Professional Documents
Culture Documents
Bc Kltn Hanho 2006140237-3-Đã Chuyển Đổi
Bc Kltn Hanho 2006140237-3-Đã Chuyển Đổi
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu tại trung tâm thí nghiệm thực hành Trƣờng Đại Học
Công Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh, đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ
của thầy cô, bạn bè và gia đình, tôi đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp đúng
hạn và học hỏi đƣợc nhiều kiến thức bổ ích cho bản thân. Qua đây xin đƣợc gửi lời
cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô Trƣờng Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh
đặc biệt là quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã giảng dạy và trang bị những kiến thức
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Bộ môn Công Nghệ Chế Biến Thủy Sản, thầy cô, cán bộ công nhân viên của bộ
môn đã tạo điều kiện thực hiện đề tài này.
Trung tâm thí nghiệm thực hành Trƣờng Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm
Thành Phố Hồ Chí Minh, cán bộ quản lý Khoa Thủy Sản và Khoa Hóa.
Đặc biệt tỏ lòng cảm ơn đến thầy Trần Quốc Đảm ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn
và tạo điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh và động viên trong
thời gian làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực và không sao chép từ
bất cứ nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu
đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng theo yêu cầu.
Cứ 100g Surimi thành phẩm hấp thụ vào cơ thể sẽ cung cấp 80 calo cho hoạt
động sống.
Surimi là một sản phẩm đƣợc phát triển trên nền tảng của sản phẩm “ thịt cá
xay”, một sản phẩm có từ lâu đời ở nhiều nƣớc trên thế giới. Nhật bản là nƣớc rất
nổi tiếng với các món ăn truyền thống nhƣ Kamaboco, Tricuva... Trên cơ sở các món
ăn truyền thống đó nhật bản đã tập trung vào nghiên cứu, phát triển và đã nâng cao
giá trị của sản phẩm thịt cá xay lên một tầm cao mới đó là sản xuất surimi và sản
phẩm mô phỏng. Nƣớc nhật đã trở thành một quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất surimi và các sản phẩm mô phỏng.
Cho tới nay, công nghệ sản xuất surimi và các sản phẩm mô phỏng từ surimi đã
phát triển mạnh mẽ ở Nhật và các nƣớc Âu, Mỹ. Gần nhƣ nó đƣợc hoàn thiện và ổn
định ở các yếu tố tối ƣu cần thiết cho từng công đoạn của quy trình. thế nhƣng các
nƣớc vẫn tiến sâu vào việc đầu tƣ nghiên cứu quy trình, sử dụng triệt để kinh
nghiệm của Nhật và các nƣớc tiên tiến để ngày càng nâng cao hơn nữa chất lƣợng
sản phẩm, đồng thời nâng cao hiệu suất sản xuất trong công nghệ sản xuất surimi và
các sản phẩm mô phỏng từ surimi, cũng nhƣ xây dựng riêng cho mình một công
nghệ sản xuất surimi và các sản phẩm mô phỏng từ surimi mang tính đặc thù riêng
cho tính chất công nghệ và thị hiếu ngƣời tiêu dùng mỗi nơi. Đồng thời, đối với
mỗi loại nguyên liệu khác nhau, quy trình công nghệ và các giai đoạn chế biến
surimi phải đƣợc nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp để có surimi chất lƣợng tốt
nhất. Theo công bố của FAO, có khoảng 20 nƣớc sản xuất surimi (trong đó có Việt
Nam).
Ngƣời Nhật rất ƣa chuộng dạng sản phẩm này, nên hiện nay Nhật là nƣớc nhập
khẩu surimi lớn nhất thế giới với mức tiêu thụ surimi chiếm 75% tổng tiêu thụ
surimi của thế giới. Nhƣng hiện nay thế độc quyền về surimi của Nhật ngày càng
giảm: vào đầu thập kỷ 80, Nhật sản xuất hơn 90% surimi của thế giới với mức cao
nhất là 414.000 tấn năm 1984, nhƣng năm 1993 còn 110.000 tấn và năm 1997 chỉ
còn khoảng 100.000 tấn.
Năm 1978, Mỹ bắt đầu phát triển công nghiệp surimi và các sản phẩm mô phỏng
từ surimi. Với mục đích phát triển, Mỹ đã lập ra một chƣơng trình đặc biệt do tổ
chức Alaska Fisheries Development Fondetion nắm giữ. Chƣơng trình này nhằm
chế biến các sản phẩm nhân tạo của giáp xác có giá trị từ cá mintai. Năm 1983, cục
đánh cá Mỹ thuộc bộ thƣơng mại đã trích ra 1,5 triệu USD cho việc nghiên cứu
surimi với mong muốn sản phẩm mới từ surimi sẽ nâng cao sức mua của khách
hàng ở ngay chính thi trƣờng Mỹ.
Năm 1992, Mỹ đã có sản lƣợng surimi vƣợt Nhật và dẫn đầu thế giới cho đến
nay. Sản lƣợng surimi tăng nhanh và diễn biến nhƣ sau: 1988 – 58.000 tấn; 1980 –
202.000 tấn; 1992 – 231.000 tấn; 1993 – 223.000 tấn; 1997 – 210.000 tấn.
Hiện nay, Mỹ sản xuất gần một nửa surimi của thế giới. Điểm đặc biệt của công
nghệ surimi ở Mỹ là surimi đƣợc sản xuất ngay trên các tàu lƣới cỡ lớn, vì vậy mà
sản phẩm surimi của Mỹ có chất lƣợng rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng
sang thị trƣờng Nhật. Để sản xuất surimi xuất khẩu, Mỹ đã thành lập hạm tàu lƣới
kéo cá Tuyết hiện đại, khai thác ở biển Alaska.
Đài Loan đứng vị trí thứ 3 về sản xuất surimi. Sản lƣợng tăng nhanh từ 12.000 tấn
năm 1986 lên 55.000 tấn năm 1996. Sản lƣợng surimi chủ yếu xuất sang thị trƣờng
Nhật. Ngoài ra, Nauy, Newzeland, Pháp, Đan Mạch cũng có sản xuất surimi nhƣng
số lƣợng ít. Các nƣớc xuất khẩu surimi chủ yếu là Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc,
Hàn Quốc và Thái Lan. Gần đây Trung Quốc và Thái Lan cũng tăng mức sản xuất
surimi phục vụ xuất khẩu, sản phẩm của họ đƣợc xuất khẩu chủ yếu sang Nhật và
Pháp. Hiện nay sản xuất surimi không đáp ứng đƣợc nhu cầu đang tăng lên trên thị
trƣờng Nhật và Pháp.
Trong những năm gần đây việc sử dụng surimi làm sản phẩm mô phỏng thịt bò,
tôm, cua, ghẹ...phát triển rất mạnh và Nhật là nƣớc dẫn đầu trong việc phát triển này.
Nhật đã xuất sang nhiều nƣớc một lƣợng lớn đáng kể sản phẩm mô phỏng. Mặt
hàng mô phỏng đƣợc ƣa chuộng nhất ở Mỹ là món cua giã sản xuất theo công thức
của Nhật. Năm 1982, Nhật đã xuất sang Mỹ 9.000 tấn hải đặc sản nhân tạo. Năm
1983, Nhật đã xuất ra nƣớc ngoài 30.000 tấn thịt cua nhân tạo.
Italia là thị trƣờng chính về các sản phẩm mô phỏng từ surimi với mức tiêu thụ
6.000 tấn năm 1984 và 18.000 tấn năm 1982.
Surimi là sản phẩm triển vọng. Trong tƣơng lai, surimi sẽ đi ra ngoài phạm vi
mô phỏng thịt, cua, tôm, ghẹ một cách đơn giản, nó đƣợc dùng trong sản xuất rƣợu,
sữa, bánh, mứt, kẹo...
Ngành công nghệ sản xuất surimi và các sản phẩm mô phỏng từ đó phát triển sẽ
góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu về thực phẩm cho con ngƣời, nâng cao hiệu
quả sử dụng và chất lƣợng cá khai thác đƣợc, cũng nhƣ đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhờ sử dụng đƣợc tất cả các nguồn nguyên liệu kể cả các loại nguyên liệu kém giá
trị.
Những thành tựu hiện đại trong lĩnh vực kỹ thuật chế biến surimi cho phép sử
dụng những loại cá nổi mà trong thịt của chúng có hàm lƣợng nƣớc cao, cấu trúc cơ
không ổn định, thịt mềm và các loài cá sống ở tầng nƣớc giữa ngoài đại dƣơng, thịt
của chúng dễ hút nƣớc. Trong một số trƣờng hợp, nguyên liệu dùng để chế biến
surimi còn chứa cả độc tố.
Nguyên liệu dùng trong sản xuất surimi là các loại cá rất phong phú và đa dạng
từ các loại cá nhỏ đến các loại cá lớn, từ các loại cá sống ở tầng đáy đến các loại cá
sống ở tầng nổi. Nhƣng tốt nhất nên sản xuất từ các loại cá có khả năng đông kết tốt
để tạo ra kết cấu dẻo, vị ngon và có màu trắng. Đối với sản xuất có quy mô nhỏ thì
nên sử dụng cá kém giá trị kinh tế, do đó việc sản xuất surimi càng có ý nghĩa khoa
học và kinh tế hơn.
Nguồn nguyên liệu đƣợc các nhà khoa học chú ý nhiều nhất là các loài cá tạp
sống ở tầng nƣớc mặt. sản lƣợng khai thác hàng năm của các loài cá này lớn hơn 20
triệu tấn. Một nửa sản lƣợng đó đang đƣợc dùng để chế biến thức ăn gia súc và sản
phẩm công nghiệp do chƣa có đƣợc công nghệ hữu hiệu để tận dụng chúng làm
thực phẩm. Đối với các loại cá này thì hữu hiệu nhất là sản xuất cá xay surimi vì
nó cho phép khắc phục các hạn chế chủ yếu của loại nguyên liệu này. Chẳng hạn
các loại sản phẩm tạo thành trong quá trình thủy phân protein, có thể từng phần
đƣợc đẩy ra từ thịt cá xay bằng nƣớc rửa làm cho các tính chất và chức năng của
protein có thể đƣợc tăng lên do việc làm biến tính cá ở dạng surimi.
