You are on page 1of 4

của trẻ em ở một vùng giàu có tại Ấn Độ cho rằng hầu Thùy Linh và cs (2012), “Dinh dưỡng và khẩu

khẩu phần thực


hết các bà mẹ ở đây có 12 năm học và khoảng một tế của trẻ 24-59 tháng tuổi tại xã Xuân Quang – Chiêm
nửa trong số đó có 17 năm học, tỷ lệ SDD chỉ 6% [11]. Hóa – Tuyên Quang năm 2011’’, Tạp chí Nghiên cứu y
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý học. 79(2), tr. 194-200.
nghĩa thống kê về TTDD thể nhẹ cân và thấp còi của 5. Pham Văn Phú, Jacques Berger và Bertrand
trẻ giữa những bà mẹ có học vấn từ cấp 3 trở lên hoặc Salvignol (2004), "Thay đổi cân nặng và chiều dài của
dưới cấp 3. Ở những trẻ là con của các bà mẹ có học trẻ em dưới 12 tháng tuổi được ăn bổ sung bằng bột
vấn dưới cấp 3 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thấp còi gấp sản xuất từ nguyên liệu địa phương có tăng vi chất ở
một số vùng nông thôn Việt Nam", Tạp chí Y học thực
1,74 lần (p<0,05; CI 1,11-2,74) và 1,46 (p<0,05; CI
hành. 496, tr. 95-100.
1,0-2,13).
6. Lê Thị Hương (2009), "Kiến thức thực hành dinh
KẾT LUẬN dưỡng của các bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Tỷ lệ SDD xã Phúc Thịnh và Xuân Quang, huyện tại một huyện miền núi Thanh Hóa", Tạp chí Y học thực
Chiêm Hóa, Tuyên Quang ở thể nhẹ cân 13,9%; thấp hành. 4(2), tr. 40-47.
còi 23,3%; gày còm 8,0%. 7. Lê Thị Hương (2009), "Kiến thức, thực hành dinh
Bà mẹ được uống viên sắt khi mang thai, cân dưỡng của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại
nặng sơ sinh của trẻ, số con trong gia đình, trình độ huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái", Tạp chí Y học thực hành
học vấn của bà mẹ, tình hình kinh tế hộ gia đình là 643, tr. 21-27.
những yếu tố ảnh hưởng đến TTDD của trẻ (p<0,05). 8. Đinh Thanh Huề (2003), "Tình hình suy dinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO dưỡng trẻ dưới 5 tuổi xã Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng
1. VDD – UNICEF (2011). Tình hình dinh dưỡng Trị", Tạp chí Y học dự phòng. 4, tr. 72.
Việt Nam năm 2009 - 2010: NXBYH, tr.9. 9. Nguyễn Công Khẩn, Lê Danh Tuyên (2005), "Tiến
2. Struble MB và Aomari LL (2003), "Position of the triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ", Hiệu
American Dietetic Association: Addressing world hunger, quả của trương trình can thiệp ở VIệt Nam giai đoạn
malnutrition, and food insecurity", J Am Diet Assoc. 1999-2004, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, tr. 15-37.
103(8), pp. 1046-57. 10. Chính phủ (2001), Chiến lược quốc gia về dinh
3. Nguyễn Thị Thanh Thuấn (2010), “Tình trạng dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010 (đã được Chính phủ phê
dưỡng, tập quán nuôi dưỡng và một số yếu tố ảnh duyệt tại quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày
hưởng ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Tày tại 2 xã thuộc 22/2/2001, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
huyện Chiêm Hóa-Tuyên Quang”, Tạp chí Nghiên cứu y 11. Nitabhandari, et al. (2002), "Growth performance
học. 70(5), tr. 12-16. of affuent Indian children is sililar to that in developed
4. Lê Thị Hương, Lê Thị Hồng Phượng, Nguyễn countries", Bull of WHO. 7, pp. 189-195.

