ khám phá công cụ lựa chọn không gian
khác.
Ghi chú: Xóa sự lựa chọn: Nhấp phải chuột vào lớp Buidling >
Selection > Clear Selected Features.
Câu hỏi 9: Tổng diện tích các căn hộ ở hướng Tây Nam của vùng lũ là
bao nhiêu?
Câu hỏi 10: Chúng ta đã dùng quy trình gì để giải quyết câu 9?
BƯỚC 11: TÌM HIỂU NHỮNG CHỌN LỰA THEO THUỘC TÍNH
Giả sử chúng ta quan tâm tất cả những căn hộ trị giá hơn 200.000$ bị
ngập lụt. Bây giờ chúng ta sẽ thực hành thao tác chọn lựa theo thuộc
tính.
Trong Table of Contents, nhấp chuột phải vào lớp Fooded building
> Nhấp Properties.
Trong cửa sổ Properties, nhấp vào tab Definition Query > Query
Builder.
Trong cửa sổ Query Expression, tại Fields, nhấp đôi chuột vào
VALUE .
Nhấp vào nút “>”.
Trong Expression input field, nhập 200000
Có nghĩa là “VALUE”>200000.
Nhấp OK để đóng cửa sổ Query Expression.
Nhấp OK để đóng cửa sổ Properties.
Bây giờ thì màn hình chỉ xuất hiện những căn hộ trị giá lớn hơn
200.000$ trong vùng lũ lụt. Diễn đạt sẽ phức tạp hơn nếu sự lựa chọn
theo nhiều tiêu chuẩn.
Câu 11: Có bao nhiêu căn nhà có trị giá lớn hơn 200000 bị ngập lụt?
BƯỚC 12: LƯU TÀI LIỆU BẢN ĐỒ VÀ THOÁT KHỎI ARCMAP
Chúng ta lưu tài liệu bản đồ và tiếp tục sang bài tập khác.
Trên menu chính của ArcMap, nhấp vào File > Save
Thoát khỏi ArcMap, nhấp File > Exit
Trong cơ sở dữ liệu chúng ta có thể xuất bất kỳ lớp nào thành tập dữ
liệu cố định dưới dạng shapefile.

- 48 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Nhấp chuột phải vào lớp > nhấp vào Data > Export Data
Chúng ta cũng có thể lưu bất kỳ một lớp dưới dạng file (.lyr) trong cơ
sở dữ liệu.
Nhấp phải chuột vào lớp > nhấp Save As Layer File.
Trong bài tập này, chúng ta đã thử truy vấn dữ liệu bằng những kỹ thuật
khác nhau trong ArcMap. Chúng ta cũng đã tìm hiểu cách thêm các chú
thích bản đồ, xác định đối tượng, cách dùng tiện ích Find, cách đo
khoảng cách, cách chọn và truy vấn các thuộc tính không gian và cách
tạo một lớp chọn.
Những kỹ năng đó sẽ giúp chúng ta sau khi tìm kiếm dữ liệu để phân
tích.

- 49 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

TRẢ LỜI NHỮNG CÂU HỎI TRONG BÀI TẬP


Câu 1: Tên của người sở hữu căn nhà lớn nhất là William Holthaus.
Câu 2: Ai sở hữu căn nhà trị giá 239.400$? Martin Shippers.
Câu 3: Giá trị của căn nhà nằm ở ranh giới vùng lũ và chủ sở hữu của
nó là ai? 231.900$, chủ hộ là S.Kopp.
Câu 4: Khoảng cách từ góc dưới bên trái của toà nhà lớn nhất đến góc
dưới bên trái của toà nhà lớn nhì là bao nhiêu dặm? Xấp xỉ 0,18
(mile).
Câu 5: Ước lượng bán kính (bằng km) của vùng ngâp lụt ? Xấp xỉ 2,4
(km)
Câu 6: Tổng giá trị của các căn hộ là bao nhiêu? 3.646.202$
Câu 7: Các căn hộ bị ngập lụt chiếm bao nhiêu phần trăm trong tập cơ
sở dữ liệu? Gợi ý: Sử dụng máy tính. (38/146) 100 ~ 26%
Câu 8: Giá của ngôi nhà có giá trị cao nhất trong vùng lũ là bao
nhiêu? 357.290$
Câu 9: Tổng diện tích các căn hộ ở hướng Tây Nam của vùng lũ là
bao nhiêu? 11.190,22 m2
Câu 10: Chúng ta đã dùng quy trình gì để giải quyết câu 9?Select
features, nhấp Selection> Statistics. Tại Field nhấp vào Area.
Câu 11: Có bao nhiêu căn nhà trị giá hơn 200.000 bị ngập lụt? Sáu

- 50 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BÀI TẬP 5: TẠO REPORT


Một chi nhánh bảo hiểm cần cần định mức bảo hiểm cho từng căn hộ bị
bị lũ quét ở Maplewood. Công việc của chúng ta là cung cấp một report
bao gồm thông tin dạng bảng và đồ thị . Trong bài tập sau đây, chúng ta
cần thêm một bản đồ vào report.
BƯƠC1: KHỞI ĐỘNG ARCMAP VÀ MỞ TÀI LIỆU BẢN ĐỒ CÓ SẴN
Nếu chúng ta đã kết thúc ArcMap ở bài tập trước rồi thì khởi động lại
ArcMap.
Nhấp Start > Programs > ArcInfo > ArcMap
Hộp hội thoại xuất hiện
Chọn “Open an existing map”
Nhấp Start để khởi động ArcMap
Trong cửa sổ Open Map, chỉ đường dẫn
<location>\data\maplewood.
Nhấp đôi vào file ex05a.mxd, file này chúng ta đã lưu ở bài tập
5A.
Tuỳ chọn: Nếu chưa hoàn thành bài tập 5A hoặc quên lưu, chúng ta có
thể mở file tài liệu bản đồ có sẵn trong thư mục ..\Results\Ex05 của cơ
sở dữ liệu trong giáo trình này.
Giao diện ArcMap sẽ hiển thị file ex05a.mxd.
Vào Data View.
Nhấp View > Data View.
BƯỚC 2: CHỌN VÀ ĐỊNH DẠNG CÁNH HIỂN THỊ TIÊU ĐỀ CỦA
FIELD
Khi làm việc với những project GIS, thông thường chúng ta thường
được yêu cầu viết một report cho các kết quả tìm kiếm của chúng ta.
Chúng ta sẽ dùng ArcMap report writer để tạo một report thông tin về
tài sản của các chủ hộ ở Maplewood.
Ở cuối bài tập 5A chúng ta đã tìm những căn hộ có giá trị lớn hơn
200.000$ trong vùng ngập lụt. Tài liệu bản đồ mà chúng ta vừa mở
phản ánh sự lựa chọn này trong lớp Flooded building. Đó là những nội
dung tìm kiếm mà ta muốn báo cáo cho chi nhánh bảo hiểm.
Đầu tiên chúng ta sẽ chọn lớp để tạo report .

- 51 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Trong Table of Contents, nhấp chuột vào lớp Flooded buildings.


Kế tiếp chúng ta sẽ chọn field hiển thị trong report.
Từ menu chính, nhấp chuột vào Tools > Create Report.
Trong cửa sổ Report Properties, nhấp vào tab Fields.
Tại Available Fields, nhấp vào CLASS.
Chuyển field CLASS vào danh sách Report Fields.
Lập lại 2 bước cuối cho OWNER, AREA và VALUE
Tiếp đến chúng ta sẽ sắp xếp(sort) table theo chiều giảm dần dựa trên
giá trị của field VALUE.
Nhấp vào tab Sorting.
Dưới Fields, nhấp chuột chọn VALUE.
Dưới Sort, nhấp vào None để hiển thị menu ngữ cảnh.
Nhấp vào Descending. Sort và Order được cập nhật.
Tuỳ chọn: Nếu thời gian cho phép, chúng ta có thể kiểm tra lại những
yêu cầu còn lại như Grouping, Summary và Display và xem vị trí mà ta
muốn nó hiển thị trong report.
Chúng ta sẽ preview để xem report như thế nào.
Nhấp vào nút Generate Report để preview dạng văn bản mặc
định.
Report sẽ hiển thị dưới dạng sau:

Lưu ý: Report còn tồn tại những điểm sau:


 Giá trị field CLASS canh phải.
 Field OWNER không đủ rộng để hiển thị những tên dài.
 Tiêu đề của field AREA chưa hiển thị đơn vị diện tích.
 Tiêu đề của field VALUE không có đơn vị tiền tệ.

- 52 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

 Định dạng thêm cho report: Font, đường kẽ….


Trước khi định dạng lại cho report, thử kiểm tra lại menu Report
Viewer.

Export Add to Zoom Previous Page


Show contents
options map option page Next number
*.pdf page
*.rtl Coppy current report
*.txt Page to clipboard Stop report
creation

- 53 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BƯỚC 3: THÊM TIÊU ĐỀ VÀO REPORT Previous


Report nên có một tiêu đề mang đầy đủ ý nghĩa. Kế tiếp chúng ta sẽ
thêm tiêu đề cho report để report trở nên hoàn chỉnh hơn.
Đóng Report Viewer lại.
Trong cửa sổ Report Properties, nhấp vào tab Display.
Ban đầu chúng ta thêm tiêu đề cho Report và định dạng văn bản cho nó.
Tại Setting, Nhấp đôi vào Elements.
Đánh dấu chọn Title.
Tại Property, nhấp chọn Horizontal Alignment
Tại Value, nhấp vào (…)
Trên cửa sổ font chọn size 14, in đậm. Nếu size lớn hơn sẽ làm
cho tiêu đề hiển thị trên hai dòng.
Nhấp OK đóng cửa sổ Font.
Chọn thuộc tính Text bên Property.
Bên Value nhập vào tiêu đề “List of Building Owner in
Maplewood City”
Chọn thuộc tính Width bên Properties.
Bên Value nhập vào giá trị mặc định là 4.
Nhấp vào nút Generate Report để xem report mà chúng ta vừa
thêm tiêu đề.

Nhấp vào Stop để đóng Report Viewer.


BƯỚC 4: THAY ĐỔI CÁC ĐẶC TÍNH FIELD TRONG REPORT
Thay đổi đặc tính văn bản của các tiêu đề field trong report.

- 54 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Đóng cửa sổ Report Properties, tại Element đánh dấu chọn


Field Names.
Nhấp vào thuộc tính Font bên Property.
Bên Value nhấp vào (…).
Trên cửa sổ Font, tại Font Style chọn Bold.
Nhấp OK.
Tiêu đề của các field trong report nó sẽ mang tên cũ như trong bảng
thuộc tính đối tượng. Kế đến chúng ta sẽ chuyển đổi tên của tiêu đề
field sao cho nó có ý nghĩa hơn.
Tại Setting, nhấp đôi chuột vào Fields.
Nhấp vào CLASS.
Chọn thuộc tính Horizontal Alignment của Property.
Bên phần Value, chọn Center.
Chọn thuộc tính Text của Property.
Bên Value, nhấp chọn CLASS và nhập vào Class. Thực hiện
tương tự cho những tiêu đề của field khác.
Chọn thuộc tính Width của Property.
Bên Value, nhập vào giá trị mặc định là 5.
Nhấp vào nút Generate Report để xem report vừa tạo như thế
nào.