1.2.2. Các nghiên cứu về surimi
Trên thế giới
Cho tới nay công nghệ sản xuất Surimi đã phát triển mạnh mẽ ở Nhật Bản và các
nƣớc Âu, Mỹ. Gần nhƣ nó đã đƣợc hoàn thiện và ổn định ở các yếu tố tối ƣu cần
thiết cho từng công đoạn của quy trình. Thế nhƣng các nhà công nghệ vẫn tiến sâu
vào việc đầu tƣ nghiên cứu quy trình sản xuất để ngày càng nâng cao hơn nữa chất
lƣợng sản phẩm đồng thời nâng cao hiệu suất quy trình sản xuất trong công nghiệp
thành phần khối lƣợng, cấu trúc cơ thịt, tỷ lệ các chất dinh dƣỡng, màu sắc cơ
thịt,…Vì vậy quy trình công nghệ và các công đoạn chế biến Surimi phải đƣợc
nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tƣợng nguyên liệu cụ thể. Tuy
nhiên giữa các quy trình đều có một số nét cơ bản giống nhau, chung nhất ở sơ đồ
công nghệ sau:
Cá Rửa loại bỏ tạp chất Xử lý bỏ đầu, nội tạng Rửa sạch Tách thịt
cá khỏi da, xƣơng Rửa lại thịt cá 3 lần bằng dung dịch rửa Làm ráo nƣớc
Cho thịt cá qua sang mịn để lọc xƣơng và màng đen còn lại Nghiền trộn thịt cá
xay nhuyễn với các phụ gia trong máy trộn Bao gói và định hình bán thành phẩm
Chạy đông block và đƣa đi bảo quản đông.
Tỷ lệ thành phẩm khi sản xuất bằng sơ đồ công nghệ trên là 22% ÷ 33% khối
lƣợng nguyên liệu ban đầu tùy từng loại cá. Cải tiến quy trình này là quy trình có hai
hay một lần rửa cá thái miếng bằng nƣớc lạnh hoặc không rửa lần nào. Gần đây ở
nƣớc Anh và một số nƣớc khác đã sản xuất cá xay không rửa bán thành phẩm để
chế biến sản phẩm giả Cua, tôm Hùm, tôm He. Thời gian bảo quản cá xay loại này
không quá ba tháng ở nhiệt độ -300C.
Để giảm bớt lƣợng nƣớc ngọt dùng để rửa thịt cá khi sản xuất Surimi,
I.Plevanhidop và L.A.Ertel đã đề xuất ra phƣơng pháp có hiệu quả hơn. Thịt cá
Mintal sau khi lóc khỏi xƣơng ngƣời ta đem nghiền thô và ép dƣới áp lực 2kg/cm2
để tách phần chủ yếu và các chất chứa nitơ tan trong nƣớc. Sau đó bã ép đƣợc rửa
một lần bằng nƣớc thƣờng với tỷ lệ nƣớc thƣờng so với thịt cá là 6/1. Các bƣớc sau
đƣợc tiến hành bình thƣờng, với phƣơng pháp này thịt cá bị lấy đi 25÷26% các hợp
chất chứa nitơ, 90% các hợp chất phi protein có mặt ban đầu trong thịt cá.
Ở Mỹ đã đƣa ra một phƣơng pháp sản xuất cá xay từ cá chặt đầu nhƣ sau:
Xử lý sơ bộ bằng dung dịch chứa 0,1÷20% một trong các cấu phần sau: sorbit,
dextrin, saccaroza, glutamat natri, xôđa thực phẩm hay polyphotphat natri, lọc thịt
cá khỏi xƣơng, da, thực hiện trong điều kiện cá ngâm trong nƣớc. Rửa cá xay bằng
nƣớc hay bằng dung dịch chứa một trong những cấu phần trên.
Trong những năm gần đây, để sản xuất cá xay từ các loài cá nổi có kích thƣớc
nhỏ và nhiều mỡ. Ở Nhật Bản ngƣời ta đã điều chỉnh lại quy trình sản xuất cá xay
Surimi. Quy trình sản xuất cá xay Surimi từ cá Trích Nhật Bản đƣợc thao tác nhƣ
sau:
Phi lê Cá rửa thịt cá phi lê bằng nƣớc sạch nghiền nhỏ rửa bằng nƣớc
muối loãng 0,5% tách phần lỏng bằng máy chắt lọc siêu tốc rửa thịt cá 3 lần
bằng nƣớc lạnh và tách thịt cá bằng máy ly tâm trộn đều thịt cá đã rửa với chất
phụ gia giữ ổn định (Sorbitol 4%; Polyphotphat Natri 0,3%) đóng thành khuôn
cấp đông trong máy lạnh đông hình tấm ở nhiệt độ -35 0C bảo quản ở nhiệt độ -
250C. Việc rửa cá xay nhuyễn trong dung dịch muối ăn cho phép giảm hàm lƣợng
mỡ trong thịt cá đến 80% so với cá nguyên liệu.
Vấn đề tách thịt cá ra khỏi xƣơng của cá tạp rất tốn công và năng suất thấp, với
loại này thƣờng sử dụng “Quy trình NaUy”. Cá sau khi đƣợc rửa sạch đem thái
thành miếng cỡ 1cm để dễ rửa sạch và xử lý bằng hơi nƣớc dƣới nhiệt độ
100÷105oC trong thời gian 0,5 giây hay bằng nƣớc có nhiệt độ 90oC đến 100oC
trong thời gian 1 giây. Quá trình này giúp cho việc khử mỡ trong da và trong cơ,
khử bỏ nội tạng, da cá, màng đen, vảy cá, máu đông đăc còn sót lại. Tiếp đó đƣợc
tách nƣớc bằng máy ly tâm hay nén rồi cho chạy qua máy lọc thịt ra khỏi xƣơng.
Qua các công đoạn xử lý trên, mỡ trong cá đƣợc tẩy hết, mỡ ở phần dƣới da và cơ
giảm 10÷30% tuỳ loại cá. Cá xay chế biến theo công nghệ này tỷ lệ đạm cao, hàm
lƣợng mỡ thấp. “Quy trình NaUy “ có thể dùng cho hầu hết các loại cá nổi kích
thƣớc nhỏ.
Thịt cá đƣợc tách khỏi xƣơng bằng tia nƣớc do áp suất tạo nên sau đó đƣợc tách
nƣớc ra bằng máy lọc ép. Sản lƣợng của thịt cá xử lý bằng phƣơng pháp này đạt
35÷40%.
Đối với cá nhiều mỡ, thịt sẫm đƣợc các chuyên gia của Nhật nghiên cứu, điển
hình là Surimi từ cá Trích Ivasi. Cá sau khi xử lý, xay nhỏ thì đƣợc rửa qua dung
dịch xôđa thực phẩm. Sau đó tách nƣớc trên thiết bị ly tâm siêu tốc, rửa thịt cá ba
lần bằng nƣớc, tách nƣớc bằng ly tâm và cũng trộn thịt cá đã rửa với phụ gia ổn
định. Định hình, làm đông ở nhiệt độ -35 0C, bảo quản ở nhiệt độ -25 0C, phƣơng
pháp cho phép giảm lƣợng mỡ 80%.
Việc sử dụng xôđa thực phẩm trong sản xuất Surimi cũng đƣợc dùng trong sản
xuất cá Thu ở Mỹ, cá Sacdin ở viện lạnh Mudrit và cá Trỏng ở Milan nƣớc Ý.
Ngƣời ta đã nghiên cứu và chứng minh đƣợc rằng dùng xôđa thực phẩm thì hƣơng
vị đặc trƣng của cá giảm dần.
Ở Việt Nam
Công nghệ sản xuất Surimi chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên trên lĩnh
vực nghiên cứu, các cán bộ giảng dậy thuộc khoa Chế Biến- Trƣờng Đại Học Nha
Trang đã cống hiến cho khoa học những thành tựu, những thành công đáng kể trong
lĩnh vực này.
Năm 1990, GS.TS Trần Thị Luyến và cộng sự đã nghiên cứu sản xuất Surimi từ
cá Nhám, cá tạp.
Dựa vào các tài liệu Quốc tế về vấn đề sản xuất Surimi, trong khuôn khổ phòng
thí nghiệm trƣờng Đại Học Thủy Sản, GS – TS Trần Thị Luyến cùng các sinh viên
Lê Văn Thể, Nguyễn Thành Nhân (1989), Lê Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Thanh
Bình (1991); TSKH Nguyễn Trọng Cẩn với kỹ sƣ Đỗ Minh Phụng cùng sinh viên
Nguyễn Văn Nhân đã nghiên cứu ra quy trình sản xuất Surimi từ cá Nhám cào
Sphiridae, hiệu suất quy trình khoảng 52 ÷ 54.6% (nguyên liệu là khúc cá Nhám đã
xử lý sơ bộ). Sơ đồ quy trình nhƣ sau:
Nguyên liệu Xử lý sơ bộ Nghiền thô Rửa 3 lần liên tiếp Ép tách
nƣớc Nghiền trộn phụ gia Định hình Bao gói Bảo quản.
Điểm đặc biệt của quy trình là sự rửa liên tiếp ba lần thịt cá xay bằng acid axetic
0.2% và nƣớc sạch, với tỷ lệ nƣớc rửa / thịt cá xay là 6/1. Cụ thể là rửa lần 1 bằng
acid axetic 0.2% trong thời gian 30 phút, khi rửa khuấy đảo liên tục; rửa lần 2 nhƣ
lần 1 trong thời gian 20 phút; rửa lần 3 bằng nƣớc sạch trong 10 phút. Tuy nhiên
điểm còn tồn tại của quy trình trên là: Sản phẩm Surimi hấp chín lại xuất hiện mùi
tanh khai nhẹ.
Năm 2000 Ths. Nguyễn Thị Thục nghiên cứu quy trình sản xuất Surimi từ cá
nƣớc ngọt (cá Mè), kết quả đã khử đƣợc mùi tanh đặc trƣng của cá Mè bằng cách
rửa dung dịch muối kết hợp với dung dịch acid acetic với nồng độ rửa giảm dần sau
3 lần rửa: 0,15; 0,10; 0,05.