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ TRẺ EM TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN
PHẠM TRUNG KIÊN, LÊ THỊ KIM DUNG - Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên
ĐÀO VĂN DŨNG - Bệnh viện Chỉnh hỡnh và Phục hồi chức năng Thái Nguyên
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG - Trường Giáo dục&Hỗ trợ trẻ em bị thiệt thũi TN
PHAN THỊ YẾN - Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh

TÓM TẮT cho trẻ tại nhà. Sau 6 tháng can thiệp, những thay đổi
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị rối về tương tác xã hội và ngôn ngữ không có ý nghĩa,
loạn phổ tự kỷ (RLPTK) trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên. nhưng động tác định hình giảm có ý nghĩa so với
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ bị RLPTK và các cơ sở trước can thiệp. Kết luận: Chỉ có 13 nhân viên điều
điều trị tự kỷ tại Thái Nguyên trong thời gian từ tháng trị RLPTK tại Thái Nguyên, chưa có chiến lược điều
4.2013 đến hết tháng 10.2013. Phương pháp trị thống nhất. Sau can thiệp, một số dấu hiệu hành vi
nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp. Kết quả nghiên của trẻ thay đổi có ý nghĩa.
cứu: Có 54 trẻ bị RLPTK đang điều trị tại 3 đơn vị Từ khóa: Rối loạn phổ tự kỷ, trẻ em, Thái
điều trị trẻ tự kỷ tại Thái Nguyên, 37 trẻ mắc thể điển Nguyên.
hình chiếm 68,5%. Tại 3 cơ sở có 13 nhân viên trực SUMMARY
tiếp điều trị tự kỷ, trong đó 8 cử nhân giáo dục đặc The initial results of the treatment for children
biệt (61,6%), 3 kỹ thuật viên phục hồi chức năng with Autism Disorder Spectrum in Thainguyen
(23,1%) và 2 bác sĩ (15,3%). Tỉ lệ cha mẹ của trẻ province
tham gia điều trị còn thấp. Phương pháp được sử Objective: to assess initial results of the treatment
dụng nhiều nhất là PECS, trị liệu hành vi, hoạt động for children with autism spectrum disorders (ASD) in
trị liệu. Chỉ có dưới 30,0% cha mẹ phối hợp điều trị Thainguyen province. Subjective: children with ASD;

