You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Khoa: Quản trị kinh doanh

BÀI THẢO LUẬN: QUẢN TRỊ DỰ ÁN

Đề tài: Xây dựng dự án “Phân phối thực


phẩm Eat Clean cho phòng tập”

Nhóm : 01
Giảng viên hướng dẫn _: Thầy Nguyễn Ngọc Dương
Lớp học phần : 1919CEMG2711

HÀ NỘI, 2019
1
Danh sách sinh viên và kết quả chuẩn bị nhóm 01

Kết quả
STT Họ và tên Nhiệm vụ
A B C Chữ kí
1 Nguyễn Bình An

2 Đỗ Thị Kiều Anh

3 Hoàng Thị Thu Anh

4 Lê Thị Lan Anh

5 Nguyễn Kiều Anh

6 Nguyễn Mai Anh

7 Nguyễn Thị Lâm Anh

8 Nguyễn Thị Lan Anh

9 Phạm Thị Lan Anh

10 Nguyễn Thị Ngọc Ánh

11 Phạm Thị Ngọc Ánh

12 Nguyễn Thái Bảo

Nhóm Trưởng Thư ký


(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

2
MỤC LỤC

A, LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................4
B, NỘI DUNG..........................................................................................................................................5
I. Tổng quan thị trường và xác định dự án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập”.....5
1, Tổng quan thị trường:....................................................................................................................5
2, Xác định dự án:...............................................................................................................................7
II. Xây dựng dự án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập”.............................................9
1, Đánh giá dự án với mô hình SWOT:.............................................................................................9
2, Lập kế hoạch dự án:.....................................................................................................................10
2.1, Giới thiệu tổng quan về dự án:.................................................................................................10
2.2, Mục tiêu của dự án:..................................................................................................................11
2.3, Thời gian và tiến độ của dự án:................................................................................................12
2.4, Xem xét khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án:.........................................................................14
2.5, Kế hoạch phân phối nguồn lực:...............................................................................................16
2.6, Kế hoạch về Marketing của dự án:..........................................................................................18
2.7, Kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm:.........................................................................19
2.8, Ngân sách và dự toán kinh phí dự án:......................................................................................20
2.9, Nhân sự:...................................................................................................................................21
2.10, Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án:..............................................................................22
2.11, Những khó khăn tiềm tàng:....................................................................................................23
2.12, Kế hoạch đảm bảo chất lượng cho dự án:..............................................................................24
C, KẾT LUẬN.......................................................................................................................................27

3
A, LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị dự án là một ngành khoa học phức tạp và liên tục phát triển với những
thay đổi về phương pháp tiếp cận, tư duy và quy trình quản lý, ứng dụng công nghệ.
Công tác quản trị dự án là một công việc vô cùng quan trọng và quyết định sự thành bại
của dự án, hay nói cách khác, quản lý dự án kém hiệu quả, đặc biệt là không lập được
kế hoạch của dự án khả thi là nguyên nhân thất bại của dự án. Và lập kế hoạch dự án
một yêu cầu bắt buộc.
Lập kế hoạch dự án là cơ sở và nền tảng cho các giai đoạn tiếp theo của công tác
quản trị dự án. Vì vậy, việc xây dựng dự án phải được tiến hành một cách nghiêm túc,
đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế. Mỗi một nội dung trong công việc xây
dựng dự án như một mắt xích trong một chuỗi các bước, các hoạt động nhằm đưa dự án
đến kết quả cuối cùng. Nếu trong quá trình xây dựng dự án, vì lý do nào đó mà dự án bị
thiếu nội dung thì có thể tác động nhiều hay ít thậm chí mang tính quyết định đến thành
bại của dự án.
Bởi vậy, nhóm nghiên cứu số 01 đã thực hiện xây dựng kế hoạch chi tiết cho dự
án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập”. Kết cấu bài thảo luận của nhóm
chúng tôi gồm 2 chương lớn là: Chương I. Tổng quan thị trường và xác định dự án
“Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập” ; Chương II. Xây dựng dự án “Phân
phối thực phẩm Eat Clean trong phòng tập”.
Mục tiêu của đề tài này, nhóm nghiên cứu 01 chúng tôi muốn có một cái nhìn
tổng quan về thực trường thực phẩm hiện nay, tìm ra được thị trường ngách cho ngành
thực phẩm và chỉ ra cơ hội khi bắt đầu kinh doanh.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn bài thảo luận của chúng tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy và các bạn để nhóm chúng
tôi có thể hoàn thiện hơn bài thảo luận của mình.

