Professional Documents
Culture Documents
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ TRẺ EM TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN
PHẠM TRUNG KIÊN, LÊ THỊ KIM DUNG - Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên
ĐÀO VĂN DŨNG - Bệnh viện Chỉnh hỡnh và Phục hồi chức năng Thái Nguyên
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG - Trường Giáo dục&Hỗ trợ trẻ em bị thiệt thũi TN
PHAN THỊ YẾN - Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh
TÓM TẮT cho trẻ tại nhà. Sau 6 tháng can thiệp, những thay đổi
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị rối về tương tác xã hội và ngôn ngữ không có ý nghĩa,
loạn phổ tự kỷ (RLPTK) trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên. nhưng động tác định hình giảm có ý nghĩa so với
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ bị RLPTK và các cơ sở trước can thiệp. Kết luận: Chỉ có 13 nhân viên điều
điều trị tự kỷ tại Thái Nguyên trong thời gian từ tháng trị RLPTK tại Thái Nguyên, chưa có chiến lược điều
4.2013 đến hết tháng 10.2013. Phương pháp trị thống nhất. Sau can thiệp, một số dấu hiệu hành vi
nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp. Kết quả nghiên của trẻ thay đổi có ý nghĩa.
cứu: Có 54 trẻ bị RLPTK đang điều trị tại 3 đơn vị Từ khóa: Rối loạn phổ tự kỷ, trẻ em, Thái
điều trị trẻ tự kỷ tại Thái Nguyên, 37 trẻ mắc thể điển Nguyên.
hình chiếm 68,5%. Tại 3 cơ sở có 13 nhân viên trực SUMMARY
tiếp điều trị tự kỷ, trong đó 8 cử nhân giáo dục đặc The initial results of the treatment for children
biệt (61,6%), 3 kỹ thuật viên phục hồi chức năng with Autism Disorder Spectrum in Thainguyen
(23,1%) và 2 bác sĩ (15,3%). Tỉ lệ cha mẹ của trẻ province
tham gia điều trị còn thấp. Phương pháp được sử Objective: to assess initial results of the treatment
dụng nhiều nhất là PECS, trị liệu hành vi, hoạt động for children with autism spectrum disorders (ASD) in
trị liệu. Chỉ có dưới 30,0% cha mẹ phối hợp điều trị Thainguyen province. Subjective: children with ASD;
Nhận xét: Nhân viên trực tiếp điều trị trẻ RLPTK Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp, các dấu hiệu
tại Thái Nguyên hiện còn rất thiếu, chủ yếu là cử tương tác xã hội có thay đổi, nhưng sự khác biệt
nhân sư phạm giáo dục đặc biệt, kỹ thuật viên PHCN không có ý nghĩa (p>0,05).
chiếm 23,1%. Bảng 6. Các biểu hiện ngôn ngữ trước và sau
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng RLPTK trẻ em điều trị
Giới Trẻ trai Trẻ gái Tổng số P
Thể tự kỷ n % n % N % Thời điểm Trước Điều trị Sau 6 tháng
Thể điển 35 64,8 2 3,6 37 68,4 (n=54) (n=54) p
hình <0,05 Dấu hiệu n % n %
Không 11 20,4 6 11,2 17 31,6 Không nói 17 31,4 14 25,9 >0,05
điển hình Nói vài từ 19 35,2 25 46,2 >0,05
Tổng 46 85,2 8 14,8 54 100,0 đơn
Nhận xét: Tỉ lệ tự kỷ thể điển hình là 68,4%. Với Hiểu lời ít 37 68,5 31 57,4 >0,05
thể điển hình tỉ lệ trẻ trai: gái là 17,5:1. Phát âm vô 9 16,7 6 11,1 >0,05
Bảng 4. Tần suất sử dụng các phương pháp điều nghĩa
trị cho trẻ Nhại lời 12 22,2 13 24,0 >0,05
Địa điểm BV Chỉnh hình và Trường Nói một 11 20,3 7 12,9 >0,05
Phục hồi chức GD&HTTETTTN mình
Phương pháp năng (n=34) (n=20)
Tần Tỉ lệ % Tần suất Tỉ lệ % Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp, trẻ có tiến bộ về
suất các biểu hiện ngôn ngữ, nhưng sự khác biệt không
PECS 34 100,0 20 100,0 có ý nghĩa (p>0,05).
Hoạt động trị 34 100,0 8 40,0 Bảng 7. Các biểu hiện hành vi trước và sau điều
liệu trị
Trị liệu hành vi 34 100,0 16 80,0
Trị liệu ngôn 20 58,8 11 55,0 Thời điểm Trước Điều trị Sau 6 tháng p
ngữ (n=54) (n=54)
Trị liệu cảm 21 61,8 7 35,0 Dấu hiệu n % n %
giác Đi bất thường 37 68,5 25 42,3 <0,05
Thuốc bổ sung 34 100,0 0 0 Chơi rập 40 74,0 37 68,5 >0,05
Tham gia của 10 29,4 6 20,0 khuôn
gia đình Động tác định 34 62,9 19 35,1 <0,05
Thời gian điều 5 ngày/tuần, 5 ngày/tuần, hình
trị 1-2 giờ/ngày 1-2 giờ/ngày
Nhận xét: Phương pháp được sử dụng nhiều
Nhận xét: Sau can thiệp, hiện tượng đi bất
nhất là PECS, trị liệu hành vi, hoạt động trị liệu. Tại thường, động tác định hình giảm có ý nghĩa so với
BVCH&PHCN 100% trẻ được được điều trị đợt ngắn
trước can thiệp (p<0,05).
hạn 52 ngày và bổ sung các vitamin và khoáng chất.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ các bậc cha mẹ tham gia can thiệp cho trẻ còn Nghiên cứu kết quả điều trị 54 trẻ RLPTK tại Thái
thấp (dưới 30%).
Nguyên thấy tỉ lệ trẻ trai: gái là 5,7:1, tỉ lệ này cũng
Bảng 5. Các biểu hiện tương tác xã hội trước và
phù hợp y văn và kết quả nghiên cứu của các tác giả
sau điều trị
khác trong và ngoài nước. Nguyễn Hồng Thúy và CS
Thời điểm Trước Điều trị Sau 6 tháng
nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương thấy tỉ lệ
(n=54) (n=54) p
Dấu hiệu n % n %
này là 5:1 [3]. Nguyễn Thị Hương Giang nghiên cứu
Đáp ứng khi 16 29,6 19 35,1 >0,05 tại Thái Bình thấy tỉ lệ trẻ trai mắc bệnh cao gấp 6,4
gọi tên lần trẻ gái [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có
Giao tiếp mắt 22 42,6 27 50,0 >0,05 5,6% trẻ được chẩn đoán sớm trước 24 tháng tuổi,
Không biết 39 72,2 36 66,7 >0,05 còn trên 44,4% trẻ được chẩn đoán sau 3 tuổi, kết
khoe quả này cũng phù hợp với các tác giả khác ở Mỹ như
Chỉ chơi một 25 46,3 20 37,0 >0,05 Mandell (2005) là 3,1 năm [8], Barbaro (2009) là 3-4
mình tuổi [7], và Noterdaeme (2010) ở Đức là 3,9 năm [9].
Biết chỉ đồ vật 11 20,3 16 29,6 >0,05 Việc chẩn đoán muộn được có thể do hiểu biết của