24 Y HỌC THỰC HÀNH (899) - SỐ 12/2013


health centers for ASD treatment in Thainguyen from với mục tiêu:
April to October 2013. Methods: interventional study. 1. Đánh giá thực trạng công tác điều trị RLPTK tại
Results: There were 54 children with ASD, included Thái Nguyên.
37 had autistic disorder. There are 13 staffs, included 8 2. Đánh giá bước đầu kết quả điều trị RLPTK trẻ
bachelors of special education (61.6%), 3 rehabilitative em tại Thái Nguyên.
technicians (23.1%) and 2 doctors (15.3%) in three ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
health centres for ASD treatment. PECS, behavious 1. Đối tượng nghiên cứu
therapy and active therapy were used the most. Only - Đối tượng:
under 30.0% of parents cooperate to educate children + Trẻ em đang sống tại tỉnh Thái Nguyên đã được
with ASD at home. The results showed that after chẩn đoán xác định RLPTK.
intervention, social interaction, verbal communication + Cha mẹ/người chăm sóc những trẻ bị RLPTK.
of children with ASD were changed insignificantly, on + Nhân viên của các đơn vị điều trị RLPTK tại tỉnh
the contrary stereotyped patterns of behavior reduced Thái Nguyên.
significantly. Conclusions: There is only 13 staffs to - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4.2013 đến
treat children with ASD in Thainguyen and have no an tháng 10.2013.
identical treatment strategy. There is significant change - Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Thái Nguyên.
in behaviour of children with ASD after intervention. 2. Phương pháp nghiên cứu
Keywords: Autism, children, Thai Nguyen. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so
ĐẶT VẤN ĐỀ sánh trước sau.
Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) đang là một vấn đề - Mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện, chọn
thời sự trong chăm sóc sức khỏe trẻ em bởi tỉ lệ mắc những trẻ em được chẩn đoán RLPTK nhưng phải
RLPTK tăng rất nhanh, bệnh gây ảnh hưởng lâu dài tham gia điều trị trong suốt thời gian nghiên cứu. Cha
đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Tại các nước phát mẹ/người chăm sóc trẻ, nhân viên của các đơn vị
triển, tỉ lệ mắc RLPTK tăng 8-10 lần trong 20 năm điều trị. Chẩn đoán xác định tự kỷ do các bác sĩ nhi
qua [8]. Tại Việt Nam, chưa có số liệu về tỷ lệ mắc khoa, chuyên gia Tâm lý của Khoa Tâm bệnh - Bệnh
RLPTK trong cộng đồng, nhưng tại các bệnh viện viện Nhi Trung ương, Trung tâm Đào tạo và Phát
Nhi, tỉ lệ trẻ đến khám và điều trị RLPTK năm 2007 triển giáo dục đặc biệt - Trường Đại học Sư phạm Hà
tăng gấp 33 đến 50 lần năm 2000 [3]. Ở Việt Nam, Nội thực hiện theo tiêu chuẩn DSM-IV[6].
trẻ RLPTK thường được phát hiện và chẩn đoán - Chỉ tiêu nghiên cứu:
muộn, theo Bệnh viện Nhi Trung ương tỉ lệ chẩn + Trẻ RLPTK: Các chỉ tiêu chung (tuổi, giới), chỉ
đoán RLPTK ở trẻ sau 36 tháng tuổi chiếm 43,9% [4]. tiêu bệnh lý (thể, đặc điểm các rối loạn…), chỉ tiêu
Hiện nay có hàng trăm phương pháp can thiệp trẻ tự điều trị (phương pháp, thời gian, mô hình điều trị…).
kỷ như TEACCH, PECS, vật lý trị liệu, hoạt động trị + Nhân viên: Trình độ, nơi đào tạo…
liệu, tâm vận động và trị liệu ngôn ngữ....Tuy nhiên, - Nội dung can thiệp: Tất cả trẻ được lập hồ sơ
lựa chọn phương pháp khoa học và phù hợp với mỗi theo dõi theo mẫu, trẻ được can thiệp các biện pháp:
trẻ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của Trị liệu âm ngữ, ngôn ngữ. Tâm vận động: vận động
điều trị. tinh, vận động thô, chơi tương tác, cử chỉ giao tiếp.
Tại Thái Nguyên khái niệm tự kỷ còn khá mới mẻ Trị liệu cảm giác: tập điều hòa cảm giác. Giao tiếp
với mọi người và cả nhiều nhân viên y tế, nên việc bằng tranh, ảnh (PECS). Trị liệu hành vi: TEACCH,
chẩn đoán tự kỷ thường rất muộn. Phần lớn trẻ tự kỷ ABA.
tại Thái Nguyên được chẩn đoán và điều trị ban đầu - Thu thập số liệu: phỏng vấn, quan sát, đánh giá
tại các trung tâm lớn ở Hà Nội. Nghiên cứu của và ghi chép thông tin.
Nguyễn Lan Trang (2012) trên 5728 trẻ ở độ tuổi 18- - Xử lý số liệu: Theo phần mềm EPIINFO 7
60 tháng tại thành phố Thái Nguyên thấy tỉ lệ tự kỷ là KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
0,52% [5]. Tại Thái Nguyên, hiện có ba đơn vị tham Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
gia điều trị trẻ RLPTK, Trường Giáo dục và Hỗ trợ trẻ
em bị thiệt thòi tỉnh Thái Nguyên Giới Trẻ trai Trẻ gái Tổng số p
(TGD&HTTEBTTTN) thu nhận trẻ tự kỷ từ năm 2005, Tuổi n % n % N %
đến năm 2012 Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi Dưới 2 2 3,7 1 1,9 3 5,6
chức năng Thái Nguyên (BVCH&PHCNTN) chính tuổi
thức tổ chức điều trị trẻ tự kỷ, bên cạnh hai đơn vị 2-3 tuổi 20 37,1 7 12,9 27 50,0 <0,05
này còn có Trung tâm Ánh Sao (tư thục) cũng nhận 3-5 24 44,4 0 0 24 44,4
Tổng 46 85,2 8 14,8 54 100,0
điều trị trẻ tự kỷ, nhưng tại các cơ sở này chưa có sự
thống nhất trong chiến lược can thiệp cho trẻ RLPTK.
Nhận xét: tỉ lệ RLPTK ở trẻ trai:gái là 5,7:1, chỉ có
Để góp phần xây dựng mô hình can thiệp tự kỷ thống
5,6% trẻ được chẩn đoán và điều trị ở tuổi dưới 24
nhất và hiệu quả tại thành phố Thái Nguyên, chúng
tháng, có 44,4% chẩn đoán sau 3 tuổi.
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kết quả bước đầu
điều trị rối loạn phổ tự kỷ trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên”