Đóng cửa sổ Report Viewer


Kế tiếp, điều chỉnh những tiêu đề field khác.
Tại Setting chọn Fields, nhấp vào OWNER.
Bên Property chọn thuộc tính Horizontal Alignment.

- 55 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Bên Value, chọn Left.


Chọn thuộc tính Text bên Property.
Bên Value nhập vào Owner Name.
Chọn thuộc tính Width.
Bên Value nhập vào giá trị mặc định là 2.
Tương tự cho field AREA.
Chọn thuộc tính Horizontal Alignment.
Bên Value chọn Right
Chọn thuộc tính Width bên Property.
Bên Value tương ứng nhập vào giá trị mặc định là 2.
Chọn thuộc tính Text.
Nhập vào Area, sq.ft.
Thao tác tương tự cho field VALUE.
Nhấp Field > VALUE.
Chọn thuộc tính Horizontal Alignment.
Bên Value chọn Center.
Chọn thuộc tính Text.
Bên Value, nhập vào Value, $.
Nhấp vào nút Generate Report để xem report như thế nào.

Đây là một report khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên có thể hoàn thiện report
hơn nữa. Vì vậy chúng ta có thể tìm hiểu thêm những công cụ khác
trong AcrInfo để tạo một report theo ý muốn.

- 56 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BƯỚC 5: IN REPORT
Nếu máy in đã sẵn sàng thì chúng ta sẽ in report vừa tạo.
Trên thanh công cụ Report Viewer, nhấp vào Print.
Cửa sổ Print hiển thị, chọn những thông số thích hợp.
Nhấp OK.
BƯỚC 6: XUẤT REPORT
Nếu chúng ta muốn chuyển report sang Microsoft Word. Để làm được
điều đó thì report phải được định dạng thích hợp.
Sau đây chúng ta sẽ xuất report sang Microsoft Word.
Trên thanh công cụ Report Viewer, nhấp vào nút Export.
Trên cửa sổ Export Options, tại Save in, chuyển đến thư mục
Maplewood.
Tại File name, nhập vào tên file là flooded_report .
Tại Save as type, nhấp chọn Rich Text Format (*.rtf).
Nhấp vào nút Save.
Đến đây chúng ta đã kết thúc phần tạo report.
Đóng cửa sổ Report Viewer.
Trong cửa cửa sổ Report Properties, đóng Close. Nhấp vào nút
No để tránh lưu lại report lần nữa.
BƯỚC 7: THÊM REPORT VÀO CÁC TÀI LIỆU KHÁC
Nếu máy tính đã có sẵn Microsoft Word, chúng ta sẽ xuất report vừa tạo
đến ra tài liệu Word.
Khởi động Microsoft Word.
Trên menu chính của Word, nhấp vào File > New.
Trong cửa sổ New, nhấp đôi vào biểu tượng Blank Document
để mở một tài liệu mới.
Xuất tập tin report đến tài liệu Word.
Trong Word, nhấp vào File >Open.
Tại Files of type, nhấp vào Rich Text Format (*.rtf).
Tại Look in, chỉ ra đường dẫn mà bạn đã lưu tập tin report (thư
mục Maplewood).

- 57 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Nhấp vào tập tin flooded_report.rtf > Open.


File report bây giờ đã trở thành tài liệu Word. Chúng ta có thể định
dạng nó bằng các công cụ của Word.
Đây là report mà chúng ta muốn chuyển đến chi nhánh bảo hiểm như đã
nói từ đầu. Chúng ta cũng có thể thêm tài liệu này vào bản đồ. Trong
bài tập 7 chúng ta sẽ thực hành phần này để tạo ra một report bắt mắt
hơn.
Chúng ta lưu tài liệu Word vừa tạo để dùng cho các bài tập sau và thoát
khỏi Microsoft Word.
Lưu tài liệu vừa tạo với tên Flooded_report.doc.
Đóng trình ứng dụng Word.
BƯỚC 8: LƯU TÀI LIỆU BẢN Đ VÀ THOÁT KHỎI ARCMAP.
Bài tập kế tiếp sẽ sử dụng lại tài liệu bản đồ này, vì vậy chúng ta nên
lưu nó lại và thoát khỏi ArcMap.
Nhấp vào File > Save As.
Tại Save in, chỉ ra đường dẫn của thư mục Maplewood.
Tại File name, nhập tên file ex05b.
Tại Save as type, chọn ArcMap Document (*.mxd)
Nhấp vào nút Save.
Thoát khỏi ArcMap.
Nhấp vào File > Exit.
Trong bài tập này, chúng ta đã thực hành việc viết một report và các
thao tác trên report như in, xuất report và chèn report vào một tài liệu
khác.

- 58 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BÀI TẬP 6: THỰC HIỆN PHÂN TÍCH KHÔNG GIAN


Chính quyền địa phương tại miền California đang nỗ lực trong công tác
giảm bớt khói thải gây ô nhiễm môi trường thông qua việc khuyến
khích thói quen dùng chung xe. Trong thực tế, chính quyền địa phương
đã trợ cấp thêm cho những công nhân viên đi chung trên cùng một xe ô
tô hoặc sử dụng các hệ thống giao thông công cộng để đến sở làm.
Trong bài tập này, bạn phải tìm ra vị trí tốt nhất để xây dựng một bãi
đậu xe cho những người dùng chung xe trên đường cao tốc Interstate 10
tại Redlands. Dữ liệu bạn sẽ sử dụng nằm trong thư mục Redlands gồm:
LANDUSECOV coverage, STREET shapefile, và ZONECOV
coverage.
BƯỚC 1: THIẾT LẬP CÁC MỤC TIÊU PHÂN TÍCH
Trước khi bắt đầu phân tích một dự án, bạn nên bỏ ra một khoảng thời
gian để suy nghĩ về kết quả mà bạn muốn đạt được. Điều này có nghĩa
là bạn phải biết sau qui trình phân tích bạn sẽ nhận được kết quả gì và
dựa theo kết quả đó để suy ngược lại các bước cần thực hiện. Ví dụ nếu
bạn muốn tìm ra các vị trí tốt cho bãi đậu xe, bạn phải nghĩ đến các
phương án hiệu quả nhất để có câu trả lời: bạn cần dữ liệu đầu vào là
các lớp không gian và thuộc tính nào, các bước phân tích từ đầu đến khi
hoàn thành, các điều kiện để thiết lập các câu truy vấn v.v. Các khu vực
tốt nhất phải thoả mãn điều kiện sau:
 Cách đường Interstate 10 (I 10) dạng onramp và offramp trong
phạm vị 500 m.
 Có một khu đất trống
 Nằm trong khu quy hoạch cho mục đích thương mại.
Để tạo thuận lợi cho người sử dụng, bãi đậu xe nên gần đọan đường dốc
dọc theo Interstate 10. Thêm vào đó, để giảm chi phí xây dựng và tránh
ảnh hưởng đến công đồng dân cư địa phương xuống mức thấp nhất, bãi
đậu xe phải được đặt tại một khu vực hiện nay là đất trống và nằm trong
khu quy hoạch cho mục đích thương mại.
Tạo một bảng chi tiết các bước cần cho việc phân tích. Biểu đồ cho bài
tập này đã được tạo sẵn cho bạn trong bài 6 “Creating an Analysis Plan”
của cuốn lý thuyết.

- 59 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

BƯỚC 2: CHUẨN BỊ DỮ LIỆU CHO PHÂN TÍCH KHÔNG GIAN


Trước khi bắt đầu phân tích bạn nên làm quen với dữ liệu đầu vào. Bắt
đầu bằng việc kiểm tra dữ liệu trong ứng dụng ArcCatalog™.
Chạy ArcCatalog và chuyển đến thư mục Redlands trong cây thư mục
Catalog.

Hãy xem qua dữ liệu thuộc tính và không gian của các lớp STREET,
LANDUSECOV (vùng), ZONECOV (vùng). Hãy chú ý đặc biệt đến
một số trường, trong shapfile STREET có trường ‘class’ và ‘str_name’,
coverage LANDUSECOV có trường ‘lu_code’, và coverage
ZONECOV có trường ‘zone_code’.
Kế tiếp bạn dùng ứng dụng ArcToolbox™ để phân tích không gian.
Chạy ArcToolbox (bạn có thể dùng nút Launch ArcToolbox từ
ArcCatalog GUI).
Điều chỉnh lại kích thước các cửa sổ của ứng dụng để có thể đồng thời
nhìn thấy ArcCatalog và ArcToolbox.
BƯỚC 3: TIỀN XỬ LÝ LỚP ĐƯỜNG
Trong bước này, bạn sẽ làm việc với lớp street trước để chuẩn bị cho
các bước xử lý sau. Hiện tại bạn đang có lớp street dưới dạng shapefile,
nhưng việc phân tích cần dữ liệu ở dạng coverage. Thực hiện các bước
sau để chuyển đổi dữ liệu từ dạng shapefile sang coverage.
Từ ArcToolbox, chọn Conversion Tools > Import to coverage >
Shapefile to coverage.
Kéo và thả shapefile STREET vào phần Input Shapefile. Đặt tên cho
coverage vừa tạo là STREETCOV và lưu coverage này vào thư mục
làm việc của bạn > chọn OK.
Trong ArcCatalog, bạn hãy xem trước dữ liệu thuộc tính và không gian
của coverage STREETCOV (arc).

- 60 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Nhắp chuột phải vào coverage STREETCOV, mở hộp thoại Properties.


