You are on page 1of 64

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN


BỘ MÔN CHĂN NUÔI & THÚ Y

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG


TRONG THỨC ĂN CỦA DÊ THỊT
Ở AN GIANG

NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG

AN GIANG, THÁNG 12 – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN CHĂN NUÔI & THÚ Y

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG


TRONG THỨC ĂN CỦA DÊ THỊT
Ở AN GIANG

Chủ nhiệm đề tài:


ThS. NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG

AN GIANG, THÁNG 12 - 2016


Đề tài nghiên cứu khoa học “Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của
dê thịt ở An Giang”, do tác giả Nguyễn Bình Trường và cộng tác viên Nguyễn Bá Trung
công tác tại Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Bộ môn Chăn nuôi thú y
thực hiện. Tác giả đã báo cáo kết quả nghiên cứu và được Hội đồng Khoa học và Đào
tạo Trường Đại học An Giang thông qua ngày 07/12/2016.

Thƣ ký

Phản biện 1 Phản biện 2

Chủ tịch Hội đồng

i
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý
Khoa học và Hợp tác Quốc tế và Phòng Tài vụ đã khuyến khích, quan tâm sát sao
và tạo nhiều cơ hội giúp tôi thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên
Thiên nhiên, Ban chủ nhiệm Bộ môn Chăn nuôi Thú y và Văn phòng Khoa Nông
nghiệp ủng hộ, đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi nhất để đề tài này đạt tiến độ
đúng kế hoạch.
Xin cảm ơn cộng tác viên chính của đề tài này: Thầy Nguyễn Bá Trung và
nhóm sinh viên DH14CN giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu.
Trân trọng cảm tạ!
An Giang, ngày 15 tháng 12 Năm 2016
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Bình Trƣờng

ii
TÓM TẮT

Đề tài “Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của dê thịt ở An Giang”
được thực hiện từ tháng 01–11/2016 trong tỉnh An Giang với 2 nội dung chính: Khảo
sát tình hình chăn nuôi dê tại nông hộ ở tỉnh An Giang và so sánh khả năng tăng trọng
của dê thịt trên các nguồn protein bổ sung
Nội dung 01: được tiến hành trên đàn dê nuôi trong 90 hộ tại 3 huyện (Tịnh Biên,
Phú Tân và Tân Châu) tỉnh An Giang, từ tháng 02/2015 đến tháng 05/2015. Kết quả cho
thấy, giống dê Bách Thảo và con lai phổ biến nhất với 91,6%, chăn nuôi với mục đích
sinh sản và bán thịt có tỉ lệ cao nhất là 74,4% trên tổng số hộ được khảo sát. Khối lượng
dê trên 12 đến dưới 24 tháng tuổi của dê đực là 39±18,1 kg và dê cái là 33±7,47kg, khối
lượng dê sơ sinh đực và cái là 2,19±0,73 và 1,84±0,61 kg. Tuổi đẻ lứa đầu của đàn dê
khoảng 11,6±1,85 tháng và mùa sinh sản từ tháng 1-4 và từ tháng 8-12 hàng năm.
Nguồn thức ăn cho dê rất đa dạng với 14 loại thức ăn, giá trị CP cỏ Ruzi cao nhất với
14% và 8 loại thức ăn bổ sung với giá trị CP cao nhất là xác đậu nành 21%.
Nội dung 02: Qua kết quả của thí nghiệm thể hiện rõ lượng thức ăn tiêu thụ của
nghiệm thức có bổ sung TAHH là thấp nhất (308 g/ngày) nhưng lượng CP tiêu thụ cao
nhất (63,1 gDM) đã cho tăng trọng cao nhất giữa các nghiệm thức (56,7 g/ngày). Điều
này thể hiện rõ hơn trên chỉ tiêu tỉ lệ tiêu hoá DM, CP, NDF lần lược là 78,5%; 70,2%;
70,1% và 80,4% đều cao hơn các nghiệm thức còn lại. Thức ăn bổ sung có ảnh hưởng
đến khả năng tăng trọng và tiêu hoá của dê thịt. Bổ sung TAHH với tỉ lệ 1% khối lượng
dê thịt cho kết quả tốt nhất và cho lợi nhuận cao nhất…
Từ khoá: dê, tăng trọng, tiêu hoá, VA06

iii
ABSTRACT

Topic "Survey on feeds nutritional compositions of goat in An Giang province"


was implemented from July 01-11 / 2016 in An Giang Province with two key issues:
Survey on goat farmers in An Giang province and comparison of growth of fattening
goat on the different protein sources
A study was conducted in 2016, from February to May on goat herds reared at 90
households in 3 districts (Tinh Bien, Phu Tan and Tan Chau of An Giang province) to
identify some characteristics of growth and reproductivity of goat as a basis that to be
continued by other researches. The results revealed that BachThao goat breeds and
hybrids were most popular with 91.6 % and livestock for breeding purposes and meat is
74.4% of total households surveyed. Similar, body weight of new born of male goat and
female goat were 2.19 kg and 1.84 kg. The body weight of goat from 12 to under 24
months are 39,0 kg and 33,0 kg for male and female; The first calving of goat was 11.6
months and their reproductive period focused from january to april and from august -
december annually. It was suggested that to select male goat with large body weight to
improve the animal size and their reproductivity. The experiment supplemet in the diet
for growth, digestibility and economic of goats was study in 3 month. The experiment
design was completely randomized blocks with three treatments and result such as, feed
intake was not different statistically significant, crude protein intake in treatment VA06
was 46.3 lower than Bran+VA06 treatments was 56.7 and TAHH+VA06 treatment was
63.1 g /head/day. Nutrient digestibility was no significant difference statistically on
indicators DM, OM and NDF but TAHH+VA06 treatments are higher than the other
treatments. Particularly, Crude protein digestion rate of TAHH+VA06 is 80.1% highter
statistically significant with VA06 is 70.3%. Best weight gain treatments TAHH+VA06
is 56,7 significantly high compared to the VA06 is 41.8 g/head/day.
Key words: goat, weight gain, digestive, VA06.

iv
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong công trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa
học của công trình nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
An Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Bình Trƣờng

v
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Tóm tắt ......................................................................................................................... iii
Abstract .........................................................................................................................iv
Lời cam kết .................................................................................................................... v
Mục lục ..........................................................................................................................vi
Danh sách bảng .............................................................................................................ix
Danh sách hình ............................................................................................................... x
Danh sách chử viết tắt ...................................................................................................xi
Chƣơng 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1 Tính cần thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.5 Những đóng góp của đề tài ...................................................................................... 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3
2.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 3
2.1.1. Trong nước. ........................................................................................................... 3
2.1.2. Ngoài nước ............................................................................................................ 4
2.2. Lược khảo vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 5
2.2.1 Giống dê ................................................................................................................. 5
2.2.2 Khả năng tiêu hóa................................................................................................... 7
2.2.3 Vài nét về đặc điểm lên men vi sinh vật dạ cỏ ....................................................... 8
2.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng về tăng trọng của dê ........................................................... 11
2.2.5 Một số tập tính khác biệt của dê .......................................................................... 13
2.2.6 Kỹ thuật chọn dê giống trong chăn nuôi dê thịt ................................................... 14
2.2.7 Đo vòng ngực để tính trọng lượng dê .................................................................. 15
2.2.8 Các loại thức ăn của dê ........................................................................................ 16
2.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 18
Chƣơng 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 19

vi
3.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................... 19
3.1.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................................... 19
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 19
3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 19
3.2.1. Nội dung 1 ........................................................................................................... 19
3.2.2. Nội dung 2 .......................................................................................................... 20
3.3. Công cụ nghiên cứu ............................................................................................... 22
3.4. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................................. 23
3.5. Phân tích dữ liệu .................................................................................................... 23
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 24
4.1. Thành phần dinh dưỡng nguồn thức ăn nuôi dê .................................................... 24
4.1.1. Số lượng dê phân theo huyện, thị xã. .................................................................. 24
4.1.1. Giống dê. ............................................................................................................. 25
4.1.3. Cơ cấu đàn. .......................................................................................................... 26
4.1.4. Mục đích nuôi. .................................................................................................... 27
4.1.5. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ. ............................................................................ 27
4.1.6. Chuồng trại và phương thức nuôi........................................................................ 28
4.1.7. Thức ăn................................................................................................................ 29
4.1.8. Thức ăn bổ sung. ................................................................................................. 31
4.1.9. Thành phần hóa học một số loại thức ăn............................................................. 32
4.1.10 Khối lượng dê trong vùng khảo sát. ................................................................... 33
4.1.11 Chăn nuôi dê sinh sản ........................................................................................ 34
4.1.12 Khối lượng sơ sinh và tuổi cai sữa của dê.......................................................... 35
4.1.13 Mùa sinh sản của dê. .......................................................................................... 36
4.2. So sánh khả năng tăng trọng của dê thí nghiệm ..................................................... 37
4.2.1 Thành phần hoá học của thức ăn dùng trong thí nghiệm ..................................... 37
4.2.2 Thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của dê ở các nghiệm thức .................................. 37
4.2.3 Sự thay đổi thể trọng của dê ................................................................................. 38
4.2.4 Khả năng tiêu hoá khẩu phần thức ăn của dê ở các nghiệm thức ........................ 39
Chƣơng 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................................................... 41

vii
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 41
5.2. KIẾN NGHỊ. .......................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 42
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 45
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 48

viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Nhu cầu dinh dưỡng của dê ở điều kiện nhiệt đới ........................................... 12
Bảng 2: Bảng đo vòng ngực để tính trọng lượng dê ..................................................... 15
Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng bánh dầu đậu nành .................................................... 17
Bảng 4: Công thức thức ăn hỗn hợp.............................................................................. 21
Bảng 5: Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................... 23
Bảng 6: Phân bố đàn dê cừu theo đơn vị....................................................................... 24
Bảng 7: Các giống dê hiện có ....................................................................................... 25
Bảng 8: Cơ cấu đàn dê trong vùng khảo sát .................................................................. 26
Bảng 9: Tỉ lệ về mục đích chăn nuôi dê ........................................................................ 27
Bảng 10: Số lượng dê trong mỗi hộ nuôi ...................................................................... 27
Bảng 11: Phương thức chăn nuôi .................................................................................. 29
Bảng 12: Thức ăn xanh dùng trong chăn nuôi dê ......................................................... 30
Bảng 13: Thức ăn bổ sung cho dê tại chuồng ............................................................... 31
Bảng 14: Giá trị dinh dưỡng một số loại thức ăn và phụ phẩm .................................... 32
Bảng 15: Khối lượng dê qua các tháng tuổi .................................................................. 33
Bảng 16: Các chỉ tiêu sinh sản dê cái ............................................................................ 34
Bảng 17: Chỉ tiêu khối lượng và tuổi cai sữa dê con .................................................... 35
Bảng 18: Thành phần dinh dưỡng các loại thực liệu .................................................... 37
Bảng 19: Lượng thức ăn tiêu thụ của dê thí nghiệm ..................................................... 37
Bảng 20:Trọng lượng và chi phí trong thời gian thí nghiệm ........................................ 38
Bảng 21: Lượng thức ăn tiêu thụ và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của dê trong thí nghiệm40

ix
DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 1: Dê Boer .............................................................................................................. 5
Hình 2: Dê Bách Thảo..................................................................................................... 6
Hình 3: Thu thập thông tin nông hộ .............................................................................. 20
Hình 4: Chuồng nuôi dê cá thể ...................................................................................... 22
Hình 5: Giống dê Bách Thảo ........................................................................................ 26
Hình 6: Chuồng trại nuôi dê nông hộ ........................................................................... 28
Hình 7: Trồng cỏ VA06 cung cấp thức ăn xanh ........................................................... 30
Hình 8: Cân khối lượng dê tại hộ nuôi .......................................................................... 34
Hình 9: Cân khối lượng cá thể dê thí nghiệm ............................................................... 39
Biểu đồ 1: Tỉ lệ đẻ của đàn dê qua các tháng trong năm .............................................. 36

x
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long


n: Số mẫu
Mean: Trung bình
SD: Độ lệch chuẩn
VN: vòng ngực
P: khối lượng
ĐVTA: Đơn vị thức ăn
cs.: Cộng sự
m: mét

xi
CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU

1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Nuôi dê là một hướng đi mới trong chăn nuôi của tỉnh An Giang, sau thời gian
những năm gần đây, khi giá dê thương phẩm, dê giống ổn định, người dân đã
bắt đầu nuôi dê trở lại (Ánh Nguyên, 2014). Theo Cục Thống Kê tỉnh An
Giang (2016) thì tổng đàn dê cừu tỉnh An Giang là 11.905 con, tập trung nhiều
nhất tại huyện Phú Tân là 2.183 con, Tịnh Biên là 1.683 con, Tân Châu là
1.586 con…Ngoài việc tăng đàn dê thì một vấn đề đang được chú ý là đàn dê
đang được nâng cao về khối lượng cơ thể trên cơ sở cải thiện con giống địa
phương. Do nhu cầu thị trường tiêu thụ tăng nên chăn nuôi dê trong thời gian
gần đây đạt hiệu quả kinh tế cao, dê thịt có giá từ 100.000–110.000 đồng/kg
với khối lượng dê sau thời gian nuôi 5–6 tháng nặng khoảng 25–30 kg/con và
thu lợi nhuận khoảng 1,2–1,5 triệu đồng/con.
Các kết quả nghiên cứu tại Ninh Bình của Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải
(2010), tại Bắc Thái của Nguyễn Đình Minh (2002), tại Quảng Trị của Trần
Văn Do (2012) và tại Trà Vinh của Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân
(2007)…tập trung chủ yếu cho khả năng phát triển của con lai trên nguồn thức
ăn tự nhiên hay nguồn cỏ trồng của địa phương. Nghiên cứu tận dụng các
nguồn protein cho khả năng tăng trọng trên dê còn khá hạn chế. Nguyễn Đông
Hải (2008) nghiên cứu lượng protein thô ăn vào ở mức: 6,0; 6,5 và 7,0 g/kg
thể trọng/ngày từ nguồn thức ăn lá so dữa, cỏ lông tây và bánh dầu đậu nành
của dê giai đoạn 7-8 tháng tuổi cho tăng trọng bình quân/ngày/con là 87,4 g;
88,2 g và 89,4 g. Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc (2005) thực hiện thí
nghiệm thay thế đến 45% cây Mai Dương tính trên vật chất khô trong khẩu
phần ăn của dê cho tăng trọng 61,7 g/con/ngày so với khẩu phần ăn 100% cỏ
lông Para là 42,7 g….Với sự hiện đại của nền công nghiệp, người chăn nuôi
có thể bổ sung nguồn protein cho dê từ bột cá, thức ăn hỗn hợp, bã bia, tấm,
cám…giúp cho đàn dê phát triển.
Chăn nuôi dê dựa trên nền tảng tận dụng phụ phẩm nông nghiệp là chính,
nhưng sự phát triển trở lại của đàn dê trong tỉnh An Giang đang đặt ra nhu cầu
về giống, kỹ thuật nuôi cho phát triển. Bên cạnh đó nhu cầu về việc cải thiện
tầm vóc đàn dê, nâng cao tăng trọng, cải thiện năng suất thịt của đàn dê tại địa
phương đối với chăn nuôi dê thịt đang là một vấn đề cấp bách được đặt ra.

