Professional Documents
Culture Documents
CVV 417 S582020062
CVV 417 S582020062
Ngày nhận bài:11/07/2020 Ngày phản biện: 18/07/2020 Ngày duyệt đăng: 31/07/2020
62
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn
EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
mắc RLPTK năm 2013 là 1/50 trẻ, tăng 30% so với năm 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2012 (1/88 trẻ) [2]. Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên - Cỡ mẫu nghiên cứu (số trẻ 18- dưới 60 tháng tuổi
cứu về RLPTK trong cộng đồng mang tính đại diện cho được lựa chọn vào nghiên cứu) được tính theo công thức
cả nước. Tuy nhiên, số lượng trẻ đến khám, chẩn đoán ước lượng 1 tỉ lệ trong quần thể.
và can thiệp ở các cơ sở ngày càng gia tăng. Năm 2012,
Nguyễn Thị Hương Giang tiến hành nghiên cứu 6.583 trẻ
từ 18-24 tháng tuổi tại Thái Bình và phát hiện tỉ lệ RLPTK Trong đó: n: số trẻ tối thiểu để khám sàng lọc. α:
ở trẻ 18- dưới 30 tháng tuổi là 0,46% [3]. Nghiên cứu của a: mức ý nghĩa thống kê (chọn a = 0,05; Z(1 - α/2) = 1,96).
Trường Đại học Y tế công cộng, tỉ lệ mắc rối loạn phổ tự p: tỉ lệ trẻ mắc RLPTK (Phạm Trung Kiên NC tại
kỷ ở trẻ 18-20 tháng tại 7 tỉnh/thành ở Việt Nam là 7,6‰ Thái Nguyên tỉ lệ mắc tự kỷ 0,0045.
[4]. Hiện nay việc chẩn đoán và điều trị trẻ tự kỷ mới tập ε: sai số tương đối; chọn ε = 0,35.
trung tại các thành phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Theo công thức tính n= 6.938 trẻ, làm tròn 7.000
Minh), còn tại các tỉnh vấn đề tự kỷ hầu như vẫn bị bỏ ngỏ trẻ [5].
[2]. Bắc Ninh là một tỉnh phát triển với thành phố hiện đại, - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phân tầng theo
hệ thống bệnh viện Sản Nhi chuyên môn cao, nhưng tự kỷ khu vực trung tâm thành phố, ven đô, xã thuộc thành phố
trẻ em chưa được quan tâm đúng mức và chưa có nghiên và xã vùng nông thôn. Tại các xã chọn ngẫu nhiên theo
cứu tỉ lệ mắc và tình hình can thiệp cho trẻ tự kỷ. Do vậy danh sách trẻ cho đến khi lấy đủ số trẻ cần thiết.
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ mắc và một 2.2.3. Nội dung nghiên cứu
số yếu tố liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em 18- - Các chỉ tiêu chung: Tuổi, giới, nơi sống, thông tin
60 tháng tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” với mục tiêu: về cha mẹ, nhân viên.
- Xác định tỉ lệ hiện mắc tự kỷ ở trẻ em tỉnh Bắc Ninh. - Các chỉ tiêu về sàng lọc: Kết quả M-CHAT,
- Xác định các yếu tố liên quan đến rối loạn phổ tự Denver, điểm CARS, tỉ lệ trẻ mắc tự kỷ, đặc điểm lâm
kỷ ở trẻ em tại tỉnh Bắc Ninh. sàng tự kỷ, các yếu tố liên quan đến tự kỷ.
2.2.4. Thu thập số liệu
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Tất cả trẻ được bác sĩ nhi khám lâm sàng, đánh giá
CỨU M-CHAT, làm test Denver, Khám Thanh thính học, làm
2.1. Đối tượng nghiên cứu: điện não đồ, CTscanner. Những trẻ nghi ngờ tự kỷ sẽ được
- Đối tượng nghiên cứu là tất cả trẻ từ 18 đến 60 bác sĩ chuyên khoa Tâm thần Nhi và các chuyên gia tâm
tháng tuổi và những trẻ mắc tự kỷ đang sống tại tỉnh Bắc lý đánh giá phát triển và chẩn đoán xác định tự kỷ.
Ninh. Cha mẹ, người chăm sóc trẻ và nhân viên trực tiếp 2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu
tham gia điều trị tự kỷ. Nhập số liệu bằng phần mềm EPI DATA và phân
- Địa điểm nghiên cứu: Các xã, phường thuộc tỉnh tích bằng phần mềm SPSS 16.0
Bắc Ninh. 2.2.6. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2019 đến tháng Đề tài nghiên cứu được Hội đồng đạo đức nghiên
06/2020. cứu y học thông qua và phê chuẩn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
63
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng tham gia sàng lọc bệnh tự kỷ
Nữ 3170 45,3
Nhận xét: Bản 3.1 cho thấy tỉ lệ trẻ 18 - 36 tháng: các phường trung tâm thành phố, phường ngoại vi thành
47,8%; trẻ 37 - 60 tháng: 52,2%. Tỉ lệ trẻ nam tương phố chiếm 26,7% và các huyện 44,5%.
