Professional Documents
Culture Documents
Tỉ Lệ M‐Chat Dương Tính (Nguy Cơ Bị Rối Loạn Phổ Tự Kỷ) : Một Khảo Sát Tại Cộng Đồng Trẻ Học Mầm Non Từ 16‐36 Tháng Trong Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ
Tỉ Lệ M‐Chat Dương Tính (Nguy Cơ Bị Rối Loạn Phổ Tự Kỷ) : Một Khảo Sát Tại Cộng Đồng Trẻ Học Mầm Non Từ 16‐36 Tháng Trong Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ
cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
TỈ LỆ M‐CHAT DƯƠNG TÍNH (NGUY CƠ BỊ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ):
MỘT KHẢO SÁT TẠI CỘNG ĐỒNG TRẺ HỌC MẦM NON
TỪ 16‐36 THÁNG TRONG QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Đức Trí*, Trần Diệp Tuấn**
TÓM TẮT
Tổng quan: Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phát triển lan tỏa thần kinh phức tạp, đặc trưng bởi sự suy
giảm trong giao tiếp và phản xạ xã hội, cũng như hạn chế về hành vi và cư xử lặp đi lặp lại. Trẻ tự kỷ thường
được phát hiện ở độ tuổi trên 4 là chủ yếu với các dấu hiệu nặng và điển hình. Vì vậy, tại cộng đồng, việc phát
hiện sớm trẻ có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ để được tư vấn, theo dõi và can thiệp sớm là rất cần thiết.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ của trẻ có M‐CHAT dương tính (Bảng kiểm tra chứng tự kỷ ở
trẻ nhỏ có bổ sung) học mầm non từ 16‐36 tháng tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong 1369 trẻ có 95 trẻ có M‐Chat dương tính, chiếm tỉ lệ 6,9%. Cha mẹ các trẻ được tư vấn đưa
trẻ đến khám và theo dõi tại đơn vị tâm lí của Bệnh viện Nhi đồng 1, 2 thành phố Hồ Chí Minh. Tỉ lệ có M‐Chat
dương tính ở trẻ trai cao gấp 2,1 lần so với ở trẻ gái (9% so với 4,4%, p=0,001). Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở
nhóm trẻ 16‐<24 tháng tương đương với ở nhóm trẻ 24‐36 tháng (7,2% và 6,8%, p = 0,838). Tỉ lệ M‐Chat
dương tính ở trẻ có mẹ là công nhân viên là 6,6%, có mẹ làm nghề buôn bán chiếm 6,6%, có mẹ làm nội trợ
chiếm 7,4%, có mẹ làm công nhân chiếm 9,4% nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,739).
Tương tự, tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ có cha là công nhân viên chiếm 6,3%, có cha làm nghề buôn bán chiếm
8%, có cha làm công nhân chiếm 8,1% (p = 0,458). Có mối liên hệ giữa kết quả trả lời các câu hỏi quan trọng: 2,
7, 9, 13, 14, 15 với trẻ có M‐Chat dương tính (p <0,001).
Kết luận: Tỉ lệ M‐Chat dương tính trong lô nghiên cứu là 6,9% và tỉ lệ bệnh lưu hành ước tính từ 0,3‐2%.
Có mối liên quan giữa M‐Chat dương tính với giới tính và các câu hỏi quan trọng. Có thể áp dụng bảng câu hỏi
M‐Chat để tầm soát sớm cho các trẻ dưới 3 tuổi.
Từ khóa: Phổ tự kỷ ‐ Bảng M‐Chat.
ABSTRACT
THE RATE OF M‐CHAT IS POSITIVE (THE MODIFIED CHECKLIST FOR AUTISM IN TODDLERS):
A SURVEY IN THE COMMUNITY NURSERY SCHOOL CHILDREN AGE 16 TO 36 MONTHS IN
NINH KIEU DISTRICT, CAN THO
Nguyen Duc Tri, Tran Diep Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 454 ‐ 458
Background: Autism spectrum disorder is a pervasive developmental disorder nerve complex,
characterized by impairment in communication and social reflection, as well as limitations on behavior and
repetitive behavior children with autism are usually detected at the age of 4, with typical signs of severe.
Therefore, in the community, the arly detection of children at risk of autism spectrum disorder for advice,
monitoring and early intervention is essential.
* Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ ** Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đức Trí ĐT: 0989700857 Email: ngductri27@gmail.com
454 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Objective: To determine the rate and epidemiological characteristics of child at nursery school from 16 to 36
month years old in Ninh Kieu district, Can Tho with positive M‐Chat.