1
Nhưng trên hết của các vấn đề là phải xác định được nền tảng hiện tại cho phát
triển. Do đó, đề tài này sẽ tạo ra nền tảng cơ bản cho những nghiên cứu tiếp
theo của Bộ môn Chăn Nuôi & Thú Y, Đại Học An Giang
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực trạng tình hình chăn nuôi dê tại tỉnh An Giang
Xác định thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn thông dụng trong
chăn nuôi dê
So sánh sánh khả năng tăng trọng của dê ở các khẩu phần thức ăn khác nhau.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Dê của các hộ nuôi trong tỉnh An Giang
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại nông hộ ở tỉnh An Giang.
So sánh khả năng tăng trọng của dê thịt trên các nguồn protein bổ sung
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp về mặt khoa học: cung cấp thông tin mới nhất về chăn nuôi dê trên
các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng, con giống và thức ăn.
Đóng góp công tác đào tạo: giúp sinh viên học làm nghiên cứu tốt nghiệp
Đóng góp phát triển kinh tế xã hội: cải tiến năng suất dê thịt

2
CHƢƠNG II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1.1. Trong nƣớc
Theo Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức (2000) ở Việt Nam nghề chăn
nuôi dê đã có từ lâu đời, nhưng theo phương thức quảng canh tự túc tự phát.
Tổng đàn dê Miền Bắc chiếm tỉ lệ 72,5% so với cả nước và tập trung chủ yếu
ở vùng núi phía Bắc. Nhiều năm qua việc phát triển ngành chăn nuôi dê chưa
được quan tâm chú ý. Người dân chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi quảng canh tận
dụng chăn thả kết hợp, thiếu kiến thức kỹ thuật. Phần lớn giống dê là dê tại địa
phương (dê Cỏ) lấy thịt nên năng suất thấp, chưa có hệ thống giống trong cả
nước. Hiện nay một số giống dê nước ngoài đang nuôi tại Việt Nam như Bách
Thảo, Jumnapari, Beetal, Barbari, Alpine, Saanen và Boer. Kết quả sử dụng dê
đực Bách Thảo, Jumnapri và Beetal lai cải thiện giống dê Cỏ của Trần Văn Do
(2012) cho con lai có khả năng thích nghi sức sản xuất tốt. Dê cỏ có khối
lượng sơ sinh là 1,62 kg và khối lượng tại thời điểm 12 tháng tuổi là 15,1 kg,
tương ứng với con lai F1 của giống Bách Thảo là 2 kg và 25,2 kg; dê Jumnapri
là 1,98 kg và 24,8 kg và Beetal là 2,04 kg và 26,6 kg. Trần Văn Hạnh (2008)
thực hiện thí nghiệm tại tỉnh Bình Định, sử dụng dê đực giống Boer phối với
đàn dê cái địa phương cho con đực lai F1 có khối lượng sơ sinh là 2,6 kg và
khối lượng 6 tháng tuổi là 21,7 kg. Ngoài ra còn một số kết quả nghiên cứu lai
tạo trên dê của các tác giả khác như Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010)
tại Ninh Bình, Nguyễn Đình Minh (2002) tại Bắc Thái…
Nghiên cứu trên dê tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền Bắc, trong những tỉnh
lân cận của An Giang có nghiên cứu của Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân
(2007) thực hiện tại Trà Vinh. Đàn dê đực giống (Bách thảo thuần, Jumnapari
ngoại thuần và dê lai giữa giống Alpine, Saanen với Bách thảo) và con lai của
chúng với đàn dê cái địa phương thích nghi và phát triển tốt. Khối lượng của
đàn dê lai lúc 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng tuổi lần lượt là 12,5 kg; 18,5 kg và
25,1 kg cao hơn 23,66-28,45% so với đàn dê tại địa phương. Tất cả các nghiên
cứu phát triển giống dê được thực hiện trên cơ sở sử dụng nguồn thức ăn sẵn
có của địa phương hay cỏ trồng cho chăn nuôi dê. Chăn nuôi dê là một nghề
đang phát triển tốt trong những năm gần đây, với thuận lợi về giá trị thương
mại, các công trình nghiên cứu được thực hiện trên dê và khả năng đa dạng

3
hóa các nguồn protein. Đây là cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao
năng suất sinh trưởng và sinh sản của con dê tại các nông hộ kết hợp
2.1.2 Ngoài nƣớc
Ở Malaysia, Borhan Abu Samah (1989) cho biết giống dê ở Malaysia nhỏ,
khối lượng trưởng thành chỉ đạt 20-25 kg. Họ đã nhập tinh đông viên của các
giống dê như Alpine, Seanen, Toggeburg, Anglo Nubian từ nước Đức vào để
lai với giống dê tại địa phương ở khắp nơi trong cả nước. Con lai có khối
lượng khi trưởng thành là 32-36 kg, cao hơn so với dê nội và vừa cho thịt vừa
cho sữa. Philippin, việc nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê được chính phủ
quan tâm chú ý. Một chương trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê Quốc
gia đã được thiết lập. Theo Escano, Samonte (1991) thì tổng số đàn dê ở
Philippin năm 1983 là 1,9 triệu con, đến năm 1988 là 2,1
triệu con. Hàng năm sản xuất ra gần 40.000 tấn thịt. Theo Bẹo Philippin hiện
đã đưa ra và đang tiến hành một chương trình nghiên cứu toàn diện về con dê
nhằm đẩy mạnh ngành chăn nuôi dê của Philippin trong những năm tới (trích
từ Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000).
Theo Vũ Đức (2015) thì dê và cừu được coi là vật nuôi thế mạnh của
Indonesia với hơn 55% hộ nuôi ở các quy mô khác nhau. Do đó, chính phủ và
các cơ quan quản lý địa phương đặc biệt quan tâm tới nhóm đối tượng nuôi
chiếm nhiều ưu thế này. Con dê gắn liền với nét văn hóa của người dân
Indonesia và là lễ vật không thể thiếu trong các lễ hội truyền thống của đất
nước. Với nông dân Indonesia, dê là vật nuôi có giá trị kinh tế cao, mang lại
cho họ nhiều sản phẩm như thịt, sữa, lông, da, phân bón và khí sinh học để
thắp sáng, sưởi ấm. Ngoài ra, chăn nuôi dê, cừu quay vòng vốn nhanh, chi phí
đầu vào thấp, phù hợp với khả năng của đại đa số nông dân. Chăn nuôi cừu
cũng khá phát triển tại Indonesia, chủ yếu tập trung ở tỉnh Java, chiếm 63%
tổng đàn cả nước. Để có sản phẩm tốt, Chính phủ Indonesia chủ trương phải
có con giống chất lượng cao. Do đó, Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân nhập khẩu con giống chất lượng từ nước ngoài. Điển
hình là các giống dê Saanen nhập khẩu từ Thụy Sĩ, Ettawa nhập khẩu từ Ấn
Độ. Đặc biệt là giống dê Ettawa, con đực trưởng thành nặng 75 - 105 kg, con
cái trưởng thành nặng 50 - 60 kg, năng suất sữa 1 - 4 lít/con/ngày. Giống dê
này đang được chú trọng gìn giữ và nhân giống trên toàn quốc. 3 năm trở lại
đây, Indonesia đã bắt đầu đẩy mạnh xuất khẩu dê, cừu sang nhiều nước khác
nhau, song song tiêu thụ nội địa. Thu nhập từ chăn nuôi dê, cừu chiếm khoảng
20 - 30% tổng thu nhập của nông dân. Ngoài thịt, sữa, người nông dân tận

4
dụng phân dê làm phân bón cây trồng tại chỗ hoặc đưa vào hầm biogas để sản
xuất khí sinh học
2.2. LƢỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1 Giống dê
2.2.1.1. Dê chuyên dụng hướng thịt Boer
Dê Boer là giống dê chuyên dụng thịt có nguồn gốc từ châu Phi, hiện đang
dược nuôi nhiều ở Mỹ và châu Phi, được nhập vào Việt Nam và nuôi tại Trung
tâm Dê Thỏ Sơn Tây đầu năm 2002 để nuôi thích nghi và lai tạo.
Giống dê này có màu lông trắng, vàng nhạt; lông nâu ở quanh cổ. tai, hai bên
mặt. Dê có ngoại hình to lớn, tai dài, cơ bắp rất phát triển, đầy đặn, sinh
trưởng nhanh. Khối lượng trưởng thành ở con đực là: 120 - 140kg, con cái
nặng 90- 110kg.
Tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đàn dê Boer có khả năng tăng
trọng khá cao, khối lượng sơ sinh đạt 4,3 - 5,5 kg, 1 tháng tuổi đạt 9,8 - 12,2
kg; 2 tháng tuổi đạt 14,6-17,5 kg 3 tháng tuổi đạt 20,2-24,1 kg 8 tháng tuổi đạt
35-40 kg. Khối lượng này cao hơn rất nhiều so với tất cả các giống dê khác
hiện có tại Việt Nam (Trần Trang Nhung và cs., 2005).

Hình 1. Dê Boer
2.2.1.2. Các giống dê của Việt Nam
Hầu hết dê nuôi ở Việt Nam là dê tại địa phương, việc định tên cũng chưa rõ
và chưa được phân loại rõ ràng. Một số tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La,
Hà Giang ngoài dê tại địa phương sẵn có, người dân còn nuôi cả dê tại địa
phương của Trung Quốc do sự giao lưu qua lại giữa các vùng biên giới, vì vậy
dê có tầm vóc lớn hơn, khả năng sản xuất thịt cao hơn ở một số vùng khác.

5
Ngoài dê tại địa phương còn có dê Bách Thảo được nuôi nhiều tại Ninh
Thuận, giống dê này vừa cho sữa vừa cho thịt. Dựa vào đặc điểm ngoại hình
và tính năng sản xuất, có thể phân ra làm 2 giống dê chính như sau.
2.2.1.2.1. Dê cỏ (dê tại địa phương)
Dê có đặc điểm màu lông không thuần nhất, có nhiều màu lông khác nhau
nhưng tập trung chủ yếu ở một số màu lông chính như: màu vàng (vàng tro,
vàng cánh dáng vàng nâu), màu đen (đen tuyền, xám đen), khoang trắng đen,
trắng xám.... Dê có hai sọc nâu hoặc đen ở hai bên mặt và một sọc từ đầu đen
đuôi, bốn chân đốm đen. Dê đực và dê cái đều có sừng và râu. tai nhỏ và
hướng về phía trước hoặc sang ngang, đầu nhỏ, mình ngắn, bụng to, tầm vóc
nhỏ. Dê đực có lông bờm dài, cứng, tầm vóc to và thô hơn. Khối lượng sơ sinh
bình quân 1,6-1,8 kg; khối lượng trưởng thành dê cái 25-30 kg dê đực 30-45
kg, chiều cao con cái 50-54 cm, con đực cao 55-58 cm. Tỷ lệ thịt xẻ 40-44%,
tỷ lệ thịt tinh 28-30%. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5
con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6-1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi
con, dê cỏ phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp
do khả năng sinh trưởng chậm. Một vấn đề cần lưu ý là trong giống dê tại địa
phương của Việt Nam có một nhóm dê được gọi là dê núi (dê vùng cao).
Nhóm dê này có số lượng ít, được nuôi tập trung ở một số tỉnh biên giới phía
Bắc như Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng...Chúng có màu lông không
đồng nhất, chủ yếu màu lông đen, đen xám, vàng thẫm; ngoại hình kết cấu
chắc và khỏe, sừng to và dài, con đực và cái đều có râu cằm. Khối lượng
trưởng thành ở dê cái 34-35kg, dê đực 45-50 kg, năng suất thịt xẻ 45%, khả
năng sinh sản tương đương dê Cỏ (Trần Trang Nhung và cs., 2005).
2.2.1.2.2. Dê Bách Thảo

Hình 2. Dê Bách Thảo


6
Là giống dê kiêm dụng sữa thịt, cho dến nay có nhiều ý kiến về nguồn gốc của
nó. Có tác giả cho rằng dê Bách Thảo có nguồn gốc từ Ấn Độ, một số tác giả
khác cho rằng giống dê này có nguồn gốc từ quá trình lai tạo giữa dê sữa châu
Âu (British-Alpine từ Pháp) với dê sữa Ấn Độ đã được nhập vào nước ta và
nuôi dưỡng qua hơn một trăm năm nay. Giống dê này được nuôi nhiều ở các
tỉnh phía nam, trong đó nhiều nhất là ở Ninh Thuận. Do có những ưu điểm tốt,
hiện nay dê Bách Thảo đang được phát triển đại trà trong sản xuất trên phạm
vi cả nước.
Dê có đặc điểm: Màu lông khá đồng nhất, chủ yếu là màu lông đen hoặc đen
sọc trắng, lông sáng bóng mượt, tai to cụp xuống, một số không có sừng, tầm
vóc to, phần lớn dê không có râu ở cằm. Kết cấu cơ thể theo hướng cho sữa,
bầu vú hình bát úp, núm vú dài 4-6 cm.
Khối lượng sơ sinh: dê cái bình quân 2.3-2,6kg, dê đực 2.6-2,8 kg, khối lượng
trưởng thành dê cái đại 40-45 kg, dê đực đạt 60-85 kg; tỷ lệ thịt xe là 45%, tỷ
lệ thịt tinh là 30%.
Khả năng sinh sản của dê Bách Thảo tốt vì vậy tốc độ tăng đàn và tỷ lệ nuôi
sống cao hơn so với dê tại địa phương. Dê đẻ bình quân 1,7 con/lứa và đạt 18
lứa/năm.
Khả năng cho sữa cao bình quân 1,1-1,4 kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa 48-
150 ngày. Dê hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc kết hợp chăn thả đều
cho kết quả tốt (Trần Trang Nhung và cs., 2005)
2.2.2. Khả năng tiêu hóa
Giống như ở trâu, bò, dạ dày của dê, cũng có 4 túi (túi dạ cỏ, túi dạ tổ ong, túi
dạ lá sách, túi dạ múi khế). Trong đó 3 túi là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách
không tiết ra dịch tiêu hoá. Sự tiêu hóa thức ăn chủ yếu xảy ra ở dạ cỏ và dạ tổ
ong, do hệ sinh vật đảm trách, trong đó 50% vật chất khô của khẩu phần được
tiêu hóa ở dạ cỏ (Nguyễn Thiện và Đinh văn Bình, 2007). Ở dê trưởng thành,
dạ cỏ chiếm thể tích khoảng 80% thể tích dạ dày, đây là nơi lên men chính.
Môi trường dạ cỏ thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật, đây là môi trường
trung tính (pH = 6,5–7,4), có được điều này vì nước bọt của dê, cừu là dung
dịch đệm có tính kiềm, chứa nhiều ion NH4+, Na+, … trung hòa acid sinh ra do
quá trình lên men của vi sinh vật. Nhiệt độ trong dạ cỏ là 38–410C, độ ẩm 80–
90%. Dạ cỏ có môi trường yếm khí, nồng độ ôxy nhỏ hơn 1%. (Nguyễn Thiện
và Đinh văn Bình, 2007).

7
Vi sinh vật dạ cỏ trước tiên sử dụng lượng đường hoà tan và tinh bột có trong
thức ăn làm nguồn năng lượng để sinh trưởng và phát triển, sau đó chúng mới
bắt đầu công phá chất xơ có trong thức ăn (Hoàng Văn Tiến và cs., 1995).
Thức ăn sau khi được vi sinh vật lên men tiêu hoá, một phần chúng sẽ sử dụng
cho chính bản thân chúng, phần khác sẽ được chuyển xuống dạ tổ ong, rồi dạ
lá sách, sau cùng là dạ múi khế để cung cấp cho vật chủ. Mặt khác, xác vi sinh
vật khi trôi xuống dạ múi khế, ruột non cũng sẽ được tiêu hoá để cung cấp
nguồn năng lượng và dưỡng chất cho cơ thể vật chủ.
Hàm lượng protein có trong thức ăn xanh sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa
loại thức ăn đó. Nếu thức ăn xanh có hàm lượng protein từ 6–8% thì tiêu hóa
cao, vì nó sẵn sàng cung cấp nhu cầu nitơ cho vi sinh vật dạ cỏ (Nguyễn Văn
Hớn, 1998).
2.2.3. Vài nét về đặc điểm lên men vi sinh vật ở dạ cỏ
Vi sinh vật ở dạ cỏ có khả năng lên men carbohydrate, phân hủy thức ăn tạo ra
các acid béo bay hơi, khí methane (CH4), khí carbonic (CO2) và năng lượng
cung cấp cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. Hệ vi sinh vật sống
trong dạ cỏ gồm vi khuẩn, nguyên sinh động vật và vi nấm.
2.2.3.1 Vi khuẩn (Bacteria)
Thông thường, vi khuẩn chiếm phần lớn trong hệ sinh vật dạ cỏ, mật độ từ
1010–1011 con/ml dịch dạ cỏ (Nguyễn Văn Thu, 2006). Vi khuẩn có trong dạ
cỏ bao gồm:
Vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ (chiếm khoảng 30%)
Vi khuẩn bám vào các mẫu thức ăn (chiếm khoảng 70%)
Vi khuẩn trú ngụ ở nếp gấp biểu mô
Vi khuẩn bám vào protozoa (chủ yếu là loại sinh khí metan).
Do thức ăn liên tục được chuyển khỏi dạ cỏ, vì thế phần lớn vi khuẩn bám vào
thức ăn sẽ bị tiêu hoá đi. Do vậy, số lượng vi khuẩn ở dạng tự do có trong dịch
dạ cỏ là rất quan trọng để xác định tốc độ công phá và lên men thức ăn.
Vi khuẩn có những nhóm chính sau đây:
Nhóm vi khuẩn phân giải carbohydrate không phải là chất xơ: số lượng của
chúng sẽ tăng khi ta cho gia súc ăn khẩu phần giàu carbohydrate dễ lên men
(như: tinh bột, đường, glucose, …) có từ thức ăn hạt, củ, cỏ xanh tươi, rỉ mật
đường, …