đương trẻ nữ (54,7% so với 45,3%). Có 28,8% trẻ sống tại
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ tự kỷ là 0,44% trong đó ở trẻ 18 - 36 tháng 0,32%, thấp hơn so với trẻ 37-60
tháng (0,55%).
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ mắc tự kỷ trẻ nam cao hơn trẻ nữ (0,57% so với 0,28%), tỉ số trẻ nam:nữ
là 2,4:1.
64
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn
EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.4. Các dấu hiệu lâm sàng của trẻ tự kỷ
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy 100,0% trẻ có lời; 96,7% trẻ có khiếm khuyết về ngôn ngữ; 93,5% trẻ có
khiếm khuyết tương tác xã hội, giao tiếp có và không có hành vi bất thường.
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy đa số các trẻ đều có đáp ứng cảm xúc, 87,1% trẻ có biểu hiện sợ hãi, lo lắng;
biểu hiện chậm lĩnh vực theo CARS; 90,3% trẻ có chậm 93,5% trẻ có chậm về mức độ và sự ổn định trí tuệ.
65
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.6. Mức độ tự kỷ và điểm CARS
Mức độ tự kỷ Số trẻ Tỉ lệ %
Tự kỷ nặng 18 58,1
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ tự kỷ nặng là 58,1% và điểm CARS trung bình là 38,2.
Bảng 3.7. Mô hình hồi quy đa biến logistic mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân, gia đình
với rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em
Nhận xét: Mô hình hồi quy đa biến logistic thấy có khác biệt không nhiều so với nghiên cứu của Phạm Trung
5 biến liên quan và 2 biến không liên quan với rối loạn Kiên ở trẻ 18-60 tháng tại Thái Nguyên (0,33% so với
phổ tự kỷ. 0,53%), và của Nguyễn Thị Hương Giang tại Thái Bình
(0,33% so với 0,46%) [3],[5]. Chúng tôi thấy tỉ lệ tự kỷ
IV. BÀN LUẬN ở trẻ em khu vực thành phố cao hơn so với khu vực nông
4.1. Tỉ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng của tự kỷ thôn. Quách Thúy Minh và CS tại Bệnh viện Nhi Trung
Tiến hành sàng lọc 7.000 trẻ em từ 18 đến 60 tháng ương thấy tỉ lệ bệnh nhân thành thị: nông thôn là 3:1 [8].
tuổi tại Bắc Ninh, chúng tôi phát hiện được 31 trẻ mắc Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ trai:gái là 2,4:1,
tự kỷ chiếm tỉ lệ 0,44%. Trong đó, tỉ lệ tự kỷ nặng (theo kết quả này khá phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới
CARS) là 58,1%, tự kỷ nhẹ và vừa là 41,9% và đa số các cho thấy tỉ lệ tự kỷ ở trẻ trai:trẻ gái là 4:1. Theo Stephen
trường hợp đều có biểu hiện chậm lĩnh vực theo CARS. J. Blumberg và CS nghiên cứu tại Mỹ, năm 2007 tỉ lệ trẻ
Kết quả này giống nghiên cứu của Gurney J.G. (2003) tại trai: gái là 3,6:1, năm 2012 tỉ lệ này là 4,6:1 [1]. Nghiên
Minesotta cứ 10.000 trẻ em thì có 52 trẻ bị tự kỷ [6], tại cứu của Nguyễn Thị Hương Giang cho thấy trong số 506
New Jersey (Mỹ) năm 2001 (67/10.000 trẻ), nhưng cao trẻ tự kỷ vào điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương có 449
hơn nhiều so với nghiên cứu tại California (12,3/10.000 trẻ nam và 57 trẻ nữ, tỉ lệ nam/nữ là 8/1 [3].
trẻ), tại Georgia là 34/10.000 trẻ (2003). Kết quả nghiên Trong nghiên cứu chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ có các
cứu này tương tự với kết quả của tác giả Phạm Trung Kiên khiếm khuyết đặc trưng của tự kỷ rất cao, 100,0% trẻ có
và cộng sự nghiên cứu tại Thái Nguyên năm 2014 với tỉ lệ khiếm khuyết tương tác xã hội, giao tiếp có và không có
tự kỷ là 0,45% [5]. lời; 96,7% trẻ có khiếm khuyết về ngôn ngữ; 93,5% trẻ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tự kỷ ở trẻ 18- có hành vi bất thường. Kết quả này cũng tương tự kết quả
36 tháng thấp hơn so với trẻ 37-60 tháng (0,32% so với nghiên cứu của Phạm Trung Kiên, Nguyễn Thị Hương
0,55%). Tỉ lệ tự kỷ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng Giang, Quách Thúy Minh [3],[5].
66
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn
EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4.2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ nhóm trẻ sinh thường (95% KTC: 1,5-2,4) [11].