Bạn hãy chú ý, trong tab Projection hiện tại chưa có hệ toạ độ
(Coordinate system) nào được xác định (define). Đóng hộp thoại
Properties.
Tất cả các dữ liệu không gian trong Cơ sở dữ liệu GIS được lưu trữ theo
một số dạng hệ toạ độ. Bạn có thể dùng bất cứ hệ toạ độ nào trong
ArcInfo, miễn là các lớp lớp phân tích phải có cùng hệ toạ độ. Hệ toạ
độ của các shapfile thông thường chưa được xác định (không có tập tin
street.prj), vì thế kết quả của việc chuyển từ shapefile sang coverage là
một tập tin STREETCOV với hệ toạ độ chưa xác định.
Bạn có thể hiển thị, thực hiện nhiều kiểu phân tích trên các lớp mà
không cần xác định hệ toạ độ. Tuy nhiên, các chức năng khác như tạo
vùng đệm yêu cầu các lớp đối tượng phải được xác định hệ toạ độ. Bạn
sẽ thực hiện việc tạo vùng đệm (buffer) và chồng lớp (overlay), vì thế
bạn phải sao chép các hệ toạ độ được xác định từ các coverage đang tồn
tại trong cơ sở dữ liệu Redlands cho coverage STREETCOV vừa tạo.
Bạn sẽ dùng ArcToolbox để copy các thông tin phép chiếu.
Từ ArcToolbox, chuyển đến Data Management Tools > Projections >
Define Projection Wizard.
Dùng Wizard, chọn Define Coordinate system to match existing data >
chọn Next.
Kéo và thả coverage STREETCOV vào hộp Dataset trong phần Choose
a dataset that you want to assign a coordinate system > chọn Next.
Kéo vào thả coverage Redlands LANDUSECOV vào hộp Dataset trong
phần Choose a dataset with the coordinate system you want to use >
chọn Finish.
Ghi chú: Ngoài coverage LANDUSECOV, bạn cũng có thể sử
dụng bất cứ coverage nào trong thư mục Redlands để có các phép
chiếu đã được xác định (ví dụ một tập tin coverage *.prj) bởi vì tất
cả chúng đều sử dụng cùng một thông tin toạ độ.
Câu 1: Các thông số (parameter) của LANDUSECOV là gì?
______________________________________________________
Câu 2: Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn không có coverage với các thông số lưới
chiếu đã được xác định?
______________________________________________________

- 61 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Mở hộp thoại Properties của coverage STREETCOV và bạn hãy chú ý


thông tin phép chiếu đã được cập nhật. Đóng hộp thoại Properties.
Bạn vừa mới thêm thông tin hệ toạ độ cho coverage STREETCOV vừa
chuyển đổi. Lúc này, ứng dụng ArcInfo đã tạo một tập tin văn bản (text
file) streetcov.prj để lưu trữ các thông số phép chiếu. Nhiệm vụ kế tiếp
của bạn là rút trích (extract) ra các đường cao tốc (hightway) dạng
onramps và offramps để tạo thành một coverage mới.
BƯỚC 4: TẠO MỘT TẬP HỢP CON CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG TỪ
COVERAGE STREET
Trong bước này, bạn sẽ tạo một tập hợp con của các cung đường (street
arc) đại diện cho các đoạn đường dốc dọc đường Interstate 10. Sau đó,
những đối tượng này sẽ được tạo vùng đệm với khoảng cách đã định
sẵn. ArcToolbox sẽ sao chép các đối tượng này vào một coverage mới.
Hãy nhớ đây chỉ là một bản sao chép dạng tĩnh vì thế nó sẽ không tự
động cập nhật nếu bản gốc thay đổi. Bạn hãy nghĩ đây chỉ là một lớp
đối tượng tạm thời dùng cho phân tích và sau đó có thể bỏ đi, không
cần lưu trữ. Bây giờ hãy tạo một tập hợp con đường cao tốc dạng
onramps và offramps.
Từ ArcToolbox, chuyển đến Analysis Tools > Extract > Extract Wizard.
Trong bảng đầu tiên của menu Extract Wizard, xác định rằng phần Line
or point features đã được chọn > chọn Next.
Trong bảng menu thứ hai, kéo và thả coverage mới STREETCOV từ
ArcCatalog vào hộp Input Coverage. Phần Feature class sẽ tự thiết lập
là Line > chọn Next.
Trong bảng menu thứ ba, chọn nút Build a query.
Sử dụng Query Builder để tạo câu SQL sau:
CLASS = 9 AND STR_NAME = ‘I 10’.
Ghi chú: Trong cơ sở dữ liệu lớp, mã “I 10” và “VAC” (vùng đất
trống) được lưu trữ dưới dạng ký tự hoa. Khi bạn tìm kiếm chuỗi
ký tự bạn phải nhớ là ứng dụng ArcInfo sẽ phân biệt ký tự hoa và
ký tự thường, trừ khi bạn sử dụng toán tử LIKE. Bạn sẽ nhận được
kết quả không giống nhau khi bạn sử dụng chuỗi ‘I 10’ và chuỗi ‘i
10’.

- 62 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Chọn nút down arrow để thêm câu truy vấn vào vị trị đầu tiên.

Chọn OK > chọn Next


Trong menu kế tiếp, đặt tên cho output coverage là RAMPS > chọn
Next.
Trong bảng menu cuối, xác định lại các thông số tổng kết > chọn
Finish.
Sau khi hoàn thành quy trình rút trích (extraction), chọn Yes để xem các
bảng thống kê dữ liệu đầu ra.
Câu truy vấn sẽ trả về kết quả 47 mẩu tin trong 3.220. Kế tiếp, bạn sẽ
kiểm tra coverage mới trong ArcCatalog.
Chọn OK từ cửa sổ Output Messages.

- 63 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Xem qua dữ liệu thuộc tính và không gian của RAMPS (arc) trong
ArcCatalog.
Hãy chú ý các đối tượng trong RAMPS là tất cả các đoạn đường dốc I
10 Intersate. Trong bước kế tiếp bạn sẽ tạo vùng đệm những đối tượng
500 m - khoảng cách tối đa bạn được phép để tạo bãi đậu xe từ onramps
and offramps.
Ghi chú: Trong các bước trước, bạn đã chuyển đổi một shapefile,
đưa vào thông tin phép chiếu, sau đó rút trích onramps và
offramps. Trong bài tập này, bạn cũng có thể dùng ArcMap™ để
có onramps và offramps, sau đó lưu kết quả sang một shapefile
mới, chuyển nó sang coverage và cuối cùng thêm vào thông tin
phép chiếu. Vì vậy sẽ có nhiều phương thức khác nhau để có cùng
một kết quả trong ArcInfo.
BƯỚC 5: TẠO VÙNG ĐỆM CHO CÁC CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG
COVERAGE RAMPS
Các khu vực thích hợp cho việc xây dựng bãi đậu xe cần được đặt trong
phạm vi 500 m của đường cao tốc dạng onramp hoặc offramp. Việc này
sẽ bớt ảnh hưởng đến giao thông cục bộ và thời gian lái xe đến bãi đậu
sẽ giảm xuống thấp nhất. Trong bước này, bạn sẽ tạo vùng đệm cho các
đoạn đường dốc dọc Interstate 10, vùng đệm này sẽ được lưu giữ trong
một coverage mới tên RAMPBUF.
Từ ArcToolbox, chuyển đến Analysis Tools > Proximity > Buffer
Wizard > chọn Next.
Trong bảng munu đầu tiên, kéo và thả coverage RAMPS từ ArcCatalog
vào phần Input coverage > chọn Next.
Xác định rằng phần Output buffer areas are stored in a new polygon
coverage đã được chọn.
Xác định rằng phần At a specified distance đã được chọn.
Gõ 500 vào phần Distance > chọn Next.
Xác định rằng phần Both sides with round ends đã được chọn > chọn
Next.
Đặt tên cho coverage output là RAMPBUF. Thay đổi phần item name
từ INSIDE thành in-rampbuf.
Hiện giờ bạn đã tạo xong coverage vùng đệm 500 m, hãy xem qua dữ
liệu thuộc tính và không gian của coverage này trong ArcCatalog.

- 64 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Dùng ArcCatalog để xem dữ liệu thuộc tính và không gian của coverage
RAMPBUF.
Câu 3: Bạn bắt đầu với 47 mẩu tin. Hiện giờ bạn đã không có 47 vùng
đệm đúng không? Tại sao lại như vậy?
______________________________________________________
Hãy chú ý trong item “in_rampbuf” đã được thêm vào bảng thuộc tính
output.
Câu 4: Giá trị 1 trong của in_rampbuf có ý nghĩa gì?
______________________________________________________
Câu 5: Có 2 cách giải thích tại sao bạn lại chọn giá trị là 1 mà không phải
là giá trị khác, đó là những cách giải thích nào?
______________________________________________________
Bạn vừa tạo các vùng đệm đại diện cho các khu vực thích hợp cho việc
xây dựng bãi đậu xe. Bước kế tiếp là tích hợp coverage vùng đệm với
coverage LANDUSECOV và ZONECOV.
BƯỚC 6: CHỒNG LỚP COVERAGE LANDUSECOV, ZONECOV VÀ
RAMPBUF.
Kế tiếp, bạn phải tích hợp các đối tượng từ coverage RAMPBUF với
các đối tượng của coverage LANDUSE và ZONECOV. Chức năng
chồng lớp Union tính toán sự giao nhau của 2 coverage vùng và nối
chúng lại tạo thành một coverage mới. Nếu bạn Union các coverage,
đầu ra sẽ gồm nhiều khu vực (ngoài vùng đệm) không thích hợp cho bãi
đậu xe. Một cách chồng lớp tốt hơn là Intersection bởi vì đầu ra sẽ chỉ
bao gồm các khu vực chung giữa 2 coverage đầu vào.
ArcToolbox chỉ chồng 2 lớp tại một thời điểm, vì thế bạn sẽ cần thực
hiện 2 lần chồng lớp riêng biệt: một giữa coverage RAMPBUF và
LANDUSECOV, và lần thứ 2 là giữa coverage ZONECOV với
coverage vừa được tạo ra trong lần chồng lớp thứ 1.
Đầu tiên bạn dùng công cụ intersect để chồng lớp RAMPBUF và
LANDUSECOV để tạo một coverage mới tên COMP1. Sau đó sẽ
chồng lớp COMP1 với ZONECOV để tạo coverage cuối cùng tên
COMP2.
Ghi chú: Bạn hãy tham khảo phần “Creating an anlysis plan” trong
Bài 6 phần bài học sẽ có sơ đồ cho quy trình này.

- 65 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Từ ArcToolbox, chuyển đến Analysis Tools > Overlay > Overlay


Wizard.
Trong bảng menu Overlay Wizard, hãy chắc rằng hộp Intersect đã được
chọn > chọn Next.
Kéo và thả RAMPBUF từ ArcCatalog vào phần Input coverage > chọn
Next.
Kéo và thả Redlands LANDUSECOV từ ArcCatalog vào phần Overlay
coverage input > chọn Next.
Xác định rằng phần Keep all attributes from both coverages đã được
chọn > chọn Next.
Đặt tên cho coverage output là COMP1 > chọn Next.
Trong menu cuối, bạn hãy xem qua phần thông tin tổng kết > chọn
Finish.

Hãy xem qua dữ liệu thuộc tính và không gian của coverage COMP1
trong ArcCatalog.
Chú ý rằng các đối tượng được cắt thành các khối trong vùng đệm.
Vì thế các thuộc tính của các coverage đầu vào RAMPBUF và
LANDUSECOV đều được giữ lại trong bảng thuộc tính của
coverage đầu ra (COMP1).
Câu 6: có bao nhiêu vùng (polygon) trong coverage COMP1?