8
Nhóm vi khuẩn lên men lactic: có tác dụng lên men đường, chúng phát triển
rất nhanh khi dạ cỏ chứa ít Streptococcus. Vi khuẩn lactic chiếm ưu thế khi
khẩu phần ăn giàu cỏ khô, hoặc thức ăn tinh.
Nhóm vi khuẩn phân giải chất xơ: chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 10%) so với tổng số
vi khuẩn. Tại dạ cỏ chất xơ được tiêu hoá nhờ men phân giải chất xơ của vi
khuẩn phân giải xơ (Cellulolytic bacteria) sống ở dạ cỏ tiết ra. Các loại vi
khuẩn này phân giải được cellulose, hemicellulose và cả pectin. Điều này có ý
nghĩa rất lớn đối với sự lên men chất xơ ở loài nhai lại.
Nhóm vi khuẩn phân giải chất chứa nitơ: bao gồm Butyrivibro, Bacteroides,
Streptococcus, Selenomas, Clostridium, Lachnospira và Borrelia,... Trong đó,
có những loài có hoạt động phân huỷ cellulose, xylanose, pectinose, amylose
và saccarose rất mạnh có trong thức ăn. Các vi khuẩn này có khả năng phân
huỷ cả protein có trong thức ăn.
2.2.3.2 Nguyên sinh động vật (Protozoa)
Protozoa có trong dạ cỏ của dê bắt đầu từ khi dê ăn thức ăn. Những ngày đầu
sau khi sinh, dạ cỏ dê, không chứa protozoa. Hầu hết các protozoa có mặt
trong dạ cỏ dê sống trong môi trường yếm khí. Chúng có khả năng phân giải
chất xơ có trong thức ăn, tuy nhiên, cơ chất chính của chúng là đường và tinh
bột.
Protozoa có mặt trong dạ cỏ được chia làm 2 loại chính: Entodineomorphs
(chủ yếu là Entodinia spp) và Holotrich (chủ yếu là Isotricha hoặc Dasytricha
spp). Một vài loại protozoa có khả năng phân giải cellulose, nhưng cơ chất
chính là đường và tinh bột, các cơ chất này sẽ được hấp thu nhanh chóng và
dự trữ dưới dạng polydextran, đây là dạng sẽ được huy động ra theo nhu cầu
để cung cấp năng lượng cho duy trì và sinh trưởng của protozoa.
Có sự tác động tương hỗ giữa protozoa và vi khuẩn, protozoa ăn và tiêu hóa vi
khuẩn, loại ra xác trôi nổi trong dịch dạ cỏ (Hungate và cs., 1952; Coleman,
1975), chính vì thế mà làm giảm lượng vi khuẩn bám vào mẫu thức ăn. Với
những thức ăn dễ tiêu hóa thì điều này sẽ không có ý nghĩa lớn, nhưng đối với
thức ăn khó tiêu thì sẽ làm tăng thời gian tiêu hóa thức ăn.
Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao, một tỷ lệ lớn vi khuẩn bị protozoa ăn và
tiêu hoá. Trường hợp nhóm Entodinia nhiều (khoảng 2 triệu con protozoa/ml
dịch dạ cỏ) thì tất cả vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ sẽ bị ăn mất đi, chiếm
khoảng 30% tổng lượng sinh khối (Coleman, 1975).

9
2.2.3.3 Nấm (Phycomycetous)
Trong tất cả các loại nấm yếm khí có mặt trong dạ cỏ, ta có thể chia ra làm 5
loài, bao gồm: Neocallim, Piromyces, Caecomyces, Orpinomyces,
Anaeromyces (Nguyễn Văn Thu, 2006).
Nấm có mật độ khoảng 103–104/ml dịch dạ cỏ. Vai trò của nấm trong sự phân
huỷ chất xơ tại dạ cỏ được thể hiện ở chỗ chúng thích định cư trên những chất
xơ của thực vật trong dạ cỏ dê, cừu và gia súc nhai lại. Chúng phá vỡ cấu trúc
carbohydrate có ở vách xơ của tế bào thực vật, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám
vào cấu trúc tế bào để tiến hành lên men phân huỷ.
2.2.3.4 Vai trò của N-NH3 trong dịch dạ cỏ
Nồng độ N-NH3 trong dịch dạ cỏ đòi hỏi đảm bảo tối đa cho vi sinh vật tăng
trưởng. Trong phòng thí nghiệm, nồng độ N-NH3 có giá trị tối thiểu là 20–50
mg/lít dịch dạ cỏ (Nguyễn Văn Hớn, 2008). Để thức ăn được phân giải tối đa
bởi vi sinh vật dạ cỏ, nhu cầu tối thiểu về nồng độ N-NH3 trong dạ cỏ cần cao
hơn khi khẩu phần ăn có chất lượng thấp, nồng độ N-NH3 nên khoảng 60–100
mg/lít (Oosting và Waanders, 1993).
Thiếu N-NH3 dẫn đến giảm hiệu quả của hệ vi sinh vật sống trong dạ cỏ mặc
dù con đường tổng hợp acid amin ở vi sinh vật dạ cỏ chưa được xác định rõ.
Tuy nhiên, người ta thấy rằng N-NH3 đóng vai trò quan trọng cho việc tổng
hợp có hiệu quả acid amin và protein ở vi sinh vật.
2.2.3.5 Vai trò của pH trong dạ cỏ
Cộng đồng vi sinh vật ở dạ cỏ chịu ảnh hưởng bởi lượng nước bọt. Môi
trường trung tính ở dạ cỏ luôn luôn được duy trì để đảm bảo cho sự tồn tại của
vi sinh vật. Môi trường dạ cỏ thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật là môi
trường trung tính (pH = 6,5–7,4), tương đối ổn định nhờ tác dụng trung hòa
acid sinh ra do quá trình lên men của nước bọt. Các muối phosphate và
bicarbonate trong nước bọt có tác dụng là chất đệm (Nguyễn Thiện và Đinh
Văn Bình, 2007).
Nếu độ pH dạ cỏ thấp, số lượng vi khuẩn cellulose, amylose và một số lớn
protozoa bị chết đi và được chuyển đến túi sau. Khi độ pH dạ cỏ thấp, CO2 sẽ
tách ra khỏi dung dịch và tích tụ ở túi vùng lưng, sau đó CO2 và CH4 sẽ được
thải ra ngoài qua ợ hơi. Khi độ pH cao, phần lớn CO2 sản sinh trong quá trình
lên men sẽ được hấp thu, sau đó thải ra bên ngoài theo đường phổi.

10
2.2.4. Nhu cầu dinh dƣỡng về tăng trọng của dê
2.2.4.1 Khối lượng thức ăn ăn vào và nhu cầu vật chất khô ăn vào
Khối lượng thức ăn ăn vào là lượng thức ăn mà gia súc ăn với điều kiện được
ăn tự do. Đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định hiệu quả chăn nuôi. Lượng thức ăn ăn vào của dê, sẽ thay đổi tuỳ thuộc
vào giống, hướng sản xuất, tình trạng sức khoẻ của con vật, cơ địa và môi
trường chăn nuôi.
Nhu cầu thu nhận vật chất khô ở dê nếu ăn tự do là 3,5% so với thể trọng; dê
hướng thịt dưới 3%; dê hướng sữa trên 4% (Nguyễn Văn Thu, 2006).
Vấn đề cần lưu ý khi tính toán lượng thức ăn ăn vào ta cần chú ý đến quá trình
phát triển của cây cỏ thực vật là thức ăn của gia súc. Vì màng tế bào thực vật ở
cây cỏ sẽ dầy thêm theo tuổi, do đó, lượng xơ tăng lên nhất là xơ khó tiêu hoá
từ đó dẫn đến khả năng tiêu hóa loại thức ăn này sẽ giảm.
Tỷ lệ protein/ năng lượng thấp có thể ngăn cản sự ăn vào. Những hiệu quả của
việc bổ sung nitơ có lợi cho khối lượng ăn vào, có thể tác động trực tiếp đến
tình trạng nitơ của gia súc cũng như hoạt động của dạ cỏ.
Việc cung cấp cân đối, đầy đủ các chất dinh dưỡng có trong thức ăn như: đạm,
năng lượng, khoáng, vitamin, chất xơ sẽ tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, kích
thích vi sinh vật dạ cỏ sinh trưởng và phát triển tốt sẽ làm cho con vật tăng
trưởng tốt.
2.2.4.2 Nhu cầu năng lượng và chất đạm
Năng lượng và chất đạm rất cần thiết cho dê, cừu trong giai đoạn tăng trưởng
và phát triển. Dê, cừu tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn từ 4 đến 6 tháng
tuổi, do đó, trong giai đoạn này người chăn nuôi cần cung cấp khẩu phần ăn
đảm bảo chất dinh dưỡng để chúng có thể sinh trưởng và phát triển.
Nhu cầu năng lượng và chất đạm cho tăng trưởng của dê, cừu được trình bày
qua Bảng 1

11
Bảng 1: Nhu cầu dinh dƣỡng/ngày cho tăng trƣởng của dê ở điều kiện
nhiệt đới
Thể trọng Tăng trọng bình quân Năng lƣợng Protein Protein thô
(kg) trong ngày (g) trao đổi (MJ) thô (g) tiêu hóa (g)
5 25 2,13 31 19
50 2,73 42 28
75 3,36 54 36
100 3,96 65 45
10 25 3,17 44 27
50 3,78 55 36
75 4,39 67 44
100 4,99 78 53
125 5,60 89 61
150 6,21 100 70
15 25 4,08 56 33
50 4,69 67 42
75 5,31 79 50
100 5,91 90 59
125 6,52 101 67
150 7,12 112 76
20 25 4,91 66 39
50 5,52 77 48
75 6,14 89 56
100 6,74 100 65
125 7,35 111 73
150 7,95 122 82
25 25 5,70 76 45
50 6,31 88 53
75 6,93 99 62
100 7,53 110 70
125 8,14 121 79
150 8,74 133 87
30 25 6,44 86 50
50 7,05 97 58
75 7,85 109 67
100 8,65 120 75
125 9,45 131 84
150 10,27 142 92
Nguồn: Mandal và cs., 2004

12
2.2.5. Một số tập tính khác biệt của dê
2.2.5.1. Tập tính ăn uống
Dê có khả năng gặm cỏ như trâu bò nhưng nó thích ăn lá cây, hoa và các cây
thân bụi, họ đậu thân gỗ hạt dài. Dê là con vật thích hoạt động, nhanh nhẹn,
chúng di chuyển rất nhanh khi ăn xung quanh cây và bứt lá búp ở phần ngon
nhất rồi nhanh chóng chuyển sang cây và bụi khác tiếp theo. Trung bình hàng
ngày dê đi lại chạy nhảy 10-15 km/ngày. Dê thích ăn ở độ cao 0,2-1,2 m
chúng có thể đứng bằng 2 chân rất lâu để bứt lá, thậm chí còn trèo lên cả cây
để chọn phần ngon để ăn. Thức ăn khi để sát mặt đất chúng rất khó ăn, thường
phải quỳ chân trước xuống để ăn. Môi và lưỡi dê rất linh hoạt để vơ ngoạm
thức ăn và chọn loại thức ăn nào nó ưa thích nhất, thức ăn rơi vãi dê thường bỏ
không ăn lại. Lượng thức ăn ăn được trên 100 kg khối lượng của dê thường là
2,5-3 kgVCK/ngày. Dê là con vật sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều so với trâu
bò, nó là con vật có khả năng chịu khát rất giỏi. Devendra (1967) cho biết dê
nặng 18-20 kg thì một ngày cần uống 680 ml nước, trong đó 544 ml uống từ 7
giờ sáng đến 19 giờ tối và 136 ml uống từ 7 giờ tối đến giờ sáng ở mùa hè,
mùa xuân lượng nước uống của dê chỉ là 454 ml (Đinh Văn Bình và Nguyễn
Quang Sức, 2000)
2.2.5.2. Tính khí bất thường, hiếu động, ương bướng và khôn ngoan của dê
Dê là loài vật có tính khí bất thường và hiếu động. Dê rất phàm ăn, nhưng luôn
luôn tìm thức ăn mới. Chúng nếm mỗi thứ một chút rồi cuối cùng chẳng ưng ý
một món nào cả. Dê vừa chạy nhảy vừa leo trèo rất giỏi. Chúng có thể leo lên
những vách núi, mỏm đá cạnh vực sâu cheo leo nguy hiểm. Với sự nhanh nhẹn
khéo léo, chúng có thể di chuyển dễ dàng trên những mỏm đá cheo leo nhất.
Trong trường hợp cần thiết con dê đực trưởng thành có thể đứng rất lâu trên
một mỏm đá bên bờ vực thẳm với diện tích chỉ chừng 200-300 cm2. Bám
móng vào những gò đá chỉ hơi nhô lên một chút dê có thể leo lên những sườn
dốc gần như thẳng đứng. Ngay cả dê con chỉ mới 12-15 ngày tuổi cũng đã có
thể nhảy lên những mỏm đá cao 1-2 m.
Dê thường chọi nhau rất hăng, không riêng gì dê đực mà cả dê cái cũng vậy.
Chúng dùng sừng húc vào mặt, vào đầu, vào bụng địch thủ. Những con dê
không sừng thì húc cả đầu, cuộc chiến đấu có khi kéo dài đến nửa giờ. Tính
thích húc nhau là do tính hung hăng hay gây sự, hoặc do đùa nhau, hoặc là do
cử chỉ của một con dê trong đàn mà chúng cho là khiêu khích. Đôi khi do
buồn sừng hay một lý do nào đó mà dê tự nhiên chuẩn bị tư thế chiến đấu, nó
lùi lại lấy đà rồi cúi đầu lao thẳng vào một bụi cây hoặc húc đầu vào một mô

13
đất. Khi gặp nguy hiểm, đôi khi dê tỏ ra rất hăng, liều mạng; nhưng nhiều khi
lại tỏ ra rất nhát dễ hoảng sợ trước một vật lạ. Nhiều người nuôi dê phàn nàn
cho là dê ương bướng. Tuy nhiên dê cũng là con vật rất khôn ngoan, dê rất
mến người chăm sóc chúng. Dê có khả năng nhớ được nơi ở của mình cũng
như tên của nó khi con người đặt cho (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức,
2000).
2.2.5.3. Tập tính theo dàn của dê
Dê thường sống tập trung thành từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị trí xã
hội nhất định. Những con mới nhập đàn thường phải thử sức để xác định vị trí
xã hội của nó. Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong đàn dê. Con ở
vị trí "xã hội thấp" phải phục tùng và trong sinh hoạt phải nhường con ở vị trí
xã hội cao. Trong đàn dê thường có con dê đầu đàn dẫn đầu trên bãi chăn, đàn
dê di chuyển gặm cỏ theo con đầu đàn, ở trong đàn dê rất yên tâm. Khi bị tách
khỏi đàn dê tỏ ra sợ hãi. Dê thích ngủ nghỉ trên những mô đất hoặc trên những
tảng đá phẳng và cao. Dê ngủ nhiều lần trong ngày, nhiều lúc trong khi ngủ dê
vẫn nhai lại, khứu giác và thính giác của dê rất phát triển nên dê rất nhạy cảm
với tiếng động dù nhỏ như có tiếng chân người đi đến gần chuồng, chúng vẫn
phát hiện (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000).
2.2.6. Kỹ thuật chọn dê giống trong chăn nuôi dê thịt
- Đối với dê con: Khi sơ sinh phải có khối lượng đạt 2,5 kg ở dê cái và 3,0 kg
ở dê đực. Lúc cai sữa dê cái đạt khối lượng 6,5 kg, dê đực đạt 7,5 kg trở lên
mới được chọn làm hậu bị. Các dê được chọn phải là con từ các lứa đẻ sinh
đôi trở lên của các dê mẹ để từ lứa thứ hai trở đi đến lứa thứ 8, bố của chúng là
các dê đực đang ở độ tuổi phối giống từ năm thứ 2 đến năm thứ 5.
- Dê cái giống: Chọn những con có ngoại hình đẹp, mình rộng, ngực nở, bụng
to, thân mình cân đối khoẻ mạnh, chân thẳng và vững chắc, da mềm, lông
bóng mượt, bộ phận sinh dục nở nang, khi đạt khối lượng quy định thì sẽ được
phối giống để sinh sản.
- Dê đực giống: Chọn những con có ngoại hình đẹp, cổ kết hợp hài hoà với
đầu, tứ chi vững chải và thẳng, hai dịch hoàn to đều dáng điệu nhanh nhẹn
hoạt bát tính dục hãng, đạt khối lượng quy định lúc đến tuổi phối giống thì
được tuyển chọn làm dê đực giống. Cần chọn những dê đực từ con của những
bố thật tốt và là những dê để từ đầu vụ sinh sản của dê tại địa phương. Chú ý
theo dõi đời con của các dê đực giống này (về khả năng sinh trưởng, phát dục,
sinh sản cho sữa...) để có kết luận cuối cùng cho mỗi dê đực giống (Trần
Trang Nhung và cs., 2005).
14
2.2.7. Đo vòng ngực để tính khối lƣợng dê
Theo Võ Văn Ninh (2015) để đo vòng ngực của dê, dùng thước dây đo sát
nách chân trước, thước có thể tính bằng cm hoặc inche, chúng ta có bảng sau
để tính ra khối lượng dê
Bảng 2: Bảng đo vòng ngực để tính khối lƣợng dê
STT Inches Pounds Cm Kg
1 15 9,5 38,1 4,3
2 16 11,0 40,6 5,0
3 17 13,0 43,2 6,0
4 18 15,5 45,7 7,0
5 19 18,0 48,3 8,2
6 20 20,5 50,8 9,3
7 21 24,0 53,3 10,9
8 22 28,5 55,9 13,0
9 23 33,5 58,4 15,2
10 24 37,5 61,0 17,0
11 25 43,0 63,5 19,5
12 26 47,6 66,0 21,5
13 27 54,0 68,6 24,5
14 28 59,5 71,1 27,0
15 29 66,5 73,7 30,2
16 30 74,0 76,2 33,6
17 31 80,0 78,7 36,3
18 32 88,5 81,3 40,2
19 33 94,5 83,8 43,0
20 34 100,0 86,4 45,4
21 35 109,0 88,9 49,5
22 36 117,0 91,5 53,2
23 37 123,5 94,0 56,1
24 38 131,0 96,5 59,5
25 39 136,5 99,1 62,0
26 40 141,0 101,6 64,0
27 41 148,0 104,1 67,0
Nguồn: Võ Văn Ninh, 2015