Năm 2002 – 2004, GS-TS Trần Thị Luyến, TS Đỗ Văn Ninh, TS Đặng Văn Hợp
đã nghiên cứu sản xuất Surimi từ cá nhám, cá đỏ, cá sơn thóc và cá mối có chất
lƣợng cao và sản phẩm Surimi đã đƣợc chào hàng đi Hàn Quốc.
Ngoài ra, các tác giả còn đề cập đến quy trình công nghệ thu hồi protein từ nƣớc
rửa thịt cá trong công nghệ sản xuất Surimi, đồng thời còn thiết kế phân xƣởng sản
xuất Surimi.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng surimi
Ảnh hưởng của yếu tố nguyên liệu
Nguyên liệu là vấn đề quan tâm cơ bản nhất trong quy trình sản xuất surimi. Độ
tƣơi của cá nguyên liệu phụ thuộc vào kỹ thuật đánh bắt, quá trình thu mua, vận
chuyển và bảo quản nguyên liệu. Ngày nay kỹ thuật bảo quản nguyên liệu, đặc biệt
là nguyên liệu thuỷ sản đã đƣợc chú trọng và có nhiều tiến bộ, tại các nƣớc có nghề
cá phát triển, ngƣời ta tiến hành sản xuất surimi ngay trên các tàu đánh cá hoặc các
tàu đánh cá bán xản phẩm của họ các tàu mẹ, các tàu này là các tàu chuyên dụng
chế biến các mặt hàng thuỷ sản ngay ngoài khơi. Do chất lƣợng của nguyên liệu đầu
vào rất cao nên chất lƣợng của sản phẩm dễ dàng đạt yêu cầu mong muốn. Bên cạnh
đó, hiệu suất quy trình chế biến cũng đƣợc nâng cao, giảm bớt chi phí vận chuyển,
bảo quản và các tổn thất khác.
Các đối tƣợng nguyên liệu khác nhau về giống, loài cũng cho chất lƣợng surimi
khác nhau, đặc biệt là độ bền đông kết. Đối với các loài cá có hàm lƣợng mỡ trong
cơ thịt cao (cá trỏng, cá thu đao, cá bạc má…), các hạt mỡ phân tán ra xen vào giữa
các hạt chất đạm thì liên kết mạng lƣới bị đứt làm cho sản phẩm mất tính đàn hồi.
Chất lƣợng surimi còn phụ thuộc vào mùa vụ khai thác và ngƣ trƣờng khai thác cá.
Cá có chất lƣợng cao nhất là vào thời kỳ đã phát triển đầy đủ, các thành phần phong
phú. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thƣờng cá có hàm lƣợng mỡ cao nhất cho nên tuỳ
vào từng đối tƣợng mà ta có thể điều chỉnh nên hay không nên sử dụng nguyên liệu
đúng vụ hay trái vụ. Đối với các ngƣ trƣơng khai thác khác nhau thì nhìn chung
cùng một loài cá, nếu sống ở vùng hàn đới có hàm lƣợng mỡ cao hơn cá sống ở các
vùng khác. Nếu cá sống ở cùng một ngƣ trƣờng thì cá sống ở ven bờ có hàm lƣợng
mỡ cao hơn cá sống ở ngoài khơi.
Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ
Những yếu tố công nghệ ảnh hƣởng đến chất lƣợng surimi là fille, chặt đầu, mổ
bụng, tách xƣơng, kỹ thuật nghiền trộn, phƣơng pháp rửa, tỷ lệ nƣớc rửa, dung dịch
rửa, chu kỳ rửa, các loại nƣớc rửa và kỹ thuật định hình, làm đông…
Các chuyên gia Nhật bản cho rằng không nhất thiết phải tiến hành tuần tự các
bƣớc chặt đầu moi ruột trƣớc khi qua khâu tách xƣơng, vì việc chặt đầu, moi ruột ở
năng suất thấp và không tốt sẽ kéo theo chất lƣợng giảm, cụ thể là gel đàn hồi giảm,
màu sắc tối, đòi hỏi lƣợng nƣớc rửa nhiều.
Khâu tách xƣơng
Là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó đƣợc tiến hành trên nguyên
tắc phân riêng phần thịt ra khỏi xƣơng và các phần bỏ đi khác. Nếu còn lẫn xƣơng
trong surimi sẽ gây nhƣợc điểm là các mảnh xƣơng vụn làm tổn thƣơng cơ quan
tiêu hoá. Ngay sự có mặt của xƣơng mềm vô hại đối với ngƣời cũng bị coi nhƣ làm
yếu đi về mặt thị hiếu của sản phẩm, khi có lẫn xƣơng thì độ bền đông kết của
surimi giảm. Hàm lƣợng xƣơng lẫn trong thịt cá xay vƣợt quá 2% có thể làm cho
lƣợng florid vƣợt quá ngƣỡng cho phép về độc hại. Tuỷ có trong xƣơng có thể làm
tăng khả năng oxy hoá chất béo gây hƣ hỏng sản phẩm.
Khâu rửa
Rửa là một công đoạn quan trọng trong sản xuất surimi. Việc rửa liên tiếp thịt cá
nhằm làm sạch thịt cá, muối khoáng, protein hoà tan, các mảnh nội tạng, vi khuẩn,
các sản phẩm phân huỷ gây nên mùi tanh khai và các tạp chất khác. Đồng thời có
tác dụng làm giảm lƣợng mỡ trong cá xay. Với các loài cá khác nhau thì chế độ rửa
khác nhau. Sau quá trình rửa thì hầu nhƣ surimi chỉ chứa các protein liên kết là chủ
yếu.
Quá trình rửa phụ thuộc vào thời gian khuấy đảo, chu kỳ rửa, lƣợng nƣớc rửa,
hiệu quả chiết các protein hoà tan tăng mạnh ở điểm giới hạn 9 phút sau đó cân
bằng. Nếu thời gian rửa quá dài và khuất đảo quá mức, tạo ra quá trình hydrat hoá
mạnh của protein làm khó khăn cho khâu tách nƣớc sau này. Vì vậy thời gian tiếp
xúc của thịt cá trong nƣớc phải đƣợc giữ ở mức độ nhỏ nhƣng đủ lâu để hiệu quả
chiết protein hoà tan là cao nhất.
Khâu ép tách nƣớc
Đây là yếu tố ảnh hƣởng đến độ ẩm của surimi cũng nhƣ độ dẻo dai của surimi.
Hàm ẩm của surimi sau khi rửa và loại nƣớc lần cuối là 85%. Yêu cầu sang công
đoạn nghiền trộn phụ gia là 70 ÷ 79%. Vai trò của nƣớc trong thịt cá xay trƣớc khi
nghiền trộn là rất quan trọng. Nƣớc tham gia tạo cấu trúc và trạng thái của surimi.
Nƣớc tƣơng tác với các nhóm: -NH2, -COOH, -CO-NH- của protein tạo ra vỏ
hydrat làm cho chế phẩm protein có độ nhớt và độ hoà tan nhất định. Nƣớc còn làm
biến tính protein làm phá huỷ toàn bộ cấu trúc bậc cao, tạo ra sự biến đổi sâu sắc về
lƣợng, khiến protein khác với các chất khác. Nhờ biến tính mà sau đó các phân tử
protein tƣơng tác với nhau tạo ra mạng lƣới gel làm cho protein có cấu trúc mới tạo
cho sản phẩm dẻo dai. Nƣớc còn là chất hoá dẻo của tinh bột, gelatin là các phụ gia
trong quá trình nghiền trộn tạo ra độ dẻo, độ dai, độ đặc, độ trong, tạo màng, tạo sợi
cho sản phẩm surimi.
Khâu nghiền trộn
Đây là công đoạn phối trộn các chất phụ gia và có tính chất quyết định đến sự
tạo gel surimi. Sau khi ép tách nƣớc hàm ẩm trong surimi là 70 ÷ 79%. Quá trình
nghiền trộn là tác dụng cào thịt cá xay một lực cơ học liên tục, do tác dụng của lực
cơ học cùng với vai trò của hàm ẩm làm cho protein bị biến tính và xuất hiện các
liên kết tạo gel surimi. Với thời gian nghiền trộn quá ngắn làm cho mạng lƣới gel
chƣa hình thành làm cho độ bền gel giảm, nhƣng thời gian nghiền trộn quá dài sẽ
làm cho surimi bị sẫm màu. Các nghiên cứu thực tế cho thấy rằng khi thời gian
nghiền trộn vƣợt quá 20 phút làm cho surimi chuyển từ màu trắng sang xám nhạt,
qua nghiên cứu nên lấy thời gian nghiền trộn trong khoảng từ 10 ÷ 15 phút.
Yếu tố định hình
Quá trình định hình là rất cần thiết và nó cũng là thời gian để các phụ gia tác
dụng một cách triệt để, vì nó tăng cƣờng khả năng tạo gel và ổn định mạng lƣới gel
cho surimi. Điều kiện định hình phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật đã nghiên
cứu.
1.2.4. Các hiện tƣợng xảy ra trong sản xuất surimi
Hiện tượng Suvari
Hiện tƣợng Suvari là sự hình thành cấu trúc protein dƣới dạng lƣới tƣơng đối
bền. Nhờ có hiện tƣợng này làm cho surimi có tính chất dẻo dai, đàn hồi tốt. Hiện
tƣợng Suvari bắt đầu từ khâu nghiền trộn đến khâu định hình. Để cho hiện tƣợng
suvari xảy ra tối đa thì suvari phải đƣợc giữ trong một thời gian nhất định và thời
gian này phụ thuộc vào nhiệt độ. Ví dụ ở nhiệt độ 10 0C thì kéo dài từ 24 ÷ 28 giờ để
hiện tƣợng này diễn ra tối đa, còn nếu ở nhiệt độ 30 0C thì thời gian là 2 giờ và khi
nhiệt độ là 350C thì thời gian chỉ còn 30 phút.
Hiện tượng Modari
Hiện tƣợng Modari là hiện tƣợng ngƣợc lại với quá trình suvari, quá trình này
luôn có thể xảy ra trong thịt nhuyễn surimi và làm giảm tính chất đàn hồi, độ dẻo
dai của sản phẩm. Quá trình này diễn ra ở nhiệt độ 40 ÷ 70 0C một cách mạnh mẽ.