- 66 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

______________________________________________________
Câu 7: Bạn có thể đoán được câu trả lời của câu 6 không nếu bạn biết có
bao nhiêu input polygon trong coverage LANDUSECOV và RAMPBUF?
Tại sao?
______________________________________________________
Câu 8: Có bao nhiêu trường thuộc tính trong COMP1?
______________________________________________________
Câu 9: Bạn có thể đoán được câu trả lời của câu 8 không? Tại sao?
______________________________________________________
Câu 10: Bạn sẽ có các vùng (THE SAME AMOUNT OF / MORE /
FEWER) nếu bạn sử dụng coverage INDENTIFY chồng lớp và
RAMPBUF đầu tiên.
Kế tiếp, bạn hãy lặp lại qui trình trên để chồng lớp coverage COMP1
với ZONECOV. Bạn có thể dùng ArcToolbox Overlay Wizard hoặc công
cụ Intersect. Khi bạn hoàn thành, kiểm tra lại coverage mới vừa tạo
trong ArcCatalog.
Sử dụng ArcToolobx để intersect COMP1 với ZONECOV. Đặt tên cho
coverage mới được tạo là COMP2.
Sử dụng ArcCatalog để xem dữ liệu dạng bảng và dạng địa lý của
coverage COMP2.
Câu 11: Có bao nhiêu vùng (polygon) trong COMP2?
______________________________________________________
Chú ý các đối tượng của ZONECOV được cắt thành các khối lưu trong
vùng đệm. vì thế tất cả các thuộc tính từ 3 coverage đầu vào là
RAMPBUF, LANDUSECOV, và ZONECOV đều được giữa lại trong
bảng thuộc tính của COMP2. Bạn vừa mới hoàn thành qui trình chồng
lớp và đã sẵn sàng để thực hiện bước cuối cùng là truy vấn để xác định
các khu vực thích hợp.
BƯỚC 7: XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC THOẢ MÃN TẤT CẢ CÁC ĐIỀU
KIỆN
Hiện nay bạn đã tích hợp tất cả các đối tượng lại với nhau vào trong
một coverage độc lập, bạn nên tạo một tập hợp con của các vùng thoả
mãn tất cả các điều kiện: trong phạm vi 500 m của đường cao tốc, và có
các khu đất trống, được quy hoạch cho mục đích thương mại. Câu truy

- 67 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

vấn SQL của bạn sẽ là LU_CODE = ‘VAC’ và ZONE_CODE =


’COM’.
Ghi chú: Bạn không cần truy vấn cho thuộc tính “in_rampbuf” bởi
vì bạn đã sử dụng chồng lớp INTERSECT và tất cả các vùng
coverage đều là các vùng trong rampbuf. Nếu bạn sử dụng chồng
lớp UNION, sau đó bạn cần phải thêm vào câu truy vấn điều kiện
“IN_RAMPBUF = 1”.
Bạn có thể chọn tạo một tập hợp con trong ArcToolbox hoặc trong
ArcMap.
Sử dụng ArcToolbox:
Chuyển đến Analysis Tools > Extract. Có thể sử dụng Extract Wizard
hoặc Select tool để tạo một tập hợp con. Coverage input sẽ là COMP2.
Sử dụng truy vấn SQL và tạo một coverage mới tên PARKLOTS. Cuối
cùng, sử dụng ArcCatalog để xem dữ liệu dạng bảng và dạng địa lý của
coverage PARKLOTS.
Sử dụng ArcMap:
Thêm lớp đối tượng COMP2 vào ArcMap. Kế tiếp, thực hiện câu truy
vấn SQL (dùng menu Selection). Sau khi truy vấn, nhắp chuột phải vào
Feature class > chọn Selection > Create layer from selected features.
Chú ý rằng lớp được đặt tại phần đầu của bảng Table of Contents. Hiện
giờ, nhắp chuột phải vào lớp đối tượng mới > chọn Properties > tab
General > thay đổi tên lớp thành PARKLOTS.
Bây giờ bạn đã tạo một lớp mới, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 12: Có bao nhiêu vùng (polygon) trong PARKLOTS?___________
Bạn đã tìm thấy nơi tất nhất cho việc xây dựng bãi đậu xe dựa trên các
điều kiện được cho. Kế tiếp, bạn sẽ tạo một bản đồ hiển thị tích hợp
nhiều lớp dùng trong phân tích.

BƯỚC 8: XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC THOẢ MÃN TẤT CẢ CÁC ĐIỀU
KIỆN
Hiện tại, bạn đã hoàn thành phần phân tích không gian của bài tập, kế
tiếp bạn sẽ tạo một bản đồ thể hiện kết quả.
Đóng ArcToolbox.
Từ ArcCatalog, chạy ArcMap

- 68 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Kéo và thả coverage STREETCOV, RAMPBUF và PARKLOTS từ


ArcCatalog vào vùng hiển thị của ArcMap.
Ghi chú: Nếu bạn sử dụng ArcMap để tạo lớp PARKLOTS theo hướng
dẫn ở phần trên, các vị trí khu vực đậu xe sẽ hiển thị sẵn trên phần hiển
thị của ArcMap.
Phóng lớn ứng dụng ArcMap.
Chuyển lớp PARKLOTS lên trên lớp RAMPBUFS (nếu cần thiết).
Tất cả các vùng trong PARKLOTS đều thoả mãn tất cả các điều kiện,
nhưng chúng có nhiều dạng khác nhau. Bạn sẽ phải thể hiện các khu
vực này theo một tính chất chung nào đó. Ví dụ, các vùng có diện tích
nhỏ nhất sẽ có màu xanh (blue), các vùng trung bình sẽ có màu tía
(purple) và các vùng lớn nhất sẽ có màu đỏ. Bây giờ hãy sắp xếp các
vùng vào 3 nhóm và chọn màu cho chúng.
Nhắp chuột phải vào lớp PARKLOTS và chọn menu Properties.
Từ tab Symbology, ký hiệu hoá lớp PARKLOTS theo số lượng
(quantities). Chọn Quantities > Graduated colors, chọn trường AREA
cho phần value, chọn giá trị 3 cho phần Classes, sử dụng thang màu
cyan-to-magenta. Thay đổi các giá trị trong trường Label thành
“Small”, “Medium”, và “Large” > chọn OK.
Thay đổi 2 lớp còn lại cho phù hợp với lớp PARKLOTS.

- 69 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

Bản đồ của bạn sẽ hiển thị giống hình sau

Lưu tập tin ArcMap với tên carpool.mxd trong thư mục làm việc của
bạn.
Đóng ứng dụng ArcInfo.
Bạn đã hoàn thành bài tập phân tích đầu tiên. Phần này sẽ tổng kết lại
các bước đạn đã làm.
a) Xác định các điều kiện đê tìm ra vị trí tối ưu cho bãi đậu xe.
b) Thực hiện xử lý lớp Streets bằng việc chuyển đổi chúng sang
coverage và sao chép thông tin phép chiếu cần thiết.
c) Tạo một tập hợp con của các đoạn đường dốc (ramp).
d) Tạo một vùng đệm 500 m xung quanh các đoạn đường dốc.
e) Chồng lớp Intersect coverage ramp buffers với LANDUSECOV và
ZONECOV để tích hợp tất cả các đối tượng địa lý và thuộc tính
vào trong một coverage độc lập.
f) Tạo một tập hợp con của các đối tuợng có vùng đất trống và trong
khu quy hoạch thương mại.

- 70 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

g) Cuối cùng, bạn tạo một bản đồ hiển thị các khu vực dự định cho
bãi đậu xe theo thang màu thể hiện độ lớn của từng khu vực.

YÊU CẦU: QUAN SÁT COVERAGE PARKLOTS


Có lẽ bạn cũng đã chú ý thấy một vài khu vực có các vùng nhỏ gần kề
với các vùng khác. Đầu tiên bạn kiểm tra các vùng này, sau đó trả lời
các câu hỏi sau:
Phóng lớn các vùng trong coverage PARKLOTS.
Xác định các vùng nhỏ gần kề với các vùng khác.
Khi bạn sử dụng công cụ GIS (đặc biệt là chồng lớp) để tìm ra các khu
vực thích hợp cho một việc gì đó (ví dụ: bãi đậu xe), quy trình thường
cho kết quả trong nhiều khu vực nhỏ tách biệt nhưng gần kề với các khu
khác. Những vùng này có thể thoả mãn một điều của bạn nhưng chúng
không được trộn (merge) vào một khu vực duy nhất, vì thế chúng có thể
là nguyên nhân gây ra các vấn đề nếu bạn xét đến diện tích tối thiểu của
khu vực. Ví dụ, nếu bạn xét đến điều kiện diện tích của khu vực đậu xe
phải lớn hơn 400 m2 thì hai vùng nhỏ hơn nằm gần kế vùng khác có
thể không được chọn, (nếu trộn chúng lai có thể có một khu vực rộng
hơn 400 m2).
Đầu tiên, xác định các vùng dính với nhau, sau đó trong bước 2 bạn sẽ
nối (merge) chúng lại.
Câu 13: Xác định mã đối tượng (feature identifiers - FIDs) của các vùng
dính với các vùng khác?
FID#______________________ dính với FID# ____________
FID#______________________ dính với FID# ____________
FID#______________________ dính với FID# ____________
YÊU CẦU: NỐI (MERGE) CÁC VÙNG GẦN KẾ NHAU
Hiện nay bạn đã xác định được các vùng nào nằm gần kề nhau, sử dụng
ArcInfo để nối chúng lại với nhau. Những vùng được nối lại sẽ phù hợp
với độ lớn của các khu vực đậu xe hơn. Hoàn thành các bước sau:
Đưa các vùng nằm kề sát nhau vào một coverage mới.
Hướng dẫn: sử dụng ArcToolbox.
Ghi chú: Nếu bạn dùng phương thức ArcMap để tạo lớp PARKLOTS
trong bước 7, đầu tiên bạn phải export lớp này sang một lớp đối tượng
mới trước khi bạn có thể trộn các vùng này lại. Hướng dẫn: Nhắp

- 71 -
Bài tập Hướng dẫn sử dụng ArcGIS 9

chuột phải vào lớp PARKLOTS và chọn Data > Export Data to create a
new feature class (ở dạng shapefile). Sau đó dùng Dissolve Wizard từ
menu ArcMap Tools.
Câu 14: Có bao nhiêu vùng trước khi trộn?______________
Sau khi trộn có bao nhiêu vùng?_______________________
Trong ArcMap, ký hiệu hoá cho các vùng vừa trộn với dạng Small,
Medium, và Large giống phần trước.
Bạn đã hoàn thành các bước của phần yêu cầu.
Đóng ứng dụng ArcInfo.

- 72 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

- 73 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

DỰ ÁN A: XÁC ĐỊNH MỘT ĐƯỜNG ĐUA NGỰA THUỘC MIỀN


DUYÊN HẢI
BƯỚC 1: THIẾT LẬP CÁC ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÍCH
Khi thực hiện phân tích không gian, bạn phải nghĩ về cái bạn cần làm
và thực hiện nó với một kế hoạch phân tích. Bước môt và hai sẽ đưa ra
cho bạn các đối tượng và dữ liệu bạn cần. Bước đầu tiên là xác định
điều kiện dùng để tìm ra các đường đua thích hợp. Các vị trí lý tưởng
phải thoả mãn các điều kiện sau:
 Cách xa đường cao tốc ít nhất 3 km.
 Cách khu vực EPA ít nhất 5 km.
 Cách các khu vực giải trí bãi biển đã phát triển Ít nhất 500 m.
 Đường đua phải thuận tiện cho đường bờ biển.
BƯỚC 2: ĐỊNH DANH CÁC COVERAGE VÀ THỰC HIỆN CÁC VIỆC
CẦN THIẾT CHO PHÂN TÍCH
Đối với từng điều kiện, cần xác định các coverage cần dùng.