15
2.2.8 Các loại thức ăn của dê
2.2.8.1 Cỏ VA06
Giống cỏ VA06 là giống cỏ được lai tạo giữa giống cỏ voi và cỏ đuôi sói của
Châu Mỹ được đánh giá là " Vua của các loại cỏ". VA06 dạng như cây trúc,
thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo, dạng bụi, mọc thẳng, năng suất cao, chất
lượng tốt, phiến lá rộng, mềm, có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, nhiều nước,
khẩu vị ngon, hệ số tiêu hoá cao, là thức ăn tốt nhất cho các loại gia súc ăn cỏ,
gia cầm, và cá trắm cỏ. Trong cỏ có 17 loại axit amin và nhiều loại vitamin.
Trong cỏ tươi, hàm lượng protein thô 4,6%, protein tinh 3%, đường 3,02%;
Trong cỏ khô, hàm lượng protein thô 18,46%, protein tinh 16,86%, đường
tổng số 8,3%. Cỏ VA06 vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn ủ chua, thức
ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khô dùng để nuôi bò thịt, bò sữa, dê, cừu, thỏ, gà
tây, cá trắm cỏ, mà không cần hoặc về cơ bản không cần cho thêm thức ăn tinh
vẫn đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường. Hiệu quả về chăn nuôi hơn hẳn
các loại cỏ khác, chẳng hạn, cứ 14 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg trắm cỏ,
18 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg thịt ngỗng. Không những vậy, giống cỏ
này có hàm lượng đường cao, giàu dinh dưỡng được các loại vật nuôi như bò,
dê, cừu, lợn, lợn rừng, gà tây, cá trắm cỏ rất thích ăn, vật nuôi chóng lớn, khoẻ
mạnh. Giống cỏ VA06 chịu rét, chịu hạn, có bộ rễ phát triển cực mạnh, dài tới
3-4m, rễ dài nhất tới 5m, mọc tập trung. Đường kính thân 2-3cm, lớn nhất
4cm, chống gió tốt, là cây chống xói mòn có hiệu quả, cũng là một loại cây lý
tưởng trồng trên đất có độ dốc cao, kể cả đất có độ dốc trên 250; trồng làm
hàng rào xung quanh vườn quả; trồng ven đê, ven hồ để chống xạt lở, trồng ở
vùng đất cát để giữ cát và là cây phủ xanh đất trống đồi trọc. VA06 là loài
thực vật C4 có tác dụng quang hợp rất mạnh, có tác dụng tốt đến việc hấp thụ
các khí độc trong không khí. Có thể trồng trên diện tích lớn ở ven đường, xung
quanh vùng khai thác khoáng sản, trong công viên lớn để bảo vệ môi trường.
VA06 có thể trồng được ở hầu hết các loại đất, kể cả đất cát sỏi, đất mặn kiềm
nhẹ, chịu được độ pH 4,5. Trên đất khô hạn, đất đọng nước, đất dốc, đất bằng,
bờ ruộng, ven đê, ven hồ.... đều có thể sử dụng để trồng loại cỏ này (Varisme,
2014).
Giống cỏ VA06 yêu cầu điều kiện môi trường như sau: số ngày nắng trong 1
năm trên 100 ngày, độ cao so với mực nước biển dưới 1500m, nhiệt độ bình
quân năm trên 150C, lượng mưa/ năm trên 800mm, số ngày không sương
muối/ năm trên 300 ngày. Do phổ thích nghi rộng, sức chống chịu tốt, nên tỷ
lệ sống sau khi trồng rất cao, nói chung trên 98%, ngay trên vùng đất thấp, ẩm
ướt và rét, tỷ lệ sống vẫn trên 98%. Tốc độ sinh trưởng mạnh, sức sinh sản
16
nhanh. ở vùng nhiệt đới, cỏ VA06 có thể sinh trưởng quanh năm, chiều cao
thân bình quân 4-5 m, cao nhất đạt 6m, đẻ rất khoẻ, một cây có thể đẻ 20-35
nhánh năm, mức cao nhất là 60 nhánh, 1 ha có thể có 5,25 triệu nhánh, hệ số
nhân trên 500 lần. Nếu trồng 1 ha vào vụ xuân, sau 8 tháng có thể đủ giống
trồng trên 300 ha cho năm sau, nếu đủ phân, đủ nước thì năm thứ 2 có thể đủ
giống để trồng trên 800 ha (Varisme, 2014).
Dùng cách tách chồi hoặc cắt mắt để trồng thì chỉ sau 40 ngày là có thể cắt
được lứa đầu. ở các vùng nhiệt đới và một số vùng á nhiệt đới, có thể thu
hoạch cỏ quanh năm, năng suất đạt trên 652 tấn/ ha/ năm, Gia cầm và cá trắm
đạt 608 tấn/ha/năm. đứng đầu bảng so với năng suất của mọi loại cỏ hoà thảo
khác, gấp 20-30 lần năng suất của các loại cỏ họ đậu. Khả năng lưu gốc của cỏ
rất tốt, trồng 1 năm thu hoạch liên tục 6-7 năm, từ năm thứ 2 đến năm thứ 6 là
thời kỳ cho năng suất cao nhất. Loại cỏ này chủ yếu dùng phương pháp sinh
sản vô tính. Do sức chịu rét tốt, nên nói chung khi nhiệt độ trên 00C, cây có
thể qua đông, trên 80C cây phát triển thường. Loại cỏ này rất ít bị sâu bệnh,
được coi là một loại cỏ trồng ít sâu bệnh nhất (Varisme, 2014).
2.2.8.1 Thức ăn hỗn hợp
Là loại thức ăn có khối lượng nhỏ nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng trong
1kg thức ăn lớn. Hàm lượng chất xơ thấp hơn 18%. Nhóm thức ăn này bao
gồm các hạt ngũ cốc và bột của chúng (ngô, mì, gạo…), bột và khô dầu đậu
tương, đậu phộng…Các loại hạt cây bộ đậu và các loại thức ăn tinh hỗn hợp
được sản xuất công nghiệp. Đặc điểm của thức ăn tinh là hàm lượng nước và
xơ đều thấp, chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như đạm, đường, béo, các
chất khoáng và vitamin. Tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất khá cao. Thông thường
thức ăn tinh được sử dụng để hoàn thiện các khẩu phần thức ăn thô cho gia
súc nhai lại. Mặc dù thức ăn tinh có hàm lượng dưỡng chất cao nhưng nhưng
không thể sử dụng một mình để nuôi gia súc phải kết hợp với thức ăn thô. Bởi
vì gia súc cần thức ăn thô để đảm bảo quá trình tiêu hoá diễn ra bình thường
(Phùng Quốc Quảng, 2002).
Bảng 3: Thành phần dinh dƣỡng (%DM) thức ăn hỗn hợp
Nguồn DM OM CP NDF ADF
Nguyễn Văn Thu (2006) 87,8 87,8 14,0 31,0 17,5
Nguyễn Thanh Giang (2005) 87,9 95,5 10,7 10,5 3,7

17
2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chất lượng nguồn thức ăn có đảm bảo đủ dưỡng chất cho dê hay không?
Việc bổ sung thức ăn cho dê có mang lại hiệu quả kinh tế không?
Dê có phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại nông hộ tỉnh An Giang.

18
CHƢƠNG III
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. MẪU NGHIÊN CỨU


3.1.1. Thời gian và địa điểm
Thời gian: Từ tháng 01/2016 đến tháng 11/2016
Địa điểm: Huyện Tịnh Biên, Phú Tân và Tân Châu tỉnh An Giang
Đối tượng nghiên cứu: hộ nông dân chăn nuôi dê ở 3 huyện trên
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Bảng câu hỏi thiết kế sẵn
Bản đồ hành chính các địa phương, số liệu thứ cấp
Một số vật dụng khác...
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2. 1 Khảo sát tình hình chăn nuôi dê ở tỉnh An Giag
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hiện trạng chăn nuôi dê và thành phần các chất
dinh dưỡng của các loại thức ăn thường dùng trong chăn nuôi dê.
Khảo sát thực tế hiện trạng chăn nuôi dê được tiến hành qua các bước
- Thiết kế bảng câu hỏi
- Điều tra thử
- Sửa bảng câu hỏi
- Thực hiện điều tra: phỏng vấn người nuôi, quan sát thực tế, đo đạt kỹ thuật
- Điều tra lại
- Thu thập các số liệu thứ cấp có liên quan.
- Mẫu thức ăn
Đề tài được tiến hành trên 3 huyện: Phú Tân, Tân Châu và Tịnh Biên, tỉnh An
Giang. 30 hộ chăn nuôi dê ở mỗi huyện được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn,
thu thập thông tin theo mẫu câu hỏi có sẵn (phụ lục)

19
Hình 3. Thu thập thông tin nông hộ
* Chỉ tiêu theo dõi (Phụ lục)
- Hiện trạng sinh trưởng và sinh sản của dê
- Tình hình sử dụng thức ăn và thức ăn bổ sung
- Thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn thường dùng trong chăn nuôi
dê (DM, OM, CP, NDF)
3.2.2 So sánh khả năng tăng trọng của dê thịt trên các nguồn protein bổ
sung
Mục đích: Lựa chọn loại thức ăn bổ sung thích hợp cho tăng trọng tốt.
Dựa trên kết quả khảo sát thực tế từ nguồn thức ăn, bố trí thí nghiệm theo dõi
khả năng tăng trọng của dê ảnh hưởng từ nguồn protein trong thức ăn. Dê thí
nghiệm trong giai đoạn 5-6 tháng tuổi, được tẩy giun sán trước khi đưa vào
thực hiện thí nghiệm. Thí nghiệm được thực hiện trong 70 ngày với 10 ngày
tập cho dê làm quen với khẩu phần thí nghiệm. Nghiên cứu được tiến hành tại
Phường Mỹ Quí, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

20
Thí nghiệm được bố trí theo mô hình khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm
thức và 3 khối trên khối lượng dê thí nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm là 1 con
dê đực Bách Thảo.
Nghiệm thức 1: Cỏ VA 06
Nghiệm thức 2: Cỏ VA 06 + cám gạo
Nghiệm thức 3: Cỏ VA 06 + thức ăn hỗn hợp tự phối (TAHH)
Cám gạo và TAHH bổ sung 1% theo khối lượng cơ thể của dê thí nghiệm
Bảng 4. Công thức thức ăn hỗn hợp
Nguyên liệu Khối lƣợng (Kg)
Bột cá 5
Cám 65
Tấm 25
Ure 2
Muối 1
Vôi 0.5
Premix 0.5
Dầu ăn 1
Tổng 100
Sơ đồ thí nghiệm
Nghiệm thức
Khối
I II III
1 ...... ...... ......
2 ...... ...... ......
3 ...... ...... ......
* Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Các thực liệu trước và trong thí nghiệm được phân tích các thành phần
dưỡng chất như DM, OM, CP, NDF.
+ Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày.
+ Tăng trọng/con/ngày.
+ Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng.
+ Hiệu quả kinh tế.

21
Hình 4. Chuồng nuôi dê cá thể
* Cách thu thập số liệu:
- Cân lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày bằng cân đồng hồ. Ở nghiệm thức ăn
cỏ tự do cân cỏ cho ăn lúc 7 giờ và 17 giờ. Thức ăn hỗn hợp và cám gạo cho
ăn lúc 9 giờ và 16 giờ. Cân lượng cỏ thừa vào 6 giờ sáng hôm sau.
- Thức ăn cho ăn và thừa được lấy mẫu, phơi, nghiền và phân tích.
- Cân khối lượng dê trước và sau thí nghiệm bằng cân đồng hồ, mỗi đợt cân 2
ngày liên tiếp và lấy trung bình vào buổi sáng trước khi cho ăn thức ăn của
ngày mới.
* Phƣơng pháp phân tích chung cho 2 nội dung nghiên cứu
Vật chất khô (DM) được xác định bằng cách sấy ở 1050C trong 12 giờ. Vật
chất hữu cơ (OM) được xác định bằng cách nung ở 5500C trong 3 giờ. Ðạm thô
(CP) được xác định bằng phương pháp Kjeldahl (AOAC, 1990). Phân tích xơ
trung tính (NDF, neutral detergent fiber), theo phương pháp của Robertson và
Van Soest (1991).
3.3. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
Bảng số liệu thứ cấp và phiếu khảo sát
Cân đồng hồ, máy phân tích mẫu...