Trong sản xuất surimi, ngƣời ta cố gắng loại trừ hiện tƣợng Modari, kéo dài thời
gian ở nhiệt độ gây ra hiện tƣợng Modari, kéo dài thời gian ở nhiệt độ gây ra hiện
tƣợng Suvari.
Hiện tƣợng Modari cũng có thể xảy ra khi các chất phụ gia sử dụng không đúng
tỷ lệ hoặc không đạt tiêu chuẩn vì các chất phụ gia ít nhiều mang chức năng bảo vệ
protein khi gặp các điều kiện không tốt làm giảm chức năng của protein.
1.2.5. Các phụ da dùng trong công nghệ sản xuất surimi
Các chất phụ gia, gia vị thực phẩm là những chất dùng phụ trộn thêm trong quá
trình chế biến thực phẩm với các mục đích:
- Giữ lại những tính chất vốn có của thực phẩm.
- Nâng cao sức hấp dẫn về mặt cảm quan của thực phẩm.
- Làm tăng giá trinh dinh dƣỡng của thực phẩm.
- Kéo dài thời gian bảo quản, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm trong một thời
gian quy định.
- Biến những thực phẩm sang dạng dễ hấp thụ.
Trong công nghệ sản xuất surimi thƣờng sử dụng các chất phụ gia, gia vị sau:
Tinh bột
Tinh bột là một polysaccarit, chủ yếu có trong hạt hòa thảo, trong củ, thân cây và
lá cây. Bao gồm 2 cấu tử là amiloza và amilopectin, các chất này khác hẳn nhau về
tính chất lý học và hóa học. Ở hạt lúa mì Amiloza chiếm 25% (dễ hòa tan trong
nƣớc nóng và tạo dung dịch có độ nhớt cao).
Tinh bột có tác dụng làm tăng lực đàn hồi và độ chắc của sản phẩm, tạo độ dẻo
dai cho thực phẩm khi sử dụng ở mức độ nhất đinh, lƣợng tinh bột nhiều sẽ làm cho
sản phẩm bị khô và mất đi tính đặc trƣng.
Gelatin
Gelatin là protein có phân tử lƣợng từ 20.000 đến 70.000. Gelatin đƣợc chế biến
từ da động vật. Nó không chứa nhiều acid amin không thay thế, do đó không xem
Gelatin là nguồn cung cấp protein. Gelatin không hòa tan trong nƣớc lạnh, chỉ
trƣơng nở hấp thụ nƣớc gấp 5 ÷ 9 lần Gelatin khô tuyệt đối. Gelatin phân tán hoàn
toàn trong nƣớc nóng.
Gelatin đƣợc sử dụng trong công nghệ sản xuất surimi làm tác nhân keo hóa,
nâng cao độ nhớt của sản phẩm và có tác dụng làm bền thể gel đàn hồi của chúng.
Tuy nhiên nếu tỷ lệ Gelatin nhiều sẽ làm màu sắc surimi xấu đi và khi ở dạng hấp
chín sản phẩm sẽ trở nên khô cứng.
Sorbitol (C6h14O6)
Là một rƣợu đa chức có công thức hóa học là:
CH2OH – (CHOH)4 – CH2OH
Sorbitol có vị ngọt, là chất kết tinh. Kết tinh với 0,5 hay 1 phân tử nƣớc, rất dễ
tan trong nƣớc. Là chất quang hoạt. Đƣợc sử dụng làm chất điều vị và cải thiện
màu sắc của surimi sản phẩm, đồng thời còn có tác dụng bảo quản và giữ nƣớc cho
sản phẩm.
Muối photphat
Việc duy trì khả năng giữ nƣớc của thịt cá trong quá trình chế biến có một ý
nghĩa lớn, giảm bớt sự mất nƣớc của thịt cá sẽ cho phép tăng sản lƣợng sản phẩm,
đồng thời cải thiện chất lƣợng sản phẩm.
Khả năng liên kết nƣớc trong thịt cá phụ thuộc vào các dạng liên kết ẩm của
protit trong nó, phụ thuộc hàm lƣợng ATP trong tổ chức cơ thịt, vào pH môi trƣờng
và nhiều yếu tố khác nữa.
Để duy trì khả năng giữ nƣớc của thịt cá, ngƣời ta sử dụng các chất làm bền liên
kết ẩm trong cơ. Một trong những chất hay dung là các muối photphat các dạng
khác nhau.
Về quy cách, các photphat thực phẩm và hỗn hợp của chúng phải có hàm lƣợng
chất cơ bản ít nhất 97%, tạp chất cho phép với hàm lƣợng lớn nhất nhƣ sau: (%)
- Chất không tan trong nƣớc: 0,02
- Các sunfat tính băng SO4: 0,05
- Các clỏua tính bằng Cl: 0,10
- Sắt tính bằng Fe: 0,01
- Kim loại nặng bị H2S kết tủa: 0,005
- Asen (As) : 0,005
- Flor (F): 0,002
- Orthophorphat tính bằng PO4: 0,30
Các thông số cơ bản của photphat là hàm lƣợng photphat trong chúng và phản
ứng môi trƣờng của dung dịch (trong nƣớc) 1%
Khi thêm các photphat vào thực phẩm làm cho thực phẩm giữ đƣợc tốt hơn các
tính chất dinh dƣỡng của chúng, làm cho quá trình chế biến chúng đƣợc dễ dàng
hơn, dạng sản phẩm hấp dẫn hơn. Các photphat trong chế biến làm tăng mức độ giữ
nƣớc, làm giảm mất nƣớc khi gia nhiệt, duy trì màu sắc tự nhiên của sản phẩm.
Các loại photphat đƣợc sử dụng có thể có tính acid, trung tính hay kiềm, chúng
nâng cao khả năng giữ ẩm của thịt cá mà không làm biến đổi đáng kể pH và không
làm giảm giá trị của chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm.
Trong việc sản xuất surimi thƣờng sử dụng Na 2HPO4.12H2O để làm tăng tính
trƣơng nở, tính ngậm nƣớc, tính dính kết. Do đó làm tăng độ pH của thịt cá và làm
ngăn cản sự co của protein dễ làm trƣơng nở protein. Mặt khác muối này có phân tử
lƣợng lớn tham gia phân giải actomiozin thành actin và miozin đƣa đến lƣợng
miozin tăng lên. Mà trong phân tử miozin chứa khá nhiều acid amin mạch nhánh và
phâm tử ở dạng hình sợi. Do đó nó có tác dụng hydrat hóa rất mạnh nên độ hòa tan
protein tăng lên và tính ngậm nƣớc tăng lên.
1.2.6. Tiêu chuẩn trong sản xuất surimi
TCVN 8682:2011 về surimi đông lạnh do Cục Chế biến, Thƣơng mại nông lâm
thủy sản và nghề muối biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm
Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm đƣợc quy định:
Bảng 1.3: Yêu cầu cảm quan đối với surimi đông lạnh (nguồn: TCVN
8682:2011)
Chỉ tiêu Yêu cầu
1. Màu sắc Từ trắng đến trắng ngà
2. Mùi Mùi đặc trƣng của sản phẩm surimi, không có mùi lạ
Bảng 1.4: Thang điểm đánh giá độ dẻo của surimi (nguồn: TCVN 8682:2011)
Mức
Chỉ tiêu Hạng đặc Hạng 1 Hạng 2
biệt
3. Tạp chất, tính theo thang điểm 10 bậc từ 9 đến 10 từ 7 đến 8 từ 5 đến 6
5. Độ dẻo AA A B
Rã đông
Tạo hình
Định hình
Gia nhiệt
Thành phẩm
Surimi tƣơi
Tạo hình
Định hình
Gia nhiệt
Thành phẩm
Trong thực phẩm dùng đƣờng cát trắng, yêu cầu đƣờng phải tốt, không có vị
chua, hàm lƣợng Saccarose trên 99,7%, lƣợng nƣớc nhỏ hơn 0,1%, không có tạp
chất, lƣợng đƣờng khử nhỏ hơn 0,1%, tinh thể rời không bị vón cục. Đƣờng có tác
dụng:
- Giữ nƣớc cho thực phẩm.
- Tăng giá trị dinh dƣỡng cho thực phẩm.
- Tạo cho thực phẩm có vị ngọt dịu.
- Tác dụng với acid amin trong quá trình chế biến tạo phản ứng Melanoidin,
Quinolamin, làm sản phẩm có màu đẹp, mùi thơm khi gia nhiệt.
- Nồng độ cao có tác dụng bảo quản.
Natriglutamat (mì chính, bột ngọt)
Là một trong những thành phần cơ bản của thức ăn chín. Natriglutamat là một
muối của acid glutamic - một acid amin quan trọng cấu tạo nên protein của ngƣời và
động vật. Công thức cấu tạo:
HOOC - CH2 - CH2 - CHNH2 - COONa.H2O
Natriglutamat tồn tại dƣới dạng tinh thể trắng, có vị ngọt của thịt, hơi mặn, có
khả năng hòa tan trong nƣớc. Điểm điều vị của Natriglutamat là 0,03%, ở pH = 5 ÷
6,5 thể hiện độ vị rõ nhất.
Sử dụng Natriglutamat vừa tạo vị ngọt vừa cung cấp một thành phần hữu cơ cho
thực phẩm.
Muối ăn (NaCl)
Đây là chất vị quan trọng, nó tạo cho thực phẩm có vị ngọt đậm đà. Thực phẩm
có vị mặn vừa phải là có từ 1,5 ÷ 2% muối ăn. Muối dùng trong thực phẩm là muối
có từ 95% NaCl trở lên, không có tạp chất và độ ẩm không quá 0,5%. Trong muối
không tồn tại các muối tạp nhƣ Ca, Mg, K... nếu có thì tồn tại không quá 2,5%. Tinh
thể trắng xốp.
Hương cua
Đƣợc chiết tách từ cua, có tác dụng giúp cho sản phẩm mô phỏng có mùi vị
giống nhƣ sản phẩm nguyên thủy.
Trong quá trình nghiên cứu này hƣơng cua đƣợc mua từ công ty trách nhiệm
hữu hạn Hƣơng liệu thực phẩm Hồng Á.
