Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ
HỆ ĐÀO TẠO: TRUNG CẤP
KHÓA: 1 (2017 – 2018)
1
MỤC LỤC
i
DANH SÁCH HÌNH
ii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
iii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Đứng về mặt tiêu dùng, sản phẩm thịt heo là loại thực phẩm chủ yếu của người Việt Nam.
Ngày nay con heo không những giữ vị trí hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm giàu
dinh dưỡng cho mọi người mà còn là loại hàng hóa chủ lực của ngành nông nghiệp thu lại
nhiều ngoại tệ. Vì vậy làm thế nào để chăn nuôi heo đạt hiệu quả cao, và trở thành hàng
hóa chủ lực của ngành luôn là mối quan tâm lớn của nhà nước và người chăn nuôi. Đây là
mục tiêu để ngành chăn nuôi phát triển và chính những yếu tố đó đã thúc đẫy ngành chăn
nuôi phát triển. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài việc nâng cao kiến thức chăn nuôi thú y,
cải tạo môi trường, đầu tư cơ sở vật chất tốt và đầy đủ còn phải chú ý đến phần nồng cốt
của việc chăn nuôi là đầu tư con giống, con giống có vai trò quyết định đến khả năng sản
xuất tối đa của con vật. Để nâng cao năng suất và chất lượng thịt cũng như cải thiện di
truyền đàn lợn giống Việt Nam, trong những năm qua, nhiều cơ sở chăn nuôi đã nhập một
số giống lợn cao sản.
Bên cạnh các ưu điểm, mỗi con giống đều có những nhược điểm nhất định liên quan đến
khả năng sinh sản và khả năng sản xuất thịt. Một trong những giải pháp để hạn chế nhược
điểm và phát huy tối đa những ưu điểm của mỗi giống là tạo ra các tổ hợp lại. Con lai
không chỉ để nuôi thịt mà còn được sử dụng làm con nái để tận dụng ưu thế lai con mẹ.
Chính vì vậy đề tài “ Giống và lai tạo giống heo” đưa ra để nghiên cứu nhằm tìm ra các
giống heo nổi bật về hiệu quả kinh tế nhằm giúp ngành chăn nuôi đạt được những hiệu quả
đã đề ra.
1
CHƯƠNG 2
2.1 Giới thiệu một số giống heo được nuôi hiện nay
2.1.1 Heo nội
2.1.1.1 Heo cỏ
- Đặc điểm ngoại hình
Giống heo này có 2 loại ngoại hình là đen và lang (bông), đoàn ngắn, lưng võng,
bụng xệ, đầu nhỏ, mõm ngắn, tai nhỏ và đứng, chân thấp đi bằng bàn.
- Tính năng sản xuất
Heo cỏ tuổi phối giống từ 5 - 6 tháng, số con 6 -7 con, số lượng heo con sau cai
sữa 45-50 ngày khoảng 4 - 5kg. Khả năng cho thịt 10 tháng tuổi 30 - 40 kg.
2
Hình 2.2: Heo Móng Cái
3
Hình 2.3: Heo Ba Xuyên
2.1.2 Các giống heo ngoại đang nuôi tại Việt Nam
2.1.2.1 Giống heo Yorshire Large White
4
Đặc điểm ngoại hình
Giống heo này nguồn gốc từ Anh, có sắc lông và da toàn trắng đôi khi có ánh
hơi vàng, đầu to, mặt rộng, trán cong, mõm dài trung bình, tai lớn đứng hơi nghiên
vè trước, vành tai có nhiều lông nhỏ và mịn, cổ dài trung bình kết hợp với thân, lưng
thẳng hoặc cong, đùi vai mông nở nang, bốn chân cao khỏe, heo Yorshire đã thích
nghi với điều kiện khí hậu ở nước ta.
Tính năng sản xuất
Giống heo Yorshire có tuổi phối giống 7 - 8 tháng tuổi, số con trên lứa 10 - 11
con, khối lượng sơ sinh 1,3 - 1,5 kg/con, khối lượng cai sữa 60 ngày tuổi 20 - 25
kg/con. khả năng cho thịt 4 - 5 tháng tuổi 90 - 100 kg
5
Hình 2.6: Heo Landrace
8
Là lượng thức ăn cần thiế tđể heo tăng lên 1kg thịt. Như vậy chỉ số tiêu tốn
thức ăn càng thấp thì càng có lợi
Chỉ số tiêu tốn thức ăn tốt từ 2- 2,5. Heo từ sau cai sữa đến 80kg chỉ số tiêu
tốn thức ăn thấp, do heo tăng trọng khối lượng nhanh. Sau 80kg chỉ số tiêu tốn thức
ăn bắt đầu cao, giai đoạn này heo tăng trọng chậm
2.2.1.4 Không kén ăn (dễ nuôi)
Tính không kén ăn là đặc tính quan trọng ở các loài heo. Heo mau lớn thường
không kén ăn, không đòi hỏi thức ăn cao.
2.2.1.5 Tính thích nghi
Sự thích nghi tốt lá đặc tính quan trọng của các loài heo, heo thích nghi tốt có
thể nuôi được nhiều vùng khác nhac.
2.2.2 Đặc tính của heo sinh sản
Đối với heo sinh sản phải có 7 đặc tính tôt. Trong đó bao gồm 5 đặc tính của
heo thịt và 2 đặc tính của heo nái.
2.2.2.1 Tính đẻ sai
- Số con/ lứa
- Số lứa/ năm
Số lứa / năm = số ngày trong năm/ số ngày cho một lứa đẻ = 365/ 184= 1,9 lứa
+ thời gian chửa: 114 ngày
+ thời gian nuôi con: 60 ngày
+thời gian Chờ phối: 10 ngày
Tổng là 184 ngày ( nuôi truyền thống)
Hiện nay, cai sữa sớm nên thời gian nuôi con khoảng 28 ngày nên số lứa/ năm
của heo nái tăng lên. Số lứa/năm = 2,37 lứa
2.2.2.2 Tính tốt sữa
Tính tốt sữa của heo nái ước lượng bằng khối lượng toàn ổ của heo con pở 21
ngày tuổi. Ta có công thức tính sản lượng sữa tiết
M = ( P21 – Po) * 3
M là sản lượng sữa
P 21 : khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi
Po : khối lượng toàn ổ sơ sinh
Số 3 là chỉ số tiêu tốn thức ăn ( ví dụ : 3kg sữa cho 1kg tăng trọng khối lượng)
2.2.3 Chọn giống heo
2.2.3.1 Chọn giống heo thịt
- Điều kiện chăn nuôi tốt: thức ăn phong phú và đầy đủ dưỡng chất , điều kiện
chuồng trại , kỹ thuật và thú y đảm bảo thì nên chọn các giống heo ngoại (
Yorkshire, Landrace…)
9
2.2.3.2 Chọn giống heo sinh sản
Heo giống (đực giống, nái sinh sản) phải được tuyển chọn kỹ lưỡng trong từng
thế hệ, những con heo tốt nhất có giá trị nhất để nhân giống, tiếp tục cải thiện, cũng
cố và phát triển các đặc tính tốt.
Muốn chọn heo làm giống ta phải căn cứ vào các đặc điểm
- Tuyển lựa căn cứ vào đời trước
- Dựa vào thành tích của bố mẹ, ông bà của heo đực hoặc heo cái mà ta
muốn chọn, nếu ông bà bố mẹ tốt suy ra con cái tốt
- Tuyển lựa căn cứ qua đời con
- Chọn heo đực giống qua đời con.
Muốn chọn heo đực giống qua đời con, ta chọn đức giống đó phối với 4 con
cái đã được tuyển lựa. Sau khi con cái đẻ ra người ta chọn mỗi ổ 2 con cái và 2 con
đực, tách riêng ra để nuôi, khi những heo này đạt trọng lượng xuất chuồng người ta
kiểm tra các đặc tính: đòn dài, đùi to, lớp mở lưng mỏng, tăng trọng nhanh… nếu
con đực nào cho những bầy con đạt những đặc tính trên tốt, thì ta sẽ giữ lại con đực
đó.
- Chọn heo cái giống qua đời con.
Muốn chọn heo cái qua đời con, ta cho đực giống đã được tuyển lựa cho phối
với những con cái mà ta muốn tuyển. Sau khi những con cái này đẻ ra, cũng chọn
mỗi ô 2 con đực và 2 con cái tách riêng để nuôi, sau khi những con này đạt trọng
lượng xuất chuồng ta kiểm tra các đặc tính giống như trên.
10
CHƯƠNG 3
Lai 4 giống:
♀YL X ♂PiDu
↓
PiDuYL
Con lai 4 máu PiDuYL thể hiện sức chống chịu bệnh tốt, dễ nuôi, dễ thích
nghi với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ở nông thôn, thức ăn không đòi hỏi chất
lượng cao, heo mau lớn, tỉ lệ nạc 60 – 65%, độ dày mỡ lưng từ 12 – 15 mm, phẩm
chất thịt ngon, mềm có vân mỡ trung bình, FRC từ 2 – 2,5
11
Hình 3.1: Lợn thịt 4 máu của Công ty Dabaco
12
3.2.3 Lai cải tiến (lai pha máu)
Mục đích: Để cải tiến một đặc tính nào đó của giống heo hiện có mà đăc tính
đó chưa được tốt lắm, còn các đặc tính khác toàn bộ phải tốt
Phương pháp: Người ta cho heo đực của giống tốt giao phối với heo cái của
giống mà ta muốn bổ sung đặc tính. Chỉ sử dụng đực giống cải tiến một lần, sau đó
chọn lọc heo đực giống địa phương phối với con nái lai sinh ra.
13
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
4.1 Kết luận
Việt Nam có lịch sử phát triển từ một nước nông nghiệp với ngành chăn nuôi là
một mắc xích không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế. Lợi thế với nhiều giống heo
nội có năng suất ổn định và tính thích nghi tốt với nhiều điều kiện khí hậu, ngoài ra
với công cuộc mở cửa hội nhập các nền kinh tế trên thế giới, hiện tại Việt Nam còn
du nhập nhiều giống heo có năng suất và chất lượng cao, khả năng chống chịu bệnh,
khả năng sinh trưởng và sinh sản tốt.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và chính sách tập trung phát
triển ngành chăn nuôi thành một mũi kinh tế trọng điểm, Việt Nam hiện có nhiều
công trình nghiên cứu lai tạo và chọn giống heo tốt, phù hợp với nhu cầu và xu hướng
kinh tế hiện đại, tập trung phát triển và nâng cao chất lượng đàn giống heo là một
trong những chủ trương hàng đầu và cấp thiết giúp Việt Nam đẩy mạnh tiềm lực đất
nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới sâu và rộng hơn.
Các giống heo lai mới với nhiều ưu điểm vượt trội sẽ mang lại một bức tranh
tươi sáng cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành chăn nuôi heo nói riêng.
4.2 Kiến nghị
Trong giới hạn của đề tài, một số kiến nghị và đề xuất xin phép được nêu ra
như sau:
- Đối với hộ chăn nuôi
+ Lập kế hoạch chăn nuôi cụ thể, rõ ràng.
+ Tăng cường nghiên cứu tìm hiểu các giống heo mới để ứng dụng phù hợp với
nhu cầu chăn nuôi.
- Đối với chính quyền địa phương,
+ Cần có sự liên kết bốn nhà: Nhà sản xuất – Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà
kinh doanh thực phẩm có như vậy mới đảm bảo điều kiện chuẩn hóa giống đàn heo.
+ Thành lập tổ hợp tác, hội nông dân, hội doanh nghiệp nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho các nhà sản xuất, các trang trại giao lưu trao đổi thông tin kinh nghiệm
cũng như những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.
+ Kinh tế trang trại loại hình kinh tế mới và có nhiều triển vọng, nhà nước cần
có nhiều chương trình ưu đãi để khuyến khích phát triển.
- Đối với cơ quan thú y của huyện
+ Giới thiệu, triển khai các kiến thức về giống và chọn lọc giống mới cho bà
con nông dân nhanh gọn dễ hiểu.
+ Tăng cường hỗ trợ, giám sát đàn giống heo địa phương nhằm phát triển đàn
vật nuôi theo xu hướng tốt nhất.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://nguoichannuoi.com/nhung-dieu-can-biet-ve-cham-soc-lon-nai-
fm463.html
2. http://s-nguyenlieutags.blogspot.com/2014/04/mot-so-giong-lon-pho-bien-o-
nuoc-ta.html
15