4
B, NỘI DUNG

I. Tổng quan thị trường và xác định dự án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho
phòng tập”
1, Tổng quan thị trường:
- Giới thiệu chung về “Eat Clean”:
“Eat Clean” là chế độ ăn sạch, chọn thực phẩm sạch hữu cơ hoặc các thực phẩm tự
nhiên để chế biến món ăn. Đồng thời hạn chế đồ ăn sẵn, đồ hộp, dầu mỡ, tinh bột xấu.
Eat Clean được hiểu đơn giản là ăn thức ăn dưới dạng nguyên thủy nhất của nó.
Tức là những thực phẩm trong chế độ này cần đảm bảo một số yếu tố như tươi, sạch sẽ
và an toàn. Nếu bạn muốn Eat Clean nhưng lại không chú trọng đến khâu lựa chọn thực
phẩm thì đồng nghĩa là sẽ không đem lại hiệu quả. Thêm vào đó, một số thực phẩm
không đảm bảo còn có thể gây hại cho sức khỏe.
Nguyên tắc của Eat Clean là ưu tiên ăn các loại rau củ bởi những thực phẩm này
rất giàu chất xơ và vitamin. Tuy nhiên, ưu tiên không đồng nghĩa với việc chỉ ăn mỗi
những loại thực phẩm này, Eat Clean bao gồm cả thịt, trứng, cá,… bởi bạn vẫn cần
được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu để duy trì hoạt động của cơ thể.
Chỉ ăn mỗi rau củ sẽ khiến cơ thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa hoặc dễ rơi vào tình
trạng mệt mỏi do thiếu chất.
- Nhu cầu “Eat Clean”: Trong xã hội phát triển, người dân ngày càng chú ý đến sức
khỏe của bản thân cũng như của gia đình. Do vậy, thực phẩm sạch là vấn đề quan tâm
hàng đầu của xã hội và người tiêu dùng hay nói cách khác xu hướng tiêu dùng hiện đại
là hướng tới những sản phẩm sạch. Chất lượng cuộc sống càng cao thì nhu cầu về an
toàn trong chế độ ăn uống càng được quan tâm.
Phụ nữ đóng góp hơn 80% thảo luận về ăn uống lành mạnh. Không có gì ngạc
nhiên khi động lực của họ bắt nguồn từ nhu cầu cải thiện chất lượng thực phẩm cho con
cái của mình từ khi còn là thai nhi cho đến giai đoạn ăn dặm, mẫu giáo. Cùng với những
quan điểm về việc ăn uống lành mạnh giúp sức khỏe của các bé tốt hơn, những phụ nữ
trẻ cũng thực hiện các phương pháp ăn uống điều độ để giảm cân và có làn da tươi tắn
hơn, hạn chế những khiếm khuyết về ngoại hình như vòng hai quá khổ hoặc nổi mụn
không rõ nguyên nhân,…
- Thị trường thực phẩm:
Các doanh nghiệp lấy được chứng nhận của tổ chức nước ngoài như: Nhật, Châu
Âu, Mỹ thì sản phẩm đều xuất khẩu. Thị trường trong nước với 90 triệu dân hoàn toàn
bị bỏ ngỏ, trong khi đó, nhu cầu sử dụng các sản phẩm hữu cơ an toàn tại TPHCM và
Hà Nội rất lớn. Theo các chuyên gia, sản xuất hữu cơ và sản phẩm hữu cơ là chứng
5
nhận theo chuỗi cả quá trình, giám sát từ lúc canh tác nông nghiệp hữu cơ, từ hạt mầm
đến lúc thu hoạch bao gói đến người tiêu dùng. Năm 2018, chăn nuôi lợn có sự phục hồi
khá nhanh sau khủng hoảng năm 2017, sản lượng thịt đạt trên 3,81 triệu tấn, tăng 2,2%
so với năm 2017. Tại một số địa phương như Đồng Nai, Hà Nội, Thái Nguyên, Hà
Nam… sau khi thực hiện việc tái đàn kể từ đợt khủng hoảng năm 2017, quy mô chăn
nuôi lợn đã chuyển dịch sang hướng tập trung công nghiệp, trang trại lớn và hộ chuyên
nghiệp. Đặc biệt như Đồng Nai có khoảng 94% tổng đàn được nuôi tại trang trại. Trên
thị trường hiện nay, thịt lợn sạch có thể kể đến sản phẩm thịt của công ty Vissan, thịt
Meat Deli của Masan,…
Trong năm 2018, lĩnh vực chăn nuôi gia cầm cũng phát triển ổn định, sản lượng
đạt khoảng 1,1 triệu tấn, tăng 6,1%; sản lượng trứng đạt khoảng 11,8 tỷ quả, tăng 11%
so với cùng kỳ.
Ngoài ra, dự án nuôi các đối tượng cá truyền thống và cá hồ chứa đã giúp nhân dân
thay đổi cách nuôi, từ đó hình thành vùng nuôi cá sạch tại một số tỉnh thành trên cả
nước.
- Thị trường phân phối “Eat Clean” đến phòng tập:
Những năm gần đây hàng loạt các loại thực phẩm cùng các doanh nghiệp từ nước
ngoài đã tràn vào Việt Nam cùng sự xuất hiện của các chuỗi đồ ăn nhanh kiểu Tây đã
khiến tình trạng béo phì ở Việt Nam leo thang. Cùng với đó, các trung tâm thể dục thể
hình nhanh chóng mọc lên trên khắp Việt Nam. Một tập đoàn về quản lý phòng tập
hàng đầu mở phòng gym đầu tiên của họ ở Việt Nam vào năm 2007, giờ đã sở hữu tới
22 phòng tập trải đều từ TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng và còn nhiều phòng tập nhỏ lẻ
khác,…
Đa số người tập thể hình đều nâng cao hiệu quả tập bằng cách sử dụng các thực
phẩm chức năng, sữa thể hình, thuốc phát triển cơ bắp, đốt mỡ thừa,… và tự áp dụng
chế độ ăn uống tại nhà. Việc ăn uống tại nhà đôi khi mất kiểm soát hoặc một số người
chưa lên cho mình một thực đơn phù hợp khiến việc tập luyện giảm hiệu quả.
Bên cạnh đó, những cửa hàng thực phẩm phục vụ dành cho người tập gym ở nước
ta còn rất ít. Vì vậy, thị trường này còn rất nhiều khoảng trống để khai thác. Ngoài ra,
trong thời kỳ phát triển bùng nổ của các ứng dụng di động mua sắm online, người tập
thể hình nếu có nhu cầu sử dụng thực phẩm Eat Clean hoàn toàn chỉ cần 1 vài thao tác
đã có thể đặt được hàng, thậm chí thanh toán đơn hàng. Ở Việt Nam hiện nay, trung tâm
đáp ứng các nhu cầu như vậy có thể kể đến Texas Hải Yến với “Gói ăn dinh dưỡng Fit
Ngon” gồm gói ăn 3 bữa hàng ngày từ thứ hai đến thứ sáu, giao hàng tận nơi, lượng
calo dao động 1300 – 1500kcal, thực đơn khoa học,… Ngoài ra, một số địa điểm ăn Eat
Clean có thể kể đến Isalad_plus (quận Hoàn Kiếm), Fraîcheur Cold Pressed Juice (quận
Hai Bà Trưng), CeLa Healthy Fastfood (Nhà Chung, quận Hoàn Kiếm),… và đặc biệt là
Eat Healthy (Giáp Nhị, Hoàng Mai) là địa chỉ thực đơn ăn sạch của huấn luyện viên
Hoàng Hiệp giúp cải thiện vóc dáng kèm theo lời khuyên và chế độ luyện tập. Những
6
địa điểm Eat Clean trên nếu liên kết phân phối tới các phòng tập sẽ trở thành đối thủ
đáng gờm của chúng ta trong tương lai. Vì vậy, trong những bước đầu của quá trình lập
dự án, cần lập ra mục tiêu rõ ràng để có thể canh tranh trên thị trường, hướng đến phục
vụ tốt hơn nhu cầu của con người hiện đại.
2, Xác định dự án:
Khởi nguồn ý tưởng của dự án
Hiện nay đối với nhiều người, đặc biệt là các bạn trẻ, nam thì muốn có body 6
múi, cơ bắp săn chắc, khỏe khoắn, nữ thì muốn có một vóc dáng mảnh mai, gợi cảm.
Và để có được thân hình như mong muốn, đa số họ chọn đến các phòng tập để tập
luyện. Để đáp ứng nhu cầu đó các phòng tập thể dục, thể hình, tập yoga được mở ra
ngày càng nhiều. Bên cạnh việc tập luyện, để đạt được hiệu quả tốt nhất người tập cần
phải có chế độ ăn uống đặc biệt dành riêng cho từng mục đích tập luyện của họ. Theo
xu hướng đó, dự án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập” được chúng tôi
khởi xướng, để tận dụng cơ hội thị trường đáp ứng nhu cầu ăn uống của họ.
Đánh giá ý tưởng dự án
+ Ý tưởng về dự án có thể triển khai thành một dự án hay không: Vì ngoài việc tập
luyện thì thực phẩm và chế độ ăn uống chiếm 70% hiệu quả đạt được có được như
mong muốn hay không, nên “phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập” là hoàn
toàn có thể triển khai thành một dự án.
+ Khái niệm dự án có xứng đáng để tiếp tục hay không: Việc tập luyện kết hợp với
việc ăn uống sao cho khoa học và hợp lý nhất là vấn đề rất được các học viên quan
tâm. Ngoài ra phân phối ở các phòng tập còn có sự chỉ dẫn tư vấn của huấn luyện viên
nên sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, góp phần thu hút được sự tin tưởng, ủng hộ của
khách hàng, tăng độ khả thi của dự án.
+ Tính sáng tạo, độc đáo và khả năng phát triển của dự án: ý tưởng dự án khá mới mẻ
và độc đáo, bởi vì trên thị trường chưa có những hình thức kinh doanh tương tự. Khả
năng phát triển cao, vì dự án có lợi và thuận tiện cho khách hàng. Tuy nhiên nếu dự án
phát triển thành công thì sẽ có thể có những dự án kinh doanh tương tự xuất hiện trên
thị trường.
Xây dựng điều lệ dự án
Tên dự án:
“Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập”
Phần tóm tắt:
Phân phối thực phẩm Eat Clean cho các phòng tập và thu về lợi nhuận từ việc kinh
doanh.
Mục đích/ Diễn giải dự án:
7
Đối tượng khách hàng của dự án kinh doanh này là những người thường
xuyên đến các phòng tập để rèn luyện thân thể, vóc dáng và sức khỏe. Mục đích
của dự án là liên hệ thỏa thuận với các phòng tập để có thể cung cấp thực phẩm
Eat Clean dựa trên thực đơn ăn uống khoa học, hợp lý, đầy đủ dưỡng chất theo
yêu cầu của họ, từ đó chúng tôi cũng sẽ thu được lợi nhuận từ việc kinh doanh
phân phối thực phẩm.
Mô tả dự án
- Mục tiêu và tiêu chí thành công của dự án:
+ Liên hệ thỏa thuận, thuyết phục thành công các bên phòng tập để họ chấp nhận
để chúng tôi có thể thực hiện cung cấp phân phối thực phẩm.
+ Đạt được sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng.
+ Đạt được hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận mong muốn.
- Yêu cầu: Đúng tiến độ thời gian, chi phí, vận hành ổn định, cung cấp đủ khối
lượng thực phẩm, chất lượng đúng như yêu cầu của khách hàng. Thu hồi được
vốn đã bỏ ra và đem về lợi nhuận kinh doanh dựa án.
- Hạn chế:
+ Có thể sẽ gặp vài rủi ro trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển, khiến thực
phẩm bị hư hỏng, và không được để mức độ hư hỏng quá 5%
+ Bên nguồn nhập thực phẩm không cung cấp đủ khối lượng yêu cầu: phải tìm
nơi nhập bù lại được lượng bị thiếu đạt chất lượng và kịp thời, hoặc lượng thiếu
không được quá nhiều.
- Giả định: Nhân lực thực hiện hết khả năng và không để ra sai sót, chi phí không
vượt quá dự định, vận hành dự án được thực hiện theo đúng yêu cầu đã đề ra.
- Tuyên bố phạm vi sơ bộ: Dự án start-up dự định vận hành trong 5 năm, sau khi
triển khai thực hiện dự án trong vòng 6 tháng đầu nếu đạt được các chỉ tiêu lợi
nhuận đã đề ra hoặc vượt quá chỉ tiêu thì sẽ tiếp tục dự án, đi vào kinh doanh
chính thức.
Rủi ro:
+ Mức độ hài lòng của khách hàng.
+ Vấn đề về bảo quản và vận chuyển thực phẩm.
+ Vấn đề nguồn nhập thực phẩm.
Sản phẩm có thể bàn giao của dự án:
Nguồn nhập thực phẩm sạch và Mối quan hệ với các phòng tập.
Lịch trình sơ bộ:

8
1/5/2018-30/6/2019: Chuẩn bị dự án, tìm kiếm nguồn nhập thực phẩm, liên hệ thỏa
thuận với các bên phòng tập.
1/7/2019-31/12/2019: Triển khai thực hiện dự án.
1/1/2020: Nghiệm thu dự án lần 1
- Nếu kết quả thu được không khả thi thì sẽ ngừng triển khai dự án.
- Nếu dự án phát triển thuận lợi và đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu đề ra thì sẽ tiếp tục thực
hiện dự án.
1/1/2020-30/6/2024: Tiếp tục triển khai dự án nếu lần nghiệm thu 1 thu được kết quả
tốt.
Từ 1/7/2014: Tổng kết nghiệm thu và kết thúc dự án.
Ngân sách sơ bộ:
Cần ước lượng con số cụ thể một số chỉ tiêu chính như:
- Chi phí nhập thực phẩm
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí phát sinh khác
- Tính toán được tổng chi phí, xác định nguồn tài trợ dự án.
Yêu cầu về chấp thuận dự án:
Dự án tìm được nguồn nhập thực phẩm và đạt được thỏa thuận với các bên phòng tập.
Người quản lý dự án: Nhóm 1
Phê duyệt: thầy giáo

II. Xây dựng dự án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập”
1, Đánh giá dự án với mô hình SWOT:

Điểm mạnh: Điểm yếu:


- Thực phẩm có lợi cho sức khoẻ người - Giá bán cao
tiêu dùng
- Chưa được nhiều người biết đến
- Sản phẩm từ tự nhiên
- Nguồn lực huy động còn eo hẹp và
- Có mục tiêu xác định nhiều khi còn chưa có ngay
- Có tính sáng tạo - Quy mô còn nhỏ

9
- Thiếu vốn
- Sức ép thời gian và chi phí nghiên cứu

Cơ hội: Nguy cơ:


- Người Việt ngày càng có tư duy tiến bộ, - Cạnh tranh với các chợ truyền thống,
cởi mở hơn trong việc tiếp nhận các sản chợ gần nhà
phẩm mới.
- Cạnh tranh với đối thủ cùng ý tưởng
- Người tiêu dùng sẵn sàng dùng thử sản
- Chu kì sống của sản phẩm ngắn hơn
phẩm mới nếu nó có lợi cho họ

2, Lập kế hoạch dự án:


2.1, Giới thiệu tổng quan về dự án:
1, Tên dự án: Dự án phân phối thực phẩm EAT CLEAN cho phòng tập.
2, Hoạt động kinh doanh trong ngành Thực Phẩm, lĩnh vực Bán lẻ & Phân Phối.
3, Tổng vốn đầu tư ban đầu dự tính 520.000.000 đồng
4, Mục tiêu cần đạt của dự án:
*: mục tiêu kinh doanh:trong 12 tháng đầu.
- Trong tháng đầu tiên (tháng khai trương) số lượng bán ra khoảng 1000 sp, tương
đương với trung bình 30-35 sp/ngày.
- Số lượng bán ra trong 5 tháng tiếp theo đạt 6000sp, tăng dần từ 900-1500 sp/tháng
qua các tháng, tương đương với trung bình 35-40 sp/ngày.
- Số lược bán ra 6 tháng cuối đạt trên 10.000 sp, trung bình từ 50-60sp/ngày
- Doanh thu phải đạt được trong 1 năm giao động từ 900tr-1 tỉ đồng.
* Mục tiêu marketing:
- Trong 3 tháng đầu, mức độ nhận diện thương hiệu đạt 20% (khảo sát trên 1000 khách
hàng mục tiêu) và tăng 5% cho các tháng tiếp theo.
- Những tháng tiếp theo: xây dựng mối quan hệ khác hàng, 80% các khách hàng sử
dụng sản phẩm thần thứ 2, tỉ lệ hài lòng đath trên 80%(khảo sát trên 100 khách hàng
từng sử dụng sản phẩm)
- Trong 1 năm, xây dựng mối quan hệ chiến lược với 10 -15 phòng tập và trung tâm
thể hình, thể thao …
5, Khởi nguồn ý tưởng của dự án:

10
Hiện nay đối với nhiều người, đặc biệt là các bạn trẻ, nam thì muốn có body 6
múi, cơ bắp săn chắc, khỏe khoắn, nữ thì muốn có một vóc dáng mảnh mai, gợi cảm.
Và để có được thân hình như mong muốn, đa số họ chọn đến các phòng tập để tập
luyện. Để đáp ứng nhu cầu đó các phòng tập thể dục, thể hình, tập yoga được mở ra
ngày càng nhiều. Bên cạnh việc tập luyện, để đạt được hiệu quả tốt nhất người tập cần
phải có chế độ ăn uống đặc biệt dành riêng cho từng mục đích tập luyện của họ. Theo
xu hướng đó, dự án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho phòng tập” được chúng tôi
khởi xướng, để tận dụng cơ hội thị trường đáp ứng nhu cầu ăn uống của họ.
6, Cơ cấu tổ chức quản lí dự án:

giám đốc

quản lí quản lí tài


quản lí tiếp quản lí dịch
phân phối chính và
thị vụ
hành chính
7 , Những mốc thời gian quan trọng:
- 1/5/2018-30/6/2019: Chuẩn bị dự án, tìm kiếm nguồn nhập thực phẩm, liên hệ thỏa
thuận với các bên phòng tập.
- 7/2019-31/12/2019: Triển khai thực hiện dự án.
- 1/1/2020: Nghiệm thu dự án lần 1
- Nếu kết quả thu được không khả thi thì sẽ ngừng triển khai dự án. Nếu dự án phát
triển thuận lợi và đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu đề ra thì sẽ tiếp tục thực hiện dự án.
- 1/1/2020-30/6/2024: Tiếp tục triển khai dự án nếu lần nghiệm thu 1 thu được
kết quả tốt.
- Từ 1/7/2024: Tổng kết nghiệm thu và kết thúc dự án.
2.2, Mục tiêu của dự án:
 Nhiệm vụ: Cung cấp đến người tiêu dung tại các phòng tập những sản phẩm rau
sạch, tuyệt đối an toàn, chủng loại đa dạng với chất lượng phục vụ và giá bán tốt
nhất.
 Tầm nhìn: Trở thành “Một thương hiệu rau sạch uy tín quy mô hàng đầu Hà Nội.
11
 Mục đích: Là mang lại thu nhập, kinh nghiệm và sự giàu có cho bản than trong
tương lai. Đồng thời góp phần nâng cao sức khỏe người tiêu dùng đặc biệt là
những khách hàng đang trong chế độ ăn uống đặc biệt.
 Mục tiêu:
+ Trở thành nhà phân phối uy tín thực phẩm sạch giàu dinh dưỡng cho các phòng
tập trên địa bàn Hà Nội.
+ Đạt doanh thu cao, tăng trưởng liên tục. Doanh thu trung bình đạt 50 triệu/tháng.
+ Sau 1 năm thị phần đạt 50% trong thành phố
+ Xây dựng chuỗi cửa hàng chuyên phân phối thực phẩm sạch cho hệ thống các
phòng tập với quy mô lớn
+ Có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, được nhiều khách hàng biết đến và tin
dùng.

2.3, Thời gian và tiến độ của dự án:


Thời gian thực hiện dự án 5 năm
Các công việc cần thực hiện của dự án bao gồm:
1. Khảo sát thị trường
2. Huy động vốn
3. Tìm kiếm nhà cung ứng nguyên vật liệu sản xuất
4. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
5. Marketing sản phẩm
6. Tìm kiếm khách hàng và cung cấp sản phẩm
Thời gian thực hiện trình tự thực hiện từng công việc :

Công Công Thời


việc việc gian
thực
Thực
hiện
hiện
trước
1 . Nghiên cưú thị trường A _ 3 tháng
1.1 Khảo sát thị trường mục tiêu
1.2 Nghiên cứu nhà cung cấp
1.3 Nghiên cứu kênh phân phối
12
1.4 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
1.5 Nghiên cứu hành vi , thái độ nhu
cầu của khách hàng
2. Huy động vốn B A 1 tháng
2.1 Huy động vốn từ gia đình
2.2 Huy động vốn từ bạn bè và vay
vốn
3. Tìm kiếm nhà cung ứng nguyên C A 1 tháng
vật liệu
3.1 Tìm các nhà cung ứng
3.2 Đánh giá , phân tích những nhà
cung ứng đủ điều kiện
3.3 Kí hợp đồng

4. Nghiên cứu và phát triển sản D B 3tháng


phẩm
4.1 Nghiên cứu như cầu của khách
hàng
4.2 Phát triển sản phẩm đưa ra sản
phẩm thử
4.3 Đánh giá , điều chỉnh sản phẩm
mới
4.4 Đưa ra menu sản phẩm
5 . Marketing sản phẩm E D 6 tháng
5.1 Chạy chương trình quảng cáo
5.2 Đưa sản phẩm mới đến các phòng
tập cho khách hàng dùng thử

6 Tìm kiếm khách hàng và cung F E 46


cấp sản phẩm ra thị trường tháng
6.1 Tìm kiếm khách hàng
13
6.2 Kí hợp đồng phân phối sản
phẩm
6.3 Cung cấp sản phẩm , giám sát
hoạt động đưa ra những điều
chỉnh kịp thời

Sơ đồ mạng công việc :

A C

B D E F

2.4, Xem xét khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án:


Địa điểm: Khu vực đông dân cư thu nhập khá trở lên và có tri thức càng tốt.
+ Khu vực đông người đi qua lại và tiện cho việc ghé qua mua thực phẩm ví dụ như
gần chợ, gần trường học, gần các tòa nhà cao tầng ( dân công sở ).
+ Khu vực có thu nhập cao vẫn chưa có nhiều cửa hàng thực phẩm sạch như: các quận
như Đống Đa, Cầu Giấy, Mỹ Đình…Hoặc một số khu đô thị nơi xa chợ hoặc siêu thị
lớn mở cửa hàng ở tầng 1 tòa nhà cao tầng cũng rất tốt.
+ Diện tích cửa hàng ban đầu tôi khoảng từ 35m2 đến 50m2 là đẹp ( Không quá to
cũng không quá hẹp đủ để phát triển kinh doanh mang lại thu nhập tốt )
+ Mặt tiền : Mặt tiền càng rộng càng tốt, tốt nhất là 2 mặt tiền do có thể tiếp cận với
khách hàng tốt hơn và có nhiều chỗ để xe hơn, mặt tiền ít nhất là 3 mét.
+ Giá thuê/ tháng : Tầm từ 6 đến 12 triệu đối với khu vực các quận ngoại một chút còn
những quận trung tâm với những vị trí đắc địa thường ít nhất là 15 triệu đến 35 triệu.

14
Tùy theo số vốn đầu tư ban đầu mà bạn có thể quyết định mức giá thuê nhưng cửa
hàng đầu tiên nên thuê ở mức từ 6 đến 15 triệu cho an toàn.
Theo chúng tôi với tính toán chi phí hiện nay ( 2019 ) mở cửa hàng mới ít nhất
cũng phải tầm 80 triệu trở lên đến 250 triệu là con số theo tôi là hợp lý…
- Tìm nguồn sản phẩm thực phẩm sạch, tìm hiểu trước cách sơ chế, đóng gói, bảo
quản…
Về các vùng quê, liên hệ với những cơ sở sản xuất, nuôi trồng uy tín và đặt vấn
đề phân phối độc quyền với họ để có nguồn hàng chất lượng và ổn định
Ở Hà Nội, chủ cửa hàng có thể tìm nguồn cung các mặt hàng rau củ quả, thịt,
trứng tại các cơ sở hay bà con nông dân ở Hòa Bình, Sóc Sơn, Vĩnh Phúc…, mặt hàng
thủy hải sản có thể tìm đầu mối ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định…
Trước khi nhập hàng, chủ cơ sở cần tìm hiểu cách bảo quản từng loại thực phẩm,
hiểu rõ về quy trình sản xuất, năng lực nhà cung cấp và ký hợp đồng cam kết hợp tác
chặt chẽ giữa hai bên để gắn trách nhiệm của nhà sản xuất với sản phẩm của họ.
Cửa hàng thực phẩm sạch nên tập trung vào những dòng sản phẩm sản xuất theo
phương pháp hữu cơ, sản phẩm tự nhiên, đặc sản vùng miền hoặc theo tiêu chuẩn
VietGap, GlobalGap. Nếu gặp khó khăn về nguồn hàng, chủ cửa hàng có thể liên hệ
với chương trình “Nông Nghiệp Sạch” để được tư vấn và cung cấp địa chỉ mua nông
sản đã được Cục quản lý chất lượng cấp phép.
Cửa hàng cần tối thiểu một tủ đông loại mặt kính để trưng bày hàng đông lạnh,
(ưu tiên loại 800-1.000 lít), bên cạnh đó là một tủ mát chứa các loại thịt, cá; thêm 1-2
tủ đựng hoa quả. Ngoài ra, quầy kệ để rau, hoa quả, trang thiết bị sơ chế, đóng gói,
máy hút chân không…, cũng cần có từ đầu. Việc sắp đặt vị trí quầy kệ, tủ trưng bày
cần bắt mắt và hiệu quả, thu hút sự chú ý của người mua.
Những vật dụng khác như máy tính, cân, bàn thu ngân, máy in hóa đơn…, cũng là
thiết bị không thể thiếu nhằm tạo sự chuyên nghiệp và trách nhiệm của cửa hàng với
người mua. Chủ cửa hàng nên chuẩn bị một máy in hóa đơn bởi người tiêu dùng luôn
muốn minh bạch trong việc giá cả. Đó cũng là điểm khác biệt so với việc mua hàng
ngoài chợ.
Ngoài ra, điều không thể thiếu của một cửa hàng thực phẩm sạch là giấy đăng ký
kinh doanh, giấy đăng ký cơ sở đủ điều kiện an toàn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc,
xuất xứ thực phẩm…
+ Tìm địa chỉ cung cấp với giá tốt nhất những vật dụng tiêu hao tại cửa hàng như túi
nilon, khay thực phẩm, màng bọc, băng keo… Tại Hà Nội, có thể ra Phố Hàng Chiếu
với vô số những mặt hàng có thể lựa chọn với giá tốt nhất.
- Tuyển dụng và đào tạo nhân sự:

15
Thời gian đầu chủ cửa hàng là người phải trực tiếp làm việc ở cửa hàng và chỉ
cần tuyển dụng 1 hoặc 2 người hỗ trợ thêm. Chủ cửa hàng là người làm tốt nhất những
điều này và sau khoảng 6 tháng trực tiếp làm mọi việc ở cửa hàng, hiểu hết về mọi
việc ở cửa hàng, có thể viết ra quy trình làm việc và đào tạo nhân viên làm tốt hơn
Trang trí cửa hàng
Cửa hàng nên được thiết kế bằng những gam màu sáng, thiên về tự nhiên như
xanh lá cây hoặc trắng, nhằm tạo cảm giác thân thiện và sạch. Tránh những gam màu
tối vì sẽ gây phản ứng ngược, không bắt mắt.
Phía bên ngoài cửa hàng cần có các hệ thống biển để thu hút sự chú ý của khách
hàng nhưng phải đặt đúng quy định để không gây mất mỹ quan đô thị. Phía bên trong
nên treo hình ảnh chủ cơ sở đi thực tế tại các địa phương cung cấp nguồn thực phẩm,
giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ thực phẩm hoặc một vài câu nói thể hiện sứ mệnh,
tâm huyết của chủ cửa hàng. Việc làm này sẽ giúp người mua thêm tin tưởng vào chất
lượng của sản phẩm được bày bán.
2.5, Kế hoạch phân phối nguồn lực:
1. Quy mô công ty: doanh nghiệp vừa và nhỏ, dưới 50 nhân sự.
Đứng đầu là chị Nguyễn Thị Mai Anh, với ước mơ kinh doanh thực phẩm sạch cho
mọi người đã khởi nghiệp với công ty mang tên chính mình. Công ty có quy mô dưới
50 nhân sự, chủ yếu là nguồn nhân lực trẻ có cùng đam mê và hoài bão xây dựng một
mạng lưới cung cấp thực phẩm sạch an toàn cho sức khỏe, có khả năng thích ứng cao
với môi trường mới, đầy tính thử thách và sáng tạo.
Các phòng ban: bộ phận phụ trách cung ứng đầu vào ( hợp tác với các phòng tập ),
bộ phận marketing, bộ phận bán hàng và sau bán hàng, bộ phận vận chuyển, bộ phận
nhân sự, bộ phận tài chính – kế toán.
2. Vốn kinh doanh: 520.000.000 đồng
3. Trang thiết bị
Để có một cửa hàng kinh doanh thành công chúng ta không thể bỏ qua vấn đề trang
thiết bị , với những trang thiết bị hiện đại , phù hợp với công việc kinh doanh có thể
góp một phần to lớn đến thành công của cửa hàng. Đối với của hàng kinh doanh thực
phẩm sạch chúng tôi sẽ phải chuẩn bị những trang thiết bị như sau :
 Giá 3 tầng ( 0,7*2m) , kệ gỗ 1 tầng ( 1*2m) , giá nhựa : những loại giá này sẽ
được sử dụng để kê các thực phẩm của cửa hàng sẽ kinh doanh.
 Đèn, hệ thống chiếu sáng: Những thiết bị cung cấp nguồn sáng cho cửa hàng
 Điều hòa nhiệt độ : Để đảm bảo cho sự thoải mái khi khách hàng cũng như các
nhân viên trong cửa hàng ngoài ra thiết bị này còn đảm bảo một nhiệt độ thích
hợp cho các thực phẩm trong của hàng.

16
 Thiết bị theo dõi ( camera , loa , màn hình ) : Những thiết bị này nhằm đảm bảo
độ an ninh cửa hàng cùng như khách hàng khi đến với nhà hàng của chúng tôi.
 Thiết bị thanh toán ( Máy tính tiền : bao gồm máy tính , máy quét mã vạch ,
máy in hoa đơn ) : Để dễ dàng, thuận tiện trong việc kê khai cũng như thanh
toán cửa hàng chúng tôi sẽ sử dụng các thiết bị này . Các nhân viên nhanh
chóng tính toán số lượng hàng tiêu thụ cũng như tránh thất thoát các sản phẩm
của của hàng.
 Cân điện tử : Để có thể biết một cách nhanh chóng và chính xác khối lượng các
sản phẩm chúng tôi quyết định sử dụng thêm hai chiếc cân điện tử . Khách hàng
không phả lo lắng về khối lượng sản phẩm mà mình mua có chính xác hay
không.
 Tủ lạnh công nghiệp: để chứa thực phẩm tồn đọng trong ngày.
Trên đây là những thiết bị sẽ sử dụng cho cửa hàng khi bắt đầu hoạt động , sau
khi đã có những kết quả thuận lợi trong kinh doanh của hàng sẽ xem xét thêm vấn
đề tăng cường trang thiết bị.
Mặt bằng: Cửa hàng dự tính có diện tích rộng 50m2, trong đó mặt tiền rộng 5m,
chiều dài là 10m. Có 2m phía trước cửa hàng được bố trí là chỗ để xe cho khách
hàng.
Hệ thống nước: Nguồn nước được sử dụng là nguồn nước sạch thuộc hệ thống
cung cấp nước của thành phố. Hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường. Đường ống cấp thoát nước được thiết kế hợp lí, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ nước, không ứ đọng nước thải trong cửa hàng.
Hệ thống điện: Các thiết bị điện hầu hết sử dụng trong cửa hàng đều là những
thiết bị tiết kiệm năng lượng, phù hợp với nhu cầu của người Việt Nam và đáp ứng
được các tiêu chuẩn quy phạm mới nhất về kỹ thuật điện của nước Việt nam và các
tiêu chuẩn quy phạm tiên tiến trên thế giới.
Bảng dự tính mức tiêu hao năng lượng điện nước của cửa hàng:
ST Nội dung sử dụng Đơn vị Đơn giá Số lượng Thành tiền
T (đồng/m3) (nghìn đồng)
1 Năng lượng nước M3/tháng 30.000 100 m3 3.000.000
2 Năng lượng điện KWhW/tháng 2.500 300 KWhW 750.000

Dự kiến chi phí của các thiết bị:


Thiết bị Số lượng ( cái ) Đơn giá ( nghìn Thành tiền
đồng/ cái )
Giá 3 tầng 4 1.000.000 1.000.000
Tủ lạnh 1 10.000.000 10.000.000
Kệ gỗ 1 tầng 10 300.000 3.000.000
17
Giá nhựa 30 10.000 300.000
Đèn chiếu sáng 50 40.000 2.000.000
Điều hòa 3 5.000.000 15.000.000
Thiết bị theo dõi 5.000.000
( 1camera, 2 loa )
Thiết bị thanh 15.000.000
toán ( 1 bộ )
Cân điện tử 2 10.000.000
Đồng phục cho 12 7.000.000 (1năm)
nhân viên
Túi đựng đồ 200.000
Tổng cộng 131.500.000