Màu sắc của cua
Sắc tố quyết định đến màu sắc của cua là astaxanthin. Astaxanthin có màu xanh
tím, tập chung chủ yếu ở phần vỏ ngoài của cua, là chất ít phân cực nên kém tan
trong nƣớc, dễ hòa tan trong các dung môi hữu cơ có độ phân cực thấp hay trung bình
nhƣ pyridine, diclorometan, clorforom, acetone, methanol, etyl acetate…
Astaxanthin thƣờng kết hợp với protein khi gia nhiệt hoặc chịu ảnh hƣởng của
các nhân tố khác thì đƣợc tách ra ở dạng tự do. Astaxanthin ở dạng tự do khi tiếp xúc
với oxy không khí sẽ bị oxy hóa chuyển thành astaxin có màu đỏ.
Phƣơng trình chuyển hóa nhƣ sau:
to oxy hóa
Astaxanthin-Pr astaxanthin tự do astaxin
(màu xanh tím) (màu đỏ gạch)
Ngoài ra, các phụ gia tạo màu tạo màu cho sản phẩm mô phỏng khi cần thiết
chẳn hạn nhƣ màu thực phẩm, khuyến khích dùng màu tự nhiên từ các loại rau quả
nhƣ cà chua, ớt ngọt, hạt điều, màu caramen, gấc chín và bột máu của động vật máu
nóng.
Trong quá trình nghiên cứu này màu đƣợc sử dụng là màu điều tự nhiên.
Gelatin
Gelatin là protein có phân tử lƣợng từ 20.000 đến 70.000. Gelatin đƣợc chế bién
từ da động vật. Nó không chứa nhiều acid amin không thay thế, do đó không xem
Gelatin là nguồn cung cấp protein. Gelatin không hòa tan trong nƣớc lạnh, chỉ
trƣơng nở hấp thụ nƣớc gấp 5 ÷ 9 lần Gelatin khô tuyệt đối. Gelatin phân tán hoàn
toàn trong nƣớc nóng.
Gelatin đƣợc sử dụng trong công nghệ sản xuất sản phẩm mô phỏng làm tác
nhân keo hóa, nâng cao độ nhớt của sản phẩm và có tác dụng làm bền thể gel đàn
hồi của chúng.
Tinh bột
Tinh bột là một polysaccarit, chủ yếu có trong hạt hòa thảo, trong củ, thân cây và
lá cây. Bao gồm 2 cấu tử là amiloza và amilopectin, các chất này khác hẳn nhau
về tính chất lý học và hóa học. Ở hạt lúa mì Amiloza chiếm 25% ( dễ hòa tan trong
nƣớc nóng và tạo dung dịch có độ nhớt cao).
Tinh bột có tác dụng làm tăng lực đàn hồi và độ chắc của sản phẩm, tạo độ dẻo
dai cho thực phẩm khi sử dụng ở mức độ nhất đinh, lƣợng tinh bột nhiều sẽ làm cho
sản phẩm bị khô và mất đi tính đặc trƣng.
Lòng trắng trứng
Trung bình 1 quả trứng gà chứa 6g protein, trong đó 4g protein có trong lòng
trắng. Khác với nguồn protein từ thịt cần phải trải qua quá trình dài cơ thể hấp thu,
nguồn protein có trong lòng trắng trứng có thể thẩm thấu trực tiếp, dễ dàng vào cơ
thể. Các chuyên gia phát hiện trong lòng trắng rất giàu albumin – một loại protein
của huyết thanh đƣợc xem nhƣ nguồn protein tuyệt vời.
Đồng thời bổ sung lòng trắng trứng vào sản phẩm giúp cho sản phẩm có mùi vị
thơm ngon hơn và giúp cho sản phẩm tạo gel tốt hơn.
Caragennan
Caragennan là nhóm các polysaccharid mạch thẳng sulfat hóa, đƣợc chiết từ các
loài rong sụn, rong đỏ. Carrageenan đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực
phẩm với các tính chất nhƣ tạo gel, làm dày, ổn định. Có khoảng 7 loại caragennan
(mu, kappa, nu, iota, lamda, thete và xi). Caragennan có nhiều trong loài rong
Kappaphycus alvarezi thuộc ngành rong đỏ. Caragennan có vai trò quan trọng trong
việc tạo gel đông, tạo tính mềm dẻo, tính đồng nhất và có khả năng giữ nƣớc tốt.
Caragennan có khả năng hòa tan trong nƣớc nóng. Kappa – caragennan hòa tan
trong nƣớc có nhiệt độ >70oC.
Ứng dụng quan trọng của phụ gia này là trong các sản phẩm thực phẩm, do khả
năng liên kết tốt với các protein thực phẩm.
1.4. Sự hình thành – điều kiện và cơ chế tạo gel
1.4.1. Sự hình thành thể gel của protein thịt cá
Sự hình thành thể gel của protein thịt cá là hiện tƣợng sau khi thịt cá bị biến tính
chúng tập hợp thành mạng lƣới không gian ba chiều có trật tự gọi là sự tạo gel của
protein thịt cá.
Khả năng tạo gel là một tính chất chức năng rất quan trọng của hệ thống nhiều
protein nói chung và protein của thịt cá nói riêng, nó đóng vai trò chủ yếu trong việc
tạo cấu trúc hình thái, do đó cũng là cơ sở để chế tạo ra nhiều sản phẩm thực phẩm
cũng nhƣ sản phẩm thủy sản nhƣ Fomat, Kamoboco, giò, surimi và các sản phẩm
mô phỏng từ surimi nhƣ chả cá, xúc xích, giả Cua…
Khả năng tạo gel của protein không những đƣợc sử dụng để tạo độ cứng, độ đàn
hồi cho đa số thực phẩm mà còn để cải biến khả năng hấp thụ nƣớc tạo độ dẻo, tạo
lực liên kết giữa các tiểu phần.
1.4.2. Điều kiện tạo gel của protein thịt cá
Thịt cá để tạo gel, cần phải làm biến tính, phá vỡ các trật tự không gian tự nhiên
của nó làm cho mạch protein dãn xoắn tạo điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp lại
trong quá trình tạo gel.
Nhiệt độ cao là yếu tố cần thiết trong quá trình tạo gel, sau khi gia nhiệt cần làm
lạnh để tạo điều kiện hình thành liên kết hydrogen giữa các mạch protein gần nhau
làm cho khối gel chắc và đàn hồi hơn.
Sử dụng kiềm hay acid để điều chỉnh pH ở điểm đẳng điện cũng có thể làm tăng
khả năng tạo gel của protein thịt cá.
Sự có mặt của ion Ca2+ có thể làm tăng tốc độ tạo gel và làm cho gel cứng chắc
hơn.
Để tạo gel protein có thể sử dụng các protein dịch thể, protein của lòng trắng
trứng hay protein ít tan có khả năng phân tán trong nƣớc nhƣ gelatin.
1.4.3. Cơ chế tạo gel
Khi protein thịt cá bị biến tính, cấu trúc bậc cao của protein bị phá hủy các liên
kết yếu tự nhiên trong phân tử protein bị cắt đứt, các mạch bên của acid amin nằm
phía trong phân tử protein bị bộc lộ ra phía ngoài, mạch polypeptit bị dãn xoắn, sau
đó xắp xếp lại các mạch protein nằm gần nhau làm thành các liên kết hydrogen hay
các liên kết kỵ nƣớc, cầu đồng hóa trị nối chúng lại với nhau tạo ra một mạng lƣới
protein có trật tự.
Các nút mạng protein đƣợc hình thành giữa các mạch protein có thể đƣợc tạo ra
do hiện tƣợng tƣơng tác giữa các nhóm kỵ nƣớc trong khối gel bị đẩy ra ngoài tập
hợp laị thành khối nƣớc trong khối gel protein. Tƣơng tác kỵ nƣớc đƣợc hình thành
càng nhiều khối gel càng chắc.
Các nút mạng protein có thể đƣợc tạo ra do các liên kết hydrogen nối giữa các
liên kết peptit nằm gần nhau giữa các nhóm hydroxyl của các acid amin: Serin,
Treonin hay giữa các nhóm cacbuaxyn của acid amin Aspastic, Glutamic. Do vậy ở
các loài cá chứa nhiều acid amin này thƣờng có khả năng tạo gel tốt hơn các protein
khác, nhiệt độ càng thấp thì các liên kết hình thành càng nhiều. Các gel protein có
liên kết hydrogen càng nhiều thì khối gel càng chắc hơn.
Tham gia tạo các nút mạng protein còn có các liên kết tĩnh điện, lực ion đa hóa
trị, các khối gel có nhiều liên kết này càng chắc và càng bền hơn.
Protein thịt cá có khả năng tạo gel với các polysaccarit đặc biệt là tinh bột, khi
tạo gel với tinh bột thì giữa protein với gel tinh bột có thể hình thành cầu nối làm
cho khối gel chắc và bền hơn.
PHẦN 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Cá rô phi đƣợc mua từ chợ đầu mối Bình điền (Vựa cá F4:005 Út Hƣờng), với
kích thƣớc size khoảng 2con/1kg. Cá đƣợc vận chuyện sống về phòng thí nghiệm
bằng cách bơm oxy vào túi nilon, khi về đến phòng thí nghiệm tỉ lệ cá sống trên
95%.
Tại phòng thí nghiệm cá rô phi đƣợc đƣa đi sản xuất surimi và đạt chất lƣợng
hạng B (theo TCVN 8682:2011 về surimi đông lạnh). Trong quá trình nghiên cứu
mỗi mẫu surimi khảo sát là 50g nhằm mục đích thuận tiện cho các thí nghiệm khảo
sát và đảm bảo đủ mẫu trong suốt quá trình nghiên cứu. Mẫu đƣợc cho vào túi PE
(50g/1 túi) và đƣợc bảo quản đông ở nhiệt độ -10oC ± 2oC.
2.1.2. Nguyên liệu phụ (thịt cua)
Thịt cua là phần thịt đƣợc lấy từ phần thân và phần càng của con cua, phổ biến
cho nhiều thịt là cua biển. Đa phần thịt cua đƣợc lấy từ loại cua đƣợc gọi là cua thịt,
vì loại này sẽ cho ra nhiều thịt hơn so với cua gạch và cua đồng. Cua là loài động
vật thủy sinh có mặt cả ở nƣớc mặn và nƣớc ngọt (sông ngòi, hồ ao, ruộng đồng).