Điều kiện Tên tập Định dạng


Dữ liệu
Cách xa đường cao tốc ít nhất 3 km HWYCOV Coverage
Cách khu vực EPA ít nhất 5 km
Cách các khu vực giải trí bãi biển
đã phát triển Ít nhất 500 m

Thuận tiện để đến bờ biển

Kiểm tra điều kiện và chọn các tập dữ liệu thích hợp. Kế tiếp, bạn hãy
xem có cần bước chuẩn bị nào không trước khi thực hiện chồng lớp.
Nhiều điều kiện yêu cầu phải phân tích gần kề (proximity) trước khi
tích hợp với coverage khác. Mỗi tập dữ liệu phải được tiền xử lý trước
khi chồng lớp.
Trước khi bắt đầu, bạn nên thực hiện sơ đồ sau. Sơ đồ sau sẽ cung cấp
một hướng dẫn cơ bản. Điền và khoảng trắng các phần thích hợp. Phần
đầu tiên đã được làm sẵn cho bạn.

- 74 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

HWYCOV HWYBUF
Buffer
3 km Union overlay

EPACO
V

BEACHCOV

SHORE.e00

TRAILS

Trước khi tiếp tục, Bạn hãy kiểm tra các lớp dữ liệu cần thiết (3
coverage trong ArcCatalog).
Ghi chú: Các tập tin trao đổi (interchange) của ESRI là một dạng chuẩn
chung dùng cho trao đổi dữ liệu thông qua Internet. Phần mềm ArcInfo
(desktop và workstation), PC ARC/INFO® , và ArcView® GIS đều có
thể import và export chúng.
Nếu bạn không thấy SHORE.e00 trong bảng Table of Contents của
ArcCatalog™. Bạn cần phải xác định kiểu tập tin cho ArcInfo Catalog.
Chuyển đến ArcCatalog > Tools > Options > tab File Types > New type
... For file extension, nhập vào “.e00”. Trong phần Description of Type,
nhập vào “Interchange file” > chọn OK.
Hiện giờ SHORE.e00 sẽ xuất hiện trong bảng Table of Contents của
ArcCatalog. Chú ý rằng bạn không thể xem trước (preview) các tập tin
trao đổi (interchange). Trong bước 8 bạn sẽ chuyển đổi nó sang dạng
thích hợp.
BƯỚC 3: TAO VÙNG ĐỆM CHO COVERAGE HIGHWAY
Đường đua ngựa phải cách đường cao tốc (highway) ít nhất 3 km.
Trong bước này, dùng ứng dụng ArcToolbox để tạo một coverage vùng
đệm tên HWYBUF. Chú ý rằng tất cả các coverage trong cơ sở dữ liệu
Tillamook đều sử dụng đơn vị m.
Hoàn thành vùng đệm như đã nêu

- 75 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Bạn nên xem trước kết quả của vùng đệm trong cả ứng dụng
ArcCatalog và ArcMap™. Xem trước các coverage sẽ giảm bớt các lỗi
trong phân tích.
Câu 1: Khu vực lớn nhất của vùng HWYBUF là khu nào?
______________________________________________________
BƯỚC 4: TAO VÙNG ĐỆM CHO COVERAGE EPACOV
Đường đua lý tưởng cần phải được đặt cách khu vực EPA ít nhất 5 km.
Điều kiện này đảm bảo an toàn cho các đường đua. Trong bước này, tạo
vùng đệm tất cả các đối tượng trong EPACOV một khoảng cách thích
hợp và chọn tên vật lý cho coverage đầu ra (output).
Hoàn thành vùng đệm theo yêu cầu trên.
Cập nhật sơ đồ phân tích với quy trình mà bạn vừa hoàn thành và đặt
tên cho coverage mới.
Ghi chú: Nếu phải tạo vùng đệm cho nhiều coverage (như trong bước 3
và 4), bạn có thể làm cả hai trong một quy trình thực hiện.
BƯỚC 5: TAO MỘT TẬP HỢP CON CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG TỪ
COVERAGE BEACHCOV
Bạn chỉ được phép xác định đường đua dọc theo các bờ biển chưa phát
triển. Bạn phải tạo một tập hợp con của các đối tượng BEACHCOV
phân lập những bờ biển chưa phát triển với các bờ biển đã phát triển.
Dùng ArcToolbox để rút trích (extract) các đối tượng cần thiết dựa trên
trường thuốc tính “DEVEL_STATUS”. Bạn muốn tất cả các bờ biển đã
phát triển trong một coverage mới. Đặt tên thích hợp cho coverage đó.
Hoàn tất tập hợp con đã nêu.
Cập nhật sơ đồ phân tích nếu cần thiết.
Câu 2: Có bao nhiêu đối tượng đã không được rút trích từ tập kết quả của
coverage beach?
______________________________________________________
BƯỚC 6: TẠO VÙNG ĐỆM CHO CÁC BÃI BIỂN ĐÃ PHÁT TRIỂN
Đường đua phải cách các khu vực giải trí bãi biển đã phát triển ít nhất
500 m. Tạo coverage vùng đệm 500 m (đại diện cho tập con các đối
tượng bãi biển đã phát triển) và đặt tên cho coverage mới này.
Hoàn thành quy trình chồng lớp như đã nêu.
Cập nhật sơ đồ phân tích nếu cần thiết.

- 76 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

BƯỚC 7: CHỒNG LỚP COVERAGE


Kế tiếp, bạn phải tích hợp các đối tượng từ HWYBUF, vùng đệm của
EPASITE, và vùng đệm của BEACHCOV vào một coveraga độc lập.
Bao gồm tất cả các đối tượng vùng đệm trong đầu ra. Chọn phương
thức chồng lớp tốt nhất cho kịch bản này và thực hiện chồng 2 coverage
một lúc. Đặt tên các coverage cho thích hợp.
Hoàn thành quy trình chồng lớp như đã nêu.
Cập nhật sơ đồ phân tích nếu cần thiết.
Câu 3: Có bao nhiêu đối tượng trong coverage chồng lớp thứ 2?
______________________________________________________
BƯỚC 8: CHUYỂN ĐỔI TẬP TIN TRAO ĐỖi SHORELINE SANG
COVERAGE
Thông thường, bạn sẽ cần chuyển đổi dữ liệu từ một dạng này sang một
dạng khác trong quá trình phân tích. Bạn đã có tập tin trao đổi
interchange ESRI (*.e00) và bạn phải chuyển nó sang coverage.
ArcToolbox cung cấp cho bạn các công cụ cần thiết trong phần “data
conversion – import to coverage”.
Hoàn thành quy trình chuyển đổi như đã nêu.
Cập nhật sơ đồ phân tích nếu cần.
Kiểm tra coverage đầu ra trong ArcCatalog.
Câu 4: ?
______________________________________________________
Câu 5: ?
______________________________________________________
Câu 6: Giá trị thuộc tính trên câu 4 có ý nghĩa gì?
Hướng dẫn: Xem tập tin Redlands\cfcc
______________________________________________________
BƯỚC 9: XOÁ BỎ CÁC KHU VỰC CẤM TỪ COVERAGE SHORECOV
Hiện giờ bạn đã nối (combine) tất cả các khu vực không thích hợp cho
đường đua (từ bước 3 đến bước 7) và chuyển đổi tập tin interchange
(bước 8), bạn phải tích hợp điều kiện cuối cùng để có các đường đua
thuận tiện đến bờ biển. Bạn phải dùng công cụ “erase” để trừ các khu

- 77 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

vực cấm từ coverage SHORECOV. Các công cụ xoá có thể được tìm
thấy trong phần Overlay của ArcToolbox. Đặt tên cho coverage đầu ra
(output) là TRAILS.
Hoàn thành quy trình xoá như đã nêu và đặt tên cho coverage mới là
TRAILS.
Cập nhật sơ đồ phân tích nếu cần.
Kiểm tra coverage TRAILS trong ArcCatalog.
Việc phân tích đã hoàn thành. Bạn đã tìm ra các đường đua thích hợp.
Câu 7: Có bao nhiêu đối tượng trong coverage TRAILS dài hơn 2 km?
______________________________________________________
Việc còn lại là tạo một bản đồ hiển thị kết quả.
BƯỚC 10: TẠO MỘT BẢN ĐỒ HIỂN THỊ CÁC ĐƯỜNG ĐUA
Hiện giờ bạn đã hoàn thành phần phân tích không gian của bài tập, kế
tiếp bạn sẽ tạo một bản đồ thể hiện các đường đua. Bạn nên thêm vào
các đối tượng của coverage SHORECOV, COUNTY và các coverage
thích hợp khác.
Thêm coverage TRAILS vào phần hiển thị của ArcMap.
Chọn một vài coverage khác bạn nghĩ thích hợp với bản đồ. Ví dụ, bạn
nên thêm các đối tượng của coverage SHORECOV, COUNTY.
Bạn đã hoàn thành dự án phân tích thứ hai. Phần này sẽ tổng kết lại các
bước bạn đã làm.
a) Xác định các điều kiện để tìm ra vị trí tốt nhất cho các đường
đua.
b) Tạo một vùng đệm xung quanh EPACOV và HWYCOV.
c) Tạo một tập hợp con của các vùng biển đã phát triển và tạo
cho chúng vùng đệm 500.
d) Chồng lớp ba coverage đệm để tích hợp tất cả các đối tượng
địa lý và thuộc tính vào một coverage độc lập.
e) Chuyển đổi tập tin trao đổi (interchange) của ESRI® sang
coverage.
f) Loại trừ các vùng đệm từ coverage SHORECOV để tạo một
coverage TRAILS với các đối tượng đại diện các vị trí thích
hợp cho đường đua.

- 78 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

g) Cuối cùng, bạn tạo một bản đồ hiển thị kết quả các đường đua
theo thang màu thể hiện chiều dài.
YÊU CẦU: KHẢO SÁT KẾT QUẢ
Trả lời câu hỏi sau:
Câu 8: Bao nhiêu % đường bờ biển của hạt Tillamook thích hợp cho đua
ngựa? ____________________________

- 79 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

DỰ ÁN B: XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ THÍCH HỢP CHO MỘT CÔNG VIÊN


GIẢI TRÍ
BƯỚC 1: THIẾT LẬP CÁC ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÍCH
Khi thực hiện phân tích không gian, bạn muốn nghĩ về cái bạn cần làm
và làm nó với một kế hoạch phân tích. Bước môt và hai sẽ đưa ra cho
bạn các đối tượng và dữ liệu bạn cần. Bước đầu tiên là xác định điều
kiện cái sẽ dùng để tìm ra các đường đua thích hợp. Các vị trí lý tưởng
phải thoả mãn các điều kiện sau:
 Không được cách đường cao tốc hơn 1 km
 Là đất tư hữu
 Là đất nông nghiệp
 Vùng có dân số trẻ chiếm ít nhất 20% tổng số dân
 Thực vật là thảm cỏ và cây bụi
 Lượng mưa nhỏ
BƯỚC 2: ĐỊNH DANH CÁC COVERAGE VÀ THỰC HIỆN CÁC VIỆC
CẦN THIẾT CHO PHÂN TÍCH
Đối với từng điều kiện, cần xác định các coverage cần dùng.

