Professional Documents
Culture Documents
Radar
Radar
2.1. Hỏi trả và lời Mode A/C trong giám sát radar thứ cấp.
Hệ thống radar giám sát thứ cấp bao gồm bộ phát đáp trên máy bay
(Transponder) và bộ phát xung hỏi/ thu trên mặt đất (Interrogation).
Hình 2.1: Hỏi và trả lời trong radar giám sát thứ cấp
2.1.2 Tín hiệu trả lời.
Transponder phát tín hiệu trả lời ở tần số 1090MHz. Mỗi tổ hợp mã trả lời bao
gồm 2 xung khung F1 và F2. Giữa chúng là các xung mang thông tin. Có tất cả 13
vị trí nằm cách đều nhau 1,45μs, vị trí giữa không có xung, 12 vị trí còn lại có thể
có hoặc không có xung tuỳ thuộc thông tin của mã trả lời. Ngoài ra còn xung SPI
(Special Purpose Identification) được dùng khi kiểm soát viên không lưu có yêu cầu
nhận dạng máy bay.
Mỗi mã trả lời chỉ có ý nghĩa tương ứng trong Mode hỏi của nó.Ví dụ, 7700
trong Mode A là máy bay cần cấp cứu, nhưng trong Mode C thì 7700 lại có ý nghĩa
là máy bay ở độ cao 20000 ft.
2.2. Mode S.
Trong các hệ thống rađa thứ cấp hiện nay, máy bay được nhận dạng bằng cách
sử dụng một mã của Mode A. Mà thực tế chỉ có 4096 mã nhận dạng của Mode A là
phù hợp để sử dụng. Khi mật độ không lưu tăng lên, sẽ ngày càng khó khăn để gán
mã nhận dạng duy nhất trong một vùng không lưu nhất định. Khi không thể chỉ định
một mã duy nhất cho một chuyến bay, sẽ có nguy cơ nảy sinh là kiểm soát viên
không lưu và hệ thống dưới mặt đất sẽ phải làm việc với hai máy bay có cùng một
mã nhận dạng và các rủi ro có thể nảy sinh. Mode S sẽ giúp giải quyết vấn đề này.
Mode S (Mode Select) là sự phát triển của Mode A/C. Mã nhận dạng duy nhất
toàn cầu cho mỗi máy bay, mã gồm 24 bits (16.777.216 mã địa chỉ) vượt qua giới
hạn 4096 mã địa chỉ (12 bits) của mã nhận dạng Mode A. Có khả năng:
Hỏi có lựa chọn/ selective interrogation, với mục đích tránh các xung
trả lời không mong muốn
Hỗ trợ hệ thống tránh va chạm trên máy bay ACAS (Airborne
Collision and Avoidance System), bằng cách phát broadcast xung
chứa mã nhận dạng để hệ thống ACAS phát hiện.
Hỗ trợ datalink point to point, có khả năng mở rộng giám sát sang:
ADS-B thông qua 1090 MHz Extended Squitter (1090ES)
Multilateration (tại sân bay và các khu vực rộng lớn)
Tương thích ngược với Mode A/C SSR (air/ground).
or (56 uS)
Khối dữ liệu trả lời gồm 56 bits hoặc 112 bits. Mỗi bit chiếm 1μs, khoảng
thời gian mỗi bit lại chia thành hai nửa, mỗi nửa chiếm 0.5μs. Các dữ liệu khối
được chia như sau: 5 bits đầu dấu hiệu định dạng , 27 bits từ giám sát và điều khiển
và 24 bits dành riêng cho mã ID của máy bay và các bit parity.
Giá trị nhị phân (0 hoặc 1) của mỗi bit trong khối dữ liệu hỏi được tạo bằng
phương pháp điều chế xung PPM (Pulse Position Modulation): Xung được phát ở
nửa đầu hoặc nửa sau của chu kỳ bit 1 hoặc 0.
3.2.3. Mode S Format.
Theo từng chức năng giám sát riêng biệt mà Mode S được định dạng thành các
kiểu khác nhau (các loại bản tin khác nhau). DF (Downlink Format) là mã trả lời
tương ứng cho mã hỏi UF (Uplink Format). Trong hàng không dân dụng thì thường
sử dụng những mã phổ biến sau: UF/ DF0, UF/ DF4, UF/ DF5, UF/ DF11, UF/
DF16, UF/ DF20, UF/ DF21 và UF/ DF24.
Downlink
Content
Format
Short Air to Air ACAS ( Altitude Mode C and Mode S Address)
DF0
(56 bits)
DF4 Has the aircraft altitude
DF5 Has Identity Reply (Aircraft Squawk)
DF11 ICAO’s Mode S address (24 bits hex)
Long Air to Air Surveillance for ACAS, Is the long form of a
DF16
DF0, (112 bits)
DF17 1090 Extended Squitter (112 BITS), Is the ADS-B info
DF19 Military Extended Squitter
DF20 Is The Long Form of UF4, add 56 bits info packet (112 bits)
DF21 Is The Long Form of UF5, add 56 bits info packet (112 bits)
DF22 Military Use Only
DF24 Extended Length Message (ELM)
DF4, DF5, và DF11 là những giám sát cơ bản, có độ dài ngắn (56 bits), được
gửi để đáp lại thẩm vấn từ trạm mặt đất. Trong trường hợp của bản tin DF 11, nó
cũng có thể được gửi broadcast mà không cần thẩm vấn. DF 11 được gửi cách này
giống như 1 bản tin Squitter ngắn ( khái niệm về Squitter sẽ được đề cập trong
chương sau), trong khi bản tin ADS-B là một Squitter dài (112 bits).
Mã nhận dạng máy bay (callsign) luôn được gửi trong các bản tin dài (112
bits): DF 20, DF 21, DF 17).