Thịt cua (kể cả cua bể, cua đồng, cáy, còng, ba khía...) có chứa nhiều chất dinh
dƣỡng nhƣ chất đạm, chất béo, chất khoáng, các loại vitamin.
Trong quá trình nghiên cứu, cua biển đƣợc mua tại chợ Sơn Kỳ (Thành Phố Hồ
Chí Minh), sau đó cua đƣợc bóc vỏ sống lấy thịt tại phòng thí nghiệm.
2.1.3. Các loại phụ da dùng trong nghiên cứu
Các nguyên liệu phụ dùng trong nghiên cứu surimi và sản phẩm mô phỏng
thƣờng là: hƣơng cua, tinh bột biến tính, muối, đƣờng, bột ngọt, lòng trắng trứng,
carrageenan, gelatin.
2.1.4. Dụng cụ - thiết bị dùng trong nghiên cứu
Các dụng cụ - thiết bị dùng trong nghiên surimi và sản phẩm mô phỏng là:
Bảng 2.1: Danh sách dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu
Dụng cụ
1 Cân điện tử 2 - 4 số
2 Cân đồng hồ 5kg
3 Bếp gas
4 Cối chày gỗ
5 Chén inox, nhựa
6 Dao thái lan
7 Khay inox
8 Nồi inox
9 Xửng hấp
Thiết bị
1 Máy xay thịt cá trục vít
2 Tủ cấp đông
3 Tủ đông
4 Tủ sấy
Rã đông
Mẫu 1 2 3
Mẫu 1 2 3 Muối
Phối trộn thịt cua 0.5 1 1.5
(%)
Thịt
5 6 7 Đƣờng
cua (%) 0.5 1 1.5
(%)
Bột ngọt
Nghiền trộn phụ da 0.1 0.2 0.3
(%)
Lòng
Mẫu 1 2 3 trắng 3 5 7
Carrageenan Bổ sung chất xơ trứng (%)
0.4 0.6 0.8
(%) Tinh bột
Gelatin (%) 0.3 0.5 0.7 2 3 4
(%)
Nghiền giã
Hƣơng
0.5 1 1.5
cua (%)
Mẫu 2 3 4
TG 5 10 15 Định hình
Mẫu 2 3 4
Hấp bằng hơi
TG 10 15 20
Để nguội
Bao gói
Hình 2.1: Sơ đồ dự kiến nghiên cứu sản phẩm mô phỏng thanh cua
b. Thuyết minh quy trình
Surimi
Surimi đông lạnh phải có chất lƣợng tốt, không có mùi lạ, màu trắng trong. Tốt
nhất nên sử dụng nguyên liệu surimi mới sản xuất chƣa qua quá trình bảo quản.
Rã đông
Khối surimi đƣợc rã đông trong điều kiện nhiệt độ thƣờng hoặc rã đông bằng
cách cho vào túi PE để dƣới vòi nƣớc đến khi khối surimi mềm lại nhƣ trạng thái
ban đầu.
Cho 50g mẫu vào cối để tiếp tục bổ sung phụ gia.
Phối trộn thịt cua
Sau khi đƣợc rã đông, surimi đƣợc phối trộn thịt cua theo tỉ lệ đƣợc chọn và
tiến hành khảo sát tỉ lệ.
Phối trộn phụ gia
Sau khi phối trộn thịt cua, surimi đƣợc đem đi phối trộn phụ gia – gia vị sau:
Tinh bột làm tăng độ dẻo dai cho surimi đồng thời làn tăng độ dính kết cho sản
phẩm mô phỏng thanh cua, làm kín các lỗ rỗng.
Muối là chất tạo vị cho sản phẩm mô phỏng thanh cua đồng thời sự có mặt của
muối góp phần tạo sự dẻo dai cho sản phẩm.
Đƣờng là chất tạo vị cho sản phẩm, sự có mặt của đƣờng còn góp phần tạo độ
dẻo dai, độ bóng cho sản phẩm. Sử dụng đƣờng cát trắng, khô không lẫn tạp chất.
Bột ngọt là chất tạo vị cho sản phẩm. Dùng bột ngọt cánh to vừa.
Lòng trắng trứng làm tăng thêm lƣợng đạm đồng thời tạo cho sản phẩm có tính
chất mềm mại nhất định.
Hƣơng cua có tác dụng làm cho sản phẩm có hƣơng vị gần giống nhƣ sản phẩm
nguyên thủy.
Sau khi bổ sung phụ gia tạo mùi vị tiến hành bổ sung phụ gia tạo xơ.
Bổ sung chất xơ
Caragennan làm tăng khả năng tạo gel cho sản phẩm đồng thời tạo xơ cho sản
phẩm.
Gelatin có tác nhân keo hóa, nâng độ nhớt cho sản phẩm, có tác dụng làm bền
thể gel đàn hồi của thực phẩm.
Bổ sung các chất xơ nhằm nâng cao độ đông kết, độ dẻo, độ đàn hồi, tạo sợi cơ
cho sản phẩm.
Nghiền giã
Sau khi phối trộn các phụ gia tạo xơ vào surimi, tiến hành giã cho đến khi tạo
hỗn hợp đồng nhất. Cần chú ý làm lạnh nguyên liệu trƣớc khi nghiền giã để giảm
bớt sự tăng nhiệt độ trong quá trình nghiền giã, ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản
phẩm.
Chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tỷ lệ % các
gia vị, phụ gia bổ sung vào và thời gian nghiền giã. Vì vậy cần bố trí thí nghiệm để
xác định tỷ lệ % các gia vị - phụ gia và thời gian cho phù hợp.
Định hình (tạo hình)
Bán thành phẩm đƣợc tạo hình thanh cua, công đoạn đƣợc thực hiện bằng tay.
Sau đó đƣợc quét màu và đem đi hấp.
Hấp bằng hơi
Sau khi định hình, bán thành phẩm đƣợc hấp ở nhiệt độ 100 oC thích hợp, Vì vậy
cần bố trí thí nghiệm xác định thời gian hấp phù hợp. Sau đó đƣợc làm nguội bằng
không khí.
Bao gói
Sản phẩm đƣợc cho vào túi PE sau đó hàn kín miệng chuyển đi cấp đông.
Cấp đông, bảo quản
Chuyển sản phẩm từ trạng thái tự nhiên sang trạng rắn ở nhiệt độ thấp. Ức chế
hoạt động của enzyme và vi sinh vật. Kéo dài thời gian bảo quản.
2.2.2. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu công đoạn phối trộn tỷ lệ thịt cua
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Surimi đông
Rã đông
5% 6% 7% Muối: 1%
Đƣờng: 1%
Bột ngọt: 0,2%
Phối trộn phụ gia Lòng trắng trứng: 5% Tinh bột: 3%
Hƣơng cua: 1%
Caragennan: 0,6%
Gelatin: 0,5% Phối trộn chất xơ
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Tỷ lệ hƣơng cua
0,5% 1% 1,5%
Caragennan: 0,6%
Gelatin: 0,5% Phối trộn chất xơ
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Tỷ lệ tinh bột
2% 3% 4%
Caragennan: 0,6%
Gelatin: 0,5% Phối trộn chất xơ
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Caragennan: 0,6%
Gelatin: 0,5% Phối trộn chất xơ
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Tỷ lệ muối
0,5% 1% 1,5%
Caragennan: 0,6%
Gelatin: 0,5% Phối trộn chất xơ
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Tỷ lệ đƣờng
0,5% 1% 1,5%
Caragennan: 0,6%
Gelatin: 0,5% Phối trộn chất xơ
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Tỷ lệ bột ngọt
0,1% 0,2% 0,3%
Caragennan: 0,6%
Gelatin: 0,5% Phối trộn chất xơ
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Tỷ lệ caragennan
0,4% 0,6% 0,8%
Nghiền giã
Surimi đông
Rã đông
Tỷ lệ gelatin
0,3% 0,5% 0,7%
Surimi đông
Rã đông
Hình 2.11: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu thời gian nghiền giã
Đây là công đoạn rất quan trọng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng của sản phẩm
thanh cua mô phỏng. Surimi đông lạnh sau khi rã đông ta đem phối trộn cùng với
thịt cua, các chất phụ gia - gia vị đƣợc đi vào công đoạn nghiền trộn. Quá trình này
tạo ra một lực cơ học liên tục làm cho các sợi actin trƣợt liên tục trên sợi miozin làm
tăng độ dẻo dai, độ đàn hồi cho sản phẩm mô phỏng. Thời gian nghiền giã rất quan
trọng, phải vừa đủ cho quá trình tạo gel cho sản phẩm, nếu thời gian nghiền giã quá
dài sẽ ảnh hƣởng đến cấu trúc gel và màu sắc, trạng thái của sản phẩm sẽ biến đổi
theo chiều hƣớng xấu dần, nhƣng nếu thời gian nghiền giã quá ngắn thì cấu trúc gel
chƣa đƣợc hình thành, sản phẩm sẽ có độ bền đông kết thấp, độ chắc của sản phẩm
giảm. Chính vì vậy ta tiến hành bố trí thí nghiệm để chọn thời gian nghiền giã là
thích hợp nhất.
Tiến hành: Trong công đoạn này, tiến hành 3 mẫu thí nghiệm thời gian nghiền
giã thay đổi từ 5 ÷ 15 phút với bƣớc nhảy 5 phút để xác định thời gian nghiền giã
thích hợp.
Thời gian nghiền giã sản phẩm có điểm cảm quan cao nhất sẽ đƣợc
chọn chocác nghiên cứu tiếp theo.
2.2.5.2. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu xác định thời gian hấp
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Surimi đông
Rã đông
Hình 2.12: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu thời gian hấp
Đây là công đoạn cố định hình dạng bán thành phẩm và tiêu diệt vi sinh vật. Nếu
thời gian hấp quá quá lâu sẽ làm cho sản phẩm trở nên khô, ảnh hƣởng đến giá trị
cảm quan sản phẩm
Tiến hành: Trong công đoạn này, tiến hành 3 mẫu thí nghiệm thời gian hấp thay
đổi từ 10 ÷ 20 phút (ở nhiệt độ 100oC) với bƣớc nhảy 5 phút để xác định thời gian
hấp thích hợp.