22
3.4. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Bảng 5. Tiến trình nghiên cứu
Các nội dung, công Sản phẩm Thời gian Ngƣời thực
STT
việc thực hiện (bắt đầu-kết thúc) hiện
Số liệu địa Trường
1 Tiền trạm 01/2016
phương Trung
Trường
2 Khảo sát và lấy mẫu Mẫu thức ăn 02 – 04/2016
Trung
Phân tích mẫu, tìm dê Số liệu về Trường
3 05 – 9/2016
và nuôi dưỡng nuôi dưỡng Trung
Bài cáo cáo
4 Xử lý số liệu 10 – 12/2016 Trường
đề tài
3.5. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Nội dung 1: Số liệu thu thập được nhập, tính toán sơ bộ và lưu trữ trong các
bảng tính của Microsoft Office EXCEL 2003 (© 1985-2003 Microsoft
Corporation, USA). Các hằng số miêu tả như trung bình, độ lệch chuẩn được
thực hiện trên phần mềm thống kê MINITAB 15 (Minitab, 2007).
Nội dung 2: Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai theo
mô hình GLM của Minitab 16 trên từng chỉ tiêu của mỗi thí nghiệm. Nếu có
sự khác nhau có ý nghĩa thống kê thì dùng Tukey để so sánh sự khác biệt giữa
các nghiệm thức (P<0,05)

23
CHƢƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI DÊ Ở TỈNH AN GIANG

4.1.1 Số lƣợng dê phân theo Huyện, Thị Xã


Kết quả Bảng 6 thể hiện số lượng đàn dê trong tỉnh An Giang
Bảng 6: Phân bố đàn dê cừu theo đơn vị
Đơn vị 2005 2010 2013 2014 2015 2016
TP. Long Xuyên 400 22 65 185 342 283
TP. Châu Đốc 963 45 54 102 154 234
Huyện An Phú 768 10 64 82 273 840
Thị xã Tân Châu 1.532 248 386 556 1.382 1.586
Huyện Phú Tân 1.923 320 554 799 1.912 2.183
Huyện Châu Phú 1.407 79 87 199 349 719
Huyện Tịnh Biên 3.001 341 894 1.110 1.097 1.683
Huyện Tri Tôn 1.144 497 426 503 970 1.663
Huyện Châu Thành 767 145 105 176 314 664
Huyện Chợ Mới 1.720 147 272 312 550 1.406
Huyện Thoại Sơn 574 12 99 301 533 644
Tổng 14.199 1.866 3.006 4.325 7.876 11.905
Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang, 2015 & 01/10/2016*

Kết quả báo cáo Bảng 6 cho thấy, số lượng dê phân bố cả trên 3 vùng theo địa
hình trong tỉnh An Giang. Dê tập trung nhiều nhất ở vùng đất cù lao Phú Tân -
Tân Châu đến vùng đồi núi Tịnh Biên - Tri Tôn, trong khi đó vùng hữu ngạn
sông hậu thuôc tứ giác Long Xuyên thì số lượng đàn dê tập trung ít vào năm
2005. Tổng đàn dê năm 2005 là 14.199 con, số lượng này còn lại 1.866 con
vào năm 2010 và tăng đàn trở lại. Sau khoảng thời gian tăng đàn từ 2010 là
1.866 con lên 3.006 con vào năm 2013, 4.325 con vào năm 2014 và đến 2015
là 7.876 con. Hiện tại, tổng đàn cao nhất vào năm 2016 là 11.905 con, tập
trung nhiều nhất tại các huyện Phú Tân (2.183 con), Tịnh Biên (1.683 con) và
Tân Châu (1.586 con). Đàn dê phát triển trở lại do giá dê hơi trên thịt trường
tăng mạnh, song song đó cũng có một số hộ phát triển chăn nuôi dê với qui mô
lớn như Châu Thành, Chợ Mới, Long Xuyên…với tổng đàn hơn 50 con. Đây
là những cơ sở tiềm năng phát triển về con giống cho các cơ sở chăn nuôi nhỏ.
Nhìn chung, chăn nuôi dê đang phát triển mang tính chất hộ gia đình, đây là
cơ sở để xây dựng nghề chăn nuôi dê phát triển ổn định đàn trong tương lai.

24
4.1.2 Giống dê
Giống là một trong những cơ sở nền tảng cho phát triển một vật nuôi. Bảng 3
thể hiện các giống dê hiện có tại An Giang gồm dê Cỏ, Bách Thảo, Boer và
Saanen. Giống dê Bách Thảo và con lai của chúng vẫn giữ được kiểu hình
toàn thân màu lông đen, 4 chân trắng và mặt có 2 sọc trắng chiếm tỉ lệ cao
nhất với 91,6% (1.191/1.300 con); giống dê này được xem như phổ biến nhất
tại 3 nơi khảo sát là Tịnh Biên 93,7% (536/572 con), Phú Tân là 89,8%
(343/382 con) và Tân Châu là 90,2% (312/346 con). Điều đáng chú ý là giống
dê Cỏ còn nuôi rất hạn chế với tỉ lệ 2,54% (33/1.300 con) tính chung trên 3
huyện, giống dê Cỏ tập trung nhiều nhất cho vùng núi Tịnh Biên 3,15%
(18/572 con); Kết quả này tốt hơn so với tỉnh Trà Vinh, vào 8/2006 tỉ lệ giống
dê tỉnh Trà Vinh có 47,3% dê Cỏ, 21,25% Bách Thảo và 31,45% dê lai các
loại, nơi đây đã thực hiện cải thiện giống dê hiện có với các giống dê đực cao
sản (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007).
Bảng 7: Các giống dê hiện có
Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện
Giống dê Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
Con (%) Con (%) con (%) con (%)
Cỏ 18 3,15 15 3,93 - - 33 2,54
Bách Thảo và con lai 536 93,7 343 89,8 312 90,2 1.191 91,6
Boer và con lai 12 2,10 18 4,71 17 4,91 47 3,62
Saanen và con lai 6 1,05 6 1,57 17 4,91 29 2,23
Tổng 572 100 382 100 346 100 1.300 100
Do ảnh hưởng từ vùng chăn nuôi dê các huyện Hồng Ngự và Thanh Bình tỉnh
Đồng Tháp có những giống dê chuyên thịt và người nuôi phát triển theo ý
thích cá nhân, nên giống dê Boer và con lai với kiểu hình toàn thân màu nâu
hoặc toàn thân màu trắng và phần cổ với đầu màu nâu nhạt bắt đầu được người
chăn nuôi mua về để nuôi với số lượng chiếm tỉ lệ 3,62% (47/1.300 con).
Giống dê này đang được quan tâm tại địa phương, vừa qua tỉnh An Giang có
hỗ trợ người chăn nuôi dê trong Tỉnh mua dê đực Boer thuần về phát triển con
giống địa phương theo hướng chuyên thịt. Bên cạnh đó, không có hộ nuôi nào
trả lời mục đích nuôi dê lấy sữa nhưng qua khảo sát có 3,23% (29/1.300 con)
dê sữa Saanen và con lai. Chính vì thế tạo nên sự đa dạng trong công tác giống
dê tại An Giang nhưng giống Bách Thảo và con lai là phổ biến nhất. Theo
Nguyễn Văn Đức (2016), thịt và sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao, nuôi dê để
khai thác thịt và sữa là một trong những ngành sản xuất thực phẩm mang lại
hiệu quả kinh tế cao, nhất là dê sữa. Trong thời gian tới những nghiên cứu
chuyên sâu về giống dê cần thực hiện để phát triển tốt con giống nơi đây.
25
Hình 5: Giống Dê Bách Thảo
4.1.3. Cơ cấu đàn
Số lượng dê phân theo độ tuổi có giá trị cho việc định hướng phát triển con
giống trong mỗi địa phương. Tổng số dê được khảo sát là 1.344 con trên 3
huyện với 406 con đực chiếm tỉ lệ 30,2% và 938 con cái chiếm tỉ lệ 69,8%.
Bảng 8: Cơ cấu đàn dê trong vùng khảo sát
Đực Cái Tổng
% Theo
Tháng Tịnh Phú Tân Tịnh Phú Tân độ
độ tuổi
Biên Tân Châu Biên Tân Châu tuổi
1- <3 75 41 23 42 70 35 286 21,3
3- <6 44 36 60 55 52 41 288 21,4
6- <12 35 14 22 105 59 43 278 20,7
12- <24 13 7 9 142 93 92 356 26,5
>24 20 1 6 73 10 26 136 10,1
Tổng phái tính 187 99 120 417 284 237 100
Cộng phái tính 406 938 1.344
% Theo phái tính 30,2 69,8
Dê trong giai đoạn dưới 3 tháng tuổi và 3–<6 tháng tuổi chiếm 21,3%
(286/1.344 con) và 21,4% (288/1.344 con), dê trong giai đoạn sinh trưởng để
bán thịt từ 6-<12 tháng tuổi chiếm 20,7% (278/1.344 con), giai đoạn tưổi từ 12
– 24 tháng tuổi là 26,5% (356/1.344 con) và dê trên 24 tháng tuổi là 10,1%
(136/1.344 con). Tính chung trên 3 huyện thì đàn dê giai đoạn 12 – 24 tháng
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 26,5% (356 con), trong đó dê cái với số lượng là
327/356 con sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương tăng đàn trong tương
lai nếu thực hiện tốt công tác định hướng phát triển các giống dê trong vùng.
Những con dê có độ tuổi lớn hơn 24 tháng thường là các dê đực làm giống và
dê cái sinh sản với năng suất tốt có tính nết hiền lành được giữ lại duy trì đàn.
Khả năng tăng đàn trên dê diễn ra rất nhanh so với với các loài vật nuôi khác
trong cùng thời gian nếu chúng ta có chính sách phát triển phù hợp.

26
4.1.4. Mục đích chăn nuôi
Mục đích chăn nuôi của mỗi hộ là cơ sở phát triển con giống trong vùng. Qua
khảo sát 90 hộ nuôi dê, chăn nuôi với 3 mục đích chính là bán thịt, sinh sản,
sinh sản và bán thịt. Kết quả Bảng 11 cho thấy, chăn nuôi dê với mục đích
sinh sản và bán thịt chiếm tỉ lệ cao nhất với 74,4% (67/90 hộ), kế đến là nuôi
thịt chiếm 18,9% (17/67 hộ) và thấp nhất là nuôi sinh sản là 6,67% (6/90 hộ).
Bảng 9: Tỉ lệ về mục đích chăn nuôi dê
Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện
Mục đích nuôi Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%)
Thịt 11 36,7 5 16,7 1 3,33 17 18,9
Sinh sản - - 2 6,67 4 13,3 6 6,67
Sinh sản & Thịt 19 63,3 23 76,7 25 83,3 67 74,4
Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100
Người nuôi dê chọn phương án nuôi sinh sản và bán thịt nhiều vì tính ổn định
của đàn, nếu dê mẹ sinh ra con cái sẽ được tuyển chọn cho sinh sản duy trì
đàn, nhưng phát triển không tốt sẽ bán đi và thời gian bán dê thịt nói chung
khoảng 7-8 tháng tuổi. Bên cạnh đó, do địa hình mỗi vùng nuôi khác nhau nên
mục đích nuôi cũng khác nhau được thể hiện rõ tại vùng núi Tịnh Biên, tỉ lệ hộ
nuôi dê thịt chiếm 36,7% (11/30 hộ), cao hơn so với Phú Tân là 16,7% (5/30
hộ) và Tân Châu là 3,33% (1/30 hộ), con giống được mô từ các hộ nuôi trong
vùng. Ngược lại, Tân Châu nuôi có tỉ lệ hộ nuôi dê với mục đích sinh sản và
bán thịt là 83,3% (25/30 hộ) cao hơn so các huyện Phú Tân là 76,7% (23/30
hộ) và Tịnh Biên là 63,3% (19/30) hộ.
4.1.5. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ
Bảng 10: Số lƣợng dê trong mỗi hộ nuôi
Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện
Qui mô
(con) Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ
Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ
(%) (%) (%) (%)
1–5 2 6,67 4 13,3 6 20,0 12 13,3
6 – 10 7 23,3 10 33,3 9 30,0 26 28,9
11 – 15 6 20,0 9 30,0 9 30,0 24 26,7
16 – 20 7 23,3 4 13,3 2 6,67 13 14,4
> 20 8 26,7 3 10,0 4 13,3 15 16,7
Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100
Kết quả Bảng 10 thể hiện bình quân số dê/hộ tại An Giang là 14,9 con cao hơn
kết quả của Trần Sáng Tạo (2008) là 6,6 con/hộ tại huyện Đakrông, tỉnh

27
Quảng Trị. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ được chia làm 3 nhóm, nhóm 1 (<10
con): số lượng dê tập trung khoảng 6-10 dê/hộ chiếm tỉ lệ cao nhất là 28,9%
(26/90 hộ) và 11-15 dê/hộ là 26,7% (24/90 hộ); nhóm 2 (11-20 con): số lượng
dê 1-5 dê/hộ là 13,3% (12/90 hộ) và 16-20 dê/hộ là 14,4% (15/90 hộ); nhóm 3
(>20 con) là 16,7 % cho số lượng dê hơn 20 con/hộ (15/90 hộ) nhưng trong cá
biệt có những hộ nuôi trên 30 con. Như vậy, chăn nuôi dê tại An Giang không
nhỏ lẻ như tại Lào khi qui mô đàn tập trung ở 6-10 con là 57,14%, 11-15 con
là 13,33%, còn lại là 6,67% cho qui mô từ 16-20 con và không có hộ nào nuôi
hơn 20 con (Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch, 2010). Kết quả
này cho thấy chăn nuôi dê đang phát triển ổn định. Bên cạnh đó, kết quả này
khả quan hơn so với kết quả của Đậu Văn Hải (2006) tại Bình Phước vào
6/2006 là qui mô chăn nuôi nhỏ hơn 10 con/hộ là 48,6% (51/105 hộ), 10-20
con là 33,3% (35/105 hộ), 20-30 con là 13,3% (14/105 hộ) và hơn 30 con là
4,76% (5/105 hộ).
4.1.6. Chuồng trại và phƣơng thức nuôi dê
Chuồng trại dành cho dê không tốn quá nhiều tiền như nuôi heo, người nuôi dê
chọn những cây gỗ trồng quanh nhà cưa thành những cây vuông 4-5 cm làm
sàn và vách ngăn chuồng, mái chuồng được sử dụng là tôn cũ. Chính vì thế,
qua kết quả khảo sát có 100% chuồng nuôi với kiểu chuồng sàn – mái tôn,
thuận tiện dọn vệ sinh phân và thức ăn thừa của dê.

Hình 6: Chuồng trại nuôi dê nông hộ


Trong khi đó tại Lào, kiểu chuồng làm bằng gỗ chiếm tỉ lệ 71,4% và bằng tre
nứa chiếm tỉ lệ 19,8%, có hai dạng mái chuồng bằng tre lá và bằng tôn sử

28
dụng trong chăn nuôi dê (Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch,
2010).
Dê là loài ăn tạp và hiếu động nên phương thức nuôi được thể hiện thông qua
kết quả ở Bảng 13. Chúng tôi nhận thấy rằng người nuôi dê với 4 phương thức
chính: nuôi nhốt chiếm tỉ lệ cao nhất với 66,7% (60/90 hộ) kế đến là nuôi bán
chăn thả là 28,9% (26/90 hộ), nuôi nhốt có sân vận động là 3,33% (3/90 hộ) và
chăn thả là 1,11% (1/90 hộ).
Bảng 11: Phƣơng thức chăn nuôi dê
Phú
Tịnh Biên Tân Châu Chung 3 huyện
Tân
Phƣơng thức
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%)
Chăn thả 1 3,33 - - - - 1 1,11
Nuôi nhốt 16 53,3 21 70,0 23 76,7 60 66,7
Bán chăn thả 13 43,3 8 26,7 5 16,7 26 28,9
Nuôi nhốt & Vận động - - 1 3,33 2 6,67 3 3,33
Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100
Nuôi nhốt là phương án được nhiều người chọn nhất với tỉ lệ 66,7% (60/90 hộ)
và kế đến là bán chăn thả là 28,9% (26/90 hộ). Nuôi nhốt hoàn toàn sẽ giúp
người chăn nuôi quản lý tốt mỗi cá thể, có thể phát hiện bệnh hay phát hiện
động dục kịp thời của dê cái nhưng phải chủ động được nguồn thức ăn; nuôi
theo kiễu bán chăn thả giúp dê có thời gian vận động, phát triển đúng tính
năng và giảm được nguồn thức ăn dự trữ. Theo Bounmy và Nguyễn Xuân
Trạch (2010) tại Lào, nuôi bán chăn thả là phương thức nuôi quảng canh
chiếm tỉ lệ 100% trên số hộ khảo sát, người dân có bổ sung thức ăn tại chuồng
nhưng chưa quen trồng các loại cây thức ăn, bảo quản hay chế biến dự trữ thức
ăn chưa được quan tâm. Chăn thả dê bị hạn chế trong vùng nuôi vì dê có tính
phá phách, ăn được nhiều loại thức ăn làm ảnh hưởng đến cây trồng các hộ
khác. Phương thức nuôi nhốt có sân vận động và chăn thả hoàn toàn chiếm tỉ
lệ thấp là 28,9% (3/90 hộ) và 1,11% (1/90 hô). Hộ chăn thả tận dụng địa hình
vùng núi cho dê lên núi ăn và lùa về chuồng vào cuối ngày.
4.1.7. Thức ăn xanh tại thời điểm khảo sát
Thức ăn trong chăn nuôi dê rất đa dạng, nguồn thức ăn cho dê tại Tịnh Biên
ngoài cỏ tạp còn có: lá xoan, lá mít, rau diệu, cây chuối, cây đậu phộng…
nhưng hạn chế về số lượng. Nông dân ở Tân Châu và Phú Tân chăn nuôi dê có
đầu tư tốt hơn về thức ăn ngoài việc sử dụng cỏ tự nhiên, rau muống.... thì một
số hộ nuôi với qui mô lớn (khoảng 20 con) có trồng cỏ như cỏ voi, VA06...