Methodology: cross‐sectional description.
Results: 95 children (6.9%) had positive with M‐Chat in total 1369 children. Their parents were advised to
give examination and follow‐up in the psychological unit of Childrenʹs Hospital 1, 2, Ho Chi Minh City. The
rate of positive M‐Chat in the boy was 2.1 times higher than in the girl (9% vs 4.4%, p=0.001). The rate of
positive M‐Chat in the group of children 16‐<24 months was equivalent to the group of children 24‐36 months
(7.2% and 6.8%, p = 0.838). The mothers of children group having positive M‐chat were usually office workers,
small business, housewife and factory workers (6.6%, 6.6%, 7.4% and 9.4%, respectively). Similarly, the fathers
of children group having positive M‐chat were usually office workers, small business, and factory workers (6.3%,
8%, and 8.1%, respectively). However, the employment of parents in children group with positive M‐Chat
weren’t different from negative one (p>0.05). There were a relationship between the answer of the important
questions (2, 7, 9, 13, 14, 15) and the positive M‐Chat group (p <0.001).
Conclusions: In this study, the rate of the positive M‐Chat was 6.9% and the prevalence of autism
spectrum disorders was predicted from 0.3 to 2%. There were relationships between positive M‐Chat group, sex
ratio and the answer of the important questions. Can be apply M‐Chat questionnaire to early screening tool for
autism spectrum disorders for children under 3 years.
Key words: Autism spectrum disorder ‐ M‐Chat questionnaire.
ĐẶT VẤN ĐỀ trẻ tự trả lời mà không cần phải hiểu rõ về tự
kỷ, dùng để tầm soát không chỉ bệnh tự kỷ mà
Tự kỷ là chứng rối loạn quá trình phát còn các bệnh thuộc nhóm rối loạn phổ tự kỷ
triển ở trẻ em, đặc trưng bởi bộ ba khiếm với độ nhạy, độ đặc hiệu cao từ 87‐97% và 95‐
khuyết là: khó khăn trong giao tiếp, có vấn đề 99%, giá trị tiên đoán dương từ 40‐80% tùy
về hành vi và khó khăn trong tương tác xã nghiên cứu.
hội(13,14). Việc chẩn đoán sớm bệnh, can thiệp
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
sớm có lợi nhiều điều, cho phép trẻ được
để xác định tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ của trẻ có
hưởng các dịch vụ giáo dục đặc biệt, giúp trẻ
M‐Chat dương tính.
phát triển theo hướng bình thường, cải thiện
ngôn ngữ, mối quan hệ xã hội, chức năng thích ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
nghi, cũng như giảm những thái độ không hòa Nghiên cứu được tiến hành theo phương
hợp, trẻ có thể tìm được việc làm, sống độc lập pháp mô tả cắt ngang hàng loạt ca. Người
và thiết lập được các mối quan hệ. Trên 80% nghiên cứu lấy danh sách các trường mầm non
trẻ tự kỷ thuộc mức độ nhẹ và vừa có thể giáo từ Phòng Giáo dục, sau đó họp phụ huynh lấy
dục hòa nhập được. Những trẻ này vẫn đi học đồng thuận, giải thích nghiên cứu, gứi bảng
được ở các lớp mầm non bình thường, chỉ cần câu hỏi cho tất cả phụ huynh trẻ từ 16‐36
hỗ trợ thêm ở những giờ học chuyên biệt với tháng tự trả lời. Kết quả trả lời được xử lý
các chuyên gia ngôn ngữ trị liệu hoặc chuyên bằng phần mềm SPSS.
gia tâm lý. Có nhiều công cụ tầm soát sớm các
trẻ khỏe mạnh ở cộng đồng để đánh giá, sàng
KẾT QUẢ
lọc ra các trẻ có nguy cơ tự kỷ với độ nhạy và Quận có 34 trường mầm non, với 1369 trẻ từ
độ chuyên biệt cao như: CHAT, M‐CHAT, 16‐36 tháng đồng ý tham gia nghiên cứu chiếm
PDDST‐II, STAT….Trong đó, M‐CHAT được 94% dân số chọn mẫu.
xem như công cụ đầy triển vọng, hứa hẹn vì ít Tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ của trẻ có M‐Chat
tốn kém, dễ thực hiện trong cộng đồng, cha mẹ dương tính
Nhi Khoa 455
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Trong 1369 trẻ có 95 trẻ có M‐Chat dương nhân viên chiếm 6,3%, có cha làm nghề buôn
tính, chiếm tỉ lệ 6,9%. bán chiếm 8%, có cha làm công nhân chiếm
Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ nam là 9%, tỉ 8,1%, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa
lệ M‐Chat dương tính ở trẻ nữ là 4,4%. M‐Chat thống kê với (p = 0,458).