Thời gian hấp sản phẩm có điểm cảm quan cao nhất sẽ đƣợc chọn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp xử lý mẫu
Đối với phƣơng pháp xử lý mẫu, tôi thực hiện theo phƣơng pháp xác định độ
lặp lại và độ chính xác, phƣơng pháp đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Độ lặp lại là đại lƣợng đặc trƣng cho mức độ gần nhau giữa các giá trị riêng lẻ
xi của cùng một mẫu phân tích, đƣợc tiến hành bằng một phƣơng pháp phân
tích, trong cùng một điều kiện thí nghiệm (ngƣời phân tích, trang thiết bị,
phòng thí nghiệm) trong khoảng thời gian ngắn.
2.3.2. Phƣơng pháp đánh giá cảm quan sản phẩm
Việc xác định hệ số quan trọng của mỗi chỉ tiêu ta căn cứ vào đặc điểm, tính
chất quan trọng của sản phẩm, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng và qua tham khảo
phƣơng pháp cho điểm theo TCVN 3215:1979, tôi chọn hệ số quan trọng của các chỉ
tiêu cảm quan của sản phẩm (xem bảng 2.2, phụ lục 2).
Để đánh giá cảm quan cho sản phẩm thanh cua mô phỏng, cần thiết tiến hành
xây dựng thang điểm cho từng chỉ tiêu:
- Đánh giá chỉ tiêu màu sắc của sản phẩm mô phỏng thanh cua (xem bảng
2.3, phần phụ lục 2)
- Đánh giá chỉ tiêu mùi của sản phẩm mô phỏng thanh cua (xem bảng 2.4,
phần phục lục 2).
- Đánh giá chỉ tiêu vị của sản phẩm mô phỏng thanh cua (xem bảng 2.5, phần
phục lục).
- Chỉ tiêu đánh giá trạng thái của sản phẩm mô phỏng thanh cua (xem bảng
2.6, phần phục lục 2).
Đánh giá cảm quan chung:
- Điểm đánh giá cảm quan chung bằng tổng điểm cảm quan có trọng lƣợng
của các chỉ tiêu đánh giá. Căn cứ vào điểm cảm quan chung để đánh giá mức
chất lƣợng nhƣ bảng 2.7, phần phụ lục 2 (theo tiêu chuẩn TCVN 3215:1979).
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích
2.3.3.1. Xác định độ ẩm
Độ ẩm đƣợc xác định bằng phƣơng pháp sấy (theo TCVN 8135:2009).
Nguyên tắc: Trộn kỹ phần mẫu thử với cát và sấy ở 103°C ± 2°C đến khối lƣợng
không đổi. Dùng nhiệt để làm bay hơi nƣớc có trong mẫu. Từ chênh lệch khối lƣợng
mẫu trƣớc và sau khi sấy, tính đƣợc độ ẩm của mẫu.
2.3.3.2. Xác định hàm lƣợng protein
Xác định hàm lƣợng protein bằng phƣơng pháp xác định hàm lƣợng nitơ tổng
sốvà protein thô (theo TCVN 3705:1990).
Nguyên tắc: Vô cơ hóa mẫu thử bằng axit sunfuric đậm đặc, nitơ có trong mẫu
thử chuyển thành amon sunfat. Dùng kiềm đặc đẩy amoniac ra khỏi amon sunfat
trong máy cất đạm, tạo thành amon hydroxyt, rồi định lƣợng bằng axit.
2.3.3.3. Xác định hàm lƣợng lipit
Xác định hàm lƣợng lipit bằng phƣơng pháp Soxhlet (theo TCVN 3703:2009).
Nguyên tắc: Dùng dung môi hữu cơ để hòa tan tất cả chất béo tự do có trong thực
phẩm, sau đó đuổi dung môi hữu cơ, sấy khô và cân chất béo thu đƣợc và tính ra
hàm lƣợng chất béo có trong thực phẩm.
2.3.3.4. Xác định độ pH
Xác định độ pH đƣợc tham khảo phƣơng pháp xử mẫu theo phƣơng pháp Đo
độ pH - Phƣơng pháp chuẩn (theo TCVN 4835:2002), sau đó mẫu đƣợc xác định pH
bằng quỳ tím.
Nguyên tắc xử lý mẫu: quan trọng là mẫu đại diện và không bị hƣ hỏng hoặc bị
biến đổi chất lƣợng trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản. Mẫu đại diện
phải có khối lƣợng ít nhất là 200g.
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả đánh giá chất lƣợng surimi nguyên liệu
Chỉ tiêu cảm quan
Bảng 3.1: Kết quả chỉ tiêu cảm quan surimi nguyên liệu
Chỉ tiêu Kết quả
1. Surimi tƣơi sống
- Trạng thái Mềm dẻo
- Màu sắc Trắng
- Mùi Tanh nhẹ của cá
2. Surimi hấp chín
- Độ uốn lát cắt B
- Mùi Tanh rất nhẹ
- Vị Ngọt nhẹ
- Trạng thái Mềm dẻo, đàn hồi
18.0
16.0 16.2
14.7 15.4
14.0
Điểm cảm quan
12.0
10.0
8.0
6.0 Điểm mùi
4.0 Tổng điểm
4.1 4.3 4.7
2.0
0.0
C1 5%C2 6%C3 7%
Tỉ lệ thịt cua
14.0
12.0 13.2
11.9 11.7
10.0
Điểm cảm quan
8.0
6.0
4.0
Điểm vị
2.0
0.0 3.7 Tổng điểm
3.4 3.1
14.0
12.7 13.3
12.0
10.0
8.0 10.3
Điểm cảm quan
6.0
4.0
2.0 Điểm vị
0.0 Tổng điểm
3.7 3.8
3.1
Tỷ lệ muối bổ sung vào sản phẩm ảnh hƣởng chủ yếu đến vị sản phẩm còn các
chỉ tiêu khác là hầu nhƣ không ảnh hƣởng.
Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ muối đƣợc thể hiện qua hình 3.3 bên trên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ muối phối trộn đạt cực đại ở mức 1%. Từ hình 3.3,
cho thấy: Khi tăng tỷ lệ muối 1,5% thì vị mặn của sản phẩm tăng. Vị sản phẩm đạt
đƣợc tốt nhất khi tỷ lệ muối bổ sung là 1%. Tỷ lệ muối 0,5% thì sản phẩm bị nhạt
làm cho vị sản phẩm không hài hòa.
Nhƣ vậy tỷ lệ muối thích hợp của phụ gia phối trộn là 1%.
3.3.1.3. Kết quả thực nghiệm xác định tỷ lệ bột ngọt
16.0
14.0 14.5
12.0 13.1
12.3
Điểm cảm quan
10.0
8.0
6.0
Điểm vị
4.0
Tổng điểm
2.0
3.2 3.5 3.0
0.0
14.0
13.3 12.8
12.0 12.2
10.0
Điểm cảm quan
8.0
6.0
4.0
Điểm trạng thái
2.0
Tổng điểm
0.0
3.1 3.3 3.2
C1 3%C2 5%C3 7%
Tỉ lệ lòng trắng trứng
Hình 3.5: Sự ảnh hƣởng của tỷ lệ lòng trắng trứng phối trộn
đến chất lƣợng cảm quan của sản phẩm
Nhận xét
Lòng trắng trứng ảnh hƣởng nhiều đến trạng thái của sản phẩm. Trong khi đó, tỷ
lệ lòng trắng trứng hầu nhƣ không ảnh hƣởng tới màu, mùi, vị của sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu xác định tỷ lệ lòng trắng trứng đƣợc thể hiện qua hình 3.5
bên trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lòng trắng trứng phối trộn đạt cực đại ở
mức 5%.
Từ hình 3.5, cho thấy: tỷ lệ lòng trắng trứng 3% thì trạng thái của sản phẩm sẽ
kém. Nếu tiếp tục tăng tỷ lệ lòng trắng trứng lên 5% thì trạng thái của sản phẩm đạt
cực đại. Khi tăng tỉ lệ lòng trắng trứng lên đến 7% thì sản phẩm trở nên nhão, giảm
độ dẻo dai và đàn hồi của sản phẩm. Sở dĩ nhƣ vậy là do lòng trắng trứng có chứa
Ovalbumin là một phosphogluco có nhóm phosphate đính vào serine, Ovalbumin có
khả năng tạo gel rất tốt. Khi cho lòng trắng trứng vào thì làm tăng khả năng tạo gel
của sản phẩm, làm cho sản phẩm dẻo dai, đàn hồi, độ bền đông kết tăng.
Nhƣ vậy tỷ lệ lòng trắng trứng thích hợp là 5%.
3.3.3. Kết quả thực nghiệm xác định tỷ lệ tinh bột biến tính bổ sung vào sản
phẩm mô phỏng thanh cua
14.0
12.0 12.5 13.0
10.0 11.3
8.0
Điểm cảm quan
6.0
4.0
Điểm trạng thái
2.0
0.0 Tổng điểm
3.0 3.5 3.0
C1 2%C2 3%C3 4%
Tỉ lệ tinh bột
16.0
14.0
13.4 13.2
12.0 12.6
Điểm cảm quan
10.0
8.0
6.0 Điểm mùi
4.0 Tổng điểm
2.0
3.3 3.0 2.9
0.0
16.0
14.0 14.5
12.0 13.1
12.2
Điểm cảm quan
10.0
8.0
6.0
Điểm trạng thái
4.0
2.0 Tổng điểm
3.8 3.3 3.2
0.0
16.0
14.0 15.0
13.6
12.0 12.9
Điểm cảm quan
10.0
8.0
6.0
Điểm Trạng thái
4.0
Tổng điểm
2.0
3.6 3.5 3.3
0.0
16.0
14.0
13.6 13.0
12.0 12.4
Điểm cảm quan
10.0
8.0
6.0
Điểm trạng thái
4.0
Tổng điểm
2.0
3.6 3.8 3.7
0.0
16.0
15.1
14.0 13.9
12.0 13.3
Điểm cảm quan
10.0
8.0
6.0 Điểm trạng thái
4.0 Tổng điểm
2.0 4.1 3.5
3.3
0.0
Thời gian hấp ảnh hƣởng lớn đến trạng thái, mùi, màu và độ đồng đều về vị của
sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu xác định thời gian hấp đƣợc thể hiện qua hình 3.11 bên trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian hấp đạt cực đại ở mức 10 phút. Khi thời gian
hấp 10 phút thì chƣa đảm bảo đƣợc hình dạng của sản phẩm, đồng thời chƣa đảm
bảo về mặt vi sinh. Khi thời gian hấp ở mức 20 phút thì lúc này khối mô phỏng trở
nên khô cứng, do một số liên kết gel bị phá hủy làm giảm độ dẻo dai đàn hồi của
sản phẩm .