Điều kiện Tên tập Định dạng


Dữ liệu
Không được cách đường cao tốc HWYCOV Coverage
hơn 1 km
Là đất tư hữu
Là đất nông nghiệp
Vùng có dân số trẻ chiếm ít nhất
20% tổng số dân

Thực vật là thảm cỏ và cây bụi


Lượng mưa nhỏ

Kiểm tra các điều kiện và lựa chọn coverage thích hợp. Kế tiếp, bạn hãy
xem có cần bước chuẩn bị nào không trước khi thực hiện chồng lớp.
Theo sơ đồ được cung cấp, bạn sẽ điền vào các ô trống để hoàn thành
bước sau:

- 80 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

HWYCOV HWYBUF1K
Buffer
1 km

LNDOWNCOV

Union overlay
FINAL
LNDUSECOV

TRACTCOV

VEGCOV

So sánh và truy
PRECIPCOV GOODSITES
vấn không gian

Trước khi tiếp tục, bạn có thể sử dụng ArcCatalog để kiểm tra 6
coverage đã nêu.
BƯỚC 3: TẠO VÙNG ĐỆM CỦA COVERAGE HWYCOV
Công viên phải thu hút được nhiều khách du lịch đến từ nhiều vùng
khác nhau. Để đạt được điều này, công viên không được cách đường xa
lộ hơn 1 km. Trong bước này, sử dụng ArcToolvox để tạo ra vùng đệm
coverage với tên là HWYBUF1K. Chú ý, tất cả coverage trong cơ sở dữ
liệu Tillamook đều sử dụng đơn vị m.
Hoàn thành vùng đệm như đã nêu
Bạn nên xem trước kết quả của vùng đệm trong ArcCatalog hoặc
ArcMap. Xem trước coverage sẽ giúp bạn giảm được các sai sót khi
phân tích
Câu 1: Có bao nhiêu đối tượng vùng đệm hiện tại trong HWYBUF1K?
______________________________________________________________
Câu hỏi 2: Cái gì được người sử dụng thêm vào trong bảng thuộc tính
hiện tại
______________________________________________________________

- 81 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Câu hỏi 3: Khi nào bạn cần đổi tên cột inside. Trong hoặc sau khi tạo
vùng đệm?
______________________________________________________________
______________________________________________________________
BƯỚC 4: CHỒNG LỚP COVERAGE TRACTCOV VÀ VEGCOV
Trong bước này, chúng ta sẽ học cách chồng lớp coverage
LNDOWNCOV và LNDUSECOV và chọn một tên hợp lý cho lớp xuất
coverage. Vì thế chúng ta không cần tiền xử lý coverage thông qua việc
tạo ra tập con các thuộc tính của lớp LNDOWNCOV và LNDUSECOV,
chúng ta chỉ việc chọn phương thức overlay thì nó sẽ giữ lại tất cả đối
tượng và thuộc tính trong lớp được xuất.
Hoàn thành phần chồng lớp như đã nêu
Cập nhật sơ đồ phân tích với tên coverage mới.
BƯỚC 5: CHỒNG LỚP COVERAGE TRACTCOV VÀ VEGCOV
Trong khi bạn cố thu hút những người từ xa đến, bạn cũng phải làm sao
để thu hút những người sống ở những khu vực xung quanh. Khu này sẽ
hoạt động giải trí cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là cho những người trẻ tuổi.
Vì thế bạn cần phải đặt công viên trong vùng có dân số trẻ gồm những
người trong độ tuổi từ 10 đến 24.
Bạn cũng bị giới hạn là phải đặt công viên trong một khu vực không có
rừng. Bạn chắc chắn là không có sự tài trợ cần thiết để làm sạch một
vùng rộng lớn. Vì lý do tài chính, bạn chỉ nên xem xét các khu vực có
cỏ và bụi cây sinh trưởng.
Sử dụng ArcTollbox để chồng lớp coverage TRACTCOV và VEGCOV,
đặt tên lớp coverage thích hợp. Vì vậy bạn không sử lý coverage bởi tạo
ra tập con thuộc tính của lớp TRACTCOV và VEGCOV, chọn phương
thức overlay để chứa tất cả đối tượng và thuộc tính trong lớp xuất.
Hoàn thành phần chồng lớp như đã nêu
Cập nhật sơ đồ phân tích với tên của coverage mới.
BƯỚC 6: CHỒNG LỚP CÁC COVERAGE TRUNG GIAN ĐỂ TẠO
COVERAGE CUỐI CÙNG
Quy trình phân tích cần tích hợp các lớp không gian của thông tin vào
trong một coverage độc lập. Trong bước trung gian này, chồng lớp các
coverage cần thiết để tạo coverage FINAL. Sử dụng sơ đồ như hướng
dẫn để chồng lớp các coverage. Hãy chú ý đến coverage HWYBUF1K,

- 82 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

bạn nghĩ thử dạng chồng lớp nào thì thích hợp cho coverage này. Đặt
tên cho lớp xuất là FINAL.
Hoàn thành các bước chồng lớp như đã nêu.
Cập nhật sơ đồ phân tích với tên coverage mới
Câu 4: Chú ý vào coverage FINAL khi hoàn thành. Tổng số trường
thuộc tính trong FINAL?
____________________________________________________________
Chỉ có một vài trường trong FINAL là cần để xử lý tiếp. Bước tiếp theo
là xác định các cột cần thiết này.
BƯỚC 7: TRUY VẤN VỊ TRÍ THÍCH HỢP
Bây giờ chúng ta sẽ kết hợp tất cả các vùng lại với nhau, chúng ta phải
truy vấn coverage FINAL để xác định các vị trí thích hợp cho công viên
giải trí. Làm lại các bước chồng lớp kết họp tất cả các đối tượng và
thuộc tính vào một lớp đơn. Bây giờ chúng ta phải tách các đối tượng
thoả tất cả các tiêu chuẩn thành một coverage mới.
Khó khăn của bước này là tạo một câu truy vấn thích hợp để đưa ra các đối tượng
thích hợp. Hãy xem lại điều kiện từ bước một và hai. Bạn cần phải biết tên và giá trị
của các trường thuộc tính. Sử dụng bảng sau để ghi chú lại tên và giá trị bạn cần
truy vấn.

Điều kiện Tên tập Định dạng


Dữ liệu
Không được cách đường cao tốc HWYCOV Coverage
hơn 1 km
Là đất tư hữu
Là đất nông nghiệp
Vùng có dân số trẻ chiếm ít nhất
20% tổng số dân
Thực vật là thảm cỏ và cây bụi
Lượng mưa nhỏ
Câu 5: Viết câu truy vấn SQL của bạn?
______________________________________________________
______________________________________________________

- 83 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Bạn đã truy vấn các đối tượng từ coverage FINAL để chọn ra các khu
vực thích hợp. Như trong bài tập 6A, bạn hãy chọn ArcMap hoặc
ArcToolbox để tạo ra một tập hợp con.
Có thể dùng ArcToolbox Extract Wizard hoặc công cụ ArcMap
selection để thực hiện việc truy vấn như đã nêu. Đầu ra sẽ là một
coverage mới nếu dùng ArcToolbox hoặc là một lớp tên
“GOODSITES” nếu dùng ArcMap.
Cập nhật sơ đồ phân tích với các coverage mới.
Câu 6: Có bao nhiêu đối tượng trong GOODSITES?
______________________________________________________
Câu 7: Sự khác biệt trong việc truy vấn SQL bằng ArcToolbox với bằng
ArcMap là gì?
______________________________________________________

BƯỚC 8: SO SÁNH CÁC KHU VỰC THÍCH HỢP VỚI LƯỢNG MƯA
Hiện giờ bạn đã tìm thấy vị trí tốt nhất cho việc xây dựng công viên dựa
trên năm điều kiện (lớp GOODSITES), so sánh các vùng đã chọn với
coverage hiển thị lượng mưa. Các vùng thích hợp chỉ nên ở nơi có
lượng mưa rất thấp bởi vì bạn cho rằng trời mưa sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đến lượng người đến vui chơi.
Trong ArcMap, thêm vào coverage GOODSITES.
Phóng lớn các đối tượng trong GOODSITES.
Thêm lớp PRECIPCOV vào ArcMap.
Cho hiển thị label của lớp PRECIPCOV bằng giá trị contour.
Câu 8: Đường thể hiện lượng mưa cao nhất và thấp nhất là đường nào?
______________________________________________________
So sánh trực quan các vùng bạn đã chọn lựa với các đường thể hiện
lượng mưa. Có vùng nào có lượng mưa thấp thích hợp cho việc xây
dựng công viên không?
Câu 9: ?
______________________________________________________
Bước cuối cùng là tạo một bản đồ hiển thị kết quả.

- 84 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

BƯỚC 9: TẠO BẢN ĐỒ HIỂN THỊ KẾT QUẢ CÁC KHU VỰC THÍCH
HỢP CHO CÔNG VIÊN
Hiện giờ bạn đã hoàn thành phần phân tích không gian của bài tập, bạn
có thể tạo một bản đồ hiển thị kết quả các vị trí đã tìm thấy.
Chọn một số coverage thích hợp cho việc hiển thị kết quả. Ví dụ như
LNDUSECOV, HWYCOV, COUNTYCOV v.v.
Bạn đã hoàn thành dự án phân tích thứ hai. Phần này sẽ tổng kết lại các
bước bạn đã thực hiện:
a) Xác định các điều kiện tể tìm ra vị trí tốt nhất cho công viên.
b) Tạo vùng đệm xung quanh HWYCOV.
c) Chồng lớp các coverage để tích hợp các đối tượng địa lý và
thuộc tính vào một coverage độc lập.
d) Truy vấn coverage FINAL để xác định vị trí thích hợp nhất.
e) So sánh các vị trí thích hợp với các đường thể hiện lượng mưa
để chọn ra các khu vực có lượng mưa thấp nhất.

YÊU CẦU: TRỘN CÁC VÙNG GẦN KỀ


Như trong bài tập 6A, kết quả phân tích trong coverage FINAL chứa
một số vùng gần kề nhau. Những vùng này có thể quá nhỏ cho việc so
sánh với các ô đất. Nếu bạn trộn (combie) chúng lại thành một vùng lớn
hơn, bạn có thể so sánh chúng với các mảnh đất nằm dưới dễ dàng hơn.
Dùng ArcToolbox hoặc ArcMap để trộn các vùng nhỏ này lại với nhau
(dùng phần hướng dẫn trong bài tập 6A). Kết quả có thể có một lớp
hoặc một coverage mới với ít vùng (polygon) hơn. Kết quả này có thể
được dùng cho các bước kết tiếp của dự án – truy vấn các vùng đất nằm
dưới.
Câu 10: Có bao nhiêu vùng (polygon) trước khi trộn? _________ và sau
khi trộn_______________________________________________?
Câu 11: Trường thuộc tính nào đã biến mất?
______________________________________________________
Câu 12: Bạn dựa vào điều gì để trả lời câu hỏi 11?
______________________________________________________

- 85 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

BÀI TẬP 7: TẠO BẢN ĐỒ


Trong chương này chúng ta sẽ tạo ra bản đồ cho tất cả các toà nhà trong
vùng bị lũ lụt và thêm nó vào trong báo cáo của bạn.

BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG ARCMAP VÀ MỞ BẢN ĐỒ CÓ SẴN


Để khởi động ArcMap
Click Start > Programs > ArcInfo > ArcMap.
Xuất hiện hộp thoại
Chọn “Open an existing map” > click Start using ArcMap
Trong hộp thoại Open Map, chọn tới đường dẫn
<location>\data\maplewood
Nhấp đôi vào file ex07.mxd
Giao diện của ArcMap hiển thị file ex07.mxd, mà chúng ta đã lưu trong
bài tập 4. Nó ở trong Layout View.

- 86 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Chú ý: nếu bạn không hoàn thành bài tập 4, bạn có thể mở bản đồ đã
tồn tại từ thư mục…\Results\Ex04.
Trong bài tập này chúng ta sẽ thêm vào bản đồ các thành phần bao
gồm: legend, mũi tên định hướng, tiêu đề, thanh tỷ lệ, ngày tạo dữ liệu
và ngày tạo bản đồ, thông tin tác giả, các thông tin cần thiết khác được
lồng vào bản đồ...Các công cụ để tạo các thành phần của bản đồ được
đặt trong menu Insert.

BƯỚC 2: THÊM LỜI GHI CHÚ (LEGEND)


Legend là chìa khoá của bản đồ. Trong ArcMap chúng ta có thể dễ dàng
tạo ra 1 legend và làm nổi bật nó. Tuy nhiên trước khi hiển thị Legend,
bạn sẽ thay đổi một số chuỗi trong Table of Contents bởi vì bất ký cái gì
trong Table of Contents sẽ được hiển thị sau đó trên bản đồ khi bạn add
legend ở đây
Trong Table of Contents, chú ý rằng legend của Building kế thừa từ tên
của trường (VALUE). Chúng ta sẽ thay đổi tiêu đề để người đọc có thể
hiểu tốt hơn.
Trong Table of Contents, click tiêu đề VALUE để tô sáng nó
Click vào VALUE một lần nữa để hiệu chỉnh tên
Đánh Property value, $ và bấm enter.
Bây giờ chúng ta sẽ hiển thị Legend lên bản đồ
Trên menu chính của ArcMap, click Insert > Legend
Legend sẽ xuất hiện. Theo mặc định, tất cả các thành phần sẽ được
thêm vào trung tâm của bản đồ. Chúng ta sẽ di chuyển Legend tới vị trí
tốt hơn.
Chú ý là Legend sẽ xuất hiện với những tiêu đề mặc định. Chúng ta sẽ
xoá những từ mà nó đã rõ ràng trên các thành phần của bản đồ. Chúng
ta cũng sử dụng image photo như là nền của bản đồ nên cũng không cần
chi tiết về Legend của nó. Chúng ta sẽ xoá những Legend này:
Trong vùng hiển thị, click phải vào Legend > Properties.
Trong hộp thoại Properties, chọn tab Legend. Bỏ dấu kiểm Show check
box. Nó sẽ không hiển thị tiêu đề Legend.
Tiếp theo, chúng ta sẽ xoá thông tin của Photo image từ Legend được
hiển thị:

- 87 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Click tab Item


Dưới danh sách Legend Item, click Photo image of area. Bấm vào mũi
tên chỉ hướng bê trái (<) để di chuyển Photo image of area sang danh
sách Map Layer. Điều này sẽ xoá thông tin của Photo image từ Legend
Click Apply.
Di chuyển hộp thoại Legend Properties để thấy những thay đổi trên bản
đồ
Legend bây giờ chỉ xuất hiện những thông tin như mong muốn.

Hãy tự khám phá những lựa chọn để làm nổi bật Legend trong menu
này. Chú ý có 3 check box trong khung Map connection và nút Style
trong tab Item.
Click OK.
BƯỚC 3: THÊM THANH TỶ LỆ
Thanh tỷ lệ (scale bar) rất quan trọng để người sử dụng đo khoảng cách
trên bản đồ. Một vài bản đồ có thể không cần thanh tỷ lệ. Chúng ta sẽ
thêm Scale bar vào bản đồ bằng cách:
Click Inser > Scale Bar
Trong hộp thoại Scale bar Selector, chọn Scale Line 1
Click OK để chấp nhận. Theo mặc định, thanh Scale bar sẽ xuất hiện ở
trung tâm bản đồ. Click và drag Scale bar tới nơi thích hợp
Chú ý rằng Scale bar xuất hiện với những thuộc tính mặc định. Chúng
ta sẽ thay đổi những thuộc tính này. Đầu tiên chúng ta sẽ thay đổi thuộc
tính Scale and Units:
Click phải lên Scale Bar > Properties
Trong hộp thoại Scale Line Properties, chọn tab Scale anh Units
Thay đổi các thuộc tính của scale bar như trong hộp thoại dưới đây:

- 88 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Click Apply.
Tiếp theo chúng ta sẽ thay đổi thuộc tính Numbers anf Marks
Trong hộp thoại Scale Line Properties, chọn tab Numbers and Marks
Thay đổi các thuộc tính của Scale bar như trong hình sau:

- 89 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Click Apply
Scale bar xuất hiện đúng như sau:

Lựa chọn: ví dụ trên sử dụng font chữ đậm và thanh có độ dày. Tuy
nhiên chúng ta có thể thay đổi thuộc tính của thanh Scale bar và nhãn
bằng cách sử dụng tab Format trên hộp thoại Scale Line Properties.
Đóng hộp thoại Scale Line Properties sau khi đã hoàn thành
BƯỚC 4: THÊM MŨI TÊN ĐỊNH HƯỚNG
Mũi tên định hướng (north arrow) giúp người đọc có được thông tin về
hướng của bản đồ. Mũi tên định hướng không phải lúc nào cùng cần
thiết cho bản đồ. Nếu đặt nó không chính xác sẽ dẫn đến định hướng bị
sai.

- 90 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Chúng ta sẽ thêm ký hiệu mũi tên định hướng vào bản đồ:
Click Insert >North Arrow.
Chọn North Arrow 6
Click OK.
Mũi tên định hướng sẽ xuất hiện ở trung tâm bản đồ. Bạn sẽ di chuyển
nó tới vị trí tốt hơn.
Click phải vào mũi tên định hướng > click Properties
Chọn Size 50
Click Apply và quan sát sự thay đổi
Click OK
BƯỚC 5: THÊM TIÊU ĐỀ VÀ THÔNG TIN CÓ LIẾN QUAN
Tiêu đề của bản đồ sẽ thu hút mọi người đến nội dung của bản đồ.
Chúng ta sẽ thêm tiêu đề vào bản đồ.
Trên thanh công cụ Draw, chọn size 36

Click vào nút B để chọn chữ đậm

Click vào mũi tên bên phải nút A để chọn màu chữ (chọn màu đỏ tươi)

Bây giờ chúng ta sẽ thêm tiêu đề vào bản đồ.


Click vào nút new text

Click vào một vị trí trên trang, xuất hiện một hộp với chữ Text được tô
sáng. Đánh vào Maplewood Floofef Building và bấm Enter

- 91 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Lựa chọn: tiêu đề màu đỏ trên nền trắng là sự lựa chọn tốt. Để làm giảm
màu tối của bức ảnh, có hai cáh làm:
1. Trong hộp thoại Properties của lớp Photo image of area,
cập nhật lại transparency là 20%
2. Nhấp đôi vào tiêu đề, xuất hiện hộp thoại Properties Text,
thêm vvào màu vàng hoặc màu trắng bao quanh Text
Tương tự, chúng ta cũng có thể thêm các thông tin khác như: tên, ngày
tạo bản đồ, thông tin dự án, source của dữ liệu, và thông tin thích hợp
khác.
BƯỚC 6: THÊM ĐƯỜNG VIỀN VÀ NỀN BÓNG CHO BẢN ĐỒ
Bản đồ sẽ đẹp hơn với một cái khung bao quanh. Một cái nền bóng
được sử dụng khi chúng ta có một tấm ảnh tối trên bản đồ và muốn
vùng nền trắng hoặc tạo ra một sự thu hút cao.
Đầu tiên chúng ta sẽ thêm khung viền cho bản đồ
Trong Table of Contents, click phải vào Layer > Properties
Trong hộp thoại Data Frame Properties, chọn tab Frame
Trong Border, click nút Style
Trong Border Selector, click Triple, Ctr-W
Click OK để đóng Border Selector
Tiếp theo, chúng ta sẽ thêm nền bóng vào bản đồ
Trên hộp thoại Data Frame Properties, click Yellow trong khung
Background
Click Apply
Click OK để đóng hộp thoại Data Frame Properties.
Lựa chọn: Nếu trên bản đồ đã có lưới tham chiếu thì có lẽ cũng không
cần khung bản đồ.
BƯỚC 7: HIỆU CHỈNH
Sau khi tất cả các thành phần cần thiết được đưa lên bản đồ, có lẽ một
vài thành phần cần phải di chuyển để đạt vị trí tốt nhất.
BƯỚC 8: THÊM BẢN ĐỒ VÀO TÀI LIÊU KHÁC
Bản đồ có thể xem trước, in ấn, exported hoặc thêm tài liệu OLE khác.
Bạn sẽ thêm bản đồ vào một tài liệu Microsoft Word có sẵn trên máy.