ở trẻ em tỉnh Bắc Ninh - Ngạt khi sinh: Chúng tôi không thấy mối liên quan
Phân tích hồi quy đa biến chúng tôi thấy có 5 yếu tố giữa ngạt khi sinh với nguy cơ RLPTK. Tỉ lệ trẻ mắc
liên quan có ý nghĩa với tỉ lệ mắc RLPTK trẻ em. RLPTK ở trẻ có tiền sử ngạt (ở các mức độ khác nhau)
- Giới tính: Chúng tôi thấy trẻ em trai có nguy cơ cao gấp 3,1 lần so với nhóm trẻ bình thường (95% KTC:
mắc RLPTK cao hơn trẻ em gái, với tỉ lệ trẻ trai/trẻ gái 1,9-4,4). Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên
2,4/1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với cứu của Lê Thị Vui (2019) với tỉ lệ ngạt ở nhóm trẻ mắc
các nghiên cứu của Giarelli và CS (2010) cho thấy tỉ lệ RLPTK cao gấp 2 lần so với nhóm trẻ bình thường [11].
mắc RLPTK ở trẻ trai/ trẻ gái là 4/1 [9].
- Khu vực sống: Chúng tôi cho thấy tỉ lệ RLPTK ở V. KẾT LUẬN
những trẻ sống tại thành thị cao hơn 2,8 lần so với trẻ ở 1. Tỉ lệ hiện mắc tự kỷ
nông thôn. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của Tỉ lệ mắc rối loạn phổ tự kỷ là 0,44%; trong đó, tỉ
các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. lệ trẻ tự kỷ nặng là 58,1%, 41,9% số trẻ tự kỷ ở mức độ
- Tiền sử gia đình trẻ: Trẻ có người thân mắc rối trung bình và nhẹ. Điểm CARS trung bình là 38,2 ± 3,9.
loạn thần kinh hay rối loạn tâm thần nguy cơ mắc chứng Tỉ lệ nam:nữ là 2,4:1. Tỉ lệ rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18-
RLPTK cao gấp 1,7 lần so với trẻ không có người thân 36 tháng là 0,32%; trẻ 37-60 tháng là 0,55%. Tỉ lệ mắc
mắc các rối loạn trên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi RLPTK khu vực thành phố cao hơn nông thôn. 100,0% trẻ
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Larsson và có khiếm khuyết tương tác xã hội, giao tiếp có và không
cộng sự (2004) cho kết quả trẻ có nguy cơ mắc RLPTK ở có lời; 96,7% trẻ có khiếm khuyết về ngôn ngữ; 93,5% trẻ
những cha/mẹ có những vấn đề tâm thần cao gấp 3,4 lần có hành vi bất thường.
so với nhóm chứng (KTC KTC95%: 1,5 -7,9), tác giả cho 2. Một số yếu tố liên quan đến RLPTK ở trẻ em
rằng yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến RLPTK và làm tỉnh Bắc Ninh
tăng nguy cơ gây bất thường ở gen [10]. Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến RLPTK là giới
- Cách sinh: Chúng tôi thấy cách sinh không có với tính (trẻ trai), trẻ sống ở khu vực thành thị, gia đình trẻ có
nguy cơ mắc RLPTK ở trẻ. Lê Thị Vui và CS thấy Tỉ lệ người thân mắc tự kỷ hoặc các rối loạn tâm thần khác, trẻ
mắc RLPTK ở trẻ sinh có can thiệp cao gấp 1,9 lần so với bị ngạt khi sinh.
1. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Tự kỷ, những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Nghiên cứu phát hiện sớm tự kỷ bằng MCHAT23, đặc điểm dịch tễ-lâm sàng
và can thiệp sớm phục hồi chức năng cho trẻ. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Minh Mục và cộng sự (2019), Nghiên cứu xây dựng mô hình phát hiện sớm, can thiệp sớm và giáo dục
cho trẻ em rối loạn phổ tự kỷ Việt Nam dựa vào gia đình và cộng đồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Quốc gia.
4. Phạm Trung Kiên (2012), “Thực trạng tự kỷ ở trẻ em 18-36 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Y
học thực hành, 851, 29-31.
5. Quách Thúy Minh (2008), “Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ban đầu cho trẻ tự kỷ tại khoa Tâm
thần, Bệnh viện Nhi trung ương”, Tạp chí Nghiên cứu y học. 57(4), 280-88.
6. Lê Thị Vui (2019), Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch vụ chẩn đoán,
can thiệp rối loạn phổ tự kỷ tại Việt Nam, 2017-2019, Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng.
7. Kanner L (1943), “Autistic disturbances of affective contact”, Nervous Child. 2.
8. Virginia CNW (2008), “Epidemiological Study of Autism Spectrum Disorder in China”, J Child Neurol. 23,
167-72.
9. Giarelli E, Wiggins LD, Rice CE, et al (2010). “Sex differences in the evaluation and diagnosis of autism
spectrum disorders among children”. Disabil Health J. 3(2):107-116.
10. Stephen JB (2013), Changes in Prevalence of Parent-reported Autism Spectrum Disorder in School-aged U.S.
Children: 2007 to 2011-2012, National Health Statistics Reports.
67
Tập 58 - Số 5-2020
Website: yhoccongdong.vn