Nhƣ vậy thời gian hấp thích hợp là 15 phút.
3.6. Kết quả phân tích hóa lý sản phẩm mô phỏng thanh cua từ surimi cá
rô phi
Bảng 3.3: Kết quả chỉ tiêu sản phẩm thanh cua từ surimi cá rô phi
Chỉ tiêu Kết quả
- Ẩm (%) 72,63 (TCVN 8135:2009)
- Protein (%) 14,03 (TCVN 3705:1990)
- Lipid (%) 0,25 (TCVN 3703:2009)
- pH 6 ÷ 7 (quỳ tím, tham khảo mẫu TCVN 4835:2002)
3.7. Đề xuất quy trình nghiên cứu sản xuất sản phẩm mô phỏng thanh
cua từ surimi cá rô phi
3.7.1. Sơ đồ quy trình
Surimi đông
Rã đông
Thịt cua: 7%
Phối trộn phụ da Hƣơng cua: 0,5%
Tinh bột: 3%
Lòng trắng trứng: 5%
Bổ sung chất xơ Muối: 1%
Đƣờng: 0,5%
Bột ngọt: 0,2%
Nghiền giã Caragennan: 0,4%
Gelatin: 0,3%
Thời gian giã: 10 phút Thời gian hấp: 15 phút
Để nguội
Bao gói
Giá thành thực nghiệm của 1 kg sản phẩm mô phỏng thanh 115 483,3
cua từ surimi cá rô phi
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu tại phòng thí nghiệm và đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình tôi
đã bƣớc đầu nghiên cứu thử nghiệm xong quy trình sản xuất sản phẩm mô phỏng
thanh cua từ surimi cá rô phi. Tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhƣng tôi cơ bản đã xác
định đƣợc các kết quả sau:
- Surimi sản xuất đƣợc có hạng chất lƣợng B.
- Đã xác định đƣợc quy trình sản xuất phẩm mô phỏng thanh cua từ surimi cá
rô phi. Quy trình sản xuất sản phẩm mô phỏng thanh cua đã tối ƣu đƣợc
thông số tỷ lệ - thời gian nhƣ sau:
o Thịt cua: 7%
o Hƣơng cua: 0,5%
o Lòng trắng trứng: 5%
o Muối: 1%
o Đƣờng: 0,5%
o Bột ngọt: 0,2%
o Tinh bột: 3%
o Caragennan: 0.4%
o Gelatin: 0,3%
o Thời gian giã: 10 phút
o Thời gian hấp: 15 phút
- Đã đề xuất đƣợc quy trình sản xuất sản phẩm mô phỏng thanh cua từ surimi
cá rô phi theo hƣớng bổ sung chất xơ là phối trộn caragennan và gelatin để
cải thiện cấu trúc. Tối ƣu đƣợc tỷ lệ hƣơng cua bổ sung (0,5%).
4.2. Đề xuất ý kiến
Quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện và thời gian nghiên
cứu có hạn. Mặt khác còn nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm mô
phỏng nên nghiên cứu còn nhiều hạn chế, tuy nhiên tôi đã cố gắng hoàn thành công
trình nghiên cứu của mình. Sau đây tôi có một số đề xuất sau:
- Nghiên cứu tăng tỷ lệ tinh bột phối trộn vào sản phẩm mô phỏng nhằm làm
giảm giá thành của sản phẩm mà vẫn giữ đƣợc chất lƣợng vốn có.
- Nghiên cứu tăng tỷ lệ hƣơng cua phối trộn vào sản phẩm mô phỏng nhằm
làm giảm giá thành của sản phẩm mà vẫn giữ đƣợc chất lƣợng.
- Nghiên cứu các chất xơ khác có nguồn gốc từ thực vật bổ sung vào sản phẩm
mô phỏng để cải thiện cấu trúc sản phẩm mô phỏng thanh cua.
- Cần nghiên cứu thời gian bảo quản đông surimi cá rô phi.
- Tiếp tục nghiên cứu thời gian nghiền giã ảnh hƣởng đến chất lƣợng của sản
phẩm mô phỏng thanh cua với khối lƣợng lớn.
- Sau khi đã nghiên cứu xác định đƣợc các thông số tối ƣu của sản phẩm mô
phỏng thanh cua, cần đƣa vào thực tế sản xuất thử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Thị Luyến, Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Văn Ninh, Nguyễn Văn Tuấn, Trang
Sỹ Trung, Vũ Ngọc Bội, Khoa học – Công nghệ surimi và sản phẩm mô phỏng,
Nhà xuất bản nông nghiệp TP HCM, 2010.
[2]. Nguyễn Trọng Cẩn, Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản, Tập 1 – Nguyên
liệu chế biến thủy sản, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1996.
[3]. Trần Đức Ba, Công nghệ lạnh thủy sản, NXB ĐHQG Tp.HCM, 2004.
[4]. Lê Ngọc Tú (chủ biên), Hóa học thực phẩm, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, 2001.
[5]. Đỗ Minh Phụng - Đặng Văn Hợp, (1997), Giáo trình phân tích kiểm nghiệm
sản phẩm thủy sản.
[6]. Z.H.Reed, J.W.Park, Qualification and Quantification of Fish Protein in
Prepared Surimi Crabstick, 2008.
[7]. S.K.Jin, I.S.Kim, Y.J.Choi, B.G.Kim, S.J.Hur, The development of imitation
crab stick containing chicken breast surimi, 2009.
[8]. https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/.
HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Cua thịt
Rửa 1
Rửa 2
Tách thịt
Cấp đông
Bảo quản
Không bị gãy bất kì mẫu nào trong 5 mẫu khi gặp hai lần AA
(gập đôi sau đó gập tƣ)
Xuất hiện vết rạn tại một trong 5 mẫu khi gập tƣ A
Xuất hiện sự rạn nứt ngay sau khi gập một lần C
Bảng 2.2: Chỉ tiêu cảm quan và hệ số quan trọng của sản phẩm mô phỏng
thanh cua từ surimi cá rô phi
Tên chỉ tiêu Hệ số quan trọng
Màu sắc 0.6
Mùi 1.2
Vị 1.2
Trạng thái 1
Màu sắc có hệ số quan trọng là 0.6. Mùi, vị của sản phẩm có hệ số quan trọng là
1.2 vì sản phẩm mô phỏng thanh cua do đó yêu cầu sản phẩm phải có mùi, vị gần
giống với mùi vị cua tự nhiên. Nhƣ vậy nó đảm bảo đƣợc tính cảm quan của sản
phẩm đối với ngƣời tiêu dùng.
Trạng thái có hệ số quan trọng là 1.0 với lý do sản phẩm có độ đàn hồi, độ dẻo
dai thì mới đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận.
Bảng 2.4: Thang điểm đánh giá chỉ tiêu mùi sản phẩm mô phỏng thanh cua
theo phƣơng pháp đánh giá cảm quan
Chỉ
Điểm Yêu cầu
tiêu
5 Mùi rất thơm của thịt cua chín
4 Mùi thơm của thịt cua chín
3 Mùi thịt cua chín nhẹ
Mùi
2 Mùi thịt cua chín rất nhẹ
1 Không có mùi của thịt cua chín
0 Có mùi tanh của cá
Bảng 2.5: Thang điểm đánh giá chỉ tiêu vị sản phẩm mô phỏng thanh cua theo
phƣơng pháp đánh giá cảm quan
Chỉ
Điểm Yêu cầu
tiêu
5 Có vị ngọt đậm của thịt cua chín
4 Có vị ngọt của thịt cua chín
3 Có vị ngọt của thịt cua chín nhẹ
Vị
2 Hơi có vị của thịt cua chín
1 Không có vị của thịt cua chín
0 Sản phẩm bị mất cân bằng vị, không thể chấp nhận đƣợc
4 Sản phẩm giảm độ mềm, dẻo, đàn hồi, không quá nhão hoặc
cứng, mặt cắt mịn
Sản phẩm kém dẻo, đàn hồi, nhƣng vẫn không làm giảm giá
Trạng 3 trị cảm quan, mặt cắt tƣơng đối mịn
thái
Sản phẩm có thể bị nhão hoặc cứng, làm mất tính đàn hồi,
2 dẻo, mặt cắt hơi sần
1 Sản phẩm quá nhão hoặc quá khô làm mất tính cảm quan, mặt
cắt sần sùi
0 Sản phẩm bị bỡ hoặc nhão, mặt cắt nứt không chấp nhận đƣợc
Bảng 2.7: Thang điểm đánh giá điểm cảm quan chung (TCVN 3215:1979)
Cấp chất Yêu cầu về điểm trung bình chƣa có trọng
Điểm chung
lƣợng lƣợng đối với từng chỉ tiêu
Loại tốt 18,6 – 20 Các chỉ tiêu quan trọng nhất từ 4,7 trở lên
Loại khá 15,2 – 18,5 Các chỉ tiêu quan trọng nhất từ 3,8 trở lên
Loại trung 11,2 – 15,1 Mỗi chỉ tiêu từ 2,8 trở lên
bình
Loại kém 7,2 – 11,1 Mỗi chỉ tiêu từ 1,8 trở lên
Loại rất kém 4,0 – 7,1 Mỗi chỉ tiêu từ 1,0 trở lên
Loại hƣ hỏng 0 – 3,9
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng phƣờng pháp cho
điểm khảo sát tỷ lệ hƣơng cua
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng phƣờng pháp cho
điểm khảo sát tỷ lệ đƣờng
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng phƣờng pháp cho
điểm khảo sát tỷ lệ bột ngọt
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng phƣờng pháp cho
điểm khảo sát tỷ lệ tinh bột
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng phƣờng pháp cho
điểm khảo sát tỷ lệ caragennan
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng phƣờng pháp cho
điểm khảo sát tỷ lệ gelatin
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng phƣờng pháp
cho điểm khảo sát thời gian hấp