29
Hình 7: Trồng cỏ VA06 cung cấp thức ăn xanh
Bảng 12: Thức ăn xanh dùng trong nuôi dê
Chung 3
Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu
Huyện
STT Thực liệu Tỉ Tỉ
Số Tỉ lệ Số Số Tỉ lệ Số
lệ lệ
hộ (%) hộ hộ (%) hộ
(%) (%)
1 Cỏ tạp 8 26,7 3 10,0 9 30,0 20 22,2
2 Cỏ mồm 6 20,0 1 3,33 1 3,33 8 8,89
3 Cỏ Ruzi 2 6,67 - - - 2 2,22
4 Cỏ Voi - VA06 - - 12 40,0 8 26,7 20 22,2
5 Cỏ lông tây 1 3,33 1 3,33 - 2 2,22
6 Rau muống 2 6,67 11 36,7 6 20,0 19 21,1
7 Lá xoan 5 16,7 - - - - 5 5,56
8 Lá gòn - - 1 3,33 - - 1 1,11
9 Dây khoai lang 1 3,33 - - - - 1 1,11
10 Lá mít 1 3,33 - - - - 1 1,11
11 Cây chuối 2 6,67 - - - - 2 2,22
12 Cây đậu phộng 1 3,33 - - 6 20,0 7 7,78
13 Cây bắp - - 1 3,33 - - 1 1,11
14 Rau diệu 1 3,33 - - - - 1 1,11
Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100
Qua khảo sát tại 90 hộ nuôi dê trong 3 huyện có 14 loại thức ăn xanh được sử
dụng. Tại Tịnh Biên số hộ sử dụng cỏ tạp cho ăn là 26,7% (8/30 hộ) tương
đương với Tân Châu là 30% (9/30 hộ), điều đó cho thấy người nuôi dê vẫn
còn giữ nếp chăn nuôi tận dụng tự nhiên nhưng như thế sẽ hạn chế phát triển
đàn. Bảng 13 thể hiện rất rõ về nguồn thức ăn chăn nuôi dê của 3 huyện, Tịnh
Biên là vùng núi với nguồn thức ăn đa dạng như cỏ lông tây, dây khoai lang,

30
lá mít, cây đậu phộng và rau diệu nhưng tỉ lệ rất thấp là 3,33% (1/30 hộ) cho
mỗi loại thức ăn. Trong khi đó, Tân Châu có nguồn thức ăn rất hạn chế trên 5
loại thức ăn xanh nhưng số hộ sử dụng nhiều như cây đậu phộng, rau muống
cùng là 20% (6/30 hộ) và tỉ lệ cỏ trồng là 26,7% (8/30 hộ). Phú Tân phát triển
chăn nuôi dê dựa trên nguồn cỏ trồng có đến 40% (12/30 hộ). Bảng 13 thể
hiện rõ cho chúng ta thấy hai loại hình chăn nuôi là tận dụng thức ăn tự nhiên
ở Tịnh Biên và chăn nuôi có đầu tư hơn bằng cách trồng cỏ là ở Phú Tân và
Tân Châu. Dê là loài ăn tạp có thể tận dụng đa dạng các loại thức ăn: dê có thể
ăn cây mai dương đến 45%DM khẩu phần cho tỉ lệ tiêu hóa DM là 72,9% và
CP là 70,3% (Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc, 2005). Bên cạnh đó, thân
lá cây chuối là nguồn thức ăn đang được hướng đến tận dụng trong chăn nuôi.
Kết quả của Nguyễn Hữu Văn (2012a) khi cho dê ăn lá chuối 100% khẩu phần
thì lượng DM tiêu thụ khoảng 2,62% khối lượng cơ thể tính theo DM với tỉ lệ
tiêu hóa DM, CP là 60,2% và 59,1%. Tong khi đó dê ăn khẩu phần 100% thân
cây chuối thì lượng DM tiêu thụ giảm còn 1,25% và tiêu hóa DM là 60,8%
nhưng CP là -7,4% Nguyễn Hữu Văn (2012b). Theo tác giả nên tận dụng thân
lá cây chuối kết hợp với các loại thức ăn khác làm nguồn thức ăn cho dê sẽ tốt
hơn.
4.1.8. Thức ăn bổ sung
Bảng 13: Thức ăn bổ sung cho dê tại chuồng
Chung 3
Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu
huyện
STT Thực liệu
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%)
1 Cám 7 23,3 2 6,67 2 6,67 11 12,2
2 Gạo 1 3,33 - - - - 1 1,11
3 Cơm - - - - 1 3,33 1 1,11
4 Xác đậu nành - - 1 3,33 2 6,67 3 3,33
5 Muối 1 3,33 9 30,0 3 10,0 13 14,4
6 Đá liếm 2 6,67 2 6,67 - - 4 4,44
7 Nước biển khô - - 1 3,33 - - 1 1,11
8 Không bổ sung 19 63,3 15 50,0 22 73,3 56 62,2
Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100
Số liệu thể hiện qua Bảng 13 cho thấy, việc bổ sung thức ăn cho dê tại chuồng
còn rất hạn chế, có đến 62,2% (56/90 hộ) không bổ sung thức ăn, 14,4% bổ
sung muối (13/90 hộ), bổ sung cám là 12,2% (11/90 hộ) và bổ sung xác đậu
nành là 3,33% (3/90 hộ). Thức ăn bổ sung đáng chú ý là xác đậu nành, đây là
loại thức ăn giàu đạm nhưng chất khô thấp, phù hợp bổ sung để nâng cao

31
nguồn đạm trong khẩu phần cho dê và thực liệu này chỉ sử dụng tại Tân Châu
6,67% (2/30 hộ). Phụ phẩm sử dụng nhiều nhất là cám gạo ở Tịnh Biên là
23,3% (7/30 hộ) và Tân Châu là 6,67% (2/30 hộ). Giá trị dinh dưỡng thực liệu
được phân tích rõ hơn ở Bảng 16
4.1.9. Thành phần hoá học của một số loại thức ăn
Bảng 14. Giá trị dinh dƣỡng một số loại thức ăn và phụ phẩm
STT Mẫu thức ăn DM OM CP NDF Ash
1 Cỏ tạp 19,2 88,1 10,4 59,4 11,9
2 Cỏ mồm 18,4 89,8 13,9 53,0 10,2
3 Cỏ ruzi 16,8 92,4 14,9 52,3 7,58
4 VA06 16,1 88,9 11,9 56,0 11,1
5 Cỏ voi 15,4 90,4 11,0 57,0 9,65
6 Cỏ lông tây 15,3 89,2 12,5 64,4 10,8
7 Lá xoan 19,2 87,1 12,1 62,6 12,9
8 Lá mít 18,4 89,0 11,7 58,1 11,0
9 Dây khoai lang 9,32 91,0 13,0 52,6 8,95
10 Cây đậu phộng 19,5 88,1 11,2 65,5 11,9
11 Rau muống 9,76 90,8 14,7 51,7 9,24
12 Rau diệu 10,5 91,0 14,1 50,3 9,02
13 Cám gạo 90,1 93,5 11,2 27,1 6,52
14 Xác đậu nành 12,1 96,6 20,5 44,6 3,45
Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, Ash: tro.

Bảng 14 thể hiện giá trị dinh dưỡng của 2 nhóm thức ăn: cỏ, phụ phẩm nông
nghiệp. DM của cỏ tạp là 19,2% cao hơn so với cỏ mồm (18,4%), cỏ voi
(15,4%) và cỏ lông tây (15,3%). Giá trị CP cao nhất cho nhóm cỏ ruzi, cỏ
mồm, cỏ lông tây và VA06 lần lược là 14,9%, 13,9%, 12,5%, 11,9%. Bên
cạnh đó giá trị NDF cao nhất ở cỏ lông tây là 64,4% so với cỏ VA06 là 56,0%
và cỏ ruzi là 52,3%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn
Văn Thu và Danh Mô (2006) trên giá trị CP và NDF của cỏ lông tây là 13,2%
và 70,2%; Cỏ voi là 8,83% và 67,6%...Phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu là cây
đậu phộng và dây khoai lang dạng tươi với giá tri DM là 19,5% và 9,32%
nhưng CP của rau lang là 13,0% cao hơn cây đậu phộng là 11,2%. Hai loại
phụ phẩm có thể dùng trong chăn nuôi dê là cám gạo và xác đậu nành với giá
trị DM là 90,1% và 12,1%, CP của xác đậu nành là 20,5% cao hơn so với cám
gạo là 11,2% và nguồn xác đậu nành khá phổ biến tại nhiều địa phương vì sản
xuất tàu hủ khá phát triển.

32
4.1.10 Khối lƣợng dê trong vùng khảo sát
Bảng 15: Khối lƣợng dê qua các tháng tuổi
Đực Cái
Huyện Tháng tuổi Số Số
M SD M SD
con Con
Tịnh Biên 1- <3 14 7,39 3,49 15 8,10 2,80
3- <6 20 16,2 4,60 10 15,0 3,70
6- <12 5 36,4 7,60 9 22,8 6,40
12- <24 13 41,5 19,7 25 33,2 8,26
>24 4 51,3 14,1 13 38,9 9,14
Phú Tân 1- <3 12 10,1 4,03 12 13,5 3,76
3- <6 12 16,3 4,11 17 20,6 5,50
6- <12 15 23,2 7,19 12 33,8 7,78
12- <24 2 23,5 - 6 34,1 7,80
>24 1 25,5 - 7 41,6 2,98
Tân Châu 1- <3 11 10,9 5,50 4 8,00 6,16
3- <6 17 19,9 5,61 11 12,2 5,38
6- <12 8 21,4 8,96 10 27,7 6,53
12- <24 2 38,0 - 7 33,6 4,43
>24 - - - 2 33,5 -
Chung 3 huyện 1- <3 37 9,31 4,49 31 10,2 4,44
3- <6 49 17,5 5,09 38 16,7 6,16
6- <12 28 25,0 9,27 31 28,6 8,18
12- <24 17 39,0 18,1 38 33,4 7,47
>24 7 38,4 18,1 22 39,2 8,52
Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn

Khả năng sinh trưởng của dê được thể hiện qua các giai đoạn tuổi, Bảng 18 thể
hiện khối lượng đàn dê qua các tháng tuổi chung cho các giống hiện có. Khối
lượng dê đực có độ tuổi từ 12 – dưới 24 tháng tuổi của 3 huyện khảo sát dao
động từ 23 – 41 kg và tính chung (của 3 huyện) là 39±18,1 kg. Với độ tuổi
này, khối lượng dê lớn nhất ở Tịnh Biên (đực: 41,5 kg; cái: 33,2 kg) kế đến là
Tân Châu (đực: 38,0 kg; cái: 33,6 kg).
Khối lượng dê đực ở giai đoạn 6 – dưới 12 tháng tuổi là 36,4±7,60 kg, kế đến
là Phú Tân 23,2±7,19 kg, thấp nhất ở Tân Châu là 21,4±8,96 kg và khối lượng
tính chung 3 huyện là 25±9,27 kg. Kết quả này phù hợp với công bố của một
số tác giả khác, cụ thể: Theo Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) nghiên
cứu trên đàn dê tại Ninh Bình có kết quả về khối lượng dê đực lúc 12 tháng
tuổi giống dê Cỏ là 19,99±0,03 kg, F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 27,7±0,34 kg, con
lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 35,52±0,40 kg; Theo Phạm Kim Đặng và
Nguyễn Bá Mùi (2015) thực hiện tại Ninh Bình với dê 12 tháng tuổi giống dê
33
Cỏ là 18,02±0,31 kg, F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 25,51±0,35 kg, con lai Boer x
F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 31,41±0,53 kg; Theo Lê Anh Dương (2007), dê lai F1
(BT×Cỏ) nuôi tại Đắk Lắk lúc 12 tháng tuổi dê đực và dê cái lần lượt đạt
32,40 kg và 26,40 kg. Như vậy, cùng tổ hợp lai, cùng tính biệt nhưng nuôi ở
các địa phương khác nhau cho kết quả tăng khối lượng khác nhau.

Hình 8: Cân khối lƣợng dê tại hộ nuôi


4.1.11. Chăn nuôi dê sinh sản
Bảng 16: Các chỉ tiêu sinh sản trên dê cái
Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu
Chung 3 huyện
Chỉ tiêu Số Số Số Số
M SD M SD M SD M SD
con Con con con
Lứa đẻ 58 2,84 2,28 51 2,04 1,09 41 2,46 1,47 150 2,47 1,76
Lên giống
lần đầu 53 7,22 1,48 51 6,65 1,39 30 5,63 1,35 134 6,61 1,54
(tháng)
Phối giống
lần đầu 48 7,65 1,64 50 6,87 1,30 34 5,91 1,62 132 7,13 1,43
(tháng)
Đẻ lần đầu
40 12,2 1,70 48 11,9 1,24 34 10,6 2,32 122 11,6 1,85
(tháng)
Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn

Dê cái sinh sản không thể thiếu trong các hộ chăn nuôi và các thông tin được
trình bày qua Bảng 19. Qua khảo sát 150 dê cái trong 3 huyện, dê lên giống
sớm nhất với 5,63±1,35 tháng tại Tân Châu và chậm nhất tại Tịnh Biên với
7,22±1,48 tháng, điều này thể hiện rõ là vùng núi Tịnh Biên đa dạng về nguồn
thức ăn nhưng giá trị dinh dưỡng từ nguồn thức ăn cung cấp không đảm bảo
cho nhu cầu phát triển sinh dục của con cái. Bên cạnh đó Bảng 2 đã thể hiện
tại Tân Châu có đến 76,7% hộ nuôi nhốt so với 53,3% tại Tịnh Biên nên dê
được cung cấp thức ăn tốt hơn và sớm phát hiện động dục. Kết quả chung 3
huyện thì lứa đẻ của dê cái khoảng 2,47±1,76 lứa, tuổi lên giống lần đầu của

34
dê cái khoảng 6,61±1,54 tháng. Kết quả này thấp hơn so với Đậu Văn Hải
(2006) trên dê Bách Thảo thuần là 6,99 tháng (209,75±9,7 ngày) và con lai F1
Boer x Bách Thảo là 7,52 tháng (225,59±10,2 ngày).
Tuổi phối giống lần đầu của dê khoảng 7,13±1,43 tháng (chung 3 huyện) có
nghĩa là dê cái lên giống lần đầu không được phối liền mà người nuôi chờ lần
lên giống thứ 2 hoặc thứ 3, như thế giúp cho bộ phận sinh dục con cái phát
triển hoàn chỉnh hơn hạn chế các bất thường trong sinh sản. Thời gian mang
thai của dê khoảng 5 tháng, số liệu khảo sát ghi nhận tuổi đẻ lứa đầu khoảng
11,6±1,85 tháng là phù hợp. Kết quả này thấp so với giống dê tại địa phương
là 13,7 tháng (410,4±25,50 ngày) và Bách Thảo là 14,4 tháng (431,9±30,40
ngày) tại Trà Vinh (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007)
4.1.12 Khối lƣợng sơ sinh và tuổi cai sữa dê con
Dê con là sản phẩm mong muốn của hộ nuôi, qua khảo sát số người trả lời
phỏng vấn tỉ lệ chết của dê con thấp. Khối lượng sơ sinh dê đực huyện Tân
Châu nặng nhất với 2,47±0,88 kg so với dê đực Tịnh Biên là 1,93±0,58, điều
này phù hợp vì Tân Châu có tỉ lệ dê giống Boer và con lai, thêm vào đó con
cái vẫn giữ kiểu hình Bách Thảo nhưng có thể có một ít tỉ lệ máu Boer.
Bảng 17: Chỉ tiêu khối lƣợng và tuổi cai sữa dê con
Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện
Chỉ
tiêu Số Số Số Số
M SD M SD M SD M SD
con con con con
Khối lượng sơ sinh (kg)
Đực 29 1,93 0,58 27 2,18 0,64 26 2,47 0,88 82 2,19 0,73
Cái 27 1,52 0,43 22 1,86 0,31 17 2,32 0,80 66 1,84 0,61
Tuổi cai sữa (tháng)
Đực 28 3,45 1,23 27 3,18 0,82 23 4,04 1,41 78 3,53 1,20
Cái 27 3,52 1,20 22 3,20 0,73 17 3,68 1,31 66 3,45 1,10
Khối lượng cai sữa (kg )
Đực 26 13,1 3,25 25 13,8 3,26 14 15,9 1,21 65 14,0 3,09
Cái 26 11,9 3,00 21 11,8 3,02 12 14,3 2,39 59 12,4 3,02
Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn

Khối lượng sơ sinh dê đực/cái chung cho 3 huyện khoảng


2,19±0,73/1,84±0,61 kg. Kết quả này tương đương với giống Boer x (Bách
Thảo x Cỏ) là 2,44±0,17/1,93±0,06 kg nhưng tốt hơn so với giống dê Cỏ là
1,68±0,04/1,50±0,04 kg và Bách Thảo x Cỏ là 1,94±0,07/1,76±0,07 kg (Phạm
Kim Đăng và Nguyễn Bá Mùi, 2015). Tuổi cai sữa dê đực:cái trung bình
khoảng 3,53±1,20 tháng :3,45±1,10 tháng cho cả vùng, nghiên cứu cai sữa

