Professional Documents
Culture Documents
Công an Nhân Dân Việt Nam
Công an Nhân Dân Việt Nam
Việt Nam
Công an hiệu
Các tư lệnh
Từ Công an
Từ "công an" là một từ gốc Hán ( 公安) và
được sử dụng tại các quốc gia Việt Nam
(公安-công an), Nhật Bản(公安-こうあん)
và Hàn Quốc 公安-공안). Nghĩa của nó
được hình thành bởi hai chữ Hán "Công"
nghĩa là "công cộng" và "an" nghĩa là "trật
tự", "hoà bình". "Công an", theo đó, có
nghĩa là "lực lượng gìn giữ trật tự công
cộng".
Lịch sử
Quá trình hình thành
Tổ chức
Cảnh sát giao thông (áo vàng) và Cảnh sát trật tự
(áo xanh lá cây) ở Việt Nam.
1. Bộ Công an;
2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
4. Công an xã, phường, thị trấn.
Công an xã là lực lượng vũ
trang bán chuyên trách làm
nòng cốt trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở cơ sở, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp, toàn diện
của cấp uỷ Đảng, sự quản lý,
điều hành của Ủy ban nhân dân
xã và sự chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ của Công an cấp trên.
Tổ chức, hoạt động, trang bị,
trang phục, đào tạo, bồi dưỡng
và chế độ, chính sách đối với
Công an xã do pháp luật quy
định.[1]
Trong lực lượng Công an nhân dân chia
thành hai lực lượng riêng biệt là Cảnh sát
nhân dân và An ninh nhân dân, thực thi
các nhiệm vụ chuyên biệt.
Trang phục
Trang phục trước ngày 6/6/2016
Lễ phục
Vũ khí
Nước
đang
Tên Hình ảnh Thông tin
phát
triển
Súng
Sử dụng phổ
biến trong
Kháng chiến
chống Pháp
Smith & (1945-1954) và
Wesson Hoa Kháng chiến
Model 10 Kỳ chống Mỹ
(1954-1975).
Sử dụng hạn
chế sau năm
1975
Colt Sử dụng phổ
Anaconda Hoa biến trong
Kỳ Kháng chiến
chống Mỹ
(1954-1975).
Sử dụng hạn
chế sau năm
1975
Sử dụng phổ
biến trong
Kháng chiến
Beretta chống Mỹ
Ý
92 (1954-1975).
Sử dụng hạn
chế sau năm
1975
Tokarev- Sử dụng phổ
Tula 33 Liên biến trong
(K54) Xô Kháng chiến
chống Pháp
(1945-1954),
Kháng chiến
chống Mỹ
(1954-1975) và
từ 1976 đến
2005. Sử dụng
hạn chế từ
2005
Sử dụng phổ
biến trong
Kháng chiến
Pistolet chống Mỹ
Makarova Liên (1964-1975) và
(K59) Xô từ 1976 đến
2010. Sử dụng
hạn chế từ
2010
CZ-83 Séc Sử dụng phổ
biến từ 2008
đến nay
Sử dụng phổ
CZ 75 P-
Séc biến từ 2012
07
đến nay
Sử dụng phổ
Glock Áo biến từ 2010
đến nay
Heckler &
Koch
Đức
MP5
Micro Uzi
Israel
Sử dụng phổ
biến trong
Kháng chiến
AK-47 Liên
chống Mỹ
Xô
(1954-1975)
đến nay
AK-74 Sử dụng phổ
Nga biến từ 1995
đến nay
Sử dụng phổ
biến trong
Kháng chiến
M16A4 Mỹ chống Mỹ
(1964-1975).
Sử dụng hạn
chế từ 1976
Sử dụng hạn
Galil ACE
Israel chế từ 2010
Steyr
Áo
AUG
SVD Sử dụng phổ
Liên biến trong
Xô Kháng chiến
chống Mỹ
(1964-1975) và
từ 1976 đến
nay
AWM Anh
Quốc
Sử dụng phổ
biến trong
Kháng chiến
RPK Liên chống Mỹ
Xô (1964-1975) và
từ 1976 đến
nay
IMI
Negev Israel
M60 Mỹ Sử dụng phổ
(súng biến trong
máy) Kháng chiến
chống Mỹ
(1964-1975) và
từ 1976 đến
1985. Sử dụng
hạn chế từ
1985
Xe bọc thép chở quân
Được trang bị
BTR-40 Liên từ 2005 đến
Xô nay
Được trang bị
BTR-
Liên từ 2005 đến
60PB
Xô nay
đ) Đại tá:
Phong tặng
Công an nhân dân Việt Nam đã vinh dự
được Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà
nước Việt Nam tặng thưởng ba Huân
chương Sao Vàng (1980, 1985, 2000)
và nhiều phần thưởng cao quý khác;
571 lượt đơn vị và 291 cá nhân được
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân.
Chú thích
1. ^ a ă â b Quốc hội khóa X, kì họp thứ
10; Số: 54/2005/QH11, Hà Nội, Ngày
29 tháng 11 năm 2005. “Luật Công
an Nhân dân” . Cổng Thông tin điện
tử Chính phủ. Bản gốc lưu trữ 30
tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10
tháng 5 năm 2010. “Nguồn: Quốc hội
nước CHXHCNVN”
2. ^ “Luật Công an Nhân Dân 2014 quy
định Cấp bậc hàm đối với chức vụ
của sĩ quan” .
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?
title=Công_an_nhân_dân_Việt_Nam&oldid=5595
6999”
Sửa đổi lần cuối cùng cách đây 2 ngày bởi TuanminhBot