2.6, Kế hoạch về Marketing của dự án:


Do công ty mới chưa có nhiều người biết đến vì vậy chúng ta cần có quy trình và
chiến lược giới thiệu sản phẩm mới.
Đầu tiên chúng ta cần xác định khách hàng mục tiêu là các người có nhu cầu về
thực phẩm sạch và những người đang cần chọn lựa thức ăn vừa đủ để tránh bị tăng cân
nhằm có bữa ăn ngon – sạch – phù hợp với cơ thể.
Thứ 2, chúng ta cần đưa sản phẩm đến mọi nhà qua các kênh quảng cáo online và
offline như Online : qua các trang mạng truyền thông như facebook, zalo, website,….
Offline : phát tờ rơi , băng rôn áp phích,… Nhắm vào sự nổi trội của doanh nghiệp như
an toàn, đảm bảo vệ sinh, thực phẩm, có bữa ăn phù hợp với bản thân… Cùng với đó
là liên kết với các câu lạc bộ, phòng tập, … Để nhiều người biết đến và sử dụng.
Thứ 3, chúng ta sẽ lựa chọn kênh phân phối sử dụng cả online và offline. Tức là
chúng ta sẽ bán hàng online qua các kênh như shoppe, tiki, sendo, lazada, và kênh bán
hàng online của công ty,.. Còn offline chúng ta sẽ đưa sản phẩm đến các phòng tập và
câu lạc bộ, đồng thời bán ở cửa hàng của mình,…
Cuối cùng là chúng ta đưa ra mức giá phù hợp cho phân khúc khách hàng của
mình, do là thực phẩm sạch và phục vụ theo sức khỏe của khách hàng nên càng cần có
sự lựa chọn giá kĩ lưỡng. Đồng thời sẽ có các chính sách giá cho khách hàng đặt sản
phẩm dài hạn, khách quen, và các chương trình ưu đãi cho các ngày lễ tết, đặc biệt là
khai trương cửa hàng,….
- Tặng quà cho 10 khách hàng đầu tiên
- Có giảm giá cho các khách hàng mua lần sau
- Giảm sâu các sản phẩm cho khách hàng đăng ký dài ngày
- Tặng quà cho các khách hàng có hóa đơn trên 300k- Tặng phiếu voucher cho khách
hàng
18
2.7, Kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm:
Hiện nay các dòng sản phẩm sạch đang là nhu cầu rất cao đối với người tiêu
dùng. Mức độ tiêu dùng các sản phẩm “eat clean” cho các khách hàng trong các phòng
tập tăng cao từ có đó đòi hỏi về các dòng sản phẩm này.
Thường ngày các khách hàng trong phòng tập tập xong sẽ có đi kèm các bữa ăn
để phù hợp với mục tiêu mà họ đặt ra khi tới phòng tập. Khi đó chúng ta sẽ cung cấp
chuỗi dịch vụ này ngay cho phòng tập giúp họ có thể giúp khách hàng của họ có thể
đạt được kết quả mong đợi và có thể bảo đảm được sức khỏe và phục vụ tốt cho việc
sinh hoạt hàng ngày của khách hàng.
Nắm bắt được các yếu tố đó chúng ta sẽ thực hiện dự án phân phối “eat clean” cho
phòng tập.
Quy trình phát triển sản phẩm mới:
- Tìm kiếm những phát kiến về sản phẩm: 1 tháng đầu khi bắt đầu nghiên cứu
Có thể xuất phát từ hoạt động của bộ phận nghiên cứu, phát triển (R&D), sáng kiến từ
các nhà nghiên cứu, cán bộ khoa học, nhân viên xưởng sản xuất, nhân viên kinh doanh
để phát triển sản phẩm dựa trên những thành tựu, ưu thế về công nghệ, khoa học kỹ
thuật. Hoặc do nghiên cứu sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng, thị trường để phát
triển sản phẩm mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu (mới) của khách hàng đối với thực phẩm
sạch.
- Sàn lọc những phát kiến : lọc phát kiến tốt trong vòng 2 tuần sau khi có phát kiến
Qua giai đoạn tìm kiếm phát kiến có thể thu được nhiều đề xuất, ban lãnh đạo cần sàn
lọc lấy những phát kiến hay, loại bỏ những phát kiến kém.
- Phát thảo ý đồ về sản phẩm và thử nghiệm : thử nghiệm trong vòng 2 tháng sau khi
có sản phẩm. Một phát kiến hay cần được phát thảo thành một ý đồ cụ thể về sản
phẩm. Phát thảo sản phẩm cần được thăm dò với khách hàng để thu lại những ý kiến
phản hồi nhằm cải tiến cho phù hợp với ý muốn của khách hàng hơn.
Thử nghiệm phân phối đối với một số phòng tập và xem ý kiến phản hồi của khách
hàng:
- Phát triển chiến lược marketing của sản phẩm : phát triển cùng với thời gian thử
nghiệm sản phẩm. Giới thiệu sản phẩm nhiều hơn đối với các phòng tập. Tìm hiểu các
đối tượng khách hàng để dễ tiếp cận hơn.
- Phân tích triển vọng hiệu quả kinh doanh :sau khi kết thúc thời gian thử nghiệm sản
phẩm. Phần này doanh nghiệp phân tích và phát thảo sơ bộ về tiềm năng thị trường,
chi phí đầu tư, giá bán ra, giá thành sản xuất và dự kiến lợi nhuận, qua đó để biết sản
phẩm mới có đạt yêu cầu về mục tiêu kinh doanh của công ty hay không.

19
- Phát triển sản phẩm : sau khi có kết quả thử nghiệm sản phẩm. Bộ phận nghiên cứu
phát triển (R&D) sẽ nghiên cứu từ những ý đồ phát thảo để thiết kế cho ra một sản
phẩm cụ thể đạt được những yêu cầu về tính năng, nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thử nghiệm thị trường: đem sản phẩm ra thị trường sau khi có những phản hồi tích
cực. Giai đoạn nầy sản phẩm được thử nghiệm thực tế với người tiêu dùng trước khi
được đưa vào sản xuất đại trà.
- Tung sản phẩm mới vào thị trường: sau khi thời gian thử nghiệm sản phẩm trên thị
trường đạt yêu cầu. Giai đoạn thử nghiệm thị trường giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp
có đủ cơ sở để kết luận có nên tung sản phẩm mới vào thị trường hay không. Nếu
doanh nghiệp quyết định tung sản phẩm vào thị trường, doanh nghiệp cần xác định
thời gian và cách tiếp cận….