Y HỌC THỰC HÀNH (899) - SỐ 12/2013 25


Bảng 2. Đặc điểm nhân viên tham gia điều trị cho trẻ RLPTK
Địa điểm BV Chỉnh hình và Trung tâm Tổng cộng
TGD&HTTEBTTTN
PHCN Ánh Sao
Trình độ NV n % n % n % N %
Bác sĩ 2 15,3 0 0 0 0 2 15,3
Kỹ thuật viên PHCN 3 23,1 0 0 0 0 3 23,1
Cử nhân GDĐB 1 7,7 4 30,7 3 23,1 8 61,6
Tổng cộng 6 46,2 4 30,7 3 23,1 13 100,0

Nhận xét: Nhân viên trực tiếp điều trị trẻ RLPTK Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp, các dấu hiệu
tại Thái Nguyên hiện còn rất thiếu, chủ yếu là cử tương tác xã hội có thay đổi, nhưng sự khác biệt
nhân sư phạm giáo dục đặc biệt, kỹ thuật viên PHCN không có ý nghĩa (p>0,05).
chiếm 23,1%. Bảng 6. Các biểu hiện ngôn ngữ trước và sau
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng RLPTK trẻ em điều trị
Giới Trẻ trai Trẻ gái Tổng số P
Thể tự kỷ n % n % N % Thời điểm Trước Điều trị Sau 6 tháng
Thể điển 35 64,8 2 3,6 37 68,4 (n=54) (n=54) p
hình <0,05 Dấu hiệu n % n %
Không 11 20,4 6 11,2 17 31,6 Không nói 17 31,4 14 25,9 >0,05
điển hình Nói vài từ 19 35,2 25 46,2 >0,05
Tổng 46 85,2 8 14,8 54 100,0 đơn
Nhận xét: Tỉ lệ tự kỷ thể điển hình là 68,4%. Với Hiểu lời ít 37 68,5 31 57,4 >0,05
thể điển hình tỉ lệ trẻ trai: gái là 17,5:1. Phát âm vô 9 16,7 6 11,1 >0,05
Bảng 4. Tần suất sử dụng các phương pháp điều nghĩa
trị cho trẻ Nhại lời 12 22,2 13 24,0 >0,05
Địa điểm BV Chỉnh hình và Trường Nói một 11 20,3 7 12,9 >0,05
Phục hồi chức GD&HTTETTTN mình
Phương pháp năng (n=34) (n=20)
Tần Tỉ lệ % Tần suất Tỉ lệ % Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp, trẻ có tiến bộ về
suất các biểu hiện ngôn ngữ, nhưng sự khác biệt không
PECS 34 100,0 20 100,0 có ý nghĩa (p>0,05).
Hoạt động trị 34 100,0 8 40,0 Bảng 7. Các biểu hiện hành vi trước và sau điều
liệu trị
Trị liệu hành vi 34 100,0 16 80,0
Trị liệu ngôn 20 58,8 11 55,0 Thời điểm Trước Điều trị Sau 6 tháng p
ngữ (n=54) (n=54)
Trị liệu cảm 21 61,8 7 35,0 Dấu hiệu n % n %
giác Đi bất thường 37 68,5 25 42,3 <0,05
Thuốc bổ sung 34 100,0 0 0 Chơi rập 40 74,0 37 68,5 >0,05
Tham gia của 10 29,4 6 20,0 khuôn
gia đình Động tác định 34 62,9 19 35,1 <0,05
Thời gian điều 5 ngày/tuần, 5 ngày/tuần, hình
trị 1-2 giờ/ngày 1-2 giờ/ngày
Nhận xét: Phương pháp được sử dụng nhiều
Nhận xét: Sau can thiệp, hiện tượng đi bất
nhất là PECS, trị liệu hành vi, hoạt động trị liệu. Tại thường, động tác định hình giảm có ý nghĩa so với
BVCH&PHCN 100% trẻ được được điều trị đợt ngắn
trước can thiệp (p<0,05).
hạn 52 ngày và bổ sung các vitamin và khoáng chất.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ các bậc cha mẹ tham gia can thiệp cho trẻ còn Nghiên cứu kết quả điều trị 54 trẻ RLPTK tại Thái
thấp (dưới 30%).
Nguyên thấy tỉ lệ trẻ trai: gái là 5,7:1, tỉ lệ này cũng
Bảng 5. Các biểu hiện tương tác xã hội trước và
phù hợp y văn và kết quả nghiên cứu của các tác giả
sau điều trị
khác trong và ngoài nước. Nguyễn Hồng Thúy và CS
Thời điểm Trước Điều trị Sau 6 tháng
nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương thấy tỉ lệ
(n=54) (n=54) p
Dấu hiệu n % n %
này là 5:1 [3]. Nguyễn Thị Hương Giang nghiên cứu
Đáp ứng khi 16 29,6 19 35,1 >0,05 tại Thái Bình thấy tỉ lệ trẻ trai mắc bệnh cao gấp 6,4
gọi tên lần trẻ gái [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có
Giao tiếp mắt 22 42,6 27 50,0 >0,05 5,6% trẻ được chẩn đoán sớm trước 24 tháng tuổi,
Không biết 39 72,2 36 66,7 >0,05 còn trên 44,4% trẻ được chẩn đoán sau 3 tuổi, kết
khoe quả này cũng phù hợp với các tác giả khác ở Mỹ như
Chỉ chơi một 25 46,3 20 37,0 >0,05 Mandell (2005) là 3,1 năm [8], Barbaro (2009) là 3-4
mình tuổi [7], và Noterdaeme (2010) ở Đức là 3,9 năm [9].
Biết chỉ đồ vật 11 20,3 16 29,6 >0,05 Việc chẩn đoán muộn được có thể do hiểu biết của