35
sớm dê con là một điều cần thiết giúp nâng cao hê số sinh sản dê cái. Khối
lượng cai sữa dê đực trong khoảng 13,1 – 15,6 kg cho dê đực và 11,9 – 14,3
kg cho dê cái; trung bình khối lượng cai sữa của dê trên 3 huyện là 14,0±3,09
kg cho con đực và con cái là 12,4±3,02 kg. Kết quả này cao phù hợp so với
đàn dê chung bình trung khối lượng các con lai 3 tháng tuổi trong nghiên cứu
của (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007) khoảng 12,5kg.
4.1.13. Mùa sinh sản của dê
Theo Trần Trang Nhung và cs. (2005) nghiên cứu về mùa sinh sản cho thấy,
dê nuôi ở các nước ôn đới thường biểu hiện rõ nét về mùa sinh sản thường kéo
dài từ tháng 9 tới cuối tháng 11. Ở Việt Nam, hoạt động sinh sản theo mùa của
dê không thể hiện rõ nét, dê cái động dục và sinh đẻ quanh năm. Tuy nhiên
vào mùa hè, cường độ chiếu sáng mạnh và thời gian chiếu sáng dài đã làm
giảm khả năng hoạt động sinh dục ở dê cái. Do đó dê thường giao phối vào
mùa thu. Để dê hoạt động sinh dục đều, đặc biệt là vào mùa hè, người ta
thường giảm bớt thời gian chăn thả, dê được nhốt nhiều hơn trong chuồng,
hoặc nơi mát, thoáng, thậm chí hơi tối để giảm thời gian và cường độ chiếu
sáng trong ngày.
Tỉ lệ (%)

Tháng

Biểu đồ 1: Tỉ lệ đẻ của đàn dê qua các tháng trong năm


Qua Biểu đồ 1 nhận thấy dê đẻ tập trung từ tháng 01 đến tháng 4 và từ tháng 8
đến tháng 12 hàng năm. Tỉ lệ đẻ của dê không những phản ánh được khả năng
sinh sản của chúng, mà còn giúp cho chúng ta có những kế hoạch chăm sóc,
nuôi dưỡng và khai thác tốt tiềm năng sinh học của con dê. Vì vậy, khoảng
thời gian tháng 5 và tháng 8 hàng năm là thời gian dê động dục vì dê sinh sản

36
2 lứa/năm, người chăn nuôi cần phải theo dõi và phát hiện để phối giống theo
đúng thời gian lên giống của dê.
4.2. NỘI DUNG 2: SO SÁNH SÁNH KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA
DÊ TẠI ĐỊA PHƢƠNG TRÊN CÁC NGUỒN PROTEIN BỔ SUNG
4.2.1. Thành phần hoá học của thức ăn dùng trong thí nghiệm
Bảng 18. Thành phần dinh dƣỡng các loại thực liệu
%DM
Mẫu thức ăn DM (%)
OM CP NDF Ash
Cỏ VA06 15,4 90,1 10,9 58,3 9,87
Cám gạo 88,6 92,5 12,1 26,3 7,51
TAHH 88,9 92,4 16,9 28,6 7,57
Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa.

Cỏ VA06 có hàm lượng DM, CP, NDF là 15,4%, 10,9% và 58,3%; giá trị DM
của cỏ trong thí nghiệm gần tương đồng với cỏ VA06 trồng tại Quảng Trị của
Nguyễn Xuân Bả và ctv. (2010) là 14,9% nhưng giá trị CP và NDF của cỏ thí
nghiệm đều thấp hơn so với công bố là 14,5% và 65,5% của tác giả.
TAHH là loại thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi, loại thức ăn này
còn nhằm mục đích góp phần nâng cao quá trình chuyển hoá thức ăn. Giá trị
DM là 88,9% phù hợp với Nguyễn Thị Thu Hồng (2012) là 89,6% và CP là
16,9% thấp hơn so với phân tích của tác giả là 24,2%. Sự sai khác về giá trị
CP của TAHH trong mỗi nghiên cứu phụ thuộc vào công thức tạo nên hỗn
hợp.
4.2.2. Thức ăn và dƣỡng chất tiêu thụ của dê ở các nghiệm thức
Bảng 19. Lƣợng thức ăn tiêu thụ của dê thí nghiệm (gDM/con/ngày)
Nghiệm Thức
Chỉ tiêu P SE
VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06
Cỏ VA06 405a 316b 308b 0,002 8,59
TABS 0,00b 160a 163a 0,000 7,01
Tổng
DM 405b 476a 471ab 0,036 13,5
OM 367b 437a 432a 0,027 12,2
CP 46,3b 56,7a 63,1a 0,004 1,59
NDF 230 191 177 0,057 11,0
Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, TABS: thức ăn bổ sung, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu
hóa, Ash: tro

Lượng cỏ VA06 ăn vào giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê
(308–405 gDM). Lượng cỏ ăn vào giảm là hợp lý vì khẩu phần thí nghiệm cỏ

37
VA06 được thay thế Cám và TABS ở mức 1% khối lượng dê. Chính vì lượng
TABS nên lượng cỏ VA06 tiêu thụ giảm dần ở các nghiệm thức có TABS là
308-316gDM.
Tổng DM tiêu thụ của thí nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao
nhất ở nghiệm thức bổ sung TAHH là 471 g so với nghiệm thức VA06 là 405
g; lượng OM và CP tiêu thụ cũng theo qui luật tương tụ với DM. Kết quả này
thấp so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 622-665 g nhưng phù hợp với nghiên
cứu của Lê Công Triều (2009) là 408-494 g và cao hơn so với nghiên cứu trên
dê giai đoạn 4-5 tháng tuổi của Nguyễn Văn Hớn và ctv. (2008) là 313-414 g.
4.2.3. Sự thay đổi thể trọng của dê
Bảng 20. Khối lƣợng và chi phí trong thời gian thí nghiệm
Nghiệm Thức
Chỉ tiêu P SE
VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06
KL đầu 17,0 16,7 16,7 0,840 0,451
KL cuối 19,5 19,5 20,1 0,657 0,473
Tăng
41,8b 47,3b 56,7a 0,011 1,801
trọng/Ngày
Hệ số chuyển
9,76ab 10,1a 8,31b 0,036 0,320
hoá thức ăn
Tổng chi 86.786 165.231 172.711
Tổng thu 250.800 283.800 340.200
Chênh lệch 164.014 118.569 167.489
Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, KL: khối lượng, cám: 9.000 đồng/kg, cỏ: 550 đồng/kg, TAHH: 9.628 đồng/kg, đơn vị tính:
nghìn đồng

Tăng trọng/ngày của dê thí nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
nghiệm thức, cao nhất ở nghiệm thức bổ sung TAHH là 56,7g/ngày so với
nghiệm thức không bổ sung là 41,8g/ngày. Kết quả này cao hơn so với
Nguyễn Văn Hớn (2008) là 41,3-58,0g/ngày và Lê Công Triều (2009) là 37,5-
48,2 g/ngày nhưng thấp hơn kết quả của Nguyễn Đông Hải (2008) là 67,2-89,4
g/ngày. Điều này càng thể hiện rõ lượng CP ăn vào đã ảnh hưởng đến tăng
trọng trên dê thịt, CP ăn vào của dê thí nghiệm khoảng 46,3-63,1 gDM/ngày
thấp hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 102-136g/ngày. FCR của nghiệm
thức bổ sung TAHH là 8,31 thấp có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức
VA06 là 9,76; kết quả này phù hợp với giá trị khoảng 7,70-10,3 của Nguyễn
Đông Hải (2008)
Điều này càng thể hiện rõ khi lượng CP ăn vào đã ảnh hưởng đến tăng trọng
trên dê thịt, CP ăn vào của dê thí nghiệm khoảng 46,3-63,1 gDM/ngày thấp
hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 102-136g/ngày. FCR của nghiệm thức

38
bổ sung TAHH là 8,31 thấp có ý nghĩa thống so với nghiệm thức VA06 là
9,76; kết quả này phù hợp với giá trị khoảng 7,70-10,3 của Nguyễn Đông Hải
(2008)
Tổng chi cao nhất ở nghiệm thức TAHH+VA06 là 172.711 đồng so với
nghiệm thức VA06 là 86.786 đồng. Với giá thị trường ghi nhận, sau thời gian
nuôi chúng tôi tính tổng thu dựa trên số kg tăng trọng trong giai đoạn nuôi,
tổng thu cao nhất ở nghiệm thức TAHH+VA06 là 340.200 đồng so với
cám+VA06 là 118.569 đồng. Lợi nhuận trong thí nghiệm này ghi nhận sự ảnh
hưởng của đơn vị thực liệu phối trộn mua số lượng ít nên giá có cao hơn mua
với số lượng nhiều như cám có giá khoảng 9.000 đồng/kg và TAHH phối trộn
thành phẩm khoảng 9.682 đồng/kg

Hình 9. Cân khối lƣợng cá thể dê thí nghiệm


4.2.4. Khả năng tiêu hoá khẩu phần thức ăn của dê ở các nghiệm thức

DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê, thấp nhất ở
nghiệm thức VA06 là 413 g/con/ngày so với 550g/con/ngày của nghiệm thức
TAHH+VA06. Nhưng tỉ lệ tiêu hoá DM của nghiệm thức VA06 là 69,5% thấp
không có ý nghĩa thống kê đối với nghiệm thức TAHH+VA06 là 78,5%. Kết
quả này cao hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) có tỉ lệ tiêu hoá DM khoảng
65,1-65,8%. Bên cạnh đó tỉ lệ tiêu hoá OM của nghiệm thức VA06 là 71,6%
thấp không có ý nghĩa so với 80,2% của nghiệm thức TAHH + VA06. Tất cả

39
những khác biệt trên có thể ảnh hưởng bởi TABS, cám và TAHH đều có giá
trị CP cao hơn cỏ VA06 và NDF thấp hơn đã nâng cao tỉ lệ tiêu hoá dưỡng
chất và nâng cao tỉ lệ CP khẩu phần. Cụ thể hơn là nghiệm thức TAHH+VA06
tiêu hoá DM, OM và NDF đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với 2
nghiệm thức còn lại nhưng tỉ lệ tiêu hoá trên các chỉ tiêu theo dõi đều cao hơn
lần lượt là 78,5%; 80,2% và 78,4%

Bảng 21. Lƣợng thức ăn tiêu thụ và tỉ lệ tiêu hóa dƣỡng chất của dê trong
thí nghiệm

Nghiệm Thức
Chỉ tiêu P SE
VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06
Dưỡng chất tiêu thụ (gDM/con/ngày)
DM 413b 543ab 550a 0,034 26,00
NDF 257 282 285 0,450 15,73
Tỉ lệ tiêu hóa (%)
DM 69,5 75,7 78,5 0,089 2,136
OM 71,6 77,4 80,2 0,077 1,935
b a
CP 70,3 79,7 80,1a 0,023 1,665
NDF 73,6 74,4 78,4 0,380 2,320
Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa

Trong phạm vi thí nghiệm này chúng tôi nhận thấy rằng, tỉ lệ qui đổi NDF
khẩu phần (NDFkp = NDF/DM) càng thấp thì lượng DM tiêu thụ càng tăng, tỉ
lệ NDFkp của thí nghiệm nuôi dưỡng giảm lần lượt từ 56,9% (230/405) đến
40,2% (191/316) và 37,5% (117/308) thì lượng DM tiêu thụ tăng lên từ 405,
476 đến 471 g/con/ngày. Tương tự như thế tỉ lệ tiêu hoá thực hiện vào cuối
thời gian nuôi dưỡng thì tỉ lệ NDFkp là 62,3% (257/413) trên nghiệm thức
VA06 và 51,9% (285/550) trên nghiệm thức TAHH+VA06 thì lượng DM tiêu
thụ là 413 và 550 gDM/con/ngày nhưng chỉ tiêu này khác biệt không có ý
nghĩa thống kê. Điều đó chứng minh rằng lượng CP tiêu thụ tăng dần đã ảnh
hưởng đến DM tiêu thụ, tăng trọng và tỉ lệ tiêu hoá CP trong thí nghiệm.

Qua kết quả của thí nghiệm thể hiện rõ lượng thức ăn tiêu thụ của nghiệm thức
có bổ sung TAHH là thấp nhất (308 g/ngày) nhưng lượng CP tiêu thụ cao nhất
(63,1 gDM) đã cho tăng trọng cao nhất giữa các nghiệm thức (56,7 g/ngày).
Điều này thể hiện rõ hơn trên chỉ tiêu tỉ lệ tiêu hoá DM, CP, NDF lần lượt là
78,5%; 70,2%; 70,1% và 80,4% đều cao hơn các nghiệm thức còn lại.

40
CHƢƠNG V
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Đàn dê được theo dõi trong nghiên cứu này là 1.344 con, giống Bách Thảo và
con lai (91,6%), tỉ lệ dê cái 69,8% so tổng đàn khảo sát. chăn nuôi với mục
đích sinh sản và bán thịt là 74,4%, thuận lợi cho khả năng phát triển chăn nuôi
dê tại An Giang.

Nguồn thức ăn cho dê rất đa dạng với 14 loại thức ăn, giá trị CP cỏ Ruzi cao
nhất với 14% và 8 loại thức ăn bổ sung với giá trị CP cao nhất là xác đậu nành
21%

Khẩu phần bổ sung 1% TAHH + VA06 cho kết quả tốt nhất trên tăng trọng,
tiêu hoá và lợi nhuận cao nhất

5.2 KIẾN NGHỊ


Nên kết hợp sử dụng dê đực Boer và Saanen nhằm cải thiện tầm vóc, khả năng
sản xuất thịt và sữa của đàn dê trong tỉnh.

Nghiên cứu kết hợp tận dụng xác đậu nành ẩm, phụ phẩm nông nghiệp xây
dựng thành chuổi thức ăn cho chăn nuôi dê.

Nghiên cứu các kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm rút ngắn tuổi đẻ lứa đầu
và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của dê để nâng cao thêm tỉ lệ đẻ hàng năm hoặc
nghiên cứu sâu hơn về nhu cầu dinh dưỡng khẩu phần theo giai đoạn tuổi trên
từng giống dê.

Nghiên cứu tỉ lệ bổ sung TAHH phù hợp trên từng giai đoạn tuổi của dê.

41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ánh Nguyên (2014), Nuôi dê - Hướng đi mới trong chăn nuôi.


http://www.baoangiang.com.vn/Chuyen-muc-khac/Trong-tinh/Nuoi-de-Huong-
i-moi-trong-chan-nuoi.html
AOAC (1990), Official methods of analysis (15th edition), Washington, DC, Volume
1: 69-90,
Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch (2010), Chăn nuôi dê tại Lào. Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2010: Tập 9, số 3: 364 – 370
Coleman, G.S. (1975), Interrelationship between rumen ciliate protozoa and
bacteria, In: Digestion and Metabolism in the Ruminant, University of New
England, Armidale, Australia, pp.149.
Cục thống kê An Giang (11/2016), Báo cáo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm
01/10/2016
Cục thống kê tỉnh An Giang (2015), Niên giám thống kê 2014 tỉnh An Giang, In tại
công ty TNHH MTV in thống kê TP.HCM
Đậu Văn Hải (2006), Khả năng sản xuất của dê lai hướng thịt giữa giống Boer với
Bách Thảo. Hội nghị Khoa học Viện Khoc học Kĩ thuật Nông nghiệp Miền
Nam tháng 6-2006. http://www.giasuclonrrtc.com/tin-tuc/chi-tiet/20-kha-nang-
san-xuat-cua-de-lai-huong-thit-giua-giong-boer-voi-bach-thao.htm
Đinh Văn Bình, Nguyễn Quang Sức (2000), Kỹ thuật nuôi dê, Nhà xuất bản nông
nghiệp - Hà Nội
Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân (2007), nghiên cứu sử dụng một số giống dê cao
sản để cải tiến di truyền và năng suất giống dê tại địa phương tại tỉnh Trà Vinh.
http://www.giasuclonrrtc.com/tin-tuc/chi-tiet/18-nghien-cuu-su-dung-mot-so-
giong-de-cao-san-de.htm
Dương Hữu Thời, Dương Thanh Liêm và Nguyễn Văn Uyển (1981), Nghiên cứu về
cây thức ăn gia súc Việt Nam,Tập 2 – Những loài cây họ hòa thảo, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 151 - 153.
Dương Hữu Thời, Dương Thanh Liêm và Nguyễn Văn Uyển (1982), Cây họ đậu
nhiệt đới làm thức ăn cho gia súc, NXB TP,Hồ Chí Minh.
Hoàng Văn Tiến, Trịnh Hữu Hằng, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Tấn Anh, Lê Viết Ly, Lê
Văn Thọ (1995), Sinh lý gia súc (Giáo trình cao học), NXB Nông Nghiệp, Hà
Nội.
Hungate, R.E., R.W Dougherty, M.P Bryan, R.M Cello (1952), Microbiological and
physiological changes associated with acute indigestion in sheep, Cornell Vet.,
42(4), pp. 432 – 449.
Lê Anh Dương (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản suất
của dê Cỏ, dê Bách Thảo, con lai F1, con lai F2 nuôi tại Đắk Lắk, Luận văn
Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường ĐHNNI - Hà Nội.
Mandal, A.B., S.S Paul, G.P. Mandal, A. Kanan and N.Patak (2004), Deriving
nutrient requirements of growing Indian goats under tropical conditions, Small
Ruminant Research, Volume 58, Issue 3, pp. 201 – 217.