2.8, Ngân sách và dự toán kinh phí dự án:


 Tổng vốn đầu tư ban đầu: 520.000.000 đồng
- Vốn cố định: 250.000.000 đồng
+ Chi phí chuẩn bị, lập, thẩm định và phê duyệt dự án: 20.000.000 đồng
+ Giá trị nhà cửa, văn phòng: 120.000.000 đồng/năm
+ Chi phí máy móc, thiết bị: 50.000.000 đồng
+ Chi phí đào tạo nhân viên: 10.000.000 đồng
+ Chi phí khác: 50.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 220.000.000 đồng
+ Vốn sản xuất: 100.000.000 đồng
+ Vốn lưu thông: 70.000.000 đồng
- Vốn dự phòng: 50.000.000 đồng
 Nguồn vốn: 550.000.000 đồng
- Vốn từ tiết kiệm: 300.000.000 đồng
- Vốn vay người thân, bạn bè: 150.000.000 đồng
- Vốn vay ngân hàng:100.000.000 đồng
 Xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng của dự án:
(r = 12%/năm)
Chi phí khấu hao TSCĐ = (50.000.000 + 50.000.000)/5 = 20.000.000

20
Năm 1 2 3 4 5
Số lượng bán 18.000 26.000 34.000 40.000 50.000
Giá bán đơn vị 50.000/sp 50.000/sp 50.000/sp 50.000/sp 50.000/sp

Tổng doanh thu 900.000.000 1.300.000.000 1.700.000.000 2.000.000.000 2.500.000.000

Tổng chi phí 220.000.000 220.000.000 220.000.000 220.000.000 220.000.000

Lợi nhuận trước 680.000.000 1.080.000.000 1.480.000.000 1.780.000.000 2.280.000.000


thuế
Lợi nhuận sau 510.000.000 810.000.000 1.110.000.000 1.335.000.000 1.710.000.000
thuế
Dòng tiền thuần 530.000.000 830.000.000 1.130.000.000 1.355.000.000 1.730.000.000

Thời gian thu hồi vốn: 1 năm


Giá trị hiện tại thuần là:
N.P.V= -520.000.000 +
530.000.000 830.000.000 1.130.000 .000 1.355 .000 .000 1.730 .000 .000
+ + + +
1+0.12 1.122 1.123 1.124 1.125

= 414.221.605

2.9, Nhân sự:


Với mô hình kinh doanh thực phẩm Eat Clean nhóm chúng tôi dự kiến nguồn
nhân lực ban đầu cần thiết cho công ty là:
 Cán bộ quản lý
 Giám đốc: Nguyễn Mai Anh
Quản lý, điều phối, giải quyết công việc hàng ngày của công ty, quản lý nhân
viên, quản lý tài chính – hoạt động thu chi của cửa hàng. Chịu trách nhiệm lập
kế hoạch và định hướng chiến lược phát triển chung cho công ty.
Lương: 7.000.000đ/tháng + ăn trưa
 Phó giám đốc: Nguyễn Bình An
Xây dựng và kiểm soát kế hoạch chương trình Marketing, PR, phát triển và duy
trì mối quan hệ với các phòng tập, nhà cung cấp, phát triển thị trường. Quản lý
các vấn đề liên quan đến tuyển dụng, tổ chức, đãi ngộ nhân sự.
Lương: 6.000.000đ/tháng + ăn trưa
21
 Nhân viên
 Bộ phận nhận đơn đặt hàng
+ Số lượng :3 người( gồm: Đỗ Thị Kiều Anh, Hoàng Thị Thu Anh, Lê Thị Lan Anh)
+ Nhiệm vụ : Nhận đơn đặt hàng từ trang Web, trực điện thoại, tích kê vào bảng thực
đơn của khách hàng để sắp xếp(theo vị trí địa lí, thời gian vận chuyển)
+ Điều kiện: Có tinh thần trách nhiệm, chu đáo, giao tiếp tốt, có giọng nói hay, dễ
nghe
+ Thời gian làm việc: theo ca.
Ca 1_2 người: từ 8h-16h. Lương 2.000.000 đồng, phụ cấp ăn trưa
Ca 2_1 người: từ 15h-22h. Lương 2.500.000 đồng, phụ cấp ăn tối
 Bộ phận vận chuyển:
+ Số lượng : 6 người ( gồm: Nguyễn Kiều Anh, Nguyễn Thị Lâm Anh, Nguyễn Thị
Lâm Anh, Phạm Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Phạm Thị Ngọc Ánh)
Có nhiệm vụ chuyển hàng và thanh toán tiền hàng.
+ Yêu cầu : biết đi mô tô, xe máy.
Thật thà, chu đáo, tinh thần trách nhiệm, thân thiện, lịch sự
+ Thời gian làm việc: Từ 6h30 đến 19h hàng ngày
Lương cứng: 4.500.000 đồng
Công việc: Vận chuyển thực phẩm từ điểm chứa hàng đến các phòng tập.
 Kế toán: Nguyễn Thái Bảo
Thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kế toán và tài chính của công ty
Lương: 3.500.000đ/tháng
Bên cạnh đó trong thời gian làm việc chúng tôi sẽ thường xuyên đào tạo các kĩ năng
bán hàng, kĩ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng cho nhân viên bán hàng.
Chúng tôi với mong muốn không chỉ cung cấp cho phòng tập chất lượng sản
phẩm tốt nhất, mà còn cả dịch vụ chăm sóc khách tốt giúp khách hàng thải mái hài
lòng với thực phẩm mà cửa hàng cung cấp tạo nên 1 văn hóa kinh doanh tốt đẹp
chuyên nghiệp.

2.10, Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án:

22
Để kiểm tra và đánh giá dự án chúng ta dùng phương pháp sử dụng các mốc thời
gian (mốc giới hạn) . Các mốc thời gian của dự án là các sự kiện được dùng để đánh
dấu một quá trình , một giai đoạn của dự án .
- Tháng 3 của dự án : Nghiên cứu thị trường thấy được nhu cầu , hành vi của khách
hàng từ đó phải đưa ra được những nhận định ban đầu về dự án
- Tháng 4 của dự án : Huy động được lượng vốn cần cho dự án
- Tháng 5 của dự án : Tìm kiếm được nhà cung ứng nguyên vật liệu
- Tháng 8 của dự án : Đưa ra được Menu sản phẩm
- Tháng 14 của dự án : Marketing sản phẩm , sản phẩm được đa số người tập biết đến .
- Tháng 60 : Kết thúc dự án
Từ đây chúng ta có thể theo dõi dự án và kiểm tra được tiến độ thời gian của dự
án đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch của dự án . Để kiểm tra cũng như
giám sát về ngân sách của dự án sử dụng phương pháp kiểm soát thực hiện nhằm đo
lường tình hình thực hiện đối với toàn bộ dự án thông qua chỉ tiêu giá trị thu được .
Trong đó:
- Giá trị thu được = đơn vị công việc thực làm *chi phí đơn vị ngân sách
- Chi phí thực của công việc được thực hiện = đơn vị công việc thực làm *chi phí đơn
vị thực
Từ các dữ liệu trên ta tính được :
- Chênh lệch chi tiêu = Chi phí thực – giá trị đạt được
Trong trường hợp chênh lệch chỉ tiêu lớn cho ta thấy có vấn đề trong việc sử
dụng ngân sách cũng như kiểm tra được chênh lệch nhân sách từ đó có những đánh giá
về hiệu quả tài chính của dự án .