26 Y HỌC THỰC HÀNH (899) - SỐ 12/2013


cộng đồng và ngay cả nhân viên y tế Thái Nguyên về và điều trị tự kỷ. Phải chăng do việc điều trị tự kỷ quá
RLPTK còn rất hạn chế. khó khăn, quá tốn kém, hay do chúng ta chưa ý thức
Đội ngũ nhân viên tham gia điều trị cho trẻ tự kỷ được ảnh hưởng của bệnh đến tương lai và khả
tại Thái Nguyên vẫn còn rất thiếu, chỉ có 13 người năng hòa nhập cuộc sống của trẻ mắc tự kỷ. Trong
(tính cả. Từ năm 2005, Trung tâm Chăm sóc giáo dục khi tại các bệnh viện không có cơ sở điều trị tự kỷ, thì
trẻ khuyết tật Thái Nguyên (nay là Trường Giáo dục tại cộng đồng đã có một số cơ sở điều trị tự kỷ do tổ
và hỗ trợ trẻ em bị thiệt thòi Thái Nguyên) là cơ sở chức từ thiện tài trợ, do cá nhân có chuyên môn về
đầu tiên tại Thái Nguyên tổ chức can thiệp cho trẻ tự tâm lý trẻ em và cả các bà mẹ sau khi điều trị cho con
kỷ, Trung tâm có một số nhân viên được đào tạo tại của mình đứng ra tổ chức nhận điều trị trẻ tự kỷ tại
Khoa Giáo dục đặc biệt - Trường Đại học Sư phạm các địa phương (Tuyên Quang, Cao Bằng, Quy
Hà Nội. Đến năm 2012, sau khi đào tạo đội ngũ nhân Nhơn, Bắc Kạn…). Điều này cho thấy mặc dù đã có
viên (gồm 2 bác sĩ và 4 Kỹ thuật viên tại Bệnh viện tài liệu hướng dẫn phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
Nhi Trung ương và Khoa Phục hồi chức năng - Bệnh của Bộ Y tế [1], nhưng vẫn cần phải có sự quản lý
viện Bạch Mai), Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chặt chẽ và hữu hiệu của các cấp, các ngành có liên
chức năng Thái Nguyên tổ chức điều trị cho trẻ tự kỷ quan đến vấn đề RLPTK trẻ em hiện nay.
theo mô hình của Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuy KẾT LUẬN:
nhiên, tất cả bệnh nhân điều trị tại các trung tâm này - Tại Thái Nguyên hiện nay chỉ có 13 nhân viên
đều được chẩn đoán xác định tại Hà Nội và đã điều trực tiếp điều trị tự kỷ trẻ em.
trị ngắn hạn tại các trung tâm của Hà Nội trước khi về - Tỉ lệ cha mẹ tham gia phối hợp điều trị còn thấp
điều trị tiếp tại Thái Nguyên. Do đội ngũ nhân viên (dưới 30%).
còn thiếu và chưa có chuyên gia về các lĩnh vực - Sau can thiệp 6 tháng, tương tác xã hội và ngôn
chuyên biệt trong can thiệp tự kỷ (chuyên gia ngôn ngữ có thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê;
ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu….) nên các kỹ thuật can một số hành vi và động tác định hình thay đổi có ý
thiệp tại Thái Nguyên còn hạn chế, chỉ tập trung biện nghĩa.
pháp trị liệu hành vi, giao tiếp bằng tranh ảnh, tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO
vận động. Sau can thiệp chúng tôi thấy trẻ có sự thay 1. Bộ Y tế (2008), Phục hồi chức năng cho trẻ tự
đổi về hành vi khá rõ rệt, tỉ lệ trẻ có dáng đi bất kỷ, Bộ tài liệu Phục hồi chức năng dựa vào cộng
thường và động tác định hình giảm có ý nghĩa, đồng (theo Quyết định số 1149/QĐ - BYT ngày 01
nhưng các biểu hiện tương tác xã hội và ngôn ngữ tháng 4 năm 2008).
biến chuyển chậm. Tại Thái Nguyên việc phối hợp 2. Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Nghiên cứu