- 92 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Đầu tiên, tạo ra môt file export chứa bản đồ của bạn.Sau đó, import file
này vào tài liệu Word
Export bản đồ của bạn thành file có định dạng BMP:
Click File > Export Map
Tại Save as, click BMP (*.bmp)
Đánh vào tên Flood.bmp tại File name và lưu trong thư mục
Maplewood
Click Export
Khởi động Microsoft Word. Mở file Word Food_report.doc mà bạn đã
làm ở bài tập 5.
Bây giờ sẽ insert file BMP vào tài liệu Word
Trong Word, click Insert > Picture > From File
Trong File of type, click Windows Bitmap (*.bmp, *.dib, *.rle)
Chọn thư mục Maplewood, và chọn file Flood.bmp > click Insert
Lưu tài liệu với tên Floodmap.doc
YÊU CẦU: THÊM SỰ TƯƠNG PHẢN VÀO BẢN ĐỒ
Tiêu đề bản đồ “Maplewood Flooded Building” xuất hiện với màu đỏ
trên nền màu xám. Hãy chú ý tiêu đề của bản đồ, chúng ta có thể thay
đổi màu chữ, kích cỡ của chữ, …
Nhấp đôi vào tiêu đề > Properties > Change Symbol > Symbol Selector
> Properties tại đây ta có thể thay đổi màu chữ, kích cỡ của chữ, …
YÊU CẦU: THÊM LƯỚI THAM CHIẾU VÀO BẢN ĐỒ
Nếu bản đồ nhỏ thì việc thêm vào kinh độ và vĩ độ là không cần thiết.
Thay vào đó chúng ta sẽ chia thành những khối bằng nhau cho dễ sử
dụng. Điều này được biết đến như là một lưới chú thích (index grid), cái
này tương tự như chúng ta thường thấy trên bảng đồ thành phố
Để thêm lưới chú thích (index grid) vào bản đồ chúng ta làm như sau:
Trong Table of Contents, nhấp chuột phải vào Layer > Properties
Trong hộp thoại Data Frame Properties, chọn tab General
Đánh vào Maplewood tại textbox Name
Click Apply
Tiếp theo chúng ta sẽ chọn lưới tham chiếu để thêm vào bản đồ

- 93 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Click tab Grids > New Grid


Trong hộp thoại Reference System Selector, chọn RoundRect Index
Grid

Tiếp theo, chúng ta sẽ thay đổi thuộc tính của lưới:


Chọn Properties
Trong hộp thoại Reference System, chọn tab Axes
Click Properties tại Border
Trong hộp thoại Symbol Selector, chọn ký hiệu và màu sắc thích hợp
(Delft Blue)
Click OK
Tiếp theo chúng ta sẽ thay đổi thuộc tính của nhãn lưới (grid labels)
Trong hộp thoại Reference System Properties, chọn tab label
Trong khung Label Axes, bỏ chọn Right và Bottom.
Trong khung Label Style Color, chọn màu sắc thích hợp trên bảng màu
hiện ra (Delft Blue)
Nếu nhìn vào vùng Preview trong Reference System Selector, bạn sẽ
thấy nhãn của lưới sẽ xuất hiện trong vùng màu trắng với khung viền
bao quanh.
Click vào Additional Properties để thay đổi màu nền của nhãn
Trong của sổ Grid Label Properties, chọn màu trắng cho Foreground
Color
Chọn màu trắng cho Outline Color nếu không sẽ có một hộp đen bao
quanh nhãn
Click OK để đóng hộp thoại Grid Label Properties
Tiếp theo chúng ta sẽ thay đổi thuộc tính của đường lưới (grid line)
Trong hộp thoại Reference System Properties, click tab Line để thay đổi
mày sắc cho grid line

- 94 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Click Symbol
Trong hộp thoại Symbol Selector, chọn màu xanh cho grid line tại
Options color
Click OK để đóng hộp thoại Symbol Selector
Trong hộp thoại Reference System Properties click OK để cập nhật các
thuộc tính mới
Trong hộp thoại Reference System Selector, lưới tham chiếu sẽ được
hiển thị giống như trong vùng Preview
Click OK để đóng hộp thoại Reference System Properties
Chú ý rằng trong hộp thoại Data Frame Properties, lưới sẽ được kiểm
tra trước khi bạn muốn hiển thị nó lên bản đồ
Click Apply
Di chuyển hộp thoại Data Frame Properties để thấy những thay đổi trên
bản đồ
Click Ok để đóng hộp thoại Data Frame Properties
Lưới sẽ xuất hiện trên bản đồ

- 95 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

BƯỚC 9: LƯU BẢN ĐỒ VÀ THOÁT KHỎI ArcMAP


Save bản đồ
Trên menu chính của ArcMap, click File > Save.
Thoát khỏi ArcMap
Click File > Exit
Trong bài tập bày, chúng ta đã thực hiện hoàn chỉnh việc tạo bản đồ
trong ArcMap và thêm bản đồ vào các tài liệu khác. Chúng ta cũng đã
học cách thêm vào một text, North arrow, Legend, scale bar, và khung
của bản đồ.

- 96 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

BÀI TẬP 8: HIỆU CHỈNH DỮ LIỆU KHÔNG GIAN VÀ DỮ LIỆU


THUỘC TÍNH
Trong những bài tập trước, chúng ta đã kết nối một vài lớp dữ liệu mới
đến cơ sở dữ liệu REGIS nhưng trong phần bài tập này chúng ta sẽ thực
hiện lại để chuẩn bị cho các bước tiếp theo. Trong thực tế các đối tượng
luôn luôn thay đổi về không gian và thuộc tính vì vậy chúng ta cần phải
thường xuyên cập nhật dữ liệu đã tạo ra trước đó. ArcMap cung cấp
nhiều công cụ để thực hiện các nhiệm vụ này.
BƯỚC 1: KẾT NỐI ĐỐI TƯỢNG ĐẾN LỚP DỮ LIỆU HIỆN HÀNH
Lớp đối tượng thửa đất (parcels) trong tập dữ liệu municipal của cơ sở
dữ liệu Red_GDB có hơn 20.000 thửa đất riêng biệt nhưng gần đây một
số thửa đất có sự phân chia và thay đổi một số thuộc tính. Chúng ta cần
phải hiệu chỉnh lại lớp đối tượng này.
Khởi động ArcMap.
Kích chọn Open an existing map.
Kích chọn Start using ArcMap.
Chỉ đến đưởng dẫn C:\Student\Data\Map_ducument
Kích đôi ex1.mxd
Đây là bản đồ thể hiện sự phân chia lớp đối tượng parcels (các lô đất).
Có 2 lô đất cần được chỉnh sửa để phân chia lại.

Kích Editor >Start editing


(Nếu chưa có menu editor trên khung nhìn, ta kích chọn editor toolbar
)
Phóng to vùng cần quan tâm.
Kích vào công cụ edit .
Kích chọn vào lô đất muốn chỉnh sửa.
Kích đôi vào lô đất vừa chọn, các vertex trên biên hiện ra.

- 97 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Lô đất này cần được phân chia từ góc trái trên xuống góc phải dưới
Trong task, kích chọn Cut Polygon Features

Kích vào Editor > Snapping


Đánh dấu vào hộp kiểm vertex thuộc lớp parcels.

Kích chọn Editor > Options


Hộp thoại xuất hiện, nhập vào giá trị khoảng cách bắt dính là 10 pixels
trong Snapping tolerance sau đó kích OK.

Kích vào công cụ Sketch

- 98 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Di chuyển pointer dọc theo biên của thửa đất, pointer sẽ bắt dính đến
các vertex khi nó đến gần vị trí của vertex (khoảng cách này phụ thuộc
vào giá trị khoảng cách bắt dính do chúng ta nhập vào trước đó).
Kích góc trái trên tại vị trí biên của thửa đất
Kích xuống góc phải dưới tại vị trí biên của thửa đất
Kích giữ chuột phải và chọn Finish Sketch.
Kích chọn Editor > Save Edits

Lô đất hiện giờ được phân chia làm 2 phần riêng biệt.
Trong ArcMap có nhiều công cụ giúp ta cập nhật các đối tượng nếu đã
biết toạ độ, góc và chiều dài các cạnh của đối tượng cần cập nhật.
Ví dụ thửa đất cần tạo mới có các đặc điểm như sau: Bắt đầu từ góc trái
dưới của thửa cũ, cạnh thứ nhất có chiều dài là 311.25 m và góc của nó
21.2 độ; cạnh tiếp theo có chiều dài 281.01 m, và có hướng 64.5 độ so
với cạnh vừa tạo; cạnh kế tiếp là 1 đường thẳng kéo dọc ra biên trái của
thửa cũ; cạnh cuối cùng là biên trái của thửa cũ.

Điểm bắt đầu

- 99 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Các bước tiến hành như sau:


Trong task, kích chọn Cut Polygon Features

Kích vào công cụ Sketch


Rê chuột và kích vào góc trái dưới của thửa đất cần cập nhật (chú ý sự
bắt dính đến vertex).
Kích phải chuôt và chọn Angle/Length.
Nhập vào giá trị: 21.2 độ và 311.25 m, nhấn Enter từ bàn phím.
Kích phải chuôt và chọn deflection.
Nhập vào giá trị: 64.5, nhấn enter.
Kích phải chuôt và chọn Length.
Nhập vào giá trị: 281.01, nhấn enter.
Kéo chuột thẳng ra biên, kích đôi tại biên (có thể kéo ra khỏi biên 1 ít
và kích đôi tại đó), hoặc chỉ kích vào vị trí biên và sau đó kích phải
chuột và chọn Finish Sketch.
Kích Editor > Save Edits.

BƯỚC 2: GỘP CÁC ĐỐI TƯỢNG


ArcMap cho phép gộp hai hoặc nhiều đối tượng lại thành một. trong bài
tập này chúng ta thực hiện gộp các thửa đất lại thành một.
Phóng to vùng cần chỉnh sửa.

- 100 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Kích View > Bookmarks > Merge1


Kích chọn công cụ Edit
Kích chọn vào thửa đất, kết hợp phím chức năng Shift để chọn hết các
thửa đất cần gộp.

Kích Editor > Merge


Kích Editor > Save Edits
BƯỚC 3: CHỈNH SỬA CÁC ĐỐI TƯỢNG TUYẾN
Dùng các công cụ trong ArcMap cập nhật lớp dữ liệu đường (Street)
Phóng to vùng cần chỉnh sửa.

- 101 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Kích View > Bookmarks > Street1


Kích Editor > Snapping, hộp thoại xuất hiện
Đánh dấu vào hộp kiểm vertex và Edge thuộc lớp Street.

Trong task, chọn Create New Feature.


Trong Target, chọn Street.

Kích vào công cụ Sketch

- 102 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Kích và kết nối vertex đầu tiên vào đoạn đường sao cho vị trí của nó
nằm giữa các thửa đất.
Di chuyển pointer 1 đoạn và kích chuột phải chọn Perpendicular.

Đưa chuột đến góc cuối, kích chuột. Vertex kế tiếp sẽ vuông góc với
vertex đầu.
Di chuyển chuột 1 đoạn, kích chuột phải chọn parallel
Kết nối đường mới tạo vào đường cũ, kích chuột phải chọn Finish
Sketch.
Kích editor >Save Edits.
Kết quả của việc tạo mới đối tượng có dạng như sau

- 103 -
Bài tập ArcGIS9 Desktop

Chúng ta sẽ kết nối một số đối tượng vào lớp dữ liệu đường giao thông
bằng cách dùng nhiều công cụ khác nhau.
Kích View > Bookmarks > Street2.
Chú ý:
Kích chọn công cụ Edit
Kích chọn đường muốn kéo dài thêm.
Trong task, chọn Extend/Trim Features.

Kích vào công cụ Sketch


Vẽ 1 đoạn đường ngắn để nối dài thêm đường cũ.
Chúng ta có thể dùng công cụ Copy Parallel để copy 1 đối tượng và di
chuyển tịnh tiến đến một vị trí khác
BƯỚC 4: HIỆU CHỈNH DỮ LIỆU THUỘC TÍNH
MỞ RỘNG: THỬ NGHIỆM VỚI CÁC CÔNG CỤ HIỆU CHỈNH KHÁC

Đức Khang: Trường ĐH Lâm Nghiệp Việt Nam


EmyZip.92@gmail.com

- 104 -

You might also like