2.11, Những khó khăn tiềm tàng:


- Quá trình vận chuyển thực phẩm có thể khiến rau củ quả bị dập nát, không sử dụng
được, dẫn đến thiếu khối lượng thực phẩm phân phối, thiệt hại về tiền bạc vè xa hơn
có thể làm mất uy tín.
- Quá trình bảo quản thực phẩm không đúng cách có thể gây hư hỏng, lãng phí, tổn
thất về tiền bạc.
- Thời tiết, mưa gió bão, dịch bệnh có thể ảnh hưởng đến nguồn cung thực phẩm, thiếu
cung và tăng giá nhập.
- Mức độ hài lòng và tin tưởng của khách hàng.
23
- Bên phía nguồn nhập thực phẩm vì một số nguyên do nào đó không cung cấp đủ khối
lượng đã đặt hàng, và rủi ro không tìm được nguồn nhập thay thế khối lượng thiếu.
- Một số học viên của phòng tập không thực hiện chế độ ăn uống theo đúng như thực
đơn hoặc là do thể chất cơ địa của từng người dẫn đến hiệu quả tập luyện không được
như ý muốn. Điều này cũng làm mức độ hiệu quả, mức độ quan trọng của chế độ ăn
uống.
- Nếu việc kinh doanh đạt được hiệu quản tốt, trên thị trường có thể sẽ xuất hiện thêm
các doanh nghiệp kinh doanh với hình thức tương tự, dẫn đến tăng mức độ cạnh tranh,
kéo theo đó là các hệ quả giảm giá dịch vụ, giảm lãi suất, cạnh tranh khách hàng, cạnh
tranh thị trường mục tiêu,…

2.12, Kế hoạch đảm bảo chất lượng cho dự án:


 Quản lý chất lượng dự án đảm bảo rằng dự án sẽ đáp ứng các nhu cầu mà nó
được cam kết

Thực hiện

Đảm bảo
Lập kế hoạch chất lượng

Lập kế
hoạch chất
lượng

Kiểm soát
chất lượng

Kiểm soát

a, Lập kế hoạch chất lượng:


Ở mức lập kế hoạch quản lý, cần quyết định:

24
- Tiêu chuẩn :các công việc cần được thực hiện theo đúng thứ tự của tiến trình
- Nhóm có trách nhiệm nếu cần tách nhóm kiểm soát chất lượng và thẩm quyền của họ
- Các kiểu rà xét: thường xuyên rà xét tất cả các kết quả chuyển giao theo công việc
hoặc kết quả bàn giao dự án
- Có được cam kết đối với khái niệm quản lý chất lượng .
 Ở mức độ lập kế hoạch làm việc, cho phép thời gian đối với:
- Kiểm soát và phương pháp quản lý chất lượng :suốt thời gian diễn ra dự án và khi
kết thúc dự án
- Thiết lập quy trình quản lý chất lượng của dự án
- Thống nhất người (chính xác) sẽ ký nhận: Người chịu trách nhiệm cũng là người
kiểm soát chất lượng
1. Lập kế hoạch Demo . Sử dụng thước đo chất lượng cho dự án
2. Dùng loại kiểm thử cho dự án:khảo sát sản phẩm cho một nhóm khách hàng để lấy
phản hồi
3. Giám sát chất lượng trên cơ sở liên tục:trong quá trình của dự án
4. Lập kế hoạch báo cáo hiệu quả hoạt động bằng cách xác định các cơ chế phản hồi:
dựa vào ý kiến phản hồi của khách hàng đã sử dung sản phẩm “eat clean”
b, Quá trình quản lý chất lượng:
1. Tiến hành kiểm định các gói công việc đã hoàn thành cũng như đang thực hiện
Đảm bảo các gói công việc diễn ra như đúng dự định ban đầu,xem các công việc
hoàn thàng đã đúng mục tiêu ban đầu hay chưa để tiếp tục các phân đoạn công việc
tiếp theo.
2. Tiến hành kiểm định chất lượng các gói công việc
Các gói công việc đã và đang thực hiện có giống như kế hoạch ban đầu hay không
3. Tiến hành kiểm định việc quản lý quy trình đưa sản phẩm tới khách hàng
Việc đưa sản phẩm “eat clean” đến với lượng khách hàng có phản hồi tích cực hay
không.
4. Phân tích biến động về chất lượng để xác định nguyên nhân sâu xa của vấn đề.
Chất lượng của sản phẩm tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố :
- Do quy trình đưa sản phẩm tới khách hàng
- Do sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của nhóm khách hàng

25
- Do sản phẩm là mới cho nên nhóm khách hàng chưa kiệp thích ứng
- Do các yếu tố của môi trường tự nhiên và các tác động khác.
5. Phân tích tầm quan trọng của biến động
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm rất quan trọng đối với dự
án. Dự án có thành công hay không là phần lớn được quyết định bởi chất lượng của
sản phẩm “eat clean” đối với khách hàng có hiệu quả hay không.
Nhận biết khi nào bảng kí nhận của khách hàng (sign_off) là quan trọng cho
việc chấp nhận chất lượng sản phẩm làm ra.
Khi lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về sản phẩm mới và được khách hàng
đáp ứng một cách tích cực.
Sản phẩm đó đáp ứng được nhu cầu cần của khách hàng và khách hàng đã bắt
đầu tiếp nhận sản phẩm.

26
C, KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu thị trường, phân tích, xây dựng dự án “Phân
phối thực phẩm Eat Clean cho các phòng tập”, nhóm chúng tôi nhận thấy đây là một dự
án có tính khả thi cao. Bởi lẽ hiện nay có rất nhiều người đặc biệt là những sinh viên,
thanh niên, những người yêu thích thể thao, gym,…quan tâm đến chế độ ăn uống hợp lý
để có một vóc dáng, sức khỏe tốt.
Dự án “Phân phối thực phẩm Eat Clean cho các phòng tập” được xây dựng bởi
các thành viên trong nhóm cùng sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Ngọc Dương. Dự án được
xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như thời gian, tiến độ dự án; quá trình Marketing; các
nguồn ngân sách, vốn và kỹ thuật dùng cho dự án,… Để xây dựng được dự án này các
thành viên đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu để trình bày một sản phẩm chất
lượng. Tuy nhiên việc tránh khỏi rủi ro và sai sót là hoàn toàn không thể.
Đây là dự án thể hiện khát khao khởi nghiệp bằng chính sức mình của giới trẻ đặc
biệt là sinh viên, nên từ dự án này chúng tôi có thể rút ra được các bài học kinh nghiệm
cho những dự án lớn hơn trong tương lai. Dự án còn nhiều thiếu sót mong thầy cho ý
kiến để nhóm có thể hoàn thiện một cách tốt hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!

27
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1


Lần 1
Môn: Quản trị dự án.
Mã LHP: 1919CEMG2711
Địa điểm: Sân kí túc xá Trường Đại học Thương mại.
Thời gian: 15/3/2019
Nội dung : Nhóm trưởng thông báo tên đề tài thảo luận nhóm và định hướng tiến hành
thảo luận của cô. Các thành viên đưa ra ý kiến về đề tài và nêu ra quan điểm của mình
cho đề tài cụ thể của nhóm. Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên về tìm tư liệu liên
quan đến đề tài và suy nghĩ cho đề cương đề tài. Các thành viên ghi số điện thoại và
facebook cho nhóm trưởng để tiện trao đổi và liên lạc.
Thành viên tham gia: Tất cả các thanh viên trong nhóm tham gia đầy đủ và đúng giờ.
Nhóm trưởng Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

28
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1


Lần 2
Môn: Quản trị dự án
Mã LHP: 1919CEMG2711
Địa điểm: Sân kí túc xá trường Đại học Thương Mại
Thời gian: 26/03/2019
Nội dung: Các thành viên đưa ra ý kiến về đề cương đề tài, cả nhóm thống nhất đề
cương đề tài, nhóm trưởng phân công công việc. Cả nhóm tiến hành các công việc như
đã giao và gửi bài cho nhóm trưởng.
Thành viên tham gia: Tất cả các thành viên trong nhóm tham gia đầy đủ và đúng giờ.
Nhóm trưởng Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

29
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1


Lần 3
Môn: Quản trị dự án
Mã LHP: 1919CEMG2711
Địa điểm: Sân kí túc xá Trường Đại Học Thương Mại.
Thời gian: 14/04/2019
Nội dung: Các thành viên đưa ra ý kiến về bài thảo luận và tiến hành chỉnh sửa, đưa ra
bài thảo luận hoàn chỉnh. Bài thảo luận được tất cả các thành viên trong nhóm nhất
trí .Cả nhóm thảo luận và tìm ra thành viên có khả năng thuyết trình tốt, phân công làm
slide.
Thành viên tham gia: Tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia đầy đủ và đúng
giờ.
Nhóm trưởng Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

30

You might also like