của gia đình trong điều trị tự kỷ còn rất hạn chế, tỉ lệ phát hiện sớm tự kỷ bằng M-CHAT23, đặc điểm dịch
gia đình có tham gia can thiệp cho trẻ còn thấp (dưới tễ-lâm sàng và phục hồi chức năng cho trẻ nhỏ tự kỷ,
30%). Việc điều trị tự kỷ là một cuộc chiến không có Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
điểm dừng, điều trị chỉ có kết quả nếu có sự phối hợp 3. Quách Thúy Minh, Nguyễn Hồng Thúy và CS
chặt chẽ giữa các cơ sở y tế, giáo dục với gia đình và (2008), Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị
trường mầm non (với những trẻ có đi học mầm non). ban đầu cho trẻ tự kỷ tại khoa Tâm thần, Bệnh viện
Nghiên cứu của Levy S.E và CS cho thấy gia đình và Nhi Trung ương, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 57(4),
hệ thống giáo dục là nguồn lực chính trong can thiệp 280-88.
tự kỷ [7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác 4. Nguyễn Hồng Thúy, Quách Thúy Minh (2011),
với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thúy và CS tại Đánh giá kết quả áp dụng hệ thống giao tiếp bằng
Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy can thiệp tự kỷ tranh để dạy trẻ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Trung ương,
qua giao tiếp bằng tranh sau 6 tháng thấy trẻ có tiến Nhi khoa, 4 (4), 459-65.
bộ rõ rệt về giao tiếp mắt, tương tác xã hội [3]. Quách 5. Nguyễn Lan Trang (2012), Thực trạng tự kỷ trẻ
Thúy Minh và CS can thiệp cho 130 trẻ tự kỷ tại Bệnh em từ 18-60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên,
viện Nhi Trung ương cũng thấy sau 3 tháng trẻ có cải Luận văn Thạc sĩ Y học.
thiện tương tác xã hội và ngôn ngữ, sau 9 tháng điểm 6. American Psychiatric Association (1994),
CARS giảm có ý nghĩa [2]. Sự khác biệt này có thể Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorder -
do thời gian can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi DSM-IV, Wasington DC, AA.
chưa đủ dài (6 tháng), hơn nữa do chúng tôi chưa có 7. Barbaro J, Dissanayake C (2009). Autism
chuyên gia về các lĩnh vực ngôn ngữ trị liệu. Nghiên Spectrum disorders in infancy and toddlerhood: A
cứu của Nguyễn Thị Hương Giang cũng cho thấy sau review of the evidence on early signs, early
12 tháng can thiệp 100% trẻ có cải thiện giao tiếp, identification tools, and early diagnosis” Journal
ngôn ngữ, vận động [1]. Developmental Behavior Pediatric 30: 447 – 459
Hiện nay, các cơ sở đào tạo và điều trị của ngành 8. Levy SE, Mandell DS, Schultz RT (2009),
y tế còn chưa thật sự quan tâm đến vấn đề RLPTK Autism, Lancet, 374(9701):1627–38.
trẻ em, trong các chương trình đào tạo chưa giảng 9. Noterdaeme M, Nickels A.H (2010). Early
dạy về tự kỷ, còn rất ít bệnh viện có đơn vị điều trị tự symptoms and recognition of pervasive
kỷ. Tại ba bệnh viện đa khoa của tỉnh Thái Nguyên developmental disorder in Germany, Autism 14: 575,
cho đến nay cũng chưa bệnh viện nào tổ chức khám 5.

Y HỌC THỰC HÀNH (899) - SỐ 12/2013 27

You might also like