dương tính ở nam giới cao gấp 2,1 lần so với Mối liên hệ giữa kết quả trả lời các câu hỏi
nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê quan trọng với trẻ có M‐Chat dương tính
với p=0,001. Bảng 1: Mối liên hệ giữa các câu 2, 7, 9, 13, 14, 15
Ở nhóm tuổi từ 16‐ <24 tháng có tỉ lệ M‐Chat với kết quả M‐Chat
dương tính chiếm 7.2% còn nhóm tuổi từ 24‐36 M-Chat âm M-Chat dương P-value
tháng có tỉ lệ M‐Chat dương tính chiếm 6,8%, sự Có 1269 84
Câu 2 <0,001
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với Không 5 11
p=0,838. Có 1260 68
Câu 7 <0,001
Không 14 27
Mối liên quan giữa trẻ có M‐CHAT dương
Có 1205 44
tính với nghề nghiệp của cha, mẹ trẻ. Câu 9 <0,001
Không 69 51
Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ có mẹ là công Có 1267 84
Câu 13 <0,001
nhân viên chiếm 6,6%, có mẹ làm nghề buôn bán Không 7 11
chiếm 6,6%, có mẹ làm nội trợ chiếm 7,4%, có mẹ Có 1269 84
Câu 14 <0,001
làm công nhân chiếm 9,4%, nhưng sự khác biệt Không 5 11
này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,739). Có 1268 88
Câu 15 <0,001
Không 6 7
Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ có cha là công
* Bảng câu hỏi M‐Chat
1. Con bạn có thích được lắc lư hoặc nâng lên hạ xuống trên đầu gối của bạn không ? Có Không
2. Con bạn có chú ý đến các trẻ khác không ? Có Không
3. Con bạn có thích leo trèo không ? Như Cầu thang chẳng hạn ? Có Không
4. Con bạn có thích chơi trốn tìm/ Cút ngào không? Có Không
5. Con bạn có bao giờ chơi giả vờ như gọi điện thoại hoặc săn sóc búp bê hoặc giả vờ làm cái gì
Có Không
khác không?
6. Con bạn có bao giờ dùng ngón tay trỏ của bé để chỉ chỉ vào 1 thứ gì đó để đòi (vòi) không ? Có Không
7. Con bạn có bao giờ dùng ngón tay trỏ của bé để chỉ vào 1 thứ gì đó để tỏ sự quan tâm không ? Có Không
8. Con bạn có biết cách chơi với các đồ chơi nhỏ (xe hơi, hình khối…) mà không bỏ chúng vào
Có Không
miệng, thao tác chúng hoặc ném chúng không ?
9. Con bạn có bao giờ đem 1 vật gì đó đến cho bạn để chỉ cho bạn không ? Có Không
10. Con bạn có bao giờ nhìn vào mắt bạn hơn 1-2 giây không ? Có Không
11. Con bạn có bao giờ tỏ vẻ quá nhạy cảm với tiếng động không? Có Không
12. Con bạn có bao giờ cười khi thấy mặt bạn hoặc khi bạn cười với bé không ? Có Không
13. Con bạn có bắt chước bạn không ? (Bạn nhăn mặt trẻ có bắt chước bạn không ?) Có Không
14. Con bạn có đáp ứng với tên của bé khi bạn gọi không ? Có Không
15. Nếu bạn chỉ 1 thứ đồ chơi nào đó ở trong phòng, bé có nhìn vào nó không ? Có Không
16. Con bạn có đi được không ? Có Không
17. Con bạn có nhìn vào vật mà bạn đang nhìn không ? Có Không
18. Con bạn có làm những cử động ngón tay bất thường gần mặt của bé không ? Có Không
19. Con bạn có bắt bạn chú ý vào các hoạt động của bé không ? Có Không
20. Có khi nào bạn băn khoăn là con mình có thể bị điếc không ? Có Không
21. Con bạn có hiểu những điều người khác nói không ? Có Không
22. Con bạn có bao giờ nhìn chằm chằm vào vật gì đó hoặc đi thơ thẩn mà không có mục đích
Có Không
không ?
23. Con bạn có nhìn vào mặt bạn để xem phản ứng của bạn khi đối diện với 1 vật nào đó không
Có Không
quen thuộc không ?
456 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 457
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Journal of Psychiatry; 168 (9): 904‐912.
Mối liên hệ giữa kết quả trả lời các câu
4. Kleinman J, Robins D, Ventola P, Pandey J, et al (2008). The
hỏi quan trọng với kết quả M‐Chat modified checklist for autism in toddlers: A follow‐up study
investigating the early detection of autism spectrum
Trong số 95 trẻ có M‐Chat dương tính, có disorders, J Autism Dev Disord 38: 827‐839.
28,4% trẻ không biết chỉ bằng ngón tay để chỉ sự 5. Kogan MD, Strickland BB, Blumberg SJ, Singh GK, Perrin
quan tâm, 7,4% trẻ không nhìn theo vật được JM, van Dyck PC (2008). A national profile of health care
experiences and family impact of autism spectrum disorder
chỉ, 11,6% trẻ không quan tâm đến trẻ khác, among children in the United States, 2005‐2006, Pediatrics
11,6% trẻ không biết bắt chước. Phù hợp với 122: 1149‐1158.
nghiên cứu nhận xét của H.V.H.Trang (2007)(2) 6. Nguyễn Lan Trang (2012). Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18
đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên, Y học thực
về những dấu hiệu sớm ở trẻ có rối loạn phổ tự hành 851 (11): 29‐32.
kỷ từ 12‐36 tháng: 17% trẻ từ 12‐36 tháng không 7. Pandey J, et al (2008). Screening for autism in older and
younger toddlers with the modified checklist for autism in
biết chỉ bằng ngón tay, có ánh nhìn bất thường
toddlers, Autism, 12: 513‐535.
từ 17‐21%, thiếu vắng trò chơi giả vờ, bắt chước 8. Quách Thúy Minh (2008). Tìm hiểu một số yếu tố gia đình và
từ 17‐30%, chơi một mình, không quan tâm tới hành vi của trẻ tự kỷ tại khoa tâm thần, Bệnh viện Nhi trung
ương, Tài liệu hội thảo Bệnh tự kỷ ở trẻ em: 36‐41.
trẻ khác chiếm từ 8‐22%. 9. Robins D (2008). Screening for autism spectrum disorders in
primary care settings, SAGE Publications and The National
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Autistic Society 12 (5): 537‐556.
Tỉ lệ trẻ có M‐Chat dương tính chiếm 6,9%, tỉ 10. Robins D, Dumont‐Mathieu T (2006). Early Screening for
autism disorders: Update on the modified checklist for autism
lệ trẻ nam mắc bệnh cao gấp đôi so với trẻ nữ. in toddlers and other measures, Developmental and
Có thể áp dụng bảng câu hỏi M‐Chat để tầm Behavioral Pediatrics 27 (2): 111‐119.
soát sớm cho trẻ dưới 3 tuổi, nên lưu tâm đến 11. Robins D, Fein D, Barton M, Green J (2001). The modified
checklist for autism in toddlers: An initial study investigating
những trẻ trả lời “không” ở các câu hỏi quan the early detection of autism and pervasive developmental
trọng. Cần tiến hành nghiên cứu rộng hơn với disorders, Journal of Autism and Developmental Disorders 31
(2): 131‐144.
thời gian lâu hơn để có thể xác định tần suất lưu
12. Sharpe Deanna L, Dana Lee Baker (2007), Financial issues
hành của rối loạn phổ tự kỷ và đưa ra những kết associated with having a child with autism, J Fam Econ Iss; 28:
luận thuyết phục hơn. 247‐264.
13. Võ Nguyễn Tinh Vân (2002). Nuôi con bị tự kỷ. Nhóm tương
TÀI LIỆU THAM KHẢO trợ phụ huynh có con khuyết tật và chậm phát triển tại Úc, tr.
8‐190.
1. Cidav Z, Marcus SC, Mandell DS (2012). Implications of
14. Vũ Thị Bích Hạnh (2007). Tự kỷ ‐ Phát hiện sớm và can thiệp
childhood autism for parental employment and earnings,
sớm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 7‐175.
Pediatrics; 129: 617‐623.
2. Hoàng Vũ Quỳnh Trang (2008). Đặc điểm lâm sàng của rối
loạn phổ tự kỷ tại đơn vi tâm lý, Bệnh viện Nhi đồng 1, Tài Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
liệu hội thảo Bệnh tự kỷ ở trẻ em: 70‐81.
3. Kim YS, Leventhal BL, et al (2011). Prevalence of autism Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013
spectrum disorders in a total population sample, American Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
458 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em