42
Mc Donald, P., R. A. Edwards, J. F. D. Greenhagh and C. A. Morgan (2002), Animal
Nutrition (6th edition), Longman Scientific and Technical, N. Y. USA.
Minitab Reference Manual (2007), Release 15 for Windows, Minitab Inc, USA.
Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh
trưởng của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo x Cỏ) và con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ)
nuôi tại Ninh Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập 8, số 1: 82 – 89
Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010), Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập
8, số 1: 82 - 89 Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội
Nguyễn Đình Minh (2002), Nghiên cứu dê lai Bách Thảo với dê Cỏ và khả năng sản
xuất của dê lai F1 (BT x C) tại tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh phụ cận. Luận án
tiến sĩ Nông Nghiệp – Viện Chăn Nuôi Quốc Gia – Hà Nội.
Nguyễn Đông Hải, (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng các mức độ đạm trên khả năng tận
dụng thức ăn, sự tích lũy đạm và các thông số dịch dạ cỏ của dê bách thảo và
cừu Phan Rang, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp chuyên ngành Chăn
nuôi
Nguyễn Hữu Văn (2012a). Nghiên cứu xác định lượng ăn vào, tỉ lệ tiêu hóa, cân
bằng ni-tơ và nâng cao giá trị sử dụng lá chuối làm thức ăn cho dê. Tạp chí
khoa học, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, P. 221-228
Nguyễn Hữu Văn (2012b), Nghiên cứu xác định lượng ăn vào, tỉ lệ tiêu hóa, cân
bằng ni-tơ và nâng cao giá trị sử dụng thân chuối sau thu hoạch làm thức ăn
cho dê, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Tập 71, Số 2, P. 309-319
Nguyễn Thanh Giang (2005), Ảnh hưởng của rơm nâng cao dưỡng chất trên năng
suất và chất lượng sữa bò, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Chăn Nuôi - Thú
Y, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc (2005), Nghiên cứu khả năng sử dụng cây
Mai Dương trong khẩu phần của dê thịt, Tạp chí nghiên cứu khoa học 2005:4
trang 71 – 76 Trường đại học Cần Thơ
Nguyễn Thiện, Đinh Văn Bình (2007), Kỹ thuật chăn nuôi dê sữa – thịt, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Văn Đức (2016), Sữa dê – một nguồn sữa quý nhất của vật nuôi cho nhân
loại. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi tháng 5/2016, số 206, tr. 25-32
Nguyễn Văn Hớn (1998), Sử dụng vỏ trái bắp non có bổ sung lá bình linh (Leucaena
leucocephala) và lá so đũa (Sesbania grandiflora) để nuôi dê thịt, Luận văn thạc
sĩ Khoa học nông nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ, TP. Cần Thơ.
Nguyễn Văn Hớn (2008), Nghiên cứu khả năng sử dụng cây Vertiver zizaniodes làm
nguồn thức ăn cung cấp chất xanh đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng dê ở Đồng
bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Thu (2006), “Ảnh hưởng của bánh đa dưỡng chất (BĐDC) được bổ
sung hoặc thay thế thức ăn hỗn hợp trên bò đang cho sữa”, Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, (3),
tr287-292.
Nguyễn Văn Thu (2006), Bài giảng Chăn nuôi gia súc nhai lại (dành cho Học viên
Cao học Chăn nuôi)¸Trường Đại học Cần Thơ.

43
Oosting, S.J., and A. wandeers (1993), The effect of rumen ammonia nitrogen
concentration on intake and digestion of wheat straw by goats, Animal Feed
Science and Technology, 43: 31-40.
Phạm Kim Đăng và Nguyễn Bá Mùi (2015), Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh
trưởng của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo×Cỏ) và con lai ba giống giữa dê đực Boer
với dê cái F1 (bách thảo×cỏ) nuôi tại huyện nho quan tỉnh Ninh Bình. Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 4: 551-559
Phùng Quốc Quảng (2002), Biện pháp giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại, Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
Trần Trang Nhung, Nguyễn Văn Bình, Hoàng Toàn Thắng và Đinh Văn Bình
(2005), Giáo trình chăn nuôi dê, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
Trần Văn Do (2008), Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện đakrông, tỉnh quảng trị. Tạp chí khoa
học đại học Huế, số 46.
Trần Văn Do (2012), Đánh giá khả năng thích nghi nuôi dê lai lấy thịt trên địa bàn huyện
ĐaKrông tỉnh Quảng Trị. Sở khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
Trần Văn Hạnh (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm thích nghi và khả năng sản xuất thịt
của con lai F1 giữa dê đực giống thuần boer (Mỹ) với dê cái lai trên địa bàn tỉnh
Bình Định, Trung tâm KHKT vật nuôi tỉnh Bình Định
Van Soest, P.J, Robertson, J.B, and Lewis, BA (1991), Methods for dietary fiber,
neutral detergent fiber and non-starch polysacharides in relation to animal
nutrition, J. Dairy Science, 74: 3583-3598.
Varisme (2014), Cỏ VA06, http://varisme.org.vn/tin-tuc-Co-VA06-109.html
Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (1995), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia
cầm Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Võ Văn Ninh (2015). Chăn Nuôi Dê. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp

44
PHỤ LỤC 1
Analysis of Variance for DMCo av, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 17429,2 17429,2 8714,6 39,36 0,002
Khoi 2 1969,2 1969,2 984,6 4,45 0,096
Error 4 885,6 885,6 221,4
Total 8 20284,0

S = 14,8795 R-Sq = 95,63% R-Sq(adj) = 91,27%

Analysis of Variance for DM bs, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 52193 52193 26096 177,21 0,000
Khoi 2 1056 1056 528 3,59 0,128
Error 4 589 589 147
Total 8 53838

S = 12,1353 R-Sq = 98,91% R-Sq(adj) = 97,81%

Analysis of Variance for DM av, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 9396,2 9396,2 4698,1 8,60 0,036
Khoi 2 236,1 236,1 118,1 0,22 0,814
Error 4 2185,0 2185,0 546,2
Total 8 11817,3

S = 23,3719 R-Sq = 81,51% R-Sq(adj) = 63,02%

Analysis of Variance for OM av, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 9063,8 9063,8 4531,9 10,23 0,027
Khoi 2 160,2 160,2 80,1 0,18 0,841
Error 4 1771,7 1771,7 442,9
Total 8 10995,7

S = 21,0457 R-Sq = 83,89% R-Sq(adj) = 67,78%

Analysis of Variance for CP av, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 427,96 427,96 213,98 28,17 0,004
Khoi 2 0,33 0,33 0,17 0,02 0,979
Error 4 30,38 30,38 7,60
Total 8 458,67

S = 2,75610 R-Sq = 93,38% R-Sq(adj) = 86,75%

Analysis of Variance for NDF av, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 4649,4 4649,4 2324,7 6,41 0,057
Khoi 2 813,6 813,6 406,8 1,12 0,410
Error 4 1450,3 1450,3 362,6
Total 8 6913,3

S = 19,0413 R-Sq = 79,02% R-Sq(adj) = 58,04%

45
Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 5,2527 5,2527 2,6263 8,57 0,036
Khoi 2 1,4394 1,4394 0,7197 2,35 0,212
Error 4 1,2264 1,2264 0,3066
Total 8 7,9184

S = 0,553712 R-Sq = 84,51% R-Sq(adj) = 69,02%

Analysis of Variance for Pdau, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 0,2222 0,2222 0,1111 0,18 0,840
Khoi 2 32,8889 32,8889 16,4444 26,91 0,005
Error 4 2,4444 2,4444 0,6111
Total 8 35,5556

S = 0,781736 R-Sq = 93,13% R-Sq(adj) = 86,25%

Analysis of Variance for Pcuoi, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 0,6272 0,6272 0,3136 0,47 0,657
Khoi 2 31,4376 31,4376 15,7188 23,44 0,006
Error 4 2,6824 2,6824 0,6706
Total 8 34,7472

S = 0,818902 R-Sq = 92,28% R-Sq(adj) = 84,56%

Analysis of Variance for TT/ngay, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 339,654 339,654 169,827 17,45 0,011
Khoi 2 24,025 24,025 12,012 1,23 0,382
Error 4 38,938 38,938 9,735
Total 8 402,617

S = 3,12003 R-Sq = 90,33% R-Sq(adj) = 80,66%


Analysis of Variance for DMth, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 36003 36003 18002 8,88 0,034
Khoi 2 6891 6891 3445 1,70 0,292
Error 4 8110 8110 2028
Total 8 51004

S = 45,0283 R-Sq = 84,10% R-Sq(adj) = 68,20%

Analysis of Variance for NDFth, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 1456,3 1456,3 728,1 0,98 0,450
Khoi 2 1980,8 1980,8 990,4 1,34 0,360
Error 4 2967,4 2967,4 741,8
Total 8 6404,5

S = 27,2368 R-Sq = 53,67% R-Sq(adj) = 7,33%

46
Analysis of Variance for DM%, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 128,76 128,76 64,38 4,70 0,089
Khoi 2 7,01 7,01 3,51 0,26 0,786
Error 4 54,75 54,75 13,69
Total 8 190,53

S = 3,69971 R-Sq = 71,26% R-Sq(adj) = 42,53%

Analysis of Variance for OM%, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 117,06 117,06 58,53 5,21 0,077
Khoi 2 6,09 6,09 3,05 0,27 0,776
Error 4 44,95 44,95 11,24
Total 8 168,10

S = 3,35216 R-Sq = 73,26% R-Sq(adj) = 46,52%

Analysis of Variance for CP%, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 185,716 185,716 92,858 11,17 0,023
Khoi 2 6,076 6,076 3,038 0,37 0,715
Error 4 33,257 33,257 8,314
Total 8 225,049

S = 2,88343 R-Sq = 85,22% R-Sq(adj) = 70,45%

Analysis of Variance for NDF%, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 40,22 40,22 20,11 1,25 0,380
Khoi 2 5,55 5,55 2,77 0,17 0,848
Error 4 64,59 64,59 16,15
Total 8 110,36

S = 4,01845 R-Sq = 41,47% R-Sq(adj) = 0,00%

Analysis of Variance for NDF/DM, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P


NT 2 217,394 217,394 108,697 110,12 0,000
Khoi 2 2,181 2,181 1,091 1,10 0,415
Error 4 3,948 3,948 0,987
Total 8 223,524

S = 0,993504 R-Sq = 98,23% R-Sq(adj) = 96,47%

47
Số phiếu.:……….………...

PHỤ LỤC 2 Ngày: ……../……./………

PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ


CHĂN NUÔI DÊ

Tên chủ hộ :………………………..........………SĐT……………………………


Địa chỉ: ấp......................................xã:...............................huyện: …..……...........

A. Thông tin tổng quát (ngƣời trả lời)


1. Tuổi …………………………………quan hệ với chủ hộ…..………………..
2. Giới tính : ……………………………………………………………………..
3. Nghề nghiệp:
…………………………………………………………………………….
4. Thời gian bắt đầu nuôi dê:………………………………………….…………
5. Có tham gia các tổ chức đoàn thể hay dự án sản xuất nào của địa phương không?
a) Tham gia đoàn thể:………………………………………………
b) Tham gia dự án sản
xuất:……………………………………….………..…..
6. Trình độ học vấn: ………..…bằng cấp chuyên môn: có [ ] không [ ]
Nếu có, bằng cấp gì:……………………………………………………

B. Thông tin nông hộ


7. Số thành viên trong gia đình tham gia nuôi dê:………………………………
8. Mục đích nuôi:
a) Bán thịt
b) Sinh sản
c) Khác:…………………..………………………………………………
9. Tổng đàn dê
a) Từ 1 - <3 tháng tuổi:……… trong đó có con đực:………
b) Từ 3 – <6 tháng tuổi:…………. con đực:………
c) Từ 6 – <12 tháng tuổi:…………. con đực:………
d) Từ 12 - < 24 tháng tuổi:……….. con đực:………
e) Trên 24 tháng:………………… con đực:………
f) Hậu bị:………………………….
g) Cái giống:……………………….
h) Đực giống:………………………
10. Vốn đầu tư cho chăn nuôi
a) Tự có
b) Vay ngân hàng
c) Khác:…………………………………………………………………
………………..

48
C. Thông tin về con dê của nông hộ
11. Giống/con
a) ......................................../...........
b) ........................................./..........
c) ........................................../.........

12. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của đàn dê (cm)


Từ 6 - <12 Từ 12 - 24 Trên 24
Chi tiêu 1 < 6 tháng
tháng tháng tháng
VN DTC VN DTC VN DTC VN DTC
Giống ♀♂
(cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (cm) (cm)

13. Một số chỉ tiêu về sinh sản của dê cái



Chi tiêu

Lứa đẻ
Lên giống lần đầu Tháng tuổi

49
Khối lượng, kg
Tháng tuổi
Phối giống lần đầu Khối lượng, kg
Số lần/đậu thai
Thời gian mang thai Ngày
Tuổi, tháng
Đẻ lần đầu
Khối lượng, kg
Lên giống lại sau đẻ Tháng
Phối giống đậu thai Tháng
Khoảng cách giữa 2 lứa
Tháng
đẻ
Tháng đẻ/năm Tháng
Số con/lứa

14. Dê con
Chỉ tiêu Đực Cái
Khối lượng sơ sinh
Tỷ lệ nuôi sống
Tuổi cai sữa
Khối lượng cai sữa
(….tháng )
15. Dê đực phối giống
a) Giống:………………………………………
b) Nguồn gốc:………………………………....
c) Khác (ghi rõ)………………………….……
16. Thuận lợi trong chăn nuôi
a) …………...………………….…………………………………………
b) …………………………………………………………………………
c) …………………………………………………………………………
17. Khó khăn trong chăn nuôi
a) …………...………………….…………………………………………
b) …………………………………………………………………………
c) …………………………………………………………………………
D. Nuôi dưỡng và quản lý
18. Chuồng trại
a) Kiên cố
b) Bán kiên cố
c) Không chuồng trại
19. Phương thức chăn nuôi

50
a) Nuôi nhốt hoàn toàn
b) Nuôi nhốt có sân vận động
c) Bán chăn thả (…….giờ/ngày)
d) Chăn thả hoàn toàn
20. Lượng thức ăn đang sử dụng/ngày (kg)
a) ……………………..……….. ………………………
b) ……………………..……….. ……………………….
c) ……………………..……….. ……………………….
d) ……………………..……….. ……………………….
e) ……………………..……….. ……………………….
21. Có đủ thức ăn quanh năm hay không?
a) Có
b) Không:…………………..…………………
22. Thời gian bán (tháng)?
a) …………………… Khối lượng…………….
b) …………………… Khối lượng…………….
c) …………………… Khối lượng…………….
d) …………………… Khối lượng…………….
23. Ứng dụng khoa học kỹ thuật:
a) Gieo tinh nhân tạo
b) Tiêm phòng:………………………………..
c) Khác:……………………………………….

E. Hiệu quả kinh tế


24. Tổng đầu tư
a) Chuồng……………………..……..sử dụng………………..
b) …..……………………..…
c) ……….………………….…..
25. Tổng thu/năm
a) ……………………………….
b) ……………………………….
c) ……………………..…………
d) ……………………………….
e) ……………………………….
f) ………………………………..
26. Một số vấn đề khác có liên quan
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Người phỏng